Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh yên bái (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.74 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển kinh tế nhiều nơi trên thế giới đã gây ra hậu quả suy
thoái và cạn kiệt tài nguyên, đồng thời chất lượng môi trường sinh thái tiếp
tục suy giảm. Đặc biệt đối với cộng đồng các dân tộc sống chủ yếu dựa vào
việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thì đây là một thách thức
không nhỏ. Vậy vấn đề đặt ra là cần phải giải quyết hài hoà giữa lợi ích KTXH với khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên và nằm trong giới hạn
cho phép của tự nhiên. Để đạt được những mục tiêu này cần phải có những
nghiên cứu mang tính tổng hợp về các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là vấn đề
sử dụng tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân tộc trong hoạt động
sản xuất nông, lâm nghiệp, từ đó xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng
hợp lí tài nguyên đối với từng lãnh thổ sản xuất.
Yên Bái có nhiều tiềm năng to lớn cho phát triển KT-XH. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế thì nhiều nguồn tài nguyên lại có
nguy cơ bị cạn kiệt và suy thoái, điều này đã có ảnh hưởng rất lớn đến
đời sống của của cộng đồng các dân tộc. Trong sinh kế lâu đời của mình,
cộng đồng các dân tộc gắn bó mật thiết với tài nguyên thiên nhiên, đặc
biệt là với tài nguyên đất và rừng, xong do trình độ dân trí chưa cao nên
khả năng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung, tài
nguyên đất và rừng nói riêng phục vụ sản xuất còn hạn chế.
Bên cạnh đó, Yên Bái là một tỉnh miền núi, có vị trí địa lí, vị thế
địa chính trị, địa kinh tế qua trọng. Với vị trí chiến lược quan trọng của
mình, trong chiến lược phát triển kinh tế chung của toàn khu TDMNPB,
tỉnh Yên Bái đã xác định mục tiêu xây dựng chiến lược, quy hoạch thành
một khu vực kinh tế phát triển, trong đó trọng tâm là phát triển hai ngành
sản xuất truyền thống, có ý nghĩa quan trọng là các ngành sản xuất nông
và lâm nghiệp. Tuy vậy để đạt được mục tiêu đề ra, rõ ràng có rất nhiều
vấn đề, nhiều những nhiệm vụ cần được quan tâm giải quyết, trong đó
một trong những nhiệm vụ quan trọng, có tính cấp thiết cần được làm
ngay là đánh giá được một cách tổng thể tiềm năng tự nhiên, KT-XH, rà


soát thực trạng và dự báo được những biến động trong khai thác sử dụng
tài nguyên, đề xuất được các mô hình sử dụng tài nguyên phù hợp làm
cơ sở đề xuất tổ chức không gian phát triển KT-XH của tỉnh nói chung
và nhất là phát triển hai ngành sản xuất kinh tế mũi nhọn là nông nghiệp
và lâm nghiệp của địa phương một cách hợp lí, bền vững.
Chính vì vậy, sự lựa chọn đề tài của luận án ''Sử dụng tài nguyên
đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở
tỉnh Yên Bái” để làm rõ thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong


2
hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của đồng bào các dân tộc tỉnh Yên Bái,
trên cơ sở đó đề xuất được các định hướng, giải pháp sử dụng tài nguyên
thiên nhiên hợp lý và phát triển bền vững nhằm góp phần thực hiện được
các mục tiêu mà tỉnh đề ra.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu những vẫn đề lí luận và thực tiễn, luận án
làm sáng tỏ được thực trạng sử dụng nguồn tài nguyên đất và rừng của
cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái thông qua hoạt động sản xuất
nông, lâm nghiệp. Từ đó, đề xuất các giải pháp và mô hình phát triển
kinh tế nhằm sử dụng có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất và
rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của các dân tộc trên địa bàn tỉnh
Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được những mục tiêu trên, luận án đã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở khoa học về sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
đặc biệt là tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, nghiệp lâm
nghiệp ở miền núi dưới góc độ Địa lí học.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng nguồn tài

nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các
dân tộc ở tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản
xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái.
- Xây dựng hệ thống bản đồ hành chính; bản đồ địa hình; bản đồ
thổ nhưỡng tỉnh Yên Bái; bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Yên
Bái; bản đồ phân bố dân cư và dân tộc tỉnh Yên Bái; bản đồ hiện trạng
phát triển nông, lâm nghiệp theo các vùng độ cao của tỉnh Yên Bái; bản
đồ định hướng không gian phân bố nông, lâm nghiệp tỉnh Yên Bái…
- Đề xuất một số giải pháp và mô hình nhằm sử dụng có hiệu quả, bền
vững tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng
các dân tộc tại tỉnh Yên Bái.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng
nguồn tài nguyên đất và rừng. Phân tích, đánh giá việc sử dụng tài nguyên đất
và rừng của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái thông qua hoạt động sản
xuất NLN trên các địa bàn vùng thấp, vùng giữa và vùng cao.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá tài nguyên đất và rừng, việc sử dụng
tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái, đề xuất một


3
số giải pháp và mô hình nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng
tài nguyên đất và rừng theo hướng phát triển bền vững.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nội dung nghiên cứu thì đề tài sẽ nghiên cứu tập trung
vào 2 đối tượng: Việc sử dụng tài nguyên đất và rừng; Vấn đề phát triển nông,
lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái.
3.3. Không gian nghiên cứu

Thực hiện nghiên cứu trên toàn bộ tỉnh Yên Bái: Bao gồm 01 thành
phố, 01 thị xã và 07 huyện. Trong đó tập trung nghiên cứu sâu vào 03
huyện: Huyện Yên Bình (đại diện cho vùng thấp), huyện Văn Chấn (đại
diện cho vùng giữa) và huyện Mù Cang Chải (đại diện cho vùng cao).
3.4. Thời gian nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập trong giai đoạn 2005 - 2016.
- Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin về tình hình sử dụng tài
nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các
dân tộc tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2015 - 2017.
- Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất cho giai đoạn đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên các quan điểm: quan điểm hệ thống,
quan điểm tổng hợp, quan điểm lãnh thổ, quan điểm phát triển bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ trên, đề tài áp dụng tổng hợp các phương
pháp truyền thống và hiện đại của khoa học Địa lí như sau: phương pháp
thu thập thông tin, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp
điều tra số liệu sơ cấp, phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp
tổng hợp thông tin, phương pháp sử dụng công nghệ GIS, phương pháp
phân tích tổng hợp các thành phần, phương pháp so sánh địa lí, phương
pháp dự bá, phương pháp chuyên gia.
5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Luận án sử dụng các nhóm chỉ tiêu nghiên cứu: nhóm chỉ tiêu
phản ánh tình hình sử dụng tài nguyên đất và rừng, nhóm chỉ tiêu phản
ánh kết quả kinh tế trong sử dụng tài đất và rừng trong hoạt động sản
xuất nông, lâm nghiệp, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế việc sử
dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp, những chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp.

6. Các luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông,
lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái bị quyết định bởi các


4
điều kiện về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; các điều kiện về kinh tế - xã
hội; đặc điểm cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái.
- Luận điểm 2: Tiếp cận phương pháp phân tích, đánh giá hiện
trạng tài nguyên để đánh giá mức độ sử dụng tài nguyên đất và rừng
trong sản xuất nông, lâm nghiệp của đồng bào dân tộc tỉnh Yên Bái. Kết
quả đánh giá tổng hợp là cơ sở phục vụ cho định hướng sử dụng tài
nguyên đất và rừng bền vững có hiệu quả trong sản xuất nông, lâm
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
7. Những điểm mới của luận án
- Làm sáng tỏ được các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng tài
nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân
tộc trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong
sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái theo
các vùng (vùng thấp, vùng giữa và vùng cao).
- Việc phân tích, đánh giá tài nguyên đất và rừng trong sản xuất
nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái đã thiết lập
được cơ sở khoa học tin cậy để định hướng phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở đó, đề xuất được một số giải pháp, mô hình
nhằm sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất và rừng trong sản
xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn nghiên cứu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
8.1. Ý nghĩa khoa học: Kế thừa những tư tưởng, những thành tựu của các
học giả tiêu biểu trong và ngoài nước, luận án sẽ làm phong phú thêm cơ sở lý

luận và thực tiễn trong việc phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên
nhiên cho phát triển sản xuất. Làm sáng tỏ mối quan hệ giữa con người và tự
nhiên trong quá trình sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm
nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị
giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quy hoạch xây dựng định
hướng chiến lược, tổ chức không gian lãnh thổ phát triển KT-XH của
tỉnh Yên Bái nói riêng và các tỉnh vùng núi phía Bắc nói chung theo
hướng bền vững.
9. Cơ sở tài liệu và cấu trúc của luận án
9.1. Cơ sở tài liệu
Ngoài những tài liệu, công trình nghiên cứu lí luận, thực tiễn
trong và ngoài nước, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của luận án,
tác giả đã sử dụng bản đồ địa hình tỉnh Yên Bái tỷ lệ 1: 50.000 và các
bản đồ thành phần bao gồm bản đồ hiện trạng và quy hoạch rừng, thổ


5
nhưỡng (tỷ lệ 1: 100.000 và 1: 50.000), hiện trạng sử dụng đất, bản đồ
nông nghiệp tỉnh Yên Bái. Các đề tài nghiên cứu, dự án, báo cáo khoa
học về điều tra điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường, về KT-XH,
sách Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2005-2017.
9.2. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án gồm 4 chương nội
dung với tổng số 155 trang. Luận án đã có 34 bảng, hình và 12 bản đồ
chuyên đề thể hiện kết quả nghiên cứu.
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN,
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC
1.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về sử
dụng tài nguyên thiên nhiên trong phát triển nông, lâm nghiệp của

cộng đồng các dân tộc
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Về tài nguyên thiên
Vấn đề sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên trong hoạt động sản
xuất, đặc biệt là trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, đảm bảo cho
sản xuất phát triển bền vững đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu
đời, trong đó nổi bật có các tác giả. Robert Goodland, George Ledec; Frank
Ellis; Ernst Lutz; Sudhir Anand và Amartya Sen; Mankin.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
Nền kinh tế của các nước trên thế giới đều đi lên từ nông nghiệp,
hoặc nông nghiệp có vị trí đặc biệt đối với sự phát triển của một quốc gia
nào đó, vì thế đã có không ít các công trình nghiên cứu nước ngoài liên
quan đến luận án và các nghiên cứu này sẽ là những tài liệu bổ ích cho
nghiên cứu của luận án và gợi mở những bài học kinh nghiệm quý giá
đối với Việt Nam như Ngân hàng thế giới với tài liệu báo cáo "Tăng
cường nông nghiệp cho phát triển".
1.1.1.3. Những nghiên cứu về cộng đồng các dân tộc trong sử dụng TNTN
Qua việc phân tích những thành tựu và thất bại của nhiều dự án
phát triển nông thôn và miền núi tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ La
tinh họ nhận thấy rằng: Các kỹ thuật truyền thống có khả năng thích ứng
cao với điều kiện môi trường tự nhiên cũng như tập quán xã hội, nên
việc kết hợp kiến thức bản địa với kỹ thuật hiện đại là phương pháp tốt
nhất để ứng dựng khoa học kỹ thuật mới vào nông thôn và miền núi…
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Những nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên
Vấn đề quản lí sử dụng TNTN được nghiên cứu khá chi tiết trong
các công trình nghiên cứu của Lê Đức An, Uông Đình Khanh, Nguyễn


6

Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức, Trần Công Tấu, Nguyễn Văn Đạt. Đào
Châu Thu, Lê Thông, Thái Văn Trừng…
1.1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
Giáo trình kinh tế nông nghiệp của Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình
Thắng - NXB Thống Kê (2002) và Kinh tế nông nghiệp của Phạm Đình
Vân, Đỗ Thị Kim Chung, NXB Nông Nghiệp (2008).
Địa lý kinh tế - xã hội đại cương của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ
biên), GS.TS Nguyễn Viết Thịnh, GS.TS Lê Thông - NXB ĐHSP Hà Nội
(2005); Giáo trình địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam của GS.TS Nguyễn Viết
Thịnh, GS.TS Đỗ Thị Minh Đức - NXB Giáo dục (2003); Địa lí các vùng
kinh tế Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên).
1.1.2.3. Những nghiên cứu về cộng đồng các dân tộc trong sử dụng TNTN
Tác giả Hoàng Xuân Tý (1998) với công trình nghiên cứu: "Kiến
thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài
nguyên thiên nhiên”.
Tác giả Lê Trọng Cúc cũng có khá nhiều bài viết chuyên sâu về lĩnh vực
này, Hệ sinh thái nông nghiệp trung du miền Bắc Việt Nam; Mối quan hệ giữa
kiến thức bản địa, văn hóa và môi trường ở vùng núi Việt Nam; Vai trò của tri
thức địa phương đối với phát triển bền vững vùng cao, trong Nông nghiệp trên
đất dốc - những thách thức và tiềm năng; Tác giả Vương Xuân Tình (1998) với
công trình nghiên cứu: "Tập quán bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên với việc xây
dựng qui ước làng bản hiện nay của hai dân tộc Tày - Nùng".
1.1.3. Những nghiên cứu ở Yên Bái
Nhằm khai thác những lợi thế về tự nhiên và KT-XH phục vụ mục
đích phát triển lâu dài của tỉnh thì UBND tỉnh Yên Bái đã có nhiều báo
cáo, quy hoạch.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Tài nguyên thiên nhiên
1.2.1.1. Khái niệm
“TNTN đó là các thành phần của tự nhiên mà ở trình độ nhất định

của sự phát triển lực lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có thể sử
dụng làm phương tiện sản xuất (đối tượng lao động và tư liêu lao động)
và đối tượng tiêu dùng’’. TNTN là tất cả những gì có trong tự nhiên
được con người khai thác, sử dụng để phục vụ hoạt động sản xuất, thỏa
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
1.2.1.2. Phân loại tài nguyên thiên
Phân loại TNTN với mục đích quản lí, phân loại TNTN với mục
đích đánh giá kinh tế tài nguyên, phân loại tài nguyên với mục đích kiểm
kê, đánh giá tiềm năng.


7
1.2.1.3. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên
TNTN là một yếu tố quan trọng của môi trường đối với hoạt động
kinh tế; TNTN là nguồn của cải vô cùng quý giá và không thể thiếu đối
với sự phát triển của xã hội loài người.
1.2.1.4. Quản lí tài nguyên thiên nhiên
Trong quá trình PTKT con người tác động quá mức tới TNTN,
làm cho nguồn TNTN bị suy thoái và cạn kiệt, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sự phát triển bền vững KTXH của các thế hệ tương lai.
1.2.1.5. Đặc điểm của tài nguyên đất và rừng
a. Đặc điểm tài nguyên đất: Đất vùng là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế, diện tích đất là có hạn, vị trí đất vùng là cố định, đất
vùng là sản phẩm của tự nhiên.
b. Đặc điểm của tài nguyên rừng: Dạng đặc trưng và tiêu biểu
nhất của tất cả các hệ sinh thái trên cạn là tài nguyên rừng, đồng thời
cũng là đối tượng bị con người tác động sớm nhất và mạnh nhất. Sự hình
thành các thảm thực vật tự nhiên với vùng địa lý và điều kiện khí hậu có
liên quan chặt chẽ đến việc hình thành các kiểu rừng.
1.2.2. Phát triển Nông nghiệp

1.2.2.1. Khái niệm: Theo từ điển Tiếng Việt: Nông nghiệp “là ngành sản
xuất vật chất chủ yếu của xã hội, có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm ngành
trồng trọt và chăn nuôi”; theo từ điển kinh tế học: “Nông nghiệp là quá
trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ sợi và những
sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn
nuôi đàn gia súc”.
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp: bao gồm
nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên và nhóm nhân tố điều kiện KT-XH.
1.2.2.3. Nông lâm kết hợp
Định nghĩa về nông lâm kết hợp đã được thừa nhận rộng rãi hiện
nay trên thế giới là: “Nông lâm kết hợp bao gồm các hệ canh tác và sử
dụng đất khác nhau; trong đó các loài cây thân gỗ sống lâu năm (bao
gồm cả cây bụi thân gỗ, các loài cây trong họ dừa và họ tre, nứa) được
trồng kết hợp với các loài cây nông nghiệp hoặc vật nuôi trên cùng một
đơn vị diện tích đất canh tác, đã được quy hoạch trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi hoặc thủy sản. Chúng được kết hợp với
nhau hợp lý trong không gian, hoặc theo trình tự về thời gian. Giữa chúng
luôn có tác động lẫn nhau cả về phương diện sinh thái, kinh tế theo hướng
có lợi” (King 1979); Lundgren và Raintree (1983); Hurley (1983); Nair
(1989); Chun - Lai (1991).


8
1.2.3. Hiệu quả và tiêu chuẩn đánh giá việc sử dụng tài nguyên đất và
rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp
Theo tổ chức Lương Thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc
(FAO - 1990), có ba tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên đất
và rừng bền vững: bền vững về mặt kinh tế; bền vững về mặt xã hội; bền
vững về mặt môi trường.
1.2.4. Cộng đồng các dân tộc và kiến thức bản địa trong sản xuất nông,

lâm nghiệp
1.2.4.1. Khái niệm
- Dân tộc (tộc người/ quốc gia dân tộc): Thứ nhất theo nghĩa hẹp:
“Tộc người (etsnie) có thể là một nhóm các cá nhân có cùng chung tiếng
mẹ đẻ…”; thứ hai theo nghĩa rộng: “Tộc người được định nghĩa là một
nhóm cá nhân liên kết với nhau bởi một phức hợp một phức hợp các tính
chất chùng - về mặt nhân chủng, ngôn ngữ, chính trị - lịch sử,… mà sự
kết hợp các tính chất đó làm một hệ thống riêng, một cơ cấu mang tính
văn hóa là chủ yếu; một nền văn hóa. Như thế tộc người được coi là một
tập thể, hay nói đúng hơn là một cộng đồng gắn bó với nhau bởi một nền
văn hóa riêng”.
- Dân tộc thiểu số/ dân tộc đa số: Dân tộc thiểu số (minorities
ethnic) là thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau trên thế giới. Đáng
chú ý năm 1992, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua thuật ngữ
dân tộc thiểu số trên cơ sở dựa vào quan điểm của GS. Francesco
Capotorti đã đưa ra vào năm 1977.“Dân tộc thiểu số là thuật ngữ ám chỉ
một nhóm người.
- Cộng đồng các dân tộc: Cộng đồng các dân tộc dùng để chỉ
những cộng đồng người hình thành và phát triển trong quá trình tự nhiên
- lịch sử và thuật ngữ dân tộc “ethnos” có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp cổ.
Những dấu hiệu như: cùng chung tiếng nói, lãnh thổ, lối sống văn hóa và
ý thức tự giác dân tộc là đặc trưng của mỗi cộng đồng dân tộc. Trong đó,
dấu hiệu cùng chung lãnh thổ có thể đóng vai trò kém quan trọng hơn ở
một số trường hợp, những.
- Kiến thức bản địa: Theo tác giả Hoàng Xuân Tý, kiến thức bản
địa (Indigenous knowledge) còn được gọi là kiến thức truyền thống
(Traditional knowledge) hay kiến thức địa phương (Local knowledge) là
hệ thống kiến thức của các dân tộc bản địa hoặc của một cộng đồng tại
một khu vực cụ thể nào đó. Nó tồn tại và phát triển trong những hoàn
cảnh nhất định với sự đóng góp của mọi thành viên trong cộng đồng ở

một vùng địa lí xác định.


9
1.2.4.2. Kiến thức bản địa của các dân tộc
a. Kiến thức bản địa trong nông nghiệp: kinh nghiệm lựa chọn đất
canh tác, kinh nghiệm trong lịch nông vụ, kinh nghiệm lựa chọn giống
cây trồng, kinh nghiệm trong chăn nuôi.
b. Kiến thức bản địa trong lâm nghiệp: kiến thức bảo vệ và phát
triển rừng.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Khái quát về cộng đồng các dân tộc khu vực miền núi phía Bắc
Trung du và miền núi Bắc Bộ bao gồm 15 tỉnh phân theo đơn vị
hành chính là: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình (thuộc vùng Tây
Bắc) và các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang,
Tuyên Quang, Bắc Giang, Phú Thọ, Lào Cao, Yên Bái, Quảng Ninh
(thuộc vùng Đông Bắc). Đây là vùng đất rộng, người không đông, Năm
2016, số dân của vùng đạt 11.984.300 người chiếm 12,9% dân số cả nước.
Miền núi phía Bắc có cơ cấu dân tộc đa dạng nhất cả nước với
khoảng 40 dân tộc thuộc 7 nhóm ngôn ngữ.
1.3.2. Thực trạng phát triển nông, lâm nghiệp và những tác động của
cộng đồng các dân tộc khu vực miền núi phía Bắc đến nguồn tài
nguyên đất và rừng
Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản, nông nghiệp
là hoạt động kinh tế chủ đạo luôn chiếm khoảng gần 80,0% tỉ trọng và
tương đối ổn định. Lâm nghiệp ở vị trí thứ hai nhưng đang có xu hướng
tăng lên. Thủy sản chiếm tỉ trọng không đáng kể nhưng đang có xu
hướng tăng lên. Nền nông nghiệp của vùng đang có sự chuyển biến từ
chủ yếu trồng lúa sang sản xuất hàng hóa.
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN

SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI
2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
2.1.1. Vị trí địa lí
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, là một trong 15
tỉnh vùng núi phía Bắc, nằm giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc. Phạm vi
lãnh thổ Yên Bái kéo dài từ 21º24′40″ đến 22º16′32″ vĩ độ Bắc và từ
103º56′25″ đến 105º03′07″ kinh độ Đông.
2.1.2. Phạm vi lãnh thổ
Yên Bái có diện tích đất tự nhiên lớn thứ 6 trong số 15 tỉnh của
miền núi phía bắc với diện tích 688.767 ha, chiếm 6,79%, dân số năm
2016 là 800.150 người, chiếm 6,09% dân số toàn vùng núi phía Bắc.


10
2.2.Các nhân tố tự nhiên
2.2.1. Địa hình
Với vị trí nằm ở giữa hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc nên Yên Bái
là vùng có địa hình chuyển tiếp từ vùng núi cao Tây Bắc thuộc dãy
Hoàng Liên Sơn - Pu Luông và dãy núi Con Voi xuống vùng đồi trung
du Phú Thọ, bao gồm 3 loại chính: địa hình núi, địa hình đồi và địa hình
thung lũng - bồn địa hay còn gọi là khu vực địa hình vùng cao, vùng
giữa và vùng thấp.
2.2.2. Tài nguyên đất
2.2.2.1. Các nhóm đất: nhóm đất phù sa (P), nhóm đất đỏ vàng
(F), nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (H), nhóm đất thung lũng do sản
phẩm dốc tụ (D), nhóm đất mùn Alit núi cao.
2.2.2.2. Cơ cấu sử dụng đất: theo số liệu thống kê năm 2016, tổng
diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 688.767,0ha. Trong đó diện tích nhóm
đất nông nghiệp là 588.281,0 ha, chiếm 85,4% diện tích đất tự nhiên;
diện tích nhóm đất phi nông nghiệp là 54.254,0 ha chiếm 7,9; diện tích

đất chưa sử dụng là 46.233,0 ha chiếm 6,7%.
2.2.3. Khí hậu
Yên Bái có đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với một mùa
đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm từ 22 - 23ºC, có tới 3 tháng nhiệt độ
dưới 18ºC, lượng mưa trung bình năm đạt từ 1.500 - 2.200 mm/năm.
2.2.4. Tài nguyên rừng
Năm 2016, diện tích rừng của tỉnh đạt 454.822,2 ha, độ che phủ
của rừng đạt 62,5%; trong đó diện tích rừng tự nhiên là 245.957,3 ha
chiếm 54,1% tổng diện tích rừng của tỉnh, rừng trồng 208.865,5 ha
chiếm 45,9%.
2.2.5. Tài nguyên nước
a. Nước trên mặt: Chảy trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
nên nguồn cung cấp nước dồi dào, địa hình chia cắt mạnh nên nguồn
nước trên mặt ở Yên Bái rất phong phú. Ngoài giá trị thủy điện, các sông
trong tỉnh từ xưa đã là nguồn cung cấp nước cho nhu cầu sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt của nhân dân…
b.Nước dưới đất: Nguồn nước dưới đất cũng khá phong phú.
2.3. Các nhân tố về kinh tế - xã hội
2.3.1. Dân cư và nguồn lao động
2.3.1.1. Dân số: năm 2016, tổng số dân của tỉnh có 800.150
người. Trong đó nam 399.700 người, nữ 400.450 người, chiếm 6,09%
dân số toàn vùng miền núi phía.


11
2.3.1.2. Nguồn lao động: nguồn lao động của Yên Bái có xu hướng
tăng qua các năm. Về chất lượng nguồn lao động còn rất thấp, chủ yếu là
lao động không có trình độ chuyên môn.
2.3.2. Cơ sở hạ tầng
Giao thông; Hệ thống điện; Thông tin liên lạc; Thủy lợi; Hoạt

động dịch vụ nông nghiệp.
2.3.3. Chính sách phát triển nông, lâm nghiệp
Tỉnh Yên Bái chủ trương xây dựng nền nông nghiệp phát triển
toàn diện, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới trên cơ sở khai
thác, tận dụng tối đa lợi thế của từng vùng, từng địa phương.
2.3.4. Thị trường
Thị trường nội địa: Các tỉnh miền núi phía Bắc là những thị
trường lớn cho việc tiêu thụ các sản phẩm NLN của tỉnh Yên Bái.
Thị trường quốc tế: Quan hệ xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh yên Bái với các nước chưa được phát triển.
2.4. Cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái
2.4.1. Nguồn gốc và đặc điểm phân bố các dân tộc
Cộng đồng các dân tộc ở Yên Bái có 2 nguồn gốc: nguồn gốc bản
địa và nguồn gốc di cư.
2.4.2. Tập quán sản xuất và sinh hoạt của các dân tộc
Bao gồm tập quán sản xuất và sinh hoạt của các dân tộc có số
lượng lớn sống trên địa bàn tỉnh Yên Bái: dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân
tộc Dao, dân tộc Mông, dân tộc Thái, dân tộc Mường.
Chương 3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT
VÀ RỪNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC TỈNH YÊN BÁI
3.1. Thực trạng ngành nông, lâm nghiệp tỉnh Yên Bái
Trong cơ cấu giá trị sản xuất NLN, nông nghiệp là hoạt động kinh
tế chính luôn chiếm khoảng gần 70,0% tỉ trọng và đang có xu hướng
giảm. Lâm nghiệp ở vị trí thứ hai, chiếm khoảng gần 25,0% và đang có
xu hướng tăng lên. Nền nông nghiệp của vùng đang có sự chuyển biến từ
chủ yếu trồng lúa sang sản xuất hàng hóa. TĐTT bình quân của nông
nghiệp là 4,8/năm, lâm nghiệp là 7,4/năm.
3.1.1. Sản xuất nông nghiệp
Ngành trồng trọt phát triển đều qua các năm.

- Cây lúa: tỉnh Yên Bái có diện tích đất trồng lúa không nhiều,
theo số liệu của Thống kê năm 2016 thì toàn tỉnh chỉ có 42.700,0 ha đất
trồng lúa, tăng 1.638 ha so với năm 2005; vượt mục tiêu quy hoạch
1.800 ha. Năng suất lúa tăng từ 39 tạ/ha năm 2005 lên 50 tạ/ha năm


12
2016. Sản lượng lúa ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm
2016 sản lượng lúa đạt 214.294,0 tấn.
- Cây ngô: Diện tích trồng ngô tăng liên tục qua các năm. Theo số
liệu của Thống kê năm 2016 thì toàn tỉnh có 28.642,0 ha đất trồng ngô.
Năng suất ngô tăng từ 24 tạ/ha năm 2005 lên 33 tạ/ha năm 2016. Sản
lượng ngô ngày càng tăng.
3.1.2. Ngành lâm nghiệp
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2016, tỉnh Yên Bái có
466.681,0 ha đất lâm nghiệp, chiếm 67,7% trong tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh, cao so với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Trong đó diện
tích có rừng là 454.822,2 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là
245.957,3 ha chiếm 54,1% tổng diện tích rừng của tỉnh, rừng trồng là
208.865,5 ha chiếm 45,9%.
3.2. Thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất
nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái
3.2.1. Khái quát chung về thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng
ở tỉnh Yên Bái
3.2.1.1. Thực trạng sử dụng đất
Theo số liệu thống kê năm 2016, tổng diện tích đất tự nhiên toàn
tỉnh là 688.767,0 ha. Trong đó diện tích nhóm đất nông nghiệp có giá trị
lớn nhất là 588.281,0 ha, chiếm 85,4% diện tích đất tự nhiên; diện tích
nhóm đất phi nông nghiệp là 54.254,0 ha chiếm 7,9 và hiện tại nhóm đất
này đang có xu hướng tăng lên; diện tích đất chưa sử dụng còn khá nhiều

46.233,0 ha, chiếm 6,7%. Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp
chưa hợp lí.
3.2.1.2 Thực trạng tài nguyên rừng
Năm 2016, diện tích rừng của tỉnh đạt 454.822,2 ha, độ che phủ
của rừng đạt 62,5%; trong đó diện tích rừng tự nhiên là 245.957,3 ha
chiếm 54,1% tổng diện tích rừng của tỉnh, rừng trồng 184.495,3 ha
chiếm 42,6%. Hiện nay, diện tích rừng vẫn tiếp tục tăng lên theo mục
tiêu phát triển lâm nghiệp đến năm 2020.
3.2.2. Thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông,
lâm nghiệp của cộng đồng dân tộc theo các vùng
3.2.2.1. Căn cứ để phân chia các vùng ở tỉnh Yên Bái
Tác giả xin đề xuất chia tỉnh Yên Bái thành 3 vùng cư trú, canh
tác khác nhau: vùng thấp, vùng giữa và vùng cao. Việc phân chia tỉnh
Yên Bái thành 3 vùng như vậy dựa trên các căn cứ: Căn cứ về tính
đồng nhất tương đối; căn cứ về kinh tế; căn cứ vào nguyên tắc trung
tâm. Vùng thấp chọn đại diện nghiên cứu là huyện Yên Bình, vùng


13
giữa chọn đại diện là huyện Văn Chấn, vùng cao chọn đại diện là
huyện Mù Cang Chải.
3.2.2.2. Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp
của cộng đồng các dân tộc ở vùng thấp (thung lũng chân núi)
a. Đánh giá chung
Tại vùng thấp, trong cơ cấu giá trị đất nông nghiệp thì giá trị diện
tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ nhỏ hơn và có sự tăng dần qua
các năm cả về giá trị còn cơ cấu giảm nhẹ; cơ cấu giá trị diện tích đất sản
xuất nông nghiệp thì diện tích đất trồng cây hàng năm chiếm tỉ lệ giá trị
nhỏ hơn và giá trị diện tích tăng không đáng kể qua các năm; cơ cấu giá
trị diện tích cây hàng năm cũng có sự thay đổi lớn; cơ cấu diện tích đất

trồng lúa có sự thay đổi đáng kể; cơ cấu giá trị diện tích cây lâu năm
cũng có nhiều biến động.
Hoạt động lâm nghiệp là phương án tối ưu cho việc tận dụng đất
đồi núi chưa sử dụng. Hầu hết đất rừng các loại đều có biến động phức
tạp trong giai đoạn 2005 - 2016.
Loại hình canh tác chính của khu vực vùng thấp là trồng lúa,
trồng sắn, trồng chè, trồng cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản.
- Lúa: Lúa nước được trồng tập trung trên đất ruộng, là loại đất
phù sa cơ giới nhẹ, có mức độ thích nghi trung bình.Từ năm 2005 đến
năm 2016, cây lúa luôn chiếm diện tích lớn nhất và khá ổn định qua các
năm. Cơ cấu mùa vụ đang có sự thay đổi theo hướng đưa vụ xuân lên
làm vụ chính.
- Sắn: Khi nhà máy chế biến tinh bột sắn được đưa vào hoạt động
xây dựng thì từ năm 2005 đến năm 2016 diện tích sắn và đặc biệt là sắn
cao sản liên tục tăng và đến năm 2016 sắn là cây trồng có diện tích lớn
thứ 2 ở khu vực vùng thấp.
- Cây ăn quả: Trong vùng có sự đa dạng về chủng loại cây ăn
quả như cam, quýt, bưởi, xoài… Trong đó, cây ăn quả chủ lực của vùng
là cây bưởi.
- Chè: Cây công nghiệp chính được trồng ở khu vực vùng thấp là
cây chè.
- Thủy sản: Khu vực vùng thấp rất có điều kiện để phát triển thủy
sản. Tuy diện tích nuôi trồng thủy sản có xu hướng giảm, nhưng năng
suất và sản lượng vẫn tăng dần.
Trong các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của khu vực vùng
thấp, xét về tất cả các mặt như giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập
hỗn hợp, giá trị ngày công, hiệu quả sử dụng vốn cũng như một


theo các vùng của tỉnh Yên BáiHình 3.4: Bản đồ biến động sử dụng đất nông, lâm nghiệp


14


15
số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cho thấy: Mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
là loại hình nuôi trồng thủy sản, thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu như GO,
VA, MI, GTNC, HSSDV, GO/IC và VA/IC đều cao; tiếp theo là cây bưởi
đặc sản có giá trị sản lượng cao thứ ba, do chi phí trồng bưởi thấp cộng
với tốn ít công lao động hơn trồng lúa và màu nên giá trị ngày công cao,
GO/IC và VA/IC của loại hình trồng cây bưởi đặc sản cao thứ 2. Chè cho
giá trị sản xuất cao thứ 2, nhưng chi phí cao nên GO/IC, VA/IC, IM/IC
cao thứ ba.
b/ Kiến thức bản địa của dân tộc Kinh trong sản xuất nông, lâm
nghiệp được thể hiện ở các lĩnh vực: trong canh tác lúa nước, trong phát
triển hệ sinh thái cây hàng năm, trong phát triển hệ sinh thái vườn rừng
và cây ăn quả, trong chăn nuôi.
3.2.2.3. Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp
của cộng đồng các dân tộc ở vùng giữa
a. Đánh giá chung
Tại vùng giữa trong cơ cấu giá trị đất nông nghiệp thì đất sản xuất
nông nghiệp chiếm tỉ lệ ít hơn nhưng có sự tăng liên tục qua các năm cả
về giá trị lẫn cơ cấu; trong cơ cấu giá trị diện tích đất sản xuất nông
nghiệp thì diện tích đất trồng cây hàng năm chiếm tỉ lệ giá trị nhỏ hơn
nhưng giá trị diện tích vẫn tăng dần qua các năm; trong cơ cấu giá trị
diện tích cây hàng năm cũng có sự thay đổi lớn; trong cơ cấu giá trị diện
tích trồng cây lúa cũng có sự biến đổi. Đất chuyên trồng lúa chiếm giá trị
lớn nhất, đất trồng lúa còn lại có giá trị nhỏ và cả hai loại diện tích trồng
lúa này đều tăng liên tục qua các năm; trong cơ cấu giá trị diện tích cây
lâu năm cũng có nhiều biến động. Diện tích trồng chè tăng khá nhanh

qua các năm và đây là cây trồng có thế mạnh của đai này.
Diện tích đất rừng các loại đều biến động phức tạp trong giai đoạn
2005 - 2016. Cơ cấu đất lâm nghiệp có sự thay đổi mạnh. Diện tích đất
rừng sản xuất tăng mạnh. Đất rừng phòng hộ giảm mạnh.
Năm 2016, diện tích cây lâm nghiệp lớn nhất, sau đó đến lúa, đến
ngô rồi chè. Trong khoảng thời gian 10 năm qua, cây lâm nghiệp là cây
trồng có sự phát triển mạnh nhất, sau đó đến ngô, chè và nuôi trồng thủy
sản. Thực tế này khẳng định hoạt động sử dụng đất nông nghiệp theo các
loại hình canh tác ở vùng giữa đã được đầu tư theo hướng thâm canh.
Về sản lượng của hầu hết các cây trồng chính đều tăng, tăng mạnh
nhất là sản lượng cây lâm nghiệp, cây ngô, cây chè rồi đến cây lúa. Điều
này thể hiện thế mạnh vượt trội của cây lâm nghiệp, cây ngô và cây chè ở
vùng này so với vùng thấp và vùng cao. Đây là khu vực có diện tích và
năng suất chè lớn nhất trong 3 vùng ở Yên Bái.


16
Như vậy, có cùng cơ cấu cây trồng như nhau, nhưng năng suất ở
vùng giữa khác với năng suất ở vùng thấp.
Trong các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của khu vực vùng
giữa, xét về tất cả các mặt như giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập
hỗn hợp, giá trị ngày công, hiệu quả sử dụng vốn cũng như một số chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế cho thấy mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là loại
hình trồng chè; tiếp theo là cây ngô đứng thứ hai; cây lúa có hiệu quả
kinh tế cao thứ ba; khoai tây Atlantic chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao
mặc dù có năng suất, chất lượng tốt do đang trong giai đoạn trồng thử
nghiệm, chi phí đầu tư cao.
b. Kiến thức bản địa của dân tộc Dao trong sản xuất nông, lâm nghiệp
- Trong canh tác nương rẫy:Trong canh tác nương rẫy của người
Dao ở Yên Bái thì việc chọn đất có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của

mùa vụ sản xuất. Để phân biệt được các loại đất tốt hay xấu, người Dao
dựa và màu sắc của đất, thực vật sống trên đất và độ ẩm.Trong quá trình
canh tác, để tránh lãng phí đất và để tăng thêm hiệu quả canh tác, người
Dao đã tiến hành các biện pháp xen canh gối vụ theo hướng lúa, ngô,
rau, sắn.Theo phân loại của người Dao, nương rẫy chia thành: Căn cứ
vào cây trồng: nương ngô, nương sắn, nương chè; Căn cứ vào địa hình:
nương bãi bằng, nương hốc đá; Căn cứ vào môi sinh của khu vực: nương
già, nương tái sinh.
- Trong phát triển nông, lâm kết hợp và các cây công nghiệp lâu
năm: Từ xa xưa đồng bào Dao đã biết khai thác thế mạnh đồi, rừng vào hoạt
động sản xuất NLN. Trên địa hình đất dốc, ở khu vực vùng giữa người Dao
đã trồng các loại cây ăn quả như cam, nhãn, mận, lê, đào,... và các công
nghiệp dài ngày như quế, chè, keo, trẩu, mỡ.
- Trong chăn nuôi: Trong chăn nuôi, đồng bào dân tộc Dao gần
như không nuôi giống vật nuôi lai tạo mà chủ yếu dùng giống vật nuôi
bản địa. Các vật nuôi chính của người Dao là Trâu, bò, lợn (lợn cắp
nách) và gia cầm như gà ác (gà cẩm), gà trắng,... Chăn nuôi được phát
triển một mặt nhằm sử dụng sức kéo trong hoạt động nông nghiệp, mặt
khác nhằm cung cấp vật tế lễ, thực phẩm cho các buổi sinh hoạt cộng
đồng, trong ma chay, cưới hỏi...
- Trong phát triển rừng và bảo vệ rừng: Địa bàn cư trú của người
Dao Yên Bái chủ yếu ở vùng giữa. Đời sống gắn bó mật thiết với rừng,
do đó người Dao biết rất rõ cách khai thác rừng và thế mạnh mà rừng
đem lại, họ tự gọi mình là “Kiềm Miền”, tức là người ở rừng, “ở đâu có
rừng thì ở đó có người Dao”. Vì vậy họ có rất nhiều kinh nghiệm trong
phát triển và bảo vệ rừng.


17
3.2.2.4. Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp

của cộng đồng các dân tộc ở vùng cao
a. Đánh giá chung
Tại vùng cao trong cơ cấu giá trị đất nông nghiệp thì đất sản xuất
nông nghiệp chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng có sự tăng liên tục qua các năm cả về
giá trị lẫn cơ cấu; trong cơ cấu giá trị diện tích đất sản xuất nông nghiệp
thì diện tích đất trồng cây hàng năm chiếm ưu thế và tăng nhanh qua các
năm; trong cơ cấu giá trị diện tích cây hàng năm cũng có sự thay đổi lớn;
trong cơ cấu giá trị diện tích trồng cây lúa cũng có sự biến đổi. Đất trồng
lúa còn lại chiếm giá trị lớn nhất, đất chuyên trồng lúa có giá trị lớn thứ
hai và cả hai loại diện tích trồng lúa này đều tăng liên tục qua các năm.
Bên cạnh đó diện tích đất trồng lúa nương giảm rất mạnh.
Trong cơ cấu giá trị diện tích cây lâu năm cũng có nhiều biến
động. So với vùng thấp và vùng giữa, sự biến động diện tích cây lâu năm
ở vùng này có sự khác biệt. Trong giai đoạn 2005 - 2016, giảm mạnh
diện tích cây trồng lâu năm do chuyển mục đích sử dụng sang các loại
đất khác.
Tại vùng cao nguồn tài nguyên giá trị mà thiên nhiên đã ban tặng
và cũng là tiềm năng kinh tế to lớn của vùng chính là rừng. Trong giai
đoạn 2005 - 2016 diện tích đất lâm nghiệp của khu vực vùng cao có
nhiều biến động.
Thực tế nghiên cứu cho thấy, tuy năng suất và sản lượng của các
loại cây trồng ở khu vực vùng cao tương đối ổn định và có xu hướng
tăng dần nhưng so với năng suất và sản lượng của các cây trồng cùng
loại ở khu vực vùng giữa và vùng thấp thì vẫn thấp hơn. Trong khoảng
10 năm qua, sản lượng cây lâm nghiệp tăng nhanh do cả chú trọng đầu
tư tăng năng suất và mở rộng diện tích. Thông lá kim và Sơn tra là những
cây lâm nghiệp chủ yếu được người dân trong vùng trồng. Sau 8 năm, hai
loại cây trồng này đem lại năng suất và thu nhập khá cao cho các hộ trồng
rừng, điều đó khác với cây lâm nghiệp của vùng giữa và vùng thấp. So với
vùng giữa và vùng thấp, năng suất nuôi trồng thủy sản ở vùng này thấp

hơn nhưng sản lượng vẫn đang có xu hướng tăng do mở rộng diện tích
nuôi trồng.
Trong các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của khu vực vùng
cao, xét về tất cả các mặt như giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập
hỗn hợp, giá trị ngày công, hiệu quả sử dụng vốn cũng như một số chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế cho thấy. Mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là loại
hình trồng cây lâm nghiệp; tiếp theo là loại hình trồng chè đứng thứ hai;


18
loại hình trồng màu (cây ngô) có hiệu quả kinh tế cao thứ ba; loại hình
chuyên trồng màu với cây đậu tương cho hiệu quả kinh tế thấp nhất.
b. Kiến thức bản địa của dân tộc Mông trong sản xuất nông, lâm nghiệp
- Trong canh tác ruộng bậc thang: Lịch sử hình thành ruộng bậc
thang ở tỉnh Yên Bái gắn liền với lịch sử cư trú của tộc người Mông
khoảng 300 năm. Người Mông là tác giả của những thửa ruộng bậc
thang, chủ nhân cư trú đầu tiên tại vùng đất này. Ruộng là một phương
thức canh tác nông nghiệp kết hợp nhuần nhuyễn giữa canh tác nương
rẫy và ruộng nước. Hiện nay, ruộng bậc thang tập trung nhiều nhất là ở
các xã La Pán Tẩn, Chế Cu Nha, Dế Xu Phình của huyện Mù Căng Chải
và các xã,… của huyện Trạm Tấu.
- Trong chăn nuôi: Đối với người Mông thì trong chăn nuôi họ hầu
như không nuôi giống vật nuôi lai tạo mà chủ yếu là giống bản địa, họ
chăn nuôi trâu Ngùng, bò Giàng Ngùng, lợn cắp nách và gia cầm như gà
cẩm, gà tre... Chăn nuôi được phát triển một mặt nhằm sử dụng sức kéo
trong hoạt động nông nghiệp, chủ yếu chăn nuôi theo hình thức chăn thả
tự nhiên, gia súc và gia cầm được thả rông cả ngày trên đồi, trên nương
hay những bãi cỏ gần nhà, chiều xuống họ mới dồn vật nuôi về chuồng.
- Trong phát triển rừng và bảo vệ rừng: Do cuộc sống gắn liền với
rừng, người Mông có một kho tàng kinh nghiệm trong việc khai thác gỗ,

khai thác lâm sản ngoài gỗ cũng như các hoạt động bảo vệ rừng.
3.3. Đánh giá chung về việc sử dụng tài nguyên đất và rừng trong
sản xuất nông nghiệp của cộng đồng các dân tộc
3.3.1. Hạn chế và cách khắc phục của cộng đồng các dân tộc trong
việc sử dụng tài nguyên đất và rừng
Phần lớn cộng đồng các dân tộc ở Yên Bái đã có ý thức về việc sử
dụng và bảo vệ tài nguyên đất và rừng. Tuy nhiên, nhận thức về vấn đề
này đối với một số dân tộc thiểu số sống ở các đai cao như người Mông,
Dao còn thấp.
Hiện tượng đất bị rửa trôi, thoái hóa vẫn diễn ra mạnh. Việc canh
tác nương rẫy, đồng bào đã có nhiều kinh nghiệm trồng trọt, hoàn thiện
một số công cụ sản xuất, nhưng canh tác nương rẫy vẫn phụ thuộc vào
thiên nhiên.
Công tác bảo vệ rừng và Phòng cháy chữa cháy rừng vẫn còn
những điểm nóng, tình trạng phá rừng, khai thác lâm sản trái phép, lấn
chiếm đất rừng để canh tác, trồng cây lâm nghiệp nhất là đối với rừng
tự nhiên vẫn còn xảy ra và diễn biến phức tạp; công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng còn nhiều bất cập, diện tích rừng bị thiệt hại do cháy
rừng còn cao.


19
Quy hoạch, bảo vệ, phát triển rừng còn thiếu đồng bộ với quy
hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; Ranh giới ba
loại rừng, ranh giới quản lý rừng của các chủ rừng vẫn chưa được điều
chỉnh trên bản đồ và ngoài thực địa.
3.3.2. Sự thích ứng của cộng đồng các dân tộc trong môi trường miền núi
vùng cao
Để đảm bảo sinh tồn ở vùng núi cao thì cộng đồng các dân tộc ở
Yên Bái đã có sự thích ứng nhất định với môi trường. Đặc biệt là các

dân tộc sống ở các đai giữa và đai cao như người Mông, Dao, Thái… Vì
sinh kế chính là NLN nên nhu cầu sử dụng tài nguyên đất, rừng trong
sản xuất trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu. Đồng bào các dân tộc
thường lựa chọn nơi cư trú là những nơi đất tốt để tiện cho canh tác.
Trong quá trình canh tác lâu dài trên các sườn núi họ đã thích ứng và có
nhiều kinh nghiệm canh tác trên đất dốc với việc trồng xen canh, luân
canh các loại cây trồng cho năng suất cao đồng thời vẫn cải tạo được đất.
Việc nhân rộng mô hình canh tác trên đất dốc có ý nghĩa quan trọng, góp
phần đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng người Mông và Dao ở
Yên Bái.
Chương 4. GIẢI PHÁP VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NHẰM SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN ĐẤT
VÀ RỪNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC Ở TỈNH YÊN BÁI
4.1. Cơ sở của các giải pháp và mô hình phát triển kinh tế
Để đề xuất một số giải pháp và mô hình sử dụng tài nguyên đất và
rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh Yên Bái, NCS phải căn cứ
vào các quyết định: Quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát
triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái đến năm 2020 của Thủ
tướng Chính Phủ số 115/QĐ-TTg ngày 20/08/2012; Quyết định phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh
Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng Chính
Phủ số 322/QĐ-TTg ngày 21/03/2018; Quyết định về việc phê duyệt
điều chỉnh phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm
2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định về việc phê duyệt đồ án
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Yên Bái đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 của UBND tỉnh Yên Bái số 2598/QĐ - UBND ngày
25/12/2014 và các quan điểm, mục tiêu, định hướng sử dụng tài nguyên
đất và rừng của tỉnh Yên Bái.



20
4.1.1. Quan điểm
Sử dụng tài nguyên đất và rừng phải đạt hiệu quả KTXH; sử dụng
tài nguyên đất và rừng phải dựa trên quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng ;
sử dụng tài nguyên đất và rừng phải trên cơ sở bảo vệ môi trường sinh
thái; sử dụng tài nguyên đất và rừng phải gắn liền với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa
- hiện đại hóa; sử dụng tài nguyên đất và rừng phải đảm bảo khai thác tối
đa lợi thế so sánh cũng như tiềm năng của từng vùng; sử dụng tài nguyên
đất và rừng phải dựa trên cơ sở giữ được quỹ đất và rừng tốt phục vụ cho
sản xuất lương thực, thực phẩm. Ưu tiên mục tiêu đảm bảo an toàn
lương thực cho địa phương và cho quốc gia; sử dụng tài nguyên đất và
rừng phải dựa trên cơ sở phát triển kinh tế nông hộ, nông trại và phát
huy kiến thức bản địa của từng dân tộc, từng địa phương.
4.1.2. Mục tiêu
a. Trong sử dụng tài nguyên đất và rừng
Quy hoạch sử dụng tài nguyên đất và rừng trong hoạt động sản
xuất NLN theo hướng sử dụng hợp lí, đúng mục đích, tiết kiệm và bền
vững; chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp, mục
đích sử dụng rừng phải dựa trên cơ sở khoa học, nhu cầu thực tiễn và
tính hiệu quả; khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất, rừng, lao
động, kinh nghiệm sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm
và thu nhập, nâng cao mức sống nông dân, tăng cường khả năng thích
ứng với biến đổi khí hậu.
b. Trong phát triển nông, lâm nghiệp
Phục vụ thực hiện tái cơ cấu NLN theo hướng xác định sản phẩm
chủ lực, có lợi thế để tập trung đầu tư về khoa học - công nghệ, cơ sở hạ
tầng, kỹ thuật, tổ chức lại sản xuất, hình thành chuỗi giá trị các ngành
hàng để tạo bước đột phá về sức cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng,

phát triển bền vững, góp phần xây dựng nông thôn mới.
Quy hoạch phát triển sản xuất theo hướng xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện, ứng dụng nhanh thành tựu khoa học, công
nghệ; xây dựng vùng sản xuất tập trung, chuyên canh, gắn sản xuất với
chế biến tiêu thụ sản phẩm; tạo chuyển biến mạnh về năng suất, chất
lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản theo quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới.
4.1.3. Định hướng
a. Định hướng sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp
Sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm tài nguyên đất nông nghiệp là
phải đảm bảo tính bền vững và tính hiệu quả.


21
b. Định hướng sử dụng tài nguyên rừng
Về tài nguyên rừng, năm 2020, định hình năm 2030, tăng diện
tích rừng sản xuất lên 280.000 ha, ổn định diện tích rừng đặc dụng ở
mức là 46.147,32 ha, giảm dần diện tích rừng trồng phòng hộ. Nâng độ
che phủ rừng lên 65% nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, phòng hộ đầu
nguồn, hạn chế thiên tai, giảm thiểu khí phát thải và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
c. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp
Định hướng phát triển ngành trồng trọt: Từ nay đến năm 2030,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất trong trồng trọt, phát triển ngành
trồng trọt theo hướng nâng cao hiệu quả trên cơ sở phát huy lợi thế của
từng đai cao trong tỉnh; thực hiện tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát
triển sản xuất quy mô lớn tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ
theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế của từng
vùng cao. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ.Tỷ trọng GRDP ngành

trồng trọt trong toàn ngành khoảng 63% vào năm 2030. Hình thành các
vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Xây dựng “cánh đồng lớn”, “cánh đồng liên kết”. Quy hoạch điều chỉnh
và quy hoạch mới các vùng chuyên canh sản xuất...
Định hướng phát triển ngành chăn nuôi: Ưu tiên phát triển đàn gia
súc chính (trâu, bò, lợn), tăng cường công tác cải tạo và đưa các giống
mới có năng suất, chất lượng vào sản xuất, đồng thời phát triển các loại
vật nuôi khác theo lợi thế từng vùng sinh thái, từng địa phương. Đặc biệt
quan tâm đến các giống đặc sản địa phương.
Về quy mô sản xuất, chăn nuôi nông hộ vẫn là chủ yếu, đồng thời
chú trọng phát triển hình thức nuôi trang trại quy mô lớn.
d. Định hướng phát triển lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 469.858,0 ha, trong đó cơ bản
ổn định diện tích rừng đặc dụng, giảm diện tích rừng phòng hộ, tăng
diện tích rừng sản xuất.
4.2. Một số giải pháp nhằm sử dụng tài nguyên đất và rừng bền
vững trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng dân tộc tỉnh
Yên Bái
4.2.1. Nhóm giải pháp chung
Tập trung làm tốt công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp,
quy hoạch phát triển rừng và quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp trên
địa bàn toàn tỉnh cũng như ở từng địa phương trong tỉnh; xây dựng các
vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá ở các địa phương dựa trên lợi thế
về tài nguyên đất và rừng; lựa chọn phương thức canh tác phù hợp với


22
điều kiện của tỉnh nói chung, của từng địa phương trong tỉnh nói riêng;
ứng dụng các tiến bộ mới của khoa học và công nghệ vào sản xuất nông,
lâm nghiệp của các địa phương trong tỉnh; đầu tư thoả đáng cho việc đào

tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất nông nghiệp của vùng;
đầu tư phát triển các loại dịch vụ hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp; mở
rộng thị trường tiêu thụ các loại nông lâm sản hàng hoá do người dân
trong vùng làm ra.
4.2.2. Giải pháp cụ thể
4.2.2.1. Giải pháp sử dụng tài nguyên đất và rừng theo độ dốc
của địa hình
a. Đối với khu vực địa hình có độ dốc trên 15º
- Tiến hành quy hoạch thành các loại hình sử dụng đất và rừng
theo thế mạnh của từng loại về hiệu quả bảo vệ tài nguyên đất, rừng, hạn
chế mất rừng, hạn chế được xói mòn, rửa trôi đất; phát triển rừng kinh
tế, ổn định rừng đặc dụng, hạn chế tối đa sự suy giảm của rừng phòng
hộ; chuyển đổi từ phương thức sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất
hàng hoá; nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích.
- Diện tích đất nương rẫy cần được chuyển sang trồng cây lâu
năm hoặc trồng cỏ chăn nuôi. Những nơi có nguồn nước thuận lợi cần
mở rộng xây dựng mô hình lúa nước ruộng bậc thang, một số diện tích
đất khác không thuận lợi về nguồn nước cần được chuyển sang trồng
rừng sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế và bền vững.
b. Đối với khu vực địa hình có độ dốc dưới 15º
Quy hoạch đất nông, lâm nghiệp ở khu vực này thành những
vùng trồng cây hàng năm.
3.2.2.2. Giải pháp cho từng loại đất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
a. Đất sản xuất nông nghiệp
Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng; mở rộng quy mô và đẩy
mạnh việc sản xuất giống cây trồng tại chỗ; tăng hệ số sử dụng đất,
chuyển đổi cơ cấu diện tích đất nông nghiệp theo hướng giảm diện tích
đất trồng cây hàng năm khác, tích cực khai thác đất hoang hóa đưa vào
sử dụng; đẩy mạnh và nhân rộng việc áp dụng các quy trình canh tác tiên
tiến; tăng cường đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy

lợi, kiên cố hóa kênh mương nội đồng; làm tốt công tác quản lý giám sát
chất lượng đối với mạng lưới dịch vụ cung ứng vật tư như phân bón,
thuốc BVTV, giống cây trồng, vật nuôi,...
b. Đất lâm nghiệp
Tổ chức, chỉ đạo, xử lý kiên quyết và ngăn chặn không còn tình


23
trạng phá rừng, đốt nương làm rẫy; xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ
và sử dụng nguồn tài nguyên rừng theo chức năng và cần có biện pháp
kinh doanh rừng cho phù hợp với điều kiện địa phương và phù hợp với
từng mục đích kinh doanh cụ thể; tuyên truyền sâu rộng Luật Bảo vệ và
phát triển rừng, các chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan đến
rừng và đất rừng tới từng người dân…
c. Đất nuôi trồng thủy sản
Hoàn thiện và mở rộng mạng lưới sản xuất cá giống; áp dụng
nhiều mô hình nuôi cá.
4.2.2.3. Giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình gắn với các mô hình
canh tác nông - lâm kết hợp
4.2.2.4. Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội vùng cao gắn với chương
trình định canh định cư và chương trình xoá đói giảm nghèo
4.2.2.5. Phát huy tri thức bản địa của cộng đồng các dân tộc trong việc
thích ứng với môi trường tự nhiên đầy khó khăn của vùng núi cao
4.2.3. Giải pháp cụ thể ở từng địa bàn cư trú của các dân tộc
4.2.3.1. Đối với các dân tộc ở vùng thấp
Đối với vùng thấp, nơi tập trung chủ yếu đồng bào dân tộc Kinh,
Tày, Nùng… các hoạt động chính trong sản xuất NLN là trồng lúa nước
trên chân ruộng dộc, trồng cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản và phát triển
mô hình kinh tế vườn rừng sản xuất.
4.2.3.2. Đối với các dân tộc ở vùng giữa

Đối với vùng giữa, nơi tập trung chủ yếu đồng bào dân tộc Dao,
Thái và Sán Chay… các hoạt động chính trong sản xuất NLN là vừa
trồng lúa nước vừa canh tác nương rẫy trên những sườn dốc có khi tới
45º, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và phát triển mô hình
kinh tế vườn rừng sản xuất.
4.2.3.3. Đối với các dân tộc ở vùng cao
Đối với vùng cao, nơi tập trung chủ yếu đồng bào dân tộc Mông,
Dao. Hoạt động chính trong sản xuất NLN là phát triển mô hình lúa nước
ruộng bậc thang, phát triển rừng kết hợp chăn nuôi đại gia súc.
4.3. Mô hình phát triển kinh tế nhằm sử dụng bền vững tài nguyên
đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân
tộc ở tỉnh Yên Bái
Gồm 4 mô hình: mô hình canh tác ruộng bậc thang; mô hình trồng
cây theo băng; mô hình canh tác nông - lâm kết hợp; mô hình quản lí, sử
dụng rừng dựa vào cộng đồng.


24
KẾT LUẬN
1. Tỉnh Yên Bái không có nhiều điều kiện thuận lợi về tài nguyên
đất và rừng để phát triển sản xuất NLN, đặc biệt là địa hình quá hiểm
trở. Diện tích đất tự nhiên lớn nhưng đất nông nghiệp lại ít, đất hoang
hóa còn nhiều. Một số vùng bị sạt lở, bị ô nhiễm môi trường do khai thác
tài nguyên trái phép. Tài nguyên rừng bị suy giảm do khai thác bừa bãi.
Trong sản xuất gặp nhiều khó khăn. Lao động không có chuyên môn,
thiếu nghiêm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. Thiếu vốn, thiếu
khoa học.
2. Yên Bái là tỉnh có hoạt động sản xuất NLN kém phát triển. Về
quy mô ngành tuy có liên tục tăng nhưng quy mô còn rất nhỏ. Cơ cấu
ngành NLN có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ nhưng còn rất chậm.

Trong nông nghiệp có xu hướng tăng tỉ trọng của chăn nuôi, trồng trọt có
xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỉ trọng 59,5% vào năm 2016. Trong
lâm nghiệp, giá trị sản xuất còn khiêm tốn.
3. Sự phân hóa lãnh thổ đã được hình thành với 3 đai nông, lâm
nghiệp với những lợi thế khác nhau, trong thời gian tới tỉnh Yên Bái cần
phải khai thác triệt để các thế mạnh của mỗi đai.
4. Luận án đã đưa ra một số giải pháp đóng góp vào sự phát triển
ngành NLN của tỉnh Yên Bái, để tỉnh nhanh chóng có bước phát triển
bền vững và nền ngành NLN sớm bắt kịp nhịp với sự phát triển NLN
chung của cả nước. Trong đó, chú ý nhất là nhóm các giải pháp cụ thể
phù hợp với đặc thù riêng.



×