Tải bản đầy đủ (.docx) (210 trang)

Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.28 MB, 210 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HOA

SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ RỪNG
TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC Ở TỈNH YÊN BÁI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

THÁI NGUYÊN - 2019


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HOA

SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ RỪNG
TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC Ở TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Địa lý học
Mã số: 9310501

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG
2. PGS.TS. DƯƠNG QUỲNH PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2019


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong công
trình của các tác giả khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hoa


4
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Thị Hồng, PGS.TS. Dương Quỳnh Phương đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Ban Chủ nhiệm Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên, cùng các thầy cô giáo thuộc Bộ môn Địa lí kinh tế - xã hội và
Nghiệp vụ sư phạm đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả học tập, nghiên cứu
trong thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành tỉnh Yên Bái: Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên

Bái, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, Cục Thống kê tỉnh Yên Bái đã tạo
điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tác giả những tư liệu hết sức cần thiết và quý
báu để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè, đồng nghiệp, những người đã luôn động viên, khuyến khích tôi trong suốt
những năm qua để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hoa


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT
CNH
CNH-HĐH
CN-XD
DT
ĐBKK
ĐKTN
GIS
GTSX
HTX

KH&CN
KT
KT-XH
KTBĐ
NXB
NS
NLN
N-L-TS
NN
NTM
NNK
SL
SX
SXNLN
SXNN
SDTN
TDMNPB
TNTN
TĐPT
UBNN
WTO
VTĐL

Bảo vệ môi trường
Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Công nghiệp - xây dựng
Diện tích
Đặc biệt khó khăn
Điều kiện tự nhiên

Hệ thống địa lí
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Khoa học và công nghệ
Kinh tế
Kinh tế - xã hội
Kiến thức bản địa
Nhà xuất bản
Năng suất
Nông, lâm nghiệp
Nông - lâm - thủy sản
Nông nghiệp
Nông thôn mới
Nhiều người khác
Sản lượng
Sản xuất
Sản xuất nông, lâm nghiệp
Sản xuất nông nghiệp
Sử dụng tài nguyên
Trung du miền núi phía Bắc
Tài nguyên thiên nhiên
Tốc độ phát triển
Ủy ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới
Vị trí địa lí


7

DANH MỤC BẢNG



8


9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia, việc khai thác
nguồn tài nguyên là điều tất yếu, nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế và nâng
cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế nhiều nơi trên thế giới đã
gây ra hậu quả suy thoái và cạn kiệt tài nguyên, đồng thời chất lượng môi trường
sinh thái tiếp tục suy giảm. Đặc biệt đối với cộng đồng các dân tộc sống chủ yếu
dựa vào việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thì đây là một thách thức
không nhỏ. Vậy vấn đề đặt ra là cần phải giải quyết hài hoà giữa lợi ích KT-XH với
khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên và nằm trong giới hạn cho phép của tự
nhiên. Để đạt được những mục tiêu này cần phải có những nghiên cứu mang tính
tổng hợp về các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là vấn đề sử dụng tài nguyên đất và
rừng của cộng đồng các dân tộc trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, từ đó
xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lí tài nguyên đối với từng lãnh thổ
sản xuất.
Yên Bái là tỉnh có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá đa dạng và phong phú
của miền nhiệt đới gió mùa. Vì vậy, Yên Bái có nhiều tiềm năng to lớn cho phát
triển KT-XH. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế thì nhiều nguồn tài nguyên
lại có nguy cơ bị cạn kiệt và suy thoái, điều này đã có ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống của của cộng đồng các dân tộc. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh Yên Bái, các
dân tộc Tày, Nùng, Dao, Mông, Thái,… chiếm tỷ lệ khá lớn, hầu hết cư trú trên
những địa bàn có điều kiện môi trường địa lí khó khăn, trình độ phát triển thấp.
Trong sinh kế lâu đời của mình, cộng đồng các dân tộc gắn bó mật thiết với tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là với tài nguyên đất và rừng, xong do trình độ dân trí

chưa cao nên khả năng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung, tài
nguyên đất và rừng nói riêng phục vụ sản xuất còn hạn chế. Sản xuất kém phát
triển, hiệu quả kinh tế không cao, trong khi nguồn thu chính của đồng bào nơi đây
phụ thuộc vào sản xuất nông, lâm nghiệp, vì vậy, nếu mối quan hệ giữa sự tăng
trưởng kinh tế, gia tăng dân số với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên không được
giải quyết tốt thì đời sống của cộng đồng các dân tộc sẽ chậm được cải thiện và khó
tránh khỏi nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, khủng hoảng môi trường.
Bên cạnh đó, Yên Bái là một tỉnh miền núi, có vị trí địa lí, vị thế địa chính trị,
địa kinh tế qua trọng thuộc khu vực Trung du miền núi phía Bắc nước ta. Đây là nơi
đã và đang có những hoạt động khá sôi động và cũng khá đa dạng của các ngành
sản xuất, nhất là các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp, nhưng đồng thời đây cũng là


10
một khu vực lãnh thổ miền núi có tính nhạy cảm cao, có những biến động mạnh mẽ,
rõ nét về mặt tự nhiên, tài nguyên trong những năm vừa qua. Với vị trí chiến lược
quan trọng của mình, trong chiến lược phát triển kinh tế chung của toàn khu
TDMNPB, tỉnh Yên Bái đã xác định mục tiêu xây dựng chiến lược, quy hoạch
thành một khu vực kinh tế phát triển, trong đó trọng tâm là phát triển hai ngành sản
xuất truyền thống, có ý nghĩa quan trọng là các ngành sản xuất nông và lâm nghiệp.
Đây là một mục tiêu rất lớn, có ý nghĩa đối với địa phương ở giai đoạn hiện nay.
Tuy vậy để đạt được mục tiêu đề ra, rõ ràng có rất nhiều vấn đề, nhiều những nhiệm
vụ cần được quan tâm giải quyết, trong đó một trong những nhiệm vụ quan trọng,
có tính cấp thiết cần được làm ngay là đánh giá được một cách tổng thể tiềm năng
tự nhiên, KT-XH, rà soát thực trạng và dự báo được những biến động trong khai
thác sử dụng tài nguyên, đề xuất được các mô hình sử dụng tài nguyên phù hợp làm
cơ sở đề xuất tổ chức không gian phát triển KT-XH của tỉnh nói chung và nhất là
phát triển hai ngành sản xuất kinh tế mũi nhọn là nông nghiệp và lâm nghiệp của
địa phương một cách hợp lí, bền vững.
Chính vì vậy, sự lựa chọn đề tài của luận án ''Sử dụng tài nguyên đất và rừng

trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái” để
làm rõ thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong hoạt động sản xuất nông,
lâm nghiệp của đồng bào các dân tộc tỉnh Yên Bái, trên cơ sở đó đề xuất được các
định hướng, giải pháp sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý và phát triển bền vững
nhằm góp phần thực hiện được các mục tiêu mà tỉnh đề ra.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu những vẫn đề lí luận và thực tiễn, luận án làm sáng tỏ
được thực trạng sử dụng nguồn tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân tộc ở
tỉnh Yên Bái thông qua hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Từ đó, đề xuất các
giải pháp và mô hình phát triển kinh tế nhằm sử dụng có hiệu quả và bền vững
nguồn tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của các dân tộc trên
địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được những mục tiêu trên, luận án đã thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở khoa học về sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài
nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, nghiệp lâm nghiệp ở miền núi dưới góc độ
Địa lí học.


11
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng nguồn tài nguyên đất và
rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm
nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái.
- Xây dựng hệ thống bản đồ hành chính; bản đồ địa hình; bản đồ thổ nhưỡng
tỉnh Yên Bái; bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Yên Bái; bản đồ phân bố dân
cư và dân tộc tỉnh Yên Bái; bản đồ hiện trạng phát triển nông, lâm nghiệp theo các
vùng độ cao của tỉnh Yên Bái; bản đồ định hướng không gian phân bố nông, lâm
nghiệp tỉnh Yên Bái…

- Đề xuất một số giải pháp và mô hình nhằm sử dụng có hiệu quả, bền vững tài
nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tại tỉnh
Yên Bái.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng nguồn tài
nguyên đất và rừng. Phân tích, đánh giá việc sử dụng tài nguyên đất và rừng của cộng
đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái thông qua hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp trên các
địa bàn vùng thấp, vùng giữa và vùng cao.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá tài nguyên đất và rừng, việc sử dụng tài nguyên đất
và rừng của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái, đề xuất một số giải pháp và mô hình
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng tài nguyên đất và rừng theo hướng
phát triển bền vững.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nội dung nghiên cứu thì đề tài sẽ nghiên cứu tập trung vào 2 đối
tượng: Việc sử dụng tài nguyên đất và rừng; Vấn đề phát triển nông, lâm nghiệp của
cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái.
3.3. Không gian nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu trên toàn bộ tỉnh Yên Bái: Bao gồm 01 thành phố, 01 thị
xã và 07 huyện. Trong đó tập trung nghiên cứu sâu vào 03 huyện: Huyện Yên Bình
(đại diện cho vùng thấp), huyện Văn Chấn (đại diện cho vùng giữa) và huyện Mù
Cang Chải (đại diện cho vùng cao).
3.4. Thời gian nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập trong giai đoạn 2005 - 2016.


12
- Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin về tình hình sử dụng tài nguyên đất và
rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái trong
giai đoạn 2015 - 2017.

- Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
4. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Mọi sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo thành
một thể thống nhất, hoàn chỉnh được gọi là một hệ thống. Mỗi hệ thống lại có khả
năng phân chia thành các hệ thống các cấp thấp hơn và chúng luôn vận động tác
động tương hỗ lẫn nhau. Các thành phần tạo nên cấu trúc bên trong của một hệ
thống có mối quan hệ tương hỗ mật thiết với nhau. Khi một thành phần nào đó thay
đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác và có khi làm thay đổi cả hệ
thống đó. Tính hệ thống làm cách tiếp cận trở nên lôgic, thông suốt và sâu sắc.
Trong đề tài này, nghiên cứu việc sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất
nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái được đặt trong mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế của tỉnh và cả nước. Khi nghiên cứu đất và rừng đặt
trong mối quan hệ với phát triển kinh tế xã hội. Các hệ thống có mối quan hệ tương
tác, mật thiết với nhau. Vì vậy cần phải tìm hiểu các mối quan hệ qua lại, các tác
động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một hệ thống và giữa các hệ thống để đánh
giá chính xác vấn đề nghiên cứu.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu địa lí, quan điểm tổng hợp là một quan điểm chủ đạo, xuyên
suốt trong cách nhìn nhận và đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, KT-XH. Bản chất của quan điểm này trong nghiên cứu lãnh thổ là nghiên cứu
một đối tượng cần phải xem xét cả các đối tượng khác vì chúng có mối quan hệ chặt
chẽ và tạo thành một thể thống nhất.
Tỉnh Yên Bái là một thể tổng hợp bao gồm các yếu tố tự nhiên, KT-XH có mối
quan hệ chặt chẽ, tác động ảnh hưởng và chi phối lẫn nhau. Quan điểm tổng hợp thể
lãnh thổ hiện rõ việc nghiên cứu việc sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất
nông, lâm nghiệp trong mối liên hệ tác động qua lại giữa các yếu tố tự nhiên và KTXH.



13
4.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Mọi sự vật hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong một không gian
lãnh thổ nhất định. Khi nghiên cứu phải tìm hiểu sự ảnh hưởng của lãnh thổ đến
khía cạnh nghiên cứu, tìm ra các qui luật phát triển và đưa ra những định hướng tốt
nhằm khai thác có hiệu quả những nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất
nông, lâm nghiệp. Đặc biệt chú ý tới sự khác biệt lãnh thổ trong quá trình phát triển
kinh tế. Các khu vực khác nhau, kết hợp với sự phân hóa không gian, cũng như việc
tổ chức hợp lí quá trình sản xuất sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Ngày nay, nghiên cứu sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho phát triển kinh tế
đều phải tuân thủ nguyên tắc phát triển bền vững. Bền vững KT-XH, môi trường
được thể hiện trong khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất, có cách thức khai thác tốt nhất, đảm bảo nguồn tài nguyên cho
thế hệ mai sau, đảm bảo cân bằng sinh thái và cải thiện môi trường tài nguyên. Phát
triển bền vững được coi là tiêu chí ưu tiên hàng đầu trong hoạt động nghiên cứu sử
dụng tài nguyên đất và rừng cho các mục đích cụ thể.
Quan điểm phát triển bền vững là cơ sở cho luận án định hướng trong phát
triển các ngành kinh tế, kiến nghị khai thác tài nguyên, bố trí không gian ưu tiên
phát triển các ngành sản xuất cho Yên Bái theo hướng sử dụng hợp lí tài nguyên đất
và rừng. Khai thác và sử dụng tài nguyên của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái
phải nhằm mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, chú trọng đến ổn định xã
hội, nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống cho người dân và các vấn đề môi
trường, hạn chế thấp nhất tác động xấu đến môi trường do các hoạt động sản xuất
gây ra. Đảm bảo một nền sản xuất được phát triển bền vững trên mọi khía cạnh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
4.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Trong luận án, số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu chính thức của Bộ

Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các viện
nghiên cứu có liên quan; các Website chuyên ngành, các ấn phẩm khoa học cũng
như các tổ chức có liên quan tại tỉnh Yên Bái.
- Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Thu thập các
thông tin có tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Yên Bái; Văn phòng UBND tỉnh Yên Bái.


14
- Đặc điểm về tỉnh hình KT-XH: Thu thập số liệu tại Bộ kế hoạch và Đầu tư;
Cục thống kê tỉnh Yên Bái; Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái; Ban dân tộc tỉnh
Yên Bái; Văn phòng UBND tỉnh Yên Bái.
- Số liệu về sử dụng đất và rừng: Số liệu được thu thập tại Tổng cục quản lý
đất vùng; Tổng cục lâm nghiệp; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái và tại các phòng tài nguyên và
môi trường của các huyện trong tỉnh.
Các dữ liệu sau khi thu thập được rà soát, thẩm định tính thống nhất, chọn lọc
và phân tích sao cho phù hợp với yêu cầu của luận án.
4.1.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Căn cứ vào mục tiêu, đối tượng và thời gian nghiên cứu của luận án. Tác giả
lựa chọn hình thức điều tra, phiếu điều tra để điều tra các thông tin phục vụ cho luận
án. Hình thức tiến hành điều tra phiếu thông qua chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn ngẫu
nhiên một số đơn vị đại diện trong toàn bộ các đơn vị tổng thể chung để điều tra,
xong dùng kết quả điều tra đó suy ra đặc điểm của toàn tổng thể chung).
- Chọn mẫu điều tra
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vấn đề sử dụng tài nguyên đất và rừng của
cộng đồng các dân tộc trong sản xuất nông, lâm nghiệp ở ba vùng: Vùng thấp, vùng
giữa và vùng cao trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Để đạt được mục tiêu và nội dung
nghiên cứu, đề tài lựa chọn đơn vị mẫu điều tra ở vùng thấp là chọn ngẫu nhiên các
hộ gia đình thuộc dân tộc Kinh của huyện Yên Bình; vùng giữa là các hộ gia đình

dân tộc Dao của huyện Văn Chấn và vùng cao là các hộ gia đình dân tộc Mông của
huyện Mù Cang Chải với tổng số 240 phiếu điều tra. Mỗi huyện chọn từ 2 xã để
điều tra với số phiếu tương đương nhau ở tất cả các huyện (80 phiếu/huyện).
Các hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên để phỏng vấn, điều tra cần thỏa mãn
điều kiện có thời gian định cư tại tỉnh Yên Bái và thời gian hoạt động nông nghiệp
từ 5 năm trở lên và đang canh tác ít nhất 2 kiểu sử dụng đất nông, lâm nghiệp chính.
Bảng 1. Lựa chọn mẫu điều tra
Số TT
Đơn vị chọn mẫu
Số hộ
Số phiếu
- Huyện Yên Bình
80
80
1. Vùng thấp
+ Xã Thịnh Hưng
40
40
+ Xã Đại Minh
40
40
- Huyện Văn Chấn
80
80
2. Vùng giữa
+ Xã Đồng khê
40
40
+ Xã Sơn Thịnh
40

40
- Huyện Mù Cang Chải
80
80
3. Vùng cao
+ Xã La Pán Tẩn
40
40
+Xã Chế Cu Nha
40
40
Nội dung điều tra


15
- Các đặc điểm cơ bản của hộ gia đình: Họ tên chủ hộ, dân tộc, tuổi và giới
tính của chủ hộ, nhân khẩu, trình độ học vấn…
- Các thông tin về sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp: Diện tích đất nông
nghiệp, tình hình sử đất nông nghiệp, phương thức canh tác, mức độ đầu tư thâm
canh, kiến thức bản địa, mức độ áp dụng khoa học - kỹ thuật trong sản xuất, mức độ
tiếp cận vốn, thị trường…
- Các thông tin về trồng, quản lý và khai thác rừng: Diện tích rừng trồng, rừng
quản lý, các sản phẩm khai thác từ rừng, kiến thức bản địa trong trồng và bảo vệ
rừng, nguồn thu từ rừng…
- Các thông tin về hiệu quả sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất
nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc:
Hiệu quả về kinh tế: Dựa trên hiệu quả đầu tư và giá trị gia tăng.
Hiệu quả về xã hội: Dựa trên việc giải quyết nhu cầu lao động, mức độ chấp
nhận của người sử dụng đất, mức độ phù hợp với chiến lược phát triển quy hoạch
của địa phương và của ngành.

Hiệu quả môi trường: Gồm các thông tin điều tra như nâng cao độ che phủ,
giảm mức độ ô nhiễm đất, giảm xói mòn, thoái hóa…
4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực địa nhằm thu thập, bổ sung tài liệu, tìm hiểu thực tế quy hoạch
sử dụng đất và rừng ở các địa bàn và kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Tác giả tiến
hành khảo sát các địa phương khác nhau của tỉnh Yên Bái nhằm tìm hiểu về hiện
trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng
đồng các dân tộc, trong đó đặc biệt chú trọng đến các tri thức bản địa của người dân
về sử dụng đất và rừng, tìm hiểu các mô hình canh tác, các vấn đề về sản xuất của
từng địa bàn. Khi khảo sát tác giả có chụp ảnh, phỏng vấn nhanh có sự tham gia của
người dân về các nội dung nghiên cứu. Đây là những tư liệu thực tế quan trọng
nhằm minh hoạ, chỉnh lí và bổ sung cho những nghiên cứu lí thuyết. Các tuyến
khảo sát bao gồm: Huyện Yên Bình, huyện Văn Chấn và huyện Mù Cang Chải.
4.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
- Phân lớp thống kê: Sử dụng phương pháp này nhằm để phân chia đất vùng
theo mục đích sử dụng cho từng loại hình sử dụng đất, theo độ dốc, theo địa hình…
- Bảng thống kê: Các số liệu thu thập được, được xử lí, sắp xếp thành bảng
thống kê giúp đối chiếu, so sánh và phân tích theo các phương pháp khác nhau
nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án. Các loại bảng được sử dụng trong
luận án này bao gồm cả bảng đơn giản, bảng kết hợp và bảng phân tổ.


16
- Biểu đồ: Các số liệu được thể hiện qua biểu đồ trong luận án gồm các biểu
đồ hình tròn, biểu đồ hình cột, biểu đồ đường biểu diễn nhằm biểu thị và so sánh về
sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các
dân tộc tỉnh Yên Bái.
4.2.4. Phương pháp sử dụng công nghệ GIS
Sử dụng công nghệ GIS: Để số hóa và vẽ các bản đồ, biểu đồ một cách chính
xác mang tính khoa học cao. Trong luận án tác giả đã vận dụng các phương pháp

này để tích hợp, phân loại và chuẩn hóa những dữ liệu về tài nguyên đất, rừng thông
qua các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Chồng xếp các lớp dữ liệu, xây dựng
các biểu đồ, bản đồ chuyên đề.
Phương pháp GIS được kết hợp với phương pháp viễn thám để hiệu chỉnh, cập
nhật về hiện trạng tài nguyên rừng, hiện trạng sử dụng đất trong sản xuất nông, lâm
nghiệp. Các phần mềm GIS và viễn thám được sử dụng trong luận án: AreGIS 10
dùng chuẩn hóa dữ liệu, xử lí và phân tích không gian. MapInfo 11 dùng thành lập
bản đồ chuyên đề. ErDas Imagine 9.3 dùng hiệu chỉnh bản đồ.
4.2.5. Phương pháp phân tích tổng hợp các thành phần
Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập, bằng phương pháp phân tích tổng hợp
phân tích đánh giá tài nguyên thiên nhiên, phân tích hiện trạng sử dụng tài nguyên đất
và rừng trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của các dân tộc, nhằm đề xuất
kiến nghị giải pháp sử dụng bền vững và có hiệu quả nhất tài nguyên đất và rừng
trong sản xuất của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái.
4.2.6. Phương pháp so sánh địa lí
Đây là phương pháp phổ biến dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc
định tính, so sánh các mối quan hệ không gian và thời gian giữa các ngành, các
lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là mối quan hệ về tự nhiên và nhân văn, so sánh phân
tích các chỉ tiêu, các hoạt động kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính
chất tương tự để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu. Trên cơ sở đó rút ra
bản chất của các hiện tượng kinh tế, hiện tượng địa lí và xây dựng mô hình phát
triển kinh tế hợp lí.
4.2.7. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo nhằm xác định hướng chiến lược và các mục tiêu, kịch
bản phát triển trước mắt và lâu dài của đối tượng nghiên cứu địa lí kinh tế một cách
có cơ sở khoa học phù hợp với các điều kiện và xu thế phát triển của thời đại.


17
Sử dụng phương pháp dự báo ta căn cứ vào số liệu thu thập, xử lí số liệu trong

quá khứ và hiện tại từ đó xác định được hiệu quả cũng như xu thế của việc sử dụng
tài nguyên đất và rừng vào trong các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng
đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái.
4.2.8. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập, xử lí những đánh giá, dự
báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc lĩnh vực hẹp của
khoa học kĩ thuật hoặc sản xuất, nhằm đưa ra được các kết luận, các kiến nghị, các
quyết định và các phương án trong việc sử dụng tài nguyên đất, rừng trong sản
xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái hiệu quả, hợp lí.
5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng tài nguyên đất và rừng
- Diện tích và tỷ lệ diện tích đất, rừng đã sử dụng cho nông, lâm và ngư nghiệp
trên tổng quỹ đất tự nhiên.
- Diện tích và cơ cấu diện tích đất vùng phân bổ cho các lĩnh vực trong nội
bộ ngành nông, lâm và ngư nghiệp (đất SXNN, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản, đất nông nghiệp khác).
Diện tích và tỷ lệ diện tích đất, rừng có khả năng phát triển nông, lâm và ngư
nghiệp chưa được sử dụng.
Hệ số sử dụng đất (hệ số lần trồng): là hệ số giữa tổng diện tích gieo trồng tính
trên tổng diện tích canh tác trong một năm.
R (lần) = Tổng diện tích gieo trồng/tổng diện tích canh tác
Công thức này được sử dụng để tính hệ số quay vòng của đất, hệ số sử dụng
ruộng đất càng lớn thì năng suất đất vùng sẽ càng cao.
5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế trong sử dụng tài đất và rừng trong
hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp
Năng suất bình quân (AP): Là mức sản lượng thu được trong quá trình điều
tra đối với từng loại cây trồng cụ thể trên một đơn vị diện tích.
Sản lượng
Diện tích gieo trồng
Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra

Năng suất bình quân =

trong một thời kỳ (thường là một năm).


18
n

Công thức tính:
Trong đó:

GO = åQi * Pi
l −1

GO là giá trị sản xuất
Qi là khối lượng sản phẩm
Pi là đơn giá sản phẩm i

Năng suất đất vùng: được đo bằng tổng giá trị sản xuất (GO) trên một đơn vị
diện tích đất canh tác. Trong nghiên cứu này, GO là toàn bộ sản phẩm thu được quy
ra tiền theo giá thị trường trên một hecta đất canh tác.
Giá trị sản xuất
Diện tích canh tác
Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch vụ được
sử dụng trong quá trình sản xuất (tính theo chu kỳ của GO). Trong nông nghiệp, chi
phí trung gian bao gồm các khoản chi phí như: giống cây, phân bón, thuốc trừ sâu,

Năng suất đất vùng =

Công thức tính:


n

IC = åCi
l =1

Trong đó:

IC là chi phí trung gian
Cj là khoản chi phí thứ j trong vụ sản xuất
Giá trị gia tăng (VA): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các ngành sản
xuất tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. VA được tính bằng hiệu số giữa
giá trị sản xuất và chi phí trung gian.
Công thức tính:
VA = GO - IC
Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất bao
gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích (tính theo
chu kỳ của GO).
Công thức tính:
MI = GO - IC - (A + T + lao động thuê)
Trong đó:
MI: thu nhập hỗn hợp.
GO: tổng giá trị sản xuất.
IC: chi phí trung gian.
A: khấu hao tài sản cố định.
T: các khoản thuế, phí phải nộp.
Giá trị ngày công: Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất trong một ngày
lao động sản xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh, xen canh.
Giá trị của ngày công lao động = Thu nhập hỗn hợp/ số công lao động



19
5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế việc sử dụng tài
nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp
Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO): là tỷ số giá trị sản xuất tính bình
quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong 1 chu kỳ sản xuất.
Công thức:
TGO = GO/IC (lần)
Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (TVA): Là tỷ số giá trị tăng thêm tính
bình quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong một kỳ sản xuất.
Công thức:
TVA = VA/IC
Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (TMI): là tỷ số thu nhập hỗn
hợp tính bình quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong một chu kỳ
sản xuất.
Công thức tính:
MI = GO - IC - (A + T + lao động thuê)
Trong đó:
MI: thu nhập hỗn hợp.
GO: tổng giá trị sản xuất.
IC: chi phí trung gian.
A: khấu hao tài sản cố định.
T: các khoản thuế, phí phải nộp.
Giá trị ngày công: Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất trong một ngày
lao động sản xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh, xen canh.
Giá trị của ngày công lao động = Thu nhập hỗn hợp/ số công lao động
5.4. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO): là tỷ số giá trị sản xuất tính bình
quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong 1 chu kỳ sản xuất.
Công thức:


TGO=GO/IC
Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (TVA): là tỷ số giá trị tăng thêm tính bình
quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong một chu kỳ sản xuất.
Công thức:

TVA = VA/IC
Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (TMI): là tỷ số thu nhập hỗn
hợp tính bình quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong một chu kỳ
sản xuất.
Công thức:

TMI = MI/IC


20
Tỷ suất giá trị sản xuất theo công lao động (TGOLĐ): là tỷ số giá trị tăng
thêm tính bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tư cho một
chu kỳ sản xuất.
Công thức tính:

TGOLĐ = GO/công lao động
Tỷ suất giá trị gia tăng theo công lao động (TVALĐ): là tỷ số giá trị gia tăng
tính bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tư cho một chu kỳ
sản xuất.
Công thức tính:

TVALĐ = VA/công lao động
Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo công lao động (TMILĐ): là tỷ số thu nhập hỗn
hợp tính bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tư cho một

chu kỳ sản xuất.
Công thức tính:

TMILĐ = MI/công lao động

6. Các luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm
nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái bị quyết định bởi các điều kiện về tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên; các điều kiện về kinh tế - xã hội; đặc điểm cộng đồng
các dân tộc tỉnh Yên Bái.
- Luận điểm 2: Tiếp cận phương pháp phân tích, đánh giá hiện trạng tài
nguyên để đánh giá mức độ sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông,
lâm nghiệp của đồng bào dân tộc tỉnh Yên Bái. Kết quả đánh giá tổng hợp là cơ sở
phục vụ cho định hướng sử dụng tài nguyên đất và rừng bền vững có hiệu quả trong
sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
7. Những điểm mới của luận án
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng tài nguyên đất và rừng
trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất
nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái theo các vùng (vùng thấp,
vùng giữa và vùng cao).
- Việc phân tích, đánh giá tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm
nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái đã thiết lập được cơ sở khoa học tin
cậy để định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở đó, đề xuất


21
được một số giải pháp, mô hình nhằm sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên
đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn
nghiên cứu.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
8.1. Ý nghĩa khoa học
Kế thừa những tư tưởng, những thành tựu của các học giả tiêu biểu trong và
ngoài nước, luận án sẽ làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc
phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên cho phát triển sản xuất. Làm
sáng tỏ mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình sử dụng tài nguyên
đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị giúp các nhà hoạch định chính
sách, các nhà quy hoạch xây dựng định hướng chiến lược, tổ chức không gian lãnh
thổ phát triển KT-XH của tỉnh Yên Bái nói riêng và các tỉnh vùng núi phía Bắc nói
chung theo hướng bền vững.
9. Cơ sở tài liệu và cấu trúc của luận án
9.1. Cơ sở tài liệu
Ngoài những tài liệu, công trình nghiên cứu lí luận, thực tiễn trong và ngoài
nước, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của luận án, tác giả đã sử dụng một số
tài liệu sau:
- Cơ sở dữ liệu bản đồ nền và chuyên đề: bản đồ địa hình tỉnh Yên Bái tỷ lệ
1:50.000 và các bản đồ thành phần bao gồm bản đồ hiện trạng và quy hoạc rừng,
thổ nhưỡng (tỷ lệ 1: 100.000 và 1: 50.000), hiện trạng sử dụng đất, bản đồ nông
nghiệp tỉnh Yên Bái.
- Các đề tài nghiên cứu, dự án, báo cáo khoa học về điều tra điều kiện tự
nhiên, tài nguyên và môi trường, về KT-XH, sách Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái
trong giai đoạn 2005-2017.
9.2. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án gồm 3 chương nội dung với tổng
số 155 trang. Luận án đã có 34 bảng, hình và 11 bản đồ chuyên đề thể hiện kết quả
nghiên cứu.
Chương 1. Cơ sở khoa học về tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông, lâm nghiệp,
cộng đồng các dân tộc.

Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp


22
tỉnh Yên Bái.
Chương 3. Thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông,
lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái.
Chương 4. Giải pháp và mô hình phát triển kinh tế nhằm sử dụng bền vững tài
nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng dân tộc tỉnh
Yên Bái.


23

Tính cấp thiết, mục tiêu, nhiệm vụ,
đối tượng, nội dung nghiên cứu

Xác định cơ sở khoa học

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến SDTN đất, rừng
trong SXNLN của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái

VTĐL, ĐKTN, ĐKKT-XH

Đặc điểm cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái

Thực trạng SDTN đất, rừng trong SXNLN
của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái

SDTN đất, rừng trong SXNLN

SDTN
của cộng
đất, rừng
đồngtrong
các dân
SXNLN
tộcSDTN
ở của
vùng
cộng
đất,
thấprừng
đồngtrong
các dân
SXNLN
tộc ở vùng
của cộng
giữađồng các dân tộc ở vùng cao

Đánh giá chung về SDTN đất, rừng trong SXNLN
của cộng đồng các dân tộc

Định hướng phát triển

Giải pháp phát triển

Mô hình phát triển kinh tế

Hình 1. Sơ đồ tóm tắt quy trình nội dung nghiên cứu



24
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP, CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC
1.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam về sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong phát triển
nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Về tài nguyên thiên
Vấn đề sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên trong hoạt động sản xuất, đặc biệt là
trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, đảm bảo cho sản xuất phát triển bền vững
đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu đời, trong đó nổi bật có các tác giả.
Robert Goodland, George Ledec trong công trình nghiên cứu Neoclasical
economics and Principles of sustainable Development, Elsevier B.V, USA-1987, đã
nghiên cứu về chuyển đổi các mô hình KT-XH từ chủ yếu dựa vào việc khai thác và
sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên sang mô hình kinh tế xã hội phát
triển bền vững. Theo ông phát triển KT-XH bền vững thì trước hết phải có các biện
pháp tối ưu về khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì chỉ có như
vậy mới vừa bảo đảm đáp ứng được sự phát triển hiện tại của xã hội loài người, lại
vừa tạo ra được cơ sở phát triển cho các thế hệ tương lai [103].
Theo Frank Ellis trong cuốn “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang
phát triển”, ông đã phân tích khá đầy đủ những mặt tích cực cũng như những mặt
còn hạn chế trong chính sách phát triển nông nghiệp của các nước này. Đặc biệt ông
đã tập trung phân tích khá sâu về những mặt còn hạn chế. Theo Frank Ellis, do
mong muốn phát triển và nhanh chóng nâng cao mức sống của người dân, nhất là
đảm bảo tốt vấn đề an ninh lương thực và thực phẩm, các nước đang phát triển hay
vấp phải sai lầm là khai thác một cách quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
sử dụng quá mức gấp nhiều lần cho phép các loại phân hoá học, các loại thuốc
phòng trừ sâu bệnh và dịch bệnh, các loại hoá chất kích thích tăng trưởng cây trồng,

các loại tăng trọng cho gia súc gia cần, cũng như bảo quản các loại nông sản đã sản
xuất ra. Hậu quả tất yếu là các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, môi trường
sinh thái và môi trường sống của con người bị huỷ hoại.Từ thực tế đó, Frank Ellis
khuyến nghị các nước đang phát triển nên nhanh chóng điều chỉnh lại chính sách
phát triển nông nghiệp, trong đó quan trọng nhất là chính sách sử dụng hợp lí các tài


25
nguyên nông nghiệp để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững [25].
Đồng quan điểm với Frank Ellis, Ernst Lutz cũng đã đưa ra khuyến cáo với
các quốc gia, nhất là đối với các quốc gia đang phát triển rằng: “Trong quá trình
phát triển KT-XH ở khu vực nông thôn, phải đặc biệt coi trọng việc gắn kết hài hoà
giữa phát triển sản xuất với gìn giữ và bảo vệ môi trường, nhất là môi trường đất,
môi trường nước, môi trường không khí và môi trường rừng. Các quốc gia chỉ có
thể đạt được sự thành công trong phát triển KT-XH ở khu vực nông thôn khi và chỉ
khi đi theo hướng phát triển bền vững” [107].
Liên quan đến vấn đề này, Sudhir Anand và Amartya Sen (1996) cũng đã
khẳng định rằng: Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong hoạt động sản xuất, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông,
lâm nghiệp là nền tảng cho phát triển bền vững và nâng cao chất lượng môi trường
sống. Để bảo đảm phát triển bền vững các NCS cũng đã đưa ra nhiều điều cần lưu
ý, trong đó đáng quan tâm là: Sử dụng hợp lý đất vùng, bảo về rừng và nguồn tài
nguyên nước, tiết kiệm năng lượng và giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội [105].
Hay theo, Mankin (1998) nói một cách khác, sự phát triển bền vững trong lĩnh
vực nông, lâm nghiệp, chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật để
không bị suy thoái môi trường, sử dụng kĩ thuận thích hợp, tạo sinh lợi về kinh tế và
chấp nhận được về mặt xã hội và môi trường.
1.1.1.2. Về phát triển nông nghiệp
Nền kinh tế của các nước trên thế giới đều đi lên từ nông nghiệp, hoặc nông
nghiệp có vị trí đặc biệt đối với sự phát triển của một quốc gia nào đó, vì thế đã có

không ít các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến luận án và các nghiên
cứu này sẽ là những tài liệu bổ ích cho nghiên cứu của luận án và gợi mở những bài
học kinh nghiệm quý giá đối với Việt Nam. Ngân hàng thế giới với tài liệu báo cáo
"Tăng cường nông nghiệp cho phát triển" [44] đã nêu bật nông nghiệp là công cụ
phát triển sống còn để đạt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Báo cáo có độ dài hơn
500 trang, nội dung thể hiện 3 vấn đề chính, đó là: Nông nghiệp có thể làm gì để
góp phần vào phát triển; công cụ hữu hiệu trong việc sử dụng nông nghiệp vì sự
phát triển là gì?; làm thế nào để thực hiện tốt nhất các chương trình nghị sự nông
nghiệp vì sự phát triển. Báo cáo này đã hướng dẫn cho các Chính phủ và cộng đồng
quốc tế khi thiết kế và thực thi các chương trình nông nghiệp cho phát triển, những
chương trình này có thể đổi cuộc sống cho hàng triệu người đói nghèo, cơ cực ở
nông thôn.
Peter Oakley et al trong công trình nghiên cứu Projects with People: The


×