Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố đà lạt, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.54 KB, 136 trang )

BỘ NỘI VỤ
………/………

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ ĐÀO ANH VŨ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2017

1


BỘ NỘI VỤ
………/………

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ ĐÀO ANH VŨ


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TOÀN THẮNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2017

2


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan:
Nội dung trình bày trong Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức và
tham khảo các đề tài đã có, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lê Toàn Thắng.
Các thông tin, tài liệu có được trong luận văn xuất phát từ kết quả của
quá trình nghiên cứu, tham khảo từ thực tiễn. Luận văn không sao chép bất cứ
một Luận văn nào đã có trước đây.
Học viên xin cam đoan rằng công trình này là do tôi thực hiện và chưa
được công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung và lời
cam đoan này.
Đắk Lắk, ngày 15 tháng 3 năm
2017.
Người viết


Vũ Đào Anh Vũ

3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu Chương trình cao học quản lý
công và thực hiện nghiên cứu luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng, học viên xin trân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện
Hành chính Quốc gia, Ban Giám đốc Phân viện khu vực Tây Nguyên cùng
toàn thể các thầy cô giáo khoa sau đại học thuộc Học Viện đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tận tình trong suốt khoá học.
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, bản thân học viên đã
nhận được sự theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra khoa học tận tình, nghiêm túc của
Tiến sĩ Lê Toàn Thắng. Học viên xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
đến Thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Đà Lạt, các Sở, ngành,
phòng, ban có liên quan và bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 15 tháng 3 năm
2017.
Học viên

Vũ Đào Anh Vũ

4



MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ việt tắt
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1. CỞ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC………………...7 1.1.
Tổng quan về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước ............................................................ .......................7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................
7
1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản...........................................................

10

1.1.3. Dự án Đầu tư xây dựng cơ bản, phân loại, trình tự đầu tư xây dựng tổ
chức triển khai thực hiện đầu tư ..................................................................... 13
1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước .................................................................................20
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước.................................................................................................. 25
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ............................ 25
1.2.2. Các nhân tố tác động đến quá trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng


cơ bản từ nguồn vốn ngấn sách nhà nước ............................................................28
1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả quản lý đầu tư dựng cơ bản từ nguồn

vốn ngân sách ........................................................................................................33
1.2.4 Vai trò của địa phương đối với quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .................................................................35
5


1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở tỉnh, thành phố có thể tham khảo, vận dụng ở thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng .........................................................................................42
1.3.1. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản của một số địa phương ..............................................................42
1.3.2. Một số kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế quản lýtưđầuxây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước của thành phố Đà Lạt........................................................... 48
TÓM TẮT Chương 1...................................................................................... 53
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG ...............................54
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Đà Lạt ...........................54
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................
54
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà Lạt trong những năm
qua................................................................................................................... 55
2.1.3. Kết quả đạt được về đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố Đà Lạt..... 57
2.1.4. Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản .................................................... 59
2.2. Hiện trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ..................................61

2.2.1. Về hệ thống chính sách, pháp luật liên quan công tác quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng ............................................................................................ 61
2.2.2. Về thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn thành phố Đà Lạt ........................................................................65
2.2.3. Về quy trình quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Đà Lạt ................................................... 67
6


2.2.4. Về tổ chức thực hiện quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản của bộ máy nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng .......................................................................................................70
2.3. Những nhận xét rút ra khi nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn vốn ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng ............................................................................................................... 73
2.3.1. Những thành tựu trong tổ chức thực hiện ............................................. 73
2.3.2. Những hạn chế của quản lý đầu tư xây dựng cơ bàn từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt ................................................77
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế về quản lý đầu tư xây dựng cơ bảntừ nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt .................................83
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................
88
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT,
TỈNH LÂM ĐỒNG......................................................................................... 89
3.1. Bối cảnh, quan điểm định hướng đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước hiện nay................................................................................... 89
3.1.1. Những căn cứ xác định phương hướng................................................. 89

3.2. Bối cảnh đối với việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước của thành phố Đà Lạt .............................................................92
3.2.1. Quan điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước của Thành phố Đà Lạt ....................................................................94
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn thành phố Đà Lạt ....................................................... 96
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt ................................................99
7


3.3.1. Hoàn thiện pháp luật, chính sách nhà nước liên quan đến quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Đà Lạt ……………………………99
3.3.2. Hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa thành phố Đà Lạt ……………………………106
3.3.3. Nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền thành phố Đà Lạt trong
thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa thành phố Đà Lạt ...……………………………………………….108
3.3.4. Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà
Lạt……………………………………………………………………..……110
3.3.5. Tăng cường vai trò quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc nhà nước
Đà Lạt đối với các dự án vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
của thành phố Đà Lạt……………………………………………………….114
3.3.6. Đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
……………………………………………………………………………...116
3.4. Đề xuất, kiến nghị đến các cấp, các ngành ………………...………….118
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 …………………………………………………...119
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 121

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... ......................
PHỤ LỤC KÈM THEO......................................... .......................................................

8


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nguồn vốn phân bổ cho đầu tư xây dựng.................................................... 68
Bảng 2.2. Nguồn vốn phân bổ cho đầu tư xây dựng các năm……………….68
Bảng 2.3. Số liệu về giải ngân vốn qua các năm…………………………….70

Sơ đồ 2.1: Bộ máy cơ quan nhà nước tham gia quá trình quản lý vốn ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ tại Thành phố Đà Lạt................................70

9


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

AN - QP

An ninh - Quốc phòng

BT - GPMB

Bồi thường - giải phóng mặt bằng

CBĐT

Chuẩn bị đầu tư


CQQLNN

Cơ quan quản lý nhà nước

CNH

Công nghiệp hóa

DAĐT

Dự án đầu tư

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

ĐTPT

Đầu tư phát triển

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND


Hội đồng nhân dân

HĐH

Hiện đại hóa

KT-VH-XH

Kinh tế - Văn Hóa - Xã hội

KSQH

Khảo sát quy hoạch

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTT

Ngân sách tập trung

QLNN

Quản lý nhà nước

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật


UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

10


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư nói chung, đầu tư XDCB nói riêng có vai trò rất quan trọng đối
với phát triển nền kinh tế, nhất là ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Trong những
năm qua, đầu tư XDCB ở Việt Nam không ngừng gia tăng từ đó đóng góp
quan trọng vào sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội. Tuy nhiên,
ĐTXDCB còn nhiều yếu kém, thiếu sót. Đáng kể nhất là trình trạng đầu tư
dàn trải, kéo dài và kém hiệu quả, nợ đọng trong đầu tư tăng cao, đã trở thành
vấn đề bức xúc hiện nay. Các hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến trong
XDCB làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình, gây thất thoát, lãng
phí lớn đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc trong xã hội.
Thất thoát ngân sách nhà nước trong XDCB không chỉ xảy ra ở một khâu
nào đó, mà nó xảy ra ở tất cả các khâu: Chủ trương đầu tư, kế hoạch vốn,
khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế, thẩm định dự án đầu tư, đấu thầu, giám
sát thi công và thanh quyết toán công trình.
Do vậy thời gian qua, nhiều vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong XDCB
đã được đăng tải nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng. Những tin

tức đó có thể chưa đầy đủ, toàn diện, nhưng đó là những địa chỉ cụ thể diễn ra
tình trạng thất thoát trong XDCB.
Nhiều người, nhiều cấp quan tâm theo dõi với những băn khoăn suy nghĩ
rất khác nhau. Việc đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách góp phần
tạo nên sự thành công của thành phố, sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân
thành phố Đà Lạt đã đem lại sự phát triển về kinh tế cho thành phố nói riêng
và tỉnh Lâm Đồng nói chung những kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên, đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố Đà Lạt vẫn còn rất
nhiều tồn tại, hạn chế, chưa phát triển đồng bộ hoàn chỉnh từ khu vực các xã,
11


phường đến khu vực thành phố. Tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn diễn ra, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt
hiệu quả thấp. Năng lực, trình độ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập. Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức
xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói
chung và các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố nói riêng. Vì vậy, công tác
chỉ đạo, định hướng phát triển và công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với thành phố Đà
Lạt trong giai đoạn hiện nay là thực sự cấp thiết.
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên học viên xin chọn đề tài luận
văn: “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” để nghiên
cứu, tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Đà Lạt trong những năm tiếp theo.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến nội dung của đề tài các công trình khoa học đã được

nghiên cứu và công bố về lĩnh vực quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách nhà nước có giá trị. Đã có một số đề tài, bài viết được
một số tác giả bàn đến, như:
- Hoàn thiện quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội luận văn thạc sỹ của Trần
Nguyệt Hà, năm 2009.
- Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở cấp huyện thuộc Hà Nội (qua thực tiễn
huyện thường tín) luận văn thạc sỹ của Nguyễn Huy Chí, năm 2010.

12


- Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
tại huyện ĐăkR'Lấp, tỉnh Đăk Nông luận văn thạc sỹ của Phan Vận, năm
2015.
- Hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản từ thực
tiễn tỉnh Bình Phước luận văn thạc sỹ của Huỳnh Thanh Dũng, năm 2006.
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách tại Sở Y tế
Hà Nội luận văn thạc sỹ của Nguyễn Tuấn Tú, năm 2015.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, cũng đã có khá nhiều bài viết trên
các sách, báo, ấn phẩm, hội thảo cấp tỉnh, vùng, ngành…liên quan đến quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở kế thừa và phát huy những kết quả
nghiên cứu dưới góc độ lý luận, kinh nghiệm của một số địa phương khác
trong nước. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt giai đoạn 20112015, những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại hạn chế. Từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp và những kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm

Đồng.
Tuy nhiên, các đề tài và bài viết trên đã nghiên cứu những vấn đề và
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, nhưng chưa đề
cập đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bàn từ ngân sách nhà nước
của thành phố Đà Lạt. Cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu hoàn
chỉnh và có hệ thống về quản lý nhà nước về đầuxây tưdựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Điều đó
cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra, vừa khó khăn,
đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của thành phố, nhằm đưa ra

13


các giải pháp có hiệu quả hơn. Có thể khẳng định rằng chủ đề lựa chọn là
riêng biệt và có khả năng đóng góp khoa học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
* Mục đích: Làm sáng tỏnhững cơsởlý luận, thực trạng và đềxuất các
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
* Nhiệm vụ: có 3 nhiệm vụ
- Khái quát lại những lý luận cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản để hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp lý hướng dẫn về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tại thành phố Đà Lạt trong giai đoạn
2011-2015.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn NSNN tại thành phố Đà Lạt trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng: Chỉ nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước làm đối tượng nghiên cứu.

* Phạm vi: Đề tài chủ yếu đánh giá tổng kết về đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt thời gian qua
(chủ yếu là những mặt hạn chế và thiếu sót, như thất thoát, lãng phí, dẫn đến
công trình không đảm bảo chất lượng, đầu tư kém hiệu quả, phân tích để xác
định nguyên nhân của tình hình trên). Đây là căn cứ để đề xuất những giải
pháp.
- Không gian: Trong phạm vi, địa giới hành chính của thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Thời gian: Nghiên cứu đánh giá giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng
đến năm 2020.

14


5. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp luận
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực
hiện luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
- Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử; những nguyên lý cơ bản của đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và kiểm
tra, kiểm soát nói riêng.
- Đồng thời, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
như: Điều tra, thu thập, xử lý số liệu, phương pháp thống kê mô tả, so sánh,
phân tích tổng hợp và đánh giá thực tiễn, phân tích và hệ thống hóa.
- Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài những phương pháp kể trên,
tác giả đã thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý trong lĩnh
vực XDCB như: Sở Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông,
Điện lực, KBNN, chuyên viên XDCB Văn phòng UBND thành phố Đà Lạt...
để làm căn cứ cho việc đưa các kết luận một cách xác đáng, có căn cứ khoa
học và thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, có
khả năng thực thi và có sức thuyết phục cao nhằm nâng cao việc sử dụng hiệu

quả đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
Từ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt
hiện nay; luận văn tập trung đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Đà Lạt theo phương châm
đúng, thiết thực và hiệu quả.
Điểm mới của luận văn so với các công trình nghiên cứu trước đây đó là
công trình được nghiên cứu một cách toàn diện, trên cơ sở khoa học và thực
trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Đồng thời, đề ra phương hướng, mục
15


tiêu, đặc biệt là hệ thống các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có
tính chiến lược lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn với mục tiêu
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi
ích của nhân dân, thúc đầy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
7. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng.
Chương 3. Phương hướng, biện pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.


16


Chương 1
CỞ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1.Quản lý và quản lý nhà nước
Quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng
của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình
xã hội và hành vi con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối
tượng nhằm đạt được mục tiêu dự kiến.
Mục tiêu quản lý là đích hướng cần phải đạt tời tại một thời điểm trong
tương lai được chủ thể quản lý đặt ra. Mục tiêu được thể hiện ở các kết quả,
các giá trị và là các căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động quản lý cũng như lựa
chọn các công cụ và các phương pháp quản lý thích hợp.
Quản lý nhà nước chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các
cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức
trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền
lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích
chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội
phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước.
1.1.1.2. Đầu tư
Đầu tư là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực khác trong
hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra, khai thác, sử dụng một tài
sản) nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai.

Theo nghĩa rộng, đầu tư có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
17


để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về
các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền là tất
cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư. Trong các kết quả đạt
được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực tăng thêm..
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
1.1.1.3. Đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm đầu tư được hiểu:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
"Đầu tư XDCB được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc
cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng
cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất
định." [23]
1.1.1.4. Vốn
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì từ “vốn” được sử dụng với nhiều
nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trước hết, vốn được
xem là toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra các của cải;
Vốn tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Có các hình thái vốn: Vốn hiện vật (máy móc, nguyên nhiên vật liệu…), vốn
bằng tiền, vốn tài nguyên thiên nhiên, vốn con người. Vốn kỹ thuật hay vốn
vật chất là toàn bộ tài sản sản xuất, tài sản thiết bị cho phép tăng thêm sức sản

xuất của lao động. Vốn kỹ thuật còn là nguyên liệu và sản phẩm dở dang mà

18


lao động tác động vào như là hoạt động chuyển hóa. Bất kể là nhà tư bản,tiểu
chủ hay doanh nghiệp nhà nước đều phải kinh doanh vốn đem lại lợi nhuận,
bảo toàn và tích lũy vốn.
1.1.1.5. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề
cập vốn đầu tư theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để
nâng cao tri thức, thậm chí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn
đạo đức xã hội, môi trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu
tư quan trọng của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư được xem xét ở đây chỉ với
tư cách là nguồn lực vật chất được sử dụng có ý thức nhằm tạo dựng tài sản
(hữu hình và vô hình) để nâng cao và mở rộng sản xuất, thông qua việc xây
dựng, mua sắm thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu cho sản xuất,
nghiên cứu, triển khai và tiếp thu công nghệ mới và nâng cao đời sống người
dân.
1.1.1.6. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
“Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí đã bỏ ra để đạt được mục
đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết
bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán”.
Theo quy định tại Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13: Vốn nhà nước là
từ những nguồn sau Vốn từ NSNN; Vốn công trái quốc gia; Vốn trái phiếu
Chính phủ; Vốn trái phiếu chính quyền địa phương; Vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư

nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; Các khoản vốn vay khác
của ngân sách địa phương để đầu tư. Phạm vi nghiên cứu của luận văn này chỉ

19


tập trung vào vốn từ NSNN.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
Thứ nhất: Đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu là đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế
- xã hội do đầu tư những công trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan
trọng trong phát triển kinh tế -xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa
phương.
Thứ hai: Đầu tư XDCB từ NSNN thường chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất
trong tổng đầu tư phát triển từ NSNN của cả nước nói chung và một địa
phương nói riêng.
Thứ ba: Chính phủ trung ương hay chính quyền địa phương tham gia
trực tiếp vào quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các công trình thuộc
nguồn vốn NSNN nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, qui hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư: Các công trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc
rất lớn vào qui mô và khả năng cân đối của ngân sách.
Thứ năm:Vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB được kiểm tra, kiểm soát
chặt nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả,
lãng phí hoặc phổ biến là tham ô, tham nhũng,gây thất thoát NSNN.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
Phạm vi đầu tư trong từng lĩnh vực trong từng thời điểm lịch sử sẽ khác
nhau. Nó được quyết định bởi mục tiêu kinh tế xã hội của từng thời kỳ và

được dẫn dắt định đoạt bởi chính trình độ phát triển của nền kinh tế thị
trường.
Thứ nhất: Đầu tư xây dựng cơ bản được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản

20


cho sự phát triển và sinh lợi. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng
và sinh lợi, trong đó có yếu tố đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản
xuất, tái sản xuất mở rộng, trước hết phải có vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá
vốn đầu tư thành vốn kinh doanh kết hợp các yếu tố khác, các tổ chức kinh
doanh tiến hành hoạt động, từ đó tạo ra tăng trưởng và sinh lợi, vốn đầu tư
được coi là một trong những yếu tố cơ bản nhất. Đặc điểm này không chỉ nói
lên vai trò quan trọng của đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ
ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời.
Thứ hai: Đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối lượng vốn đầu tư
lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật cần
thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trưởng và phát triển như: Xây dựng một hệ
thống kết cấu hạ tầng (KCHT), xây dựng các cơ sở khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, công nghiệp, chế biến... Đầu tư cho các lĩnh vực đó đòi hỏi
lượng vốn đầu tư bỏ rất lớn, vì vậy nếu không sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây
nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba: Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải được trải qua một thời
gian lao động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được, do thời gian
hoàn vốn kéo dài vì sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và
tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình,
mỗi dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau cụ thể như sau:
- Sản phẩm của xây dựng thường cố định, đó là công trình gắn liền với
đất.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp có tính chất tổng

hợp về kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật... Thời gian để hoàn thành một
quá trình xây dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất của sản
phẩm.
- Quá trình thi công xây dựng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố tự nhiên:

21


Nắng, mưa, bão, gió... Vì vậy điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định,
luôn luôn biến động và thường bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá
trình tổ chức thi công xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý
nhằm tận dụng triệt để máy móc thiết bị, vật tư lao động...hạn chế tối đa
những thay đổi không hợp lý, có biện pháp tổ chức một cách khoa học.
- Sản phẩm xây dựng được tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể: Để xây
dựng được một công trình phải dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký giữa các
bên liên quan.
- Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Trong quá trình thi
công xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, mặt bằng thi công
chật hẹp, yêu cầu thi công đòi hỏi rất nghiêm ngặt về trình độ kỹ thuật. Quá
trình đầu tư thường bao gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án, và
khai thác dự án. Vì vậy, một số nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm
bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau
này, cho nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần chú ý các điều
kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác, sử dụng và
phát huy hiệu quả đồng vốn đầu tư bỏ ra.
Thứ tư: Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn, rủi ro trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong
thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ gây nên
những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà các nhà đầu tư
không lường được hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến

tranh... có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi cơ chế chính
sách của nhà nước như: Thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức lãi suất, thay
đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại
cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, những nhà đầu tư dám mạnh dạn đầu tư thì họ
cũng phải lựa chọn những biện pháp nhằm tránh hoặc hạn chế được rủi ro, khi

22


đó họ sẽ thu được những món lời lớn, và đây là niềm hi vọng kích thích các
nhà đầu tư.
Những đặc điểm của hoạt động đầu tư trên đây sẽ là cơ sở khoa học giúp
cho việc đề xuất những biện pháp quản lý vốn đầu tư thích hợp, hữu hiệu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của quá trình đầu tư xây
dựng cơ bản.
1.1.3. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản, phân loại, trình tự đầu tư xây
dựng tổ chức triển khai thực hiện đầu tư
1.1.3.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản và phân loại
Theo Luật Xây dựng: Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng
mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác
định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông
qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
- Phân loại dự án:
+ Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại
công trình xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Dự án đầu tư xây dựng được
phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng của dự án gồm dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo các

tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công. Dự án đầu tư xây dựng gồm
một hoặc nhiều công trình với loại, cấp công trình xây dựng khác nhau (Theo
quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015).[10]
+ Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng
gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.

23


1.1.3.2. Trình tự đầu tư xây dựng
Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện
dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
Quy trình của dự án đầu tư xây dựng cơ bản gồm các khâu cơ bản sau
đây:
- Hình thành ý tưởng đầu tư:
Đây là giai đoạn mà người bỏ vốn hoặc trách nhiệm sử dụng vốn, nghĩ
về việc dùng vốn của mình. Có thể đặt ra nhiều câu hỏi khác nhau, tùy thuộc
vào chỗ, người đang sử dụng vốn là ai, một tổ chức cấp nhà nước.
Khâu hình thành ý tưởng đầu tư chính là việc suy nghĩ của Nhà nước về
trách nhiệm của mình khi giữ trong tay một NSNN. Nhà nước phải nghĩ đến
trách nhiệm của mình là, phải dùng NSNN để thực hiện chức năng gì, từ đó
hình thành quyết định cùa Nhà nước về việc dùng NSNN để thực hiện chức
năng gì của mình.
- Hình thành phương hướng đầu tư:
Đây là khâu sáng kiến đầu tư, vì ở bước này phải suy nghĩ và tìm câu trả
lời cho câu hỏi: Đầu tư thế nào, đầu tư vào đâu, lĩnh vực gì và địa bàn nào.
Câu trả lời trên được trả lời bằng phương hướng đầu tư, nội dung chính
là đề ra hướng đầu tư, trong đó phải đưa ra lập luận chặt chẽ về tính cấp thiết
của hướng đầu tư, thuyết minh sơ bộ về mô hình đầu tư, kết quả cuối cùng,

kết quả đầu tư xây dựng, những vấn đề đạt ra cần giải quyết và phương hướng
giải quyết sơ bộ vấn đề đã được phát hiện, dự định sơ bộ về tiến độ, tổ chức
thực hiện các bước.
- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết

24


khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất
hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp
giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây
dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây
dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng
hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc
cần thiết khác;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử
dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình
xây dựng.
1.1.3.3. Tổ chức triển khai thực hiện đầu tư
- Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN:
Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý có tác động rất lớn đến quá trình quản
lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, nó tác động trực tiếp đến quá trình này từ
khâu hoạch định cơ chế chính sách để quản lý xây dựng cơ bản; lập và quyết
định quy hoạch xây dựng; khâu thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư;

thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu và tổ chức đấu
thầu các dự án đầu tư; khâu tổ chức quản lý dự án; khâu giám sát quá trình
đầu tư…
Vấn đề chất lượng cán bộ và phân công cán bộ có tác động trực tiếp đến
hiệu quả đầu tư. Chính vì vậy yếu tố nguồn nhân lực có tác động toàn diện và
trực tiếp đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.
Vấn đề tổ chức cán bộ không những thể hiện ở việc tổ chức sắp xếp cán
bộ hiện có để thực thi công vụ mà còn phải tính đến quá trình đào tạo, bồi

25


×