Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI CHIM NƯỚC TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ ĐỨC THUẬN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI CHIM NƯỚC
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI CHIM NƯỚC
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS. Đồng Thanh Hải
2. TS. Trần Việt Hà

Hà Nội, 2013


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp Khóa 19,
2011-2013; đồng thời vận dụng những kiến thức được trang bị trong Nhà trường áp
dụng vào thực tiễn công tác; được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm nghiệp,
Khoa Sau đại học, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài
chim nước tại Vườn quốc gia bến En”. Trong quá trình hoàn thành bản luận văn
này, tôi đã luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học và các đồng nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: BGH
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Khoa Đào tạo SĐH, Khoa Lâm học, Khoa
QLBVR, bạn bè và đồng nghiệp. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đồng
Thanh Hải và TS. Trần Việt Hà, những người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận
tình giúp đỡ, chỉ dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm
tốt đẹp cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian nghiên cứu và
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Cử đã giúp đỡ tôi trong quá
trình xây dựng đề cương nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức, viên chức VQG
Bến En đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát, điều tra và thu thập số liệu.
Mặc dù đã hết sức nỗ lực, nhưng do bản thân còn nhiều hạn chế nên bản Luận
văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý
kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2013
TÁC GIẢ
Lê Đức Thuận


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................3
MỤC LỤC..................................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT..................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................................8
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ THỊ..........................................................................9
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................................10
Chương 1..................................................................................................................................12
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................................12
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu chim ở Việt Nam........................................................12
1.2. Khái quát những công trình nghiên cứu chim ở Vườn quốc gia Bến En................19
1.3. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu...........................................................................20
1.4. Nghiên cứu bảo tồn các loài chim và chim nước........................................................21
Chương 2..................................................................................................................................24

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG............................................................24
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................24
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................24
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................24
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................24
2.2. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................24
2.3. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................24
2.3.1. Không gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................................24
2.3.2. Thời gian nghiên cứu.............................................................................................25
2.4. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................................25
2.5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................25
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................................25
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn người dân địa phương................................................26
2.5.3. Phương pháp điều tra theo tuyến.........................................................................27
2.5.4. Phương pháp điều tra điểm..................................................................................28
2.5.7. Phương pháp xác định đặc điểm làm tổ và sinh sản...........................................29
3.5.8. Phương pháp xác định mối đe dọa đến loài và sinh cảnh của chim nước........30
3.5.9. Tài liệu sử dụng trong phân loại và đánh giá......................................................31
3.5.10. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................31
Chương 3..................................................................................................................................32
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................................................................32
3.1. Vị trí địa lý.....................................................................................................................32
3.2 Địa hình, đia chất, thổ nhưỡng.....................................................................................32
3.2.1. Địa hình:.................................................................................................................32
3.2.2. Địa chất, thổ nhưỡng:............................................................................................32
3.3. Khí hậu, thuỷ văn.........................................................................................................33
3.3.1. Khí hậu:..................................................................................................................33
3.3.2. Thuỷ văn:................................................................................................................34
3.4. Diện tích khu vực nghiên cứu và kiểu rừng..............................................................34



5

3.5. Đa dạng sinh học...........................................................................................................35
3.5.1. Hệ sinh thái ngập nước:........................................................................................35
3.5.2. Hệ thực vật.............................................................................................................36
3.5.3. Hệ động vật............................................................................................................36
Chương 4..................................................................................................................................39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................................................39
4.1. Thành phần các loài chim nước tại VQG Bến En và các loài chim nước được phát
hiện trong thời gian thực hiện đề tài..................................................................................39
4.1.1. Thành phần loài chim nước tại Bến En...............................................................39
4.1.2. Thành phần và số lượng các loài chim nước quan sát được..............................40
4.2. Đặc điểm hình thái, sinh thái của một số loài chim nước nghiên cứu tại VQG Bến
En..........................................................................................................................................41
4.2.1. Loài Cò trắng Trung Quốc (Egretta garzetta).....................................................41
4.2.1.1. Đặc điểm hình thái..........................................................................................41
4.2.1.2. Đặc điểm sinh thái..........................................................................................42
4.2.1.3. Đặc điểm sinh học...........................................................................................43
4.2.2. Loài Cò Bợ (Ardeola bacchus)...............................................................................43
4.2.2.1. Đặc điểm hình thái..........................................................................................43
4.2.2.2. Đặc điểm sinh thái..........................................................................................44
4.2.2.3. Đặc điểm sinh học...........................................................................................44
4.2.3. Loài Diệc lửa: (Ardea purpurea)............................................................................48
4.2.3.1. Đặc điểm hình thái:........................................................................................48
4.2.3.2.Đặc điểm sinh thái...........................................................................................49
4.2.3.4. Đặc điểm sinh học...........................................................................................49
4.2.4. Diệc Xám (Ardea cinerea)......................................................................................49
4.2.4.1. Đặc điểm hình thái..........................................................................................49
4.2.4.2 Đặc điểm sinh thái...........................................................................................50

4.2.4.3. Đặc điểm sinh học...........................................................................................50
4.3. Đặc điểm các sinh cảnh quan trọng của các loài chim nước tại VQG Bến En.......51
4.3.1. Tổ thành các loài cây tại các sinh cảnh kiếm ăn, cư trú và làm tổ của các loài
chim nước.........................................................................................................................51
4.3.2. Xác định diện tích ngập nước theo mùa và ngập nước thường xuyên có ảnh
hưởng đến nguồn thức ăn của các loài chim nước........................................................53
4.3.3. Đặc điểm dinh dưỡng: Thức ăn, nơi kiếm ăn và tập tính kiếm ăn....................54
4.3.4 Sự thay đổi thành phần loài, số lượng cá thể và sinh cảnh vùng cư trú của
nhóm loài nghiên cứu......................................................................................................55
4.4. Các mối đe dọa đến các loài chim nước.........................................................................56
4.4.1. Các tác động tiêu cực đối với các loài chim nước:...........................................56
4.4.2. Kết quả đánh giá các mối đe doạ đối với các loài chim nước:...........................58
4.4.3. Hiện trạng tổ chức du lịch xem chim ở Vườn Quốc gia Bến En.......................60
4.5. Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển bền vững các loài chim nước....................60
4.5.1. Giải pháp bảo vệ sinh cảnh...................................................................................61
4.5.2. Giải pháp tuyên truyền.........................................................................................62
4.5.3. Giải pháp hành chính ...........................................................................................62


6

4.5.4. Tổ chức hoạt động du lịch xem chim tại Vườn Quốc gia Bến En.....................63
Chương 5..................................................................................................................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................65
5.1. Kết luận..........................................................................................................................65
5.2. Kiến nghị........................................................................................................................67
PHỤ BIỂU................................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................122



7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

BTĐDSH

Bảo tồn đa dạng sinh học



Cộng đồng

CT
HST

Chỉ thị
Hệ sinh thái

ICBP

Tổ chức bảo tồn chim quốc tế

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBTTN

KL

QLBVR
SĐH
UBND

Khu bảo tồn thiên nhiên
Kiểm lâm
Quyết định
Quản lý bảo vệ rừng
Sau đại học
Uỷ ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia

TS

Tiến sỹ


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Phụ lục 2.1 Biểu phỏng vấn người dân địa phương
Phụ lục 2.2

Biểu quan sát trên tuyến


Biểu 4.1.
Biểu 4.2.

Danh lục các loài chim nước tại Vườn Quốc gia Bến En
Thành phần và số lượng các loài chim nước được quan

Biểu 4.3.
Biểu 4.4.
Biểu 4.5.

sát trên tuyến điều tra.
Tổng hợp kết quả điều tra tại sinh cảnh làm tổ của Cò bợ
Vị trí làm tổ trên cây của Cò bợ
Tổ thành sinh thực vật cảnh kiếm ăn, cư trú và làm tổ

Biểu 4.6.

của các loài chim nước
Sự thay đổi thành phần và số lượng cá thể nhóm loài

Biểu 4.7.

nghiên cứu
Các mối đe doạ đối với các loài chim nước tại VQG Bến

Biểu 4.8.

En
Đánh giá các mối đe doạ đối với các loài chim nước



9

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 3.1.
Hình 4.1.
Đồ thị 4.1.

Sơ đồ vị trí làm tổ của một số loài chim nước
Bản đồ phân bố các loài chim nước nghiên cứu
Số đàn và cá thể cò trắng Trung Quốc được quan sát


10

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu hệ chim ở Việt Nam đa dạng và phong phú. Theo Nguyễn Cử, Lê
Trọng Trải và Karen Phillipps (2005), nước ta có 828 loài chim thuộc 81 họ và
19 bộ. Trong số đó có khoảng 59% số loài chim di cư và khoảng 21% là các loài
chim nước1. Chim nước phân bố ở hầu khắp các vùng trong cả nước, nhiều nhất
là trên các vùng đất ngập nước ở đồng bằng (sông, kênh rạch, hồ, đập…), cửa
sông, ven biển và rừng ngập mặn. Tuy nhiên, các hoạt động thiếu ý thức của con
người đã làm cho nhiều loài chim nước bị đe doạ toàn cầu và có nhiều loài có
nguy cơ tuyệt chủng.
Vườn Quốc gia (VQG) Bến En nằm trong Khu hệ chim Bắc Trường Sơn
có nhiều sinh cảnh phù hợp cho sự cư trú và di cư đến của các loài chim, đặc biệt
là các loài chim nước. Đến nay, VQG Bến En đã có một số nghiên cứu về khu hệ
chim ở khu vực. Chẳng hạn như Lê Vũ Khôi (1996), Nguyễn Cử và Nguyễn
Thái Tự Cường (1999). Các kết quả nghiên cứu trước đây ghi nhận chủ yếu là
các loài chim nước và chim nước di cư, làm tổ tập trung chủ yếu ở vùng hồ, các

khu rừng tự nhiên và rừng trồng phân bố rải rác xung quanh vùng hồ sông Mực,
trong phạm vi khá lớn.[1]
Những kiến tạo của địa hình cùng với biến đổi của các yếu tố tự nhiên như
khí hậu, thảm thực vật, thổ nhưỡng những sinh cảnh thiên nhiên đặc sắc, yếu tố
nhân tạo, ngăn đập thuỷ lợi đã tạo cho Vườn Quốc gia Bến En có diện tích hồ
nước ngọt gần 3000 ha, và vùng phụ cận với những cánh đồng lúa chiêm trũng
của huyện Nông Cống, là nơi kiếm ă ưa thích của các loài chim nước. Hàng năm
có tới hàng nghìn cá thể chim nước cư trú, làm tổ và kiếm ăn trong khu vực
1

Chim nước là các loài chim có đời sống liên quan đến môi trường nước hay đất ngập nước.


11

VQG Bến En. Trong đó, có 4 loài chim nước thường gặp: Diệc Xám (Ardea
cinerea), Cò trắng (Egretta garzetta), Cò bợ (Ardeola bachus); Diệc lửa (Ardea
purpurea. Purple Heron) di cư theo mùa về Vườn Quốc gia Bến En cư trú và
sinh sản.
Trong vùng lõi và vùng đệm của Vườn Quốc gia Bến En có mật độ dân số
cao, trình độ canh tác lạc hậu, thu nhập thấp, cuộc sống của họ phụ thuộc nhiều
vào sử dụng tài nguyên rừng, cùng với nhận thức về công tác BTĐDSH, đặc biệt
là các loài chim nước còn rất hạn chế, trong khi lợi nhuận kinh tế từ việc săn bắt
các loài chim nước khá cao nên trong những năm qua người dân, đặc biệt là đối
tượng thợ săn vẫn lén lút vào rừng giăng lưới và dùng súng săn để săn bắt trái
phép ở những sinh cảnh kiếm ăn, nơi cư trú, nơi làm tổ các loài chim nước làm
cho số lượng ngày một giảm đáng kể. Mặt khác việc sử dụng thuốc diệt cỏ và
thuốc BVTV nói chung đã làm cho nguồn thức ăn của chim nước ngày càng cạn
kiệt; những nguyên nhân trên đã dẫn tới sự biến động lớn về cá thể, quần thể,
loài, vùng phân bố và đặc điểm sinh thái của các loài chim nước; địa điểm cư trú

của một số loài chim nước thay đổi. Mặc dù vậy, cho đến nay chưa có một
nghiên cứu nào về đặc điểm sinh thái và đề xuất các giải pháp bảo tồn một số
loài chim nước tại VQG Bến En.
Trước những yêu cầu mới trong công tác bảo tồn thiên nhiên, tôi đã thực
hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và đề xuất giải pháp bảo tồn một
số loài chim nước tại Vườn quốc gia bến En”, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ
là cơ sở để duy trì, bảo vệ nơi cư trú, sinh sản các quần thể chim nước và góp
phần phát triển bền vững bảo tồn đa dạng sinh học và du lịch sinh thái tại Vườn
Quốc gia Bến En.


12

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu chim ở Việt Nam
Việt Nam là một trong các nước có khu hệ chim giàu có nhất ở lục địa
Đông Nam Á. Tổng số loài chim được ghi nhận ở Việt Nam dao động từ 828 đến
888 loài. Tuy nhiên việc đưa ra một con số chính xác là không thể, do một số
loài đã từng được ghi nhận trước đây nay đã tuyệt chủng, ví dụ Diệc (Sumatra
Ardea sumatrana) hay Cò quăm lớn (Thaumantibis gigantea), trong khi đó, một
số loài mới lại phát hiện bổ sung thêm cho danh sách các loài chim Việt Nam.
Sự phong phú về các loài chim có thể do biên độ rộng về kinh độ và vĩ độ của
Việt nam đã dẫn đến hình thành nhiều dạng sinh cảnh trải rộng trên đất nước
[11].
Nghiên cứu chim ở Việt Nam có thể chia thành bốn giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Có thể tính bắt đầu từ những năm 1870 đến 1920.
Trong giai đoạn quan trọng này, đã có bộ sưu tập quan trọng đầu tiên về các loài
chim ở Việt Nam của Tirant, người đã thu thập hơn 1.000 tiêu bản ở vùng Nam
Bộ vào các năm từ 1875 đến 1878. Các bộ sưu tập quan trọng khác do Germain

thu ở vùng Nam Bộ; Kuroda thu ở vùng Bắc Bộ và Kloss thu ở cao nguyên Đà
Lạt. Trong số các loài chim do Kloss phát hiện có Khướu đầu đen má xám
(Garralax yersini) và Khướu đầu đen (Garralax milleti). Ngoài ra, còn có một số
sưu tập nhỏ hơn của Boutan và Vassal, trong đó có phát hiện về loài Khướu đầu
xám (Garrulax vassali). Nghiên cứu học thuật quan trọng nhất về khu hệ chim
Việt Nam được thực hiện trong giai đoạn này là Les Oiseaux du Cambodge, du
Laos, de l Annam et du Tonkin của Oustales [11].


13

Giai đoạn thứ hai: Bắt đầu vào cuối năm 1920 đến Thế Chiến thứ II bùng
nổ, những đóng góp chủ yếu cho việc nghiên cứu điểu học ở Việt Nam do các tác
giả sau đây thực hiện: Delacour và các cộng sự của ông là Jabouille, Engelbach,
David Beaulieu, Greenway và Lowe. Giữa các năm 1923 và 1939, Delacour và
các cộng sự của ông đã tiến hành sáu đợt thám hiểm điểu học ở Đông Dương,
trong thời gian này họ đã thu thập 50.000 tiêu bản chim cùng các số liệu về sinh
thái và phân bố. Những bộ sưu tập này cho đến ngay nay vẫn là bộ sưu tập lớn
nhất về các loài chim ở Đông Dương và là cơ sở của công trình mang tên Les
Oiseaux de l Indochine Francaise. Các bộ sưu tập quan trọng trong giai đoạn
khác này là của H. Stevens thu ở Bắc Bộ, Kelley - Roosevelt cũng thu được ở
Bắc Bộ và Bjorkegen là người đã phát hiện ra loài Mi núi Bà (Crosias
langbianis)[11].
Giai đoạn thứ ba: Là từ sau Thế chiến thứ hai đến năm 1988. Phần đầu
của giai đoạn này là thời gian chiến tranh liên miên nên nghiên cứu điểu học bị
hạn chế, chỉ có một số thông tin phần mà lớn là của những tay xem chim nghiệp
dư người nước ngoài định cư ở Việt Nam như: Brunel, Wildash và Fisher. Tuy
nhiên sau khi kết thúc chiến tranh chống Mỹ và thống nhất đất nước vào năm
1975, công tác nghiên cứu chim được tiếp tục trở lại do các nhà khoa học trong
và ngoài nước thực hiện. Công trình nghiên cứu đáng chú ý ở trong giai đoạn

này là của Stepanyan và các đồng nghiệp Việt Nam thực hiện ở trong chương
trình nghiên cứu Việt - Xô ở Tây Nguyên, kết quả đã công bố trong Xuất bản
Các loài chim Việt Nam, trên cơ sở được điều tra 1978 - 1990. Một công trình
khác cũng được xuất bản trong giai đoạn này là Chim Việt Nam của Võ Quý, đây
là cuốn sách hướng dẫn các loài chim Việt Nam đầu tiên bằng tiếng Việt [11].


14

Giai đoạn thứ tư: Giai đoạn này bắt đầu từ tháng 4 - 1988 với ba đợt khảo
sát thực địa của tổ chức bảo tồn chim quốc tế - ICBP (Nay là Birdlife
International) tại nhiều vùng trên cả nước, các đợt khảo sát thực địa này là lần
khảo sát chim đầu tiên kể từ trước thế chiến thứ II, các chuyến khảo sát này đã
rất thành công trong việc phát hiện nhiều loài chim đặc hữu đã không có ghi
nhận nào sau hơn nửa thế kỉ. Tiếp theo đó, Birdlife International đã thành lập
chương trình quốc gia cùng với đối tác Việt Nam đã tiến hành hàng loạt các đợt
khảo sát trên khắp lãnh thổ, kết quả đáng kể nhất của đợt khảo sát này là phát
hiện của Eames và các đồng nghiệp về ba loài chim mới cho khoa học là Khướu
vằn đầu đen (Actinodura sodangorum), Khướu Ngọc Linh (Garrulax
ngoclinhensis) và Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax Konkakinhensis), điều đó cho
thấy mặc dù công tác nghiên cứu chim đã tiến hành một thế kỉ, nhưng vẫn còn
các phát hiện mới về chim, khu hệ chim cần khám phá ở các vùng rừng Việt
Nam. Trong giai đoạn này ra đời cuốn sách Chim Việt Nam, đây là cuốn sách
hướng dẫn có hình vẽ minh hoạ về các loài chim Việt Nam do Nguyễn Cữ và Lê
Trọng Trãi viết được xuất bản bởi Birdlife International [11].
Sinh cảnh và các quần xã chim: Phần lớn các loài chim của Việt Nam và
đặc biệt các loài chim đặc hữu cho đến nay đã được tìm thấy đều là những loài chim
rừng. Cho nên nếu xét trên mức độ liên quan về thành phần các quần xã chim thì
rừng Việt Nam có thể chia thành năm phân hạng chính: Rừng thường xanh, rừng
nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi và rừng lá kim. Trong đó rừng

thường xanh chiếm tỉ lệ lớn nhất, khoảng 64% diện tích rừng Việt Nam [11].
Rừng thường xanh, phân bố ở các vùng có mưa quanh năm xen lẫn với
thời kì khô hạn ngắn, rừng ưu thế bởi các loài cây lá rộng có lá quanh năm. Rừng
thường xanh là kiểu thảm thực vật tự nhiên có ở nhiều vùng đất thấp ở phía Bắc


15

và miền Trung Việt Nam và ở hầu hết các vùng núi. Các đai độ cao thấp có kiểu
rừng thường xanh thấp hơn, thành phần các loài cây đa dạng và không có họ nào
ưu thế. Các loài chim đặc trưng cho quần xã chim ở quần thể rừng thường xanh
đất thấp là: Nhược nâu (Anorrhinus tickelli), Phướn đất (Carprococcyx renauld),
Khách đuôi cờ (Temnurus temnurus) và các loài chim đặc hữu trong bộ Gà. Ở
đai cao khoảng 1.000m so với mặt nước biển, rừng thường xanh đất thấp trở
thành dạng chuyển tiếp sang Rừng thường xanh trên núi. Rừng thường xanh trên
núi có thể chia thành Rừng thường xanh núi thấp phân bố ở đai cao thấp hơn
1.700m so với mặt nước biển, kiểu rừng này ưu thế bởi các loài trong họ Biển,
đặc trưng bởi sự có mặt của các loài Đỗ quyên (Rhododendron).
Quần xã của các loài chim ở kiểu rừng núi thấp và núi cao khá giống nhau
với sự đa dạng của các loài thuộc nhóm Sáo, Trèo cây, các loài Khướu, và các
loài Chim Chích, mặc dù rừng thường xanh núi cao thành phần chim không
phong phú bằng rừng thường xanh đất thấp, nhưng có một số loài đặc trưng như
Khướu lùn đuôi hung (Minla strigula), Lách tác ngực vàng (Alcippe chryotis) và
Khướu mào họng đốm (Yuhina gularis). Rừng thường xanh trên núi cũng là nơi
sống của các loài Khướu đặc hữu.
Rừng bán thường xanh, đôi khi được coi là rừng hỗn giao với các loài cây
rụng lá, có tỉ lệ các loài cây rụng lá cao và các loài cây thường xanh và có ở
những vùng có tính thay đổi theo mùa lớn hơn. Rừng bán thường xanh phân bố
hẹp ở Việt Nam, tập trung nhiều ở vùng Tây Nguyên và vùng đất thấp Việt Nam.
Thành phần loài chim của rừng bán thường xanh tương tự với rừng thường xanh

trên đất thấp.
Rừng rụng lá, đôi khi được gọi là rừng khộp, sinh trưởng chậm, rừng thưa,
thảm thực bì ưu thế là cỏ và tầng tán ưu thế bởi các loài cây rụng lá trong họ


16

Dầu. Rừng rụng lá phân bố tập trung trên diện tích lớn, mùa khô thể hiện rõ rệt.
Ở Việt Nam rừng khô cây họ Dầu tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và phân bố
thành vạt nhỏ ở vùng ven biển Nam Trung Bộ. Thành phần loài chim không
phong phú bằng rừng thường xanh và rừng bán thường xanh do mang nặng tính
chất theo mùa và lớp thảm thực bì kém phát triển. Quần xã chim đa dạng bởi các
loài Gõ kiến và Vẹt, và với sự có mặt của các loài Diều xám (Butartus liventer),
Cắt nhỏ hông trắng (Polihierax insignis), Dẻ quạt mày trắng (Rhipidura
aureola), Phường chèo nhỏ (Pericrocotus cinamomeus) và Phường chèo nâu
mày trắng (Tephrodornis pondircerianus).
Rừng trên núi đá vôi, về cơ bản là Rừng thường xanh phát triển trên nền
thổ nhưỡng đá vôi. Trong khi thành phần của quần xã thực vật Rừng trên núi đá
vôi không giống với Rừng thường xanh thì thành phần các loài chim ở đây lại
tương tự như Rừng thường xanh. Tuy nhiên, có một số loài chim chỉ phân bố
trong kiểu rừng trên núi đá vôi là Khướu đá hoa (Napothera crispifrons), Khướu
đá đuôi ngắn (N. brevicaudata), Khướu đá mun (Stachyris herbeti) và một loài
Chích chưa mô tả (Phylloscopus). Vùng phân bố toàn cầu của hai loài Khướu đá
mun và loài Chích mới ở vùng núi đá vôi thuộc miền Trung Việt Nam và Lào.
Rừng lá kim ưu thế, là các loài cây hạt trần. Có rất nhiều dạng rừng hỗn
giao giữa cây lá kim và cây lá rộng ở Việt Nam, nhưng quần xã chim của các
kiểu rừng này tương tự như nhau và cũng không có gì khác biệt lớn so với quần
xã chim của kiểu rừng thường xanh. Ở Việt Nam rừng lá kim tự nhiên hầu như
chỉ còn phân bố ở cao nguyên Đà Lạt. Kiểu rừng này ưu thế bởi loài Thông ba lá
(Pinus kesiya). Ngoài ra còn có những diện tích thông trồng đáng kể ở khắp cả

nước, tuy vậy kiểu rừng này không có tầm quan trọng trong công tác bảo tồn
chim. Quần xã chim rừng lá kim không đa dạng so với các kiểu rừng tự nhiên


17

khác do cấu trúc rừng đơn giản. Tuy nhiên sinh cảnh rừng thông có một số loài
không có ở các kiểu rừng khác như Vàng anh mỏ nhỏ (Oriolus tenuirostris), Mỏ
chéo (Loxia curvirostra), và loài đặc hữu của Việt Nam Sẻ thông họng vàng
(Carduelis monguilloti).
Ngoài ra ở Việt Nam còn có những sinh cảnh khác như Trảng cỏ tự nhiên,
Trảng cỏ và cây bụi thứ sinh, đất nông nghiệp và đất thổ cư. Trong các sinh cảnh
này, Trảng cỏ tự nhiên có ý nghĩa quan trọng nhất đối với các loài chim. Sinh
cảnh Trảng cỏ tự nhiên đã từng một thời phân bố rộng ở Việt Nam, dọc các con
sông xung quanh ranh giới của các vùng đất ngập nước theo mùa và ở những
khoảng trống trong rừng. Tuy vậy, phần lớn diện tích của kiểu sinh cảnh này đã
chuyển đổi thành đất nông nghiệp và chỉ còn những diện tích nhỏ phân bố rải
rác. Một số loài chim sinh sống ở vùng đồng cỏ phải thích nghi dần với sinh
cảnh thứ sinh, nhưng nhiều loài khác bị thu hẹp phân bố dần vào các sinh cảnh
Trảng cỏ tự nhiên còn sót lại, ví dụ loài Ô Tác (Houbaropsis bengalensis), Chích
đuôi dài (Graminicola bengalensis) và Sẻ bụi lưng xanh (Saxicola jerdoni), tất
cả các loài trên đều đang bên bờ tuyệt chủng ở Việt Nam.
Việt Nam có hàng loạt các kiểu sinh cảnh đất ngập nước. Trong đất liền,
các dạng đất ngập nước ngọt bao gồm sông, hồ và trảm cỏ ngập nước theo mùa.
Các sông, suối trong rừng có dòng chảy chậm là nơi có quần xã chim rất đặc sắc
với các loài Te cựa (Vanellus duvaucelli), Chân bơi (Heliopais personata) và
Ngan cánh trắng (Cairina scutulata). Tuy vậy, khắp các vùng ở Việt Nam, các
con sông lớn thường là nơi tập trung dân cư sinh sống, dẫn đến làm mất nơi sống
của các loài chim và một loài có lẽ đã bị tuyệt chủng ở cấp Quốc gia là Nhàn mỏ
đen (Sterna acuticauda). Đầm hồ là nơi có tiềm năng sinh cảnh quan trọng. Đối

với các loài chim nước di cư, nhất là các loài Vịt, các loài Cò. Về mặt mất sinh


18

cảnh, đầm hồ là một trong các loại sinh cảnh ít bị đe doạ ở Việt Nam mặc dù đã
có một số đầm hồ nhân tạo được hình thành sau các công trình xây dựng đập ở
khắp đất nước, trong một vài thập kỉ gần đây. Các hồ, đầm có diện tích lớn, sinh
cảnh phù hợp với các loài chim nước di cư, nhưng hiện thời, các đầm hồ chưa
thể hiện vai trò quan trọng đối với các loài chim này do hiện tượng săn bắn chưa
được kiểm soát ở hầu hết các điểm. Sinh cảnh Trảng cỏ ngập nước theo mùa rất
quan trọng đối với nhiều loài chim nước lớn như Sếu đầu đỏ (Grus antigone) và
Giang sen (Mycteria teycieophala). Trảng cỏ ngập nước theo mùa đã từng một
phần phân bố khắp Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng đến nay diện tích đã bị thu
hẹp thành các vùng nhỏ không liên tục, và thậm chí các diện tích ít ỏi còn lại này
cũng đang bị đe doạ chuyển đổi thành đất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thuỷ sản.
Đất ngập nước ven biển và trên biển bao gồm rừng ngập mặn, các bãi
ngập triều và các đảo xa bờ. Rừng ngập mặn là kiểu thảm thực vật tự nhiên của
phần lớn dải ven biển Việt Nam, nhất là Đồng bằng Bắc Bộ và Đồng bằng Sông
Cửu Long. Do hậu quả của việc rải các chất độc làm rụng lá trong chiến tranh ở
Việt Nam, khai thác gỗ củi không bền vững và mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ
sản dẫn đến hầu hết diện tích rừng ngập mặn bị phá huỷ. Mặc dù chỉ có rất ít và
Đồng bằng Sông Cửu Long, kiểu sinh cảnh này là nơi có nhiều sân chim quan
trọng. Các bãi lầy gian triều phân bố rải rác ở dọc bờ biển của Việt Nam, tập
trung ở các cửa sông lớn. Đây là kiểu sinh cảnh quan trọng đối với loài chim
nước di cư do là nơi kiếm ăn quan trọng của các loài chim ven biển, các loài
Mòng biển và Nhàn, trong đó có một số loài bị đe doạ toàn cầu như Dẻ mỏ thìa
(Eurynorhychus pygmeus), Choắt lớn mỏ vàng (Tringa guttifer), Mòng biển mỏ
ngắn (Larus saundersi) và Cò mỏ thìa (Platalea minor). Đáng tiếc là kiểu sinh
cảnh này đang bị tác động ở mức độ cao do các hoạt động khai thác nghêu sò và



19

nhiều hoạt động khác của con người, trong đó có việc trồng rừng ngập mặn ở
nhiều nơi. Các đảo lớn ngoài khơi có rừng che phủ như Côn Sơn là nơi ở thích
hợp của hai loài chim rừng đặc trưng cho các đảo xa bờ là Gầm ghì trắng
(Ducula bicolor) và Bồ câu (Nicoba Caloenas nicobarica). Các đảo đá nhỏ hơn
cũng là nơi sinh sản quan trọng của nhiều loài chim biển như các loài Nhàn, các
loài chim điên. Tuy vậy các nghiên cứu điểu học ở sinh cảnh này còn rất ít trong
những năm gần đây [11].
1.2. Khái quát những công trình nghiên cứu chim ở Vườn quốc gia
Bến En
Khu rừng đặc dụng Bến En được thành lập ngày 22/03/1990 theo Quyết
định số 307/QĐ/TH đến năm 1992 nâng cấp thành Vườn Quốc gia theo Quyết
định số 33/CT ngày 27/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng. Vườn Quốc gia Bến En
là khu vực núi thấp mức độ đa dạng về số loài và cá thể rất phong phú.
Năm 1999, Viện Điều tra quy hoạch rừng - Phân viện Bắc Trung Bộ đã
tiến hành điều tra Khu hệ động vật Vườn Quốc gia Bến En. Theo tài liệu này đã
xác định được ở Vườn Quốc gia Bến En có 66 loài chim thuộc 16 bộ, 35 họ, bao
gồm: Bộ Chim lặn có 01 họ Chim lặn; Bộ Bồ Nông có 01 họ Cốc; Bộ Cò có 01
họ Cò; Bộ Ngỗng có 01 họ Vịt; Bộ Cắt có 02 họ là họ Ưng và họ Cắt; Bộ Gà có
01 họ Trĩ; Bộ Sếu có 02 họ là họ Cun Cút và họ Gà nước; Bộ Dẻ có 02 họ là họ
Choi Choi và họ Dẻ; Bộ Bồ Câu có 01 họ Bồ câu; Bộ Vẹt có 01 họ Vẹt; Bộ Cu
Cu có 01 họ Cu Cu; Bộ Cú Muỗi có 01 họ Cú Muỗi; Bộ Nuốc có 01 họ Nuốc;
Bộ Xả có 04 họ Bói cá, họ Đầu rìu, họ Hồng Hoàng, họ Xá Gừng; Bộ Gõ Kiến
có 01 họ Gõ Kiến; Bộ Sẻ có 14 họ là: Họ Đuôi cụt, họ Sơn Ca, Họ Nhạn, họ
Chìa Vôi, họ Chào Mào, họ Chim Xanh, họ Bách Thanh, họ Chích choè, họ
Khướu, họ Chim Chích, họ Bạc Má, họ Sáo, họ Chèo Bẻo, họ Nhạn rừng [12].



20

Từ đó đến nay chưa có nhà khoa học trong và ngoài nước cũng như các tổ
chức khoa học của địa phương và trung ương nghiên cứu về chim ở Vườn Quốc
gia Bến En.
1.3. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái: Danh từ sinh thái học (Eoologia) được nhà
sinh vật học người Đức sử dụng lần đầu tiên năm 1866 trong cuốn “Đại cương về
hình thái học cơ thể” theo ông thì sinh thái học là khoa học nghiên cứu về mối quan
hệ giữa sinh vật với ngoại cảnh vô cơ và hữu cơ. Ngày nay sinh thái học được mở
rộng và nó như một ngành khoa học nghiên cứu về sinh học của môi sinh.
Sinh thái học động vật chủ yếu nghiên cứu:
- Những đặc điểm thích nghi của cơ thể động vật với điều kiện sống ngoại
cảnh.
- Quy luật hình thành và phát triển của các quần thể, quần xã, hệ sinh thái
và năng suất sinh học của chúng.
Sinh thái học động vật được nghiên cứu ở ba mức độ:
Sinh thái học cá thể (Autoechlogia);
Sinh thái học quần thể (Population);
Sinh thái học quần xã (Biocenose);
Sinh thái học cá thể nghiên cứu về quan hệ của từng cá thể (của một loài)
với các điều kiện ngoại cảnh. Các giới hạn sinh thái, các tập tính sinh sống, chu
kỳ sống là những vấn đề cần được lưu ý trong sinh thái học cá thể.
Sinh thái học quần thể nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc, sự thích ứng của
một nhóm cá thể cùng loài trong điều kiện sống cụ thể. Trong sinh thái học quần
thể điều cần chú ý là các mối quan hệ nội bộ các cá thể và sự biến động số lượng.


21


Sinh thái học quần xã nghiên cứu các nhóm loài sinh vật khác nhau ở một
khu vực tự nhiên. Điều cần được chú ý ở đây là mối quan hệ khác loài, đặc điểm
cấu trúc của quần xã và môi quan hệ giữa quần xã với ngoại cảnh.
Mục đích quan trong của sinh thái học động vật nói chung và sinh tháí học
quần thể chim nói riêng là tìm hiểu các mối quan hệ giữa động vật với các điều
kiện ngoại cảnh và các quy luật vận động của chúng. Đây là những kiến thức cơ
bản và quan trọng để con người có thể điều khiển xu thế phát triển của quần thể
theo hướng có lợi nhất.
Quần thể chim là một nhóm cá thể của cùng một loài sống trong một
khoảng không gian xác định. Như vậy quần thể là hình thức tồn tại của loài trong
điều kiện cụ thể của cảnh quan địa lý. Loài gồm có nhiều quần thể, và mỗi quần
thể có nhiều cá thể của loài họp lại. Các quần thể của các loài khác nhau bỡi
những đặc điểm sinh thái, sinh lý, hình thái di truyền và địa lý phân bố.
Nghiên cứu những đặc trưng cơ bản của quần thể;
Nghiên cứu về mật độ và sự sinh trưởng của quần thể;
Thành phần tuổi của quần thể;
Sự phân bố của quần thể. Phân bố các cá thể trong quần thể, phân bố theo
sinh cảnh.
Các nhân tố sinh vật: Mối quan hệ trong quần thể, mối quan hệ ngoài quần
thể, quan hệ các quần thể chim thú rừng, quan hệ Con người với chim thú rừng,
mối quan hệ thức ăn v.v.
1.4. Nghiên cứu bảo tồn các loài chim và chim nước
Tổ chức BirdLife đặt Việt Nam và một trong những nước hàng đầu thế
giới về mức độ đa dạng sinh học và các loài chim bị đe doạ (tức là các loài bị đe
doạ trong phân hạng của IUCN). Việt nam là nước có số lượng chim đặc hữu lớn


22


nhất Đông Nam Á và cũng là quốc gia có tốc độ tăng dân số cao nhất thế giới,
điều đó dẫn đến nhu cầu sử dụng quá mức đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên
ở các khu bảo vệ. Tỷ lệ mất rừng tại Việt Nam tăng lên nhanh chóng, nếu tỷ lệ
này vẫn tăng liên tục thì phần diện tích đất có rừng hiện còn lại của Việt Nam sẽ
hoàn toàn mất vào năm 2090. Nhiều loài chim chưa được bảo vệ một cách tương
xứng trong hệ thống các khu bảo tồn hiện tại. Tổ chức BirdLife trợ giúp công tác
bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm:
- Xác định các ưu tiên bảo tồn - tiếp cận loài:
Sử dụng chim như một nhóm sinh vật chỉ thị, BirdLife tiến hành xác định,
tìm cách giải quyết các ưu tiên toàn cầu về bảo tồn. Sự tuyệt chủng của một loài
nào đó đều là dấu hiệu xác đáng nhất báo hiệu sự tổn thất về đa dạng sinh học.
Do vậy ngăn ngừa sự tuyệt chủng của các loài chim trong tự nhiên là nhiệm vụ
hàng đầu. Tổ chức BirdLife, đã tổ chức và nghiên cứu và xây dựng sách đỏ các
loài chim, đây là một trong danh lục các loài chim có nguy cơ bị tuyệt chủng,
ngoài ra còn phát hiện các loài mới và tái phát hiện các loài.
- Xác định các ưu tiên bảo tồn - các vùng và các sinh cảnh quan trọng:
Các loài chim phân bố phân tán và rất đa dạng ở tất cả các vùng trên thế
giới tại các sinh cảnh và các độ cao khác nhau. Các nghiên cứu của BirdLife
cũng đã chỉ ra rằng phần lớn những vùng được xác định là quan trọng dựa trên
cơ sở khu hệ chim thì cũng đồng thời rất quan trọng đối với các nhóm động vật,
thực vật khác.
- Bảo tồn các vùng đất ngập nước quan trọng của các loài chim nước:
Đây là sinh cảnh của nhiều loài chim nước. Sự phá huỷ các vùng đất ngập
nước trong tự nhiên để canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản hiện đang đe


23

doạ sự tồn tại của sinh cảnh tự nhiên và bán tự nhiên, do vậy tầm quan trọng bậc
nhất phải bảo tồn những sinh cảnh này.

- Mở rộng hệ thống rừng đặc dụng cho Việt nam vào thế kỷ 21, xây dựng
năng lực cho cán bộ nghiên cứu về chim, đánh giá các khu bảo vệ là những ưu
tiên trong việc bảo tồn các loài chim nước [11].
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của một số loài chim nước tại Vườn Quốc
gia bên En; nghiên cứu về thức ăn và cách tìm kiếm, sinh sản của chúng bao gồm
mùa sinh sản, làm tổ đẻ trứng và ấp và nuôi con non; hiện tương di cư của chim,
chim và sinh cảnh, chim và con người, nhịp điệu hoạt động ngày đêm. Từ đó tìm
ra các giải pháp bảo tồn chúng [4].


24

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần bảo tồn và phát triển bền vững khu hệ chim nước tại Vườn
Quốc gia Bến En, đáp ứng nhu cầu phát triển du lich sinh thái .
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được sự có mặt của một số loài chim nước thường gặp tại VQG
Bến En;
- Xác định được các sinh cảnh chính sống các loài chim nước tại VQG
Bến En;
- Xác định được các mối đe dọa đến các loài chim nước và sinh cảnh;
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững các loài chim
nước, đáp ứng hoạt động du lịch sinh thái.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các loài chim nước đang sinh sống tại VQG Bến En và sinh cảnh sống của
chúng. Có 4 loài chim được lựa chọn trong đề tài này là:

Cò trắng Trung Quốc (Egretta garzetta Swinhoe, 1860)
Cò Bợ (Ardeola bacchus Bonaparte, 1855)
Diệc lửa (Ardea purpurea Meyen, 1834)
Diệc Xám (Ardea cinerea Gould, 1843)
2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Không gian và địa điểm nghiên cứu


25

Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi khu vực vùng lõi Vườn Quốc
gia bến En trên địa bàn huyện Như Thanh và Như Xuân.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tháng 7/2012- 3/2013.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu thành phần các loài chim nước và các loài thường gặp
tại VQG Bến En.
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm các dạng sinh cảnh chính của các loài chim
nước tại VQG;
2.4.3. Xác định diện tích ngập nước theo mùa và ngập nước thường xuyên
có ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của các loài chim nước;
2.4.4. Nghiên cứu đặc điểm về hình thái, mùa sinh sản, nơi làm tổ của một
trong số loài chim nước tại VQG Bến En;
2.4.5. Nghiên cứu các mối đe dọa đến loài, sinh cảnh của chim nước và
hiện trạng quản lý bảo tồn;
2.4.6. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững các loài chim
nước tại VQG Bến En.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Đề tài đã tiến hành thu thập tất cả các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên

cứu. Sau đó tiến hành rà soát, đánh giá và kế thừa có chọn lọc các thông tin. Các
tài liệu thu thập bao gồm:
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ Quy hoạch RĐD, bản đồ hành
chính
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật thành lập khu rừng đặc dụng


×