Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ty gia VN nhom 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.24 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH
THỰC TRẠNG VẬN HÀNH CHÍNH SÁCH TÝ GIÁ Ở VIỆT
NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN

Giảng viên:
Nhóm:
Các thành viên:


03
Đinh Thị Hải
Hà Thị Phương Hoa
Đào Văn Hoàng Hiệp
……….Huế
……….Minh

Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2016



CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ
VAI TRÒ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP
QUỐC TẾ
I. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của
hai nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng một đồng
tiền khác. Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn vị đồng


tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền của nước kia
2. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Trong mối quan hệ với tỷ giá hối đoái có nhiều yếu tố tác động đến tỷ
giá, cụ thể là:
2.1. Tốc độ lạm phát trong nước và nước ngoài
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước ảnh hưởng đến sự biến động
của tỷ giá. Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao
động của hai nước tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do,
khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai
đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó
bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại.
2.2. Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế (BP: balance of payments) là bảng tổng
hợp có hệ thống toàn bộ các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa Người cư trú
và Người không cư trú trong một thời kỳ nhất định.
Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh tình hình thu – chi thực tế bằng
ngoại
tệ
của
một nước so với các nước khác trong quan hệ giao dịch quốc tế lẫn nhau,
cán cân thanh toán quốc tế thể hiện vị thế tài chính của quốc gia bội chi
hoặc bội thu:
Nếu cán cân thanh toán quốc tế bội chi: (chi > chi), thì quốc gia đó
phải
xuất
ngoại tệ trả nợ, dẫn đến nhu cầu ngoại tệ gia tăng, cầu > cung, tỷ giá cho
xu hướng tăng lên.
Ngược lại nếu cán cân thanh toán quốc tế bội thu (thu > chi), nước
ngoài
trả

nợ
bằng ngoại tệ, dẫn đến cung ngoại tệ gia tăng, tỷ giá có xu hướng giảm.


Tuy nhiên sự biến động tăng giảm tỷ giá hối đoái nói trên chỉ xảy ra
trong
trường
hợp điều kiện môi trường kinh tế ổn định không xảy ra những biến cố kinh
tế - chính trị trọng đại, vì những biến động và chính trị, xã hội sẽ tác động
nhanh chóng đến sự thay đổi của tỷ giá.
2.3. Chênh lệch mức lãi suất giữa các nước
Trong thực tế, lãi suất thực giữa các quốc gia hiếm khi bằng nhau vì
yếu tố rủi ro, hoặc tính thanh khoản tiền tệ hạn chế quá trình đầu tư quốc
tế hay những can thiệp của chính phủ làm hạn chế sự mở cửa tài khoản
vốn.
2.4. Độ mở nền kinh tế
Độ mở nền kinh tế càng lớn thì tác động lên tỷ giá hối đoái càng diễn
ra thường xuyên, việc kinh doanh, mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại
hối nhằm đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp, liên tục
đến tỷ giá hối đoái.
2.5. Chính sách can thiệp tỷ giá của Nhà nước
Sự can thiệp của nhà nước có thể làm tỷ giá hối đoái ổn định, song
cũng có thể làm tỷ giá đang ổn định bỗng trở thành bất ổn. Mặc dù sự can
thiệp ấy là vô cùng cần thiết song điều đó không đồng nghĩa với việc can
thiệp liên tục trên thị trường ngoại hối; giải pháp can thiệp khi cần thiết
thực tế cho đến nay vẫn luôn là biện pháp tốt nhất cho các nhà quản lý tỷ
giá.
2.6. Yếu tố tâm lý
Thị trường rất khó có những dự báo đúng về xu hướng vận động của
tỷ giá. Sự mất phương hướng này tất yếu sẽ làm cho yếu tố tâm lý có

trọng số lớn trong tác động làm biến động tỷ giá trên thị trường.
II. VAI TRÒ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
1.Vai trò của tỷ giá hối đoái trong hội nhập quốc tế
Tỷ giá hối đoái có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế là:
1.1.

Công cụ điều tiết các hoạt động ngoại thương

Tỷ giá hối đoái đóng vai trò chính trong thương mại quốc tế khi hội
nhập, nó cho phép chúng ta so sánh giá cả của các hàng hoá và dịch vụ
sản xuất trên các nước khác nhau.
1.2.

Công cụ điều tiết sự dịch chuyển các dòng vốn


Một tỷ giá phù hợp sẽ góp phần thu hút đầu tư từ bên ngoài, kể cả
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, sẽ tạo hiệu ứng trong việc điều chỉnh
sự dịch chuyển các dòng vốn.
1.3. Tỷ giá có tác động to lớn đến cán cân thanh toán quốc tế, xuất –
nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của một nước với nước khác.
Ví dụ: Một người Việt Nam mua một cái áo của Mỹ với giá 10USD và
nếu tỷ giá là 22,230 VND mỗi USD thì người Việt Nam đó phải mất
222.300VND nhưng, nếu sau đó tỷ giá tăng lên 23.000VND cho mỗi USD
thì giá nội địa của cái áo đó vẫn là 10USD nhưng giá cái áo đó ở Việt Nam
đã là 230.000VND, tăng lên 78.000VND so với giá cũ. Ta thấy rằng khi tỷ
giá ngoại tệ tăng (hay tỷ giá nội tệ giảm xuống) thì giá cả hàng hoá của
Mỹ ở Việt Nam trở nên đắt hơn và ngược lại.
Qua đây ta thấy rằng, khi tỷ giá ngoại tệ tăng (hay tỷ giá nội tệ giảm)

thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ trở nên rẻ hơn, còn hàng hoá
của nước ngoài tại nước đó sẽ trở nên đắt hơn. Ngược lại khi tỷ giá ngoại
tệ giảm (tỷ giá nội tệ tăng) thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ đắt
hơn, còn hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ rẻ hơn. Như vậy, khi có
sự thay đổi về tỷ giá làm giá trị đồng tiền của một nước giảm đi sẽ làm
cho những nhà sản xuất trong nước đó thuận lợi hơn trong việc bán hàng
của họ ở nước ngoài do đó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, kích thích xuất
khẩu và gây khó khăn cho những nhà sản xuất nước ngoài khi bán hàng
tại nước đó và khiến nhập khẩu bị hạn chế. Ngược lại khi tỷ giá thay đổi
làm tăng giá đồng tiền của một nước sẽ hạn chế xuất khẩu và kích thích
xuất khẩu.
1.4. Công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia: NHTW xác định tỷ giá
hối đoái và vận dụng cơ chế quản lý tỷ giá phù hợp với kinh tế thị trường
còn góp phần đảm bảo một chính sách tiền tệ độc lập, một chính sách tài
chính vững mạnh, giải quyết một cách chủ động và hiệu quả các vấn đề
khác như: ổn định ngân sách, ổn định tiền tệ, nợ nước ngoài…
2.Tác động của tỷ giá hối đoái trong hội nhập quốc tế
2.1. Đối với ngoại thương
Nhìn chung, nhân tố nào ảnh hưởng đến tỷ giá đều bị tỷ giá tác động
ngược trở lại.
Trước hết, đối với cán cân thanh toán quốc tế:
Khi cán cân thanh toán bị thâm hụt sẽ làm giảm tỷ giá. Nhưng tỷ giá
giảm lại khuyến khích xuất khẩu, bù đắp dần cán cân thanh toán và có thể
đưa cán cân thanh toán trở cân bằng trở lại.


Cũng như vậy, tác động của tỷ giá đối với lãi suất, một công cụ đắc
lực trong điều hành, quản lý kinh doanh, góp phần gia tăng cạnh tranh và
là động lực thúc đẩy các hoạt động đầu tư, tiêu dùng. Khi tỷ giá biến động
tăng, gây bất lợi cho nền kinh tế buộc ngân hàng trung ương phải can

thiệp bằng nhiều cách, một trong số đó là thay đổi lãi suất chiết khấu.
Việc làm này có thể làm thay đổi toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội. Ví dụ,
tỷ giá giảm ngân hàng trung ương sẽ điều chỉnh tăng lãi suất chiết khấu,
các ngân hàng thương mại cũng sẽ phải tăng lãi suất cho vay và lãi suất
huy động. Trong nước, các doanh nghiệp sẽ hạn chế vay và dân cư cắt
giảm chi tiêu làm tăng cung về đồng nội tệ. Ngoài nước, việc làm đó sẽ
thu hót đầu tư từ nước ngoài, tăng vốn tiền gửi ngắn hạn và tăng cung
ngoại tệ. Hoặc ngân hàng trung ương có thể can thiệp trực tiếp vào thị
trường tiền tệ, tổ chức kinh doanh ngoại hối, thực hiện việc bán, mua
ngoại tệ khi tỷ giá biến động giảm hoặc tăng.
Như đã phân tích ở trên, khi tỷ giá trên thị trường giảm xuống thì
người nước ngoài có khuynh hướng mua hàng trong nước nhiều hơn trong
khi người trong nước muốn mua hàng của nước ngoài ít hơn. Tỷ giá giảm
làm cho xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm, làm tăng sức cạnh tranh của
hàng hoá trong nước (trong trường hợp tương quan giá cả không có sự
thay đổi). Vì vậy có thể nói, tỷ giá hối đoái có khả năng làm thay đổi sức
cạnh tranh quốc tế.
Chỉ một sự thay đổi bất lợi hay sự biến động đột ngột của tỷ giá cũng
có thể là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của bất kỳ một nền kinh tế
nào. Do đó, các biện pháp bình ổn tỷ giá là cần thiết để điều chỉnh tỷ giá
theo hướng có lợi.
2.2. Đối với lạm phát
Tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định giá cả, do đó
chính phủ phải ngăn chặn tình trạng lạm phát và giảm phát kéo dài bằng
cách bảo đảm việc cung ứng tiền không tăng lên nhanh quá hay chậm
quá, và điều hành tỷ giá ổn định.

III. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ĐIỀU CHỈNH KINH TẾ
Để điều chỉnh tỷ giá hối đoái, Chính phủ các nước đã và đang sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau. Ở một thời điểm nhất định, tùy thuộc vào

điều kiện kinh tế tài chính của quốc gia, các nước có thể áp dụng một
hoặc hai biện pháp chủ đạo, hoặc kết hợp các biện pháp điều chỉnh với
nhau để đạt được một sự ổn định nhất định trong tỷ giá hối đoái nhằm
phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia.


1. Thực hiện việc lựa chọn tỷ giá hối đoái
Trong thực tế, mỗi nền kinh tế luôn có những đặc điểm riêng và các
nhà khoa học cũng đã đồng ý rằng: Không thể có bất kỳ một tiêu thức
chung về tỷ giá cho bất kỳ một nền kinh tế nào; và thực tế có thể được
minh chứng thông qua việc phân loại tỷ giá của World bank (WB). Tuy
nhiên, để đạt đến mục tiêu cân bằng nội, thì việc lựa chọn chế độ tỷ giá
tối ưu được xác định chủ yếu xoay quanh những vấn đề sau:
a. Phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với các cơn sốc
b. Tỷ giá hối đoái với chính sách tài chính - tiền tệ
c. Tỷ giá hối đoái với thực trạng một đồng tiền mạnh hay yếu
2. Công cụ lãi suất (tái) chiết khấu (discount policy)
Khi tỷ giá biến động mạnh, ngân hàng trung ương thông qua việc
thay đổi lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh cung cầu ngoại hối, từ đó tác
động vào tỷ giá hối đoái.
Nếu tỷ giá thị trường lên cao quá mức, ngân hàng trung ương tăng lãi
suất tái chiết khấu. Khi lãi suất tái chiết khấu tăng lên, lãi suất trên thị
trường tăng lên, do đó vốn từ nước ngoài chảy vào nước để thu được lãi
hơn trong trường hợp các điều kiện khác tương tự. Cung ngoại tệ sẽ tăng
lên, nhu cầu về ngoại tệ giảm bớt và tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm.
3. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở (open market policy)
Sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở, ngân hàng trung ương mua
bán ngoại hối trên thị trường để tác động đến cung cầu ngoại hối, tiền tệ,
qua đó tác động tới tỷ giá hối đoái.
Khi tỷ giá cao, ngân hàng trung ương thông qua hệ thống ngân hàng

thương mại sẽ tung ngoại tệ dự trữ ra bán trực tiếp trên thị trường tạo
tăng cung giả tạo về ngoại hối. Tỷ giá hối đoái có xu hướng ổn định trở lại.
Ngược lại, khi tỷ giá quá thấp, ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào. Tỷ
giá có xu hướng tăng cao trở lại.
Tùy theo điều kiện của từng nước mà việc tổ chức thực hiện công cụ
này với phạm vi và quy mô khác nhau. Việc can thiệp này không nên máy
móc mà phải cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng những nhân tố thực tại cũng
như chiều hướng phát triển trong tương lai của nền kinh tế, thị trường tiền
tệ và giá cả.
Điều chỉnh tỷ giá bằng công cụ thị trường mở thường gặp phải những
phản ứng trái ngược nhau của nhà xuất khẩu và nhập khẩu, những người
nắm giữ trong tay khối lượng ngoại tệ lớn với những người đang có lượng
nội tệ lớn. Để mâu thuẫn này không gây những ảnh hưởng xấu đến nền


kinh tế thì cần phải cân nhắc, chọn thời điểm can thiệp, xem xét diễn biễn
cung cầu ngoại tệ trên thị trường, lựa chọn tỷ giá... để đạt được mục tiêu
đặt ra. Để can thiệp có hiệu quả, một trong những điều kiện không thể
thiếu được cho bất kỳ quốc gia nào là phải có một lượng ngoại tệ dự trữ đủ
lớn để can thiệp thị trường khi cần thiết.
Trong điều kiện giá luôn biến động như hiện nay, các nước thường tổ
chức quỹ dự trữ bình ổn tỷ giá hối đoái để điều chỉnh tỷ giá kịp thời. Quỹ
dự trữ ngoại hối có thể bằng ngoại tệ hoặc các phương tiện thanh toán
quốc tế phát hành bằng ngoại tệ (chẳng hạn chứng khoán phát hành bằng
ngoại tệ) hay vàng.
4. Chính sách phá giá tiền tệ (devaluation, depreciation)
Phá giá tiền tệ là chính sách mà ngân hàng trung ương chính thức
tuyên bố đánh sụt sức mua của đồng tiền nước mình xuống so với ngoại tệ
(hay chính thức tuyên bố nâng tỷ giá hối đoái).
Khi nhận thấy đồng tiền đang bị mất giá (tỷ giá hối đoái tăng), chính

phủ có thể thực hiện phá giá mạnh đồng nội tệ nhằm mục đích sau cùng
là bình ổn tỷ giá. Ví dụ, vào tháng 12/1971, Chính phủ Mỹ tuyên bố phá
giá đồng USD 7,89% nhằm đối phó với việc giảm sút liên tục sức mua của
đồng USD. Trước khi phá giá, 1 GBP = 2,40 USD. Sau khi phá giá. 1GBP =
2,61 USD. Việc một nước phá giá đồng nội tệ sẽ có tác động nhiều mặt.
Phá giá tiền khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, hạn chế nhập khẩu. Phá
giá đồng nội tệ làm tăng nguồn vốn từ nước ngoài chảy vào trong nước,
hạn chế chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư; thu hút du lịch từ nước ngoài
vào trong nước, hạn chế du lịch ra nước ngoài. Kết quả chung làm tăng
cung ngoại hối, giảm cầu ngoại hối và tỷ giá hối đoái ổn định trở lại
Tuy vậy, phá giá tiền tệ cũng dẫn tới nhiều hậu quả. Giữa hai quốc gia
liên quan đến tỷ giá, nước phá giá được lợi, và bên kia bị thua thiệt. Họ sẽ
tìm cách phá giá đồng tiền của mình, dẫn tới tình tình bất ổn của nền kinh
tế thế giới. Phá giá tiền tệ làm tăng nguy cơ của lạm phát vì nếu tiền nội
tệ mất giá, người dân sẽ rút tiền mua đất, vàng, ngoại tệ để tích trữ dẫn
tới sự bất ổn của nền kinh tế. Hơn nữa, chỉ những nước có tiềm lực kinh tế
mạnh mới có thể phát huy được hiệu quả. Phá giá chỉ là điều kiện cần để
tăng xuất khẩu và đầu tư trong nước. Điều kiện đủ là hàng hóa phải có sức
cạnh tranh và quốc gia ấy phải thực hiện chiến lược xúc tiến thích hợp. Do
vậy, các nước cần cân nhắc kỹ khi thực hiện chính sách này.
5. Nâng giá tiền tệ (revaluation/ appreciation)
Nâng giá tiền tệ là biện pháp chính phủ tuyên bố chính thức nâng cao
sức mua của đồng nội tệ (hay là hạ thấp tỷ giá hối đoái). Mục tiêu cuối
cùng của nâng giá tiền tệ cũng là ổn định tỷ giá hối đoái, nhưng cơ chế tác


động thì ngược lại với trường hợp phá giá tiền tệ. Trên thực tế, nâng giá
tiền tệ chỉ xảy ra khi nước nâng giá chịu sức ép lớn từ các nước bạn hàng
do các nước này chịu thâm hụt lớn về mậu dịch trong quan hệ thương mại
với nước nâng giá tiền tệ.

6. Sự can thiệp của nhà nước về mặt hành chính đối với hoạt
động kinh tế quốc tế
Nhà nước cũng có thể tác động tới tỷ giá thông qua các chính sách
hành chính thuần túy như chế độ giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch,
chính sách kết hối ngoại tệ, chính sách thuế xuất nhập khẩu. Tuy vậy, các
chính sách này can thiệp thô bạo vào các hoạt động kinh tế và đang được
loại bỏ dần.

CHƯƠNG 2: CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TRẠNG ĐIỀU
HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ DIỄN BIẾN CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI TỪ NỀN KINH TẾ KẾ HOẠCH HÓA
TẬP TRUNG SANG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG (TỪ THÁNG 7/1997
ĐẾN NAY )
1. Tình hình biến động tỷ giá của nước ta từ tháng 7/1997 đến
nay
Trong giai đoạn này nhà nước chủ trương đổi mới quan hệ đối ngoại
và chính sách tỷ giá, từng bước xóa bỏ cơ chế độc quyền ngoại thương,
cho phép các tổ chức kinh tế được phép xuất nhập khẩu trực tiếp với nước
ngoài.
1.1.
Chế độ tỷ giá cố định với biên độ dao động giai đoạn (7/1997 –
26/02/1999)
Nhìn chung, sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái của NHNN sau khi cuộc
khủng hoảng nổ ra là hợp lý. Nhưng có thể đây mới chỉ là những biện pháp
cấp bách mang tính chất đối phó để giải quyết những vấn đề bức xúc
trước mắt về tỷ giá hối đoái nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
việc hoạch định chiến lược lâu dài, ổn định đối với vấn đề tỷ giá hối đoái.
1.2. Chế độ tỷ giá linh hoạt từ 26/2/1999 đến nay
- Giai đoạn từ 26/2/1999 đến 2002: Trong khoảng thời gian này, tỷ

giá danh nghĩa thực sự đã được điều chỉnh khá sát theo chênh lệch lạm
phát trong nước và thế giới. Đây là bước tiến đáng ghi nhận trong điều
hành tỷ giá.
- Giai đoạn từ 2002 - đến nay: Mất cân đối cung cầu ngoại tệ liên tục
xảy ra do khả năng can thiệp ngoại tệ của NHNN từ nguồn dự trữ ngoại hối


còn yếu. Cơ chế điều tiết tỷ giá chưa rõ ràng, tạo kỳ vọng tỷ giá sẽ còn
tăng ảnh hưởng đến tâm lý thích găm giữ ngoại tệ không chịu bán cho
NHTM.
1.3. Thực trạng chính sách quản lý ngoại hối tại Việt Nam
- Giai đoạn từ 1996 trở về trước: NHNN quản lý chặt các luồng ngoại
hối đi ra, vào lãnh thổ. Tỷ giá hối đoái được chính phủ can thiệp mạnh để
giữ mức ổn định, đó là cơn sốt USD năm 1991 buộc phải can thiệp để giữ
giá nội tệ, còn đến năm 1992 lại phải can thiệp ngược lại để kiềm bớt sự
lên giá của VND so với USD.
- Giai đoạn từ năm 1997 đến nay: tỷ giá hối đoái được điều hành linh
hoạt có sự điều tiết. Chính sách ngoại hối được thực hiện theo hướng nới
lỏng các giao dịch vãng lai. NHNN cho phép cá nhân được gửi tiết kiệm
bằng ngoại tệ không kể nguồn gốc, được rút cả vốn và lãi bằng ngoại tệ.
Tín dụng bằng ngoại tệ cũng được mở rộng về đối tượng vay. Ban hành
Pháp lệnh quản lý ngoại hối có hiệu lực từ 1/6/2006 thúc đẩy sự phát triển
của thị trường ngoại hối, góp phần tăng dự trữ ngoại hối quốc gia. Trong
năm 2011, NHNN đã ban hành và thực thi khá quyết liệt nhiều biện pháp
nhằm ổn định thị trường hối đoái ở Việt Nam.
1.4. Thực trạng của hiện tượng đôla hóa ở nước ta
Khuynh hướng USD hóa biểu hiện trong thời kỳ lạm phát cao, tốc độ
lưu thông đồng tiền trong nước tăng nhanh, USD lên giá liên tục với tốc độ
lớn hơn nhiều so với CPI, vì vậy việc sử dụng USD để tích lũy tài sản danh
nghĩa trở nên hấp dẫn hơn. USD hóa đã nhiễm vào Việt Nam và trở thành

tập tục trong các hoạt động mua bán, thanh toán sinh hoạt.
II. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG HỘI NHẬP KINH
TẾ Ở VIỆT NAM
1. Đối với ngoại thương
Việt Nam thành công trong việc điều chỉnh tỷ giá ngân hàng công bố
và tỷ giá trên thị trường tự do gần sát nhau và thực hiện cơ chế tỷ giá linh
hoạt với biên độ được điều chỉnh trong từng thời kỳ. Tuy nhiên việc lên giá
thực của VND trong một thời gian dài đã góp phần làm giảm năng lực
cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới. Điều này được
chứng minh bằng một thực tế là tình trạng thâm hụt thương mại lớn và
kéo dài của Việt Nam kể từ đầu thập kỷ 90 đến nay, đặc biệt năm 2008
nhập siêu tăng vọt 18 tỷ USD. Chính sách tỷ giá hối đoái hiện nay nặng về
quản lý tỷ giá hối đoái danh nghĩa, thiếu các phân tích và đánh giá thường
xuyên về tỷ giá hối đoái thực và mức độ tác động đến lạm phát, xuất khẩu
… để có chính sách điều chỉnh thích hợp.


2. Đối với sự dịch chuyển các dòng vốn
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, trên nền tảng cơ
chế tỷ giá đã lựa chọn, việc điều hành chính sách tỷ giá theo hướng ngày
càng linh hoạt hơn đã giúp Việt Nam khơi thông các dòng vốn đầu tư.
Dòng vốn vào Việt Nam có tác động thúc đẩy tăng trưởng, nhưng dòng
vốn vào quá lớn cũng gây áp lực làm biến động tỷ giá, bất chấp sự can
thiệp của NHTW, các nhà hoạch định chính sách gặp khó khăn trong việc
cân bằng nhu cầu giữa dòng vốn lớn (nhất là vốn FDI) với việc đảm bảo
tính cạnh tranh, ổn định tài chính và duy trì lạm phát thấp. Việc điều hành
CSTT gặp nhiều khó khăn do NHNN phải đồng thời thực hiện mục tiêu
kiểm soát lạm phát, can thiệp trên thị trường ngoại hối để tăng dự trữ
ngoại hối và ổn định tỷ giá tránh để VND mất giá hoặc lên giá quá mức.
3. Đối với chính sách tiền tệ

- Công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong hoạt động can thiệp điều
chỉnh tỷ giá hối đoái hiện nay: Nhà nước đã sử dụng công cụ nghiệp vụ thị
trường mở để làm thay đổi cung tiền trong lưu thông. Tín phiếu kho bạc
chủ yếu được sử dụng như là công cụ vay của Nhà nước để bù đắp cho
thiếu hụt ngân sách, thị trường tín phiếu kho bạc đã dần dần phát triển
theo hướng tác động mạnh đến quá trình thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia.
- Công cụ lãi suất tái chiết khấu trong hoạt động can thiệp điều chỉnh
tỷ giá hối đoái hiện nay:
Việt Nam với một thị trường vốn chưa phát triển, tài khoản vốn chưa
được mở cửa hoàn toàn, các dòng vốn vào ra trong tài khoản vốn chủ yếu
là đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp (Indirect Investment) cùng với những
dòng vốn ngắn hạn khác không chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó, cùng với
nạn đôla hóa tồn tại trong thời gian dài đã làm cho công cụ lãi suất tái
chiết khấu trong can thiệp điều chỉnh tỷ giá hối đoái suy yếu đi rất nhiều.
4. Những thành tựu đạt được
Trong quá trình thực hiện chính sách tỷ giá, NHNN đã thường xuyên
phối hợp với các ngành liên quan, mà trưóc hết là công thương, tài chính
trong việc phát hiện những bất hợp lý của chế độ tỷ giá hiện hành để đề
xuất với Nhà nước những giải pháp nhằm bổ sung, sửa đổi, nhờ vậy, NHNN
luôn được sự cổ vũ, động viên và ủng hộ của các ngành liên quan trong
quá trình hoạch định cũng như tổ chức thực hiện chính sách tỷ giá. Đây
cũng là nguyên nhân thành công cho việc tồn tại một cách vững chắc chế
độ tỷ giá hiện hành. Đó là một chế độ tỷ giá linh hoạt, năng động và có
khuôn khổ.


Cơ chế tỷ giá được điều chỉnh linh hoạt, theo sát thị trường đã có tác
động tích cực đến hoạt động của nền kinh tế nước ta như sau:
- Công cụ tỷ giá BQLNH và biên độ tỷ giá đã trở thành cái neo bảo

đảm cho sự ổn định tương đối của tỷ giá, hạn chế xáo động lớn trên thị
trường, góp phần đảm bảo mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô trong bối cảnh
thị trường ngoại hối của Việt Nam chưa hoàn hảo, chịu tác động mạnh từ
các biến động tâm lý, góp phần hạn chế tình trạng đầu cơ.
- Góp phần giữ vững sức mua của đồng Việt Nam, góp phần kiềm
hãm và đẩy lùi lạm phát, bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng kinh
tế.
- Góp phần tăng cường tính ổn định của môi trường kinh tế và pháp
lý để duy trì, mở rộng và phát triển các hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc
biệt là việc gọi vốn đầu tư từ nước ngoài.
- Bảo vệ lợi ích kinh tế của các thành viên trong xã hội, kể cả những
người cư trú và không cư trú.
- Củng cố lòng tin của dân chúng vào đồng Việt Nam, một yếu tố tâm
lý và tình cảm có sức nhạy cảm rất cao trong đời sống kinh tế, một trong
những yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc duy trì sự ổn định đời
sống chính trị, kinh tế và xã hội.
- Khơi dậy, kích thích và thúc đẩy mọi tầng lớp dân cư, mọi thành
phần kinh tế đầu tư vốn để phát triển sản xuất và hoạt động kinh doanh,
làm thay đổi nhanh chóng, lành mạnh hóa bộ mặt kinh tế của đất nước.
- Chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp hơn với cung cầu ngoại tệ trên
thị trường, cùng với sự can thiệp của nhà nước đã tạo điều kiện cho sản
xuất phát triển. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tăng trưởng liên
tục, thu nhập quốc dân tăng nhanh, thể hiện qua các mặt sau: Cán cân
thương mại được cải thiện, xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu. Ổn định
giá trị đồng nội tệ, quản lý ngoại hối và luật đầu tư nước ngoài thông
thoáng hơn đã góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng thu ngân
sách. Điều hành chính sách tỷ giá hối đoái theo quy luật khách quan của
thị trường thông qua sử dụng có hiệu quả các công cụ tài chính tiền tệ,
phát triển thị trường liên ngân hàng. Nhà nước kiểm soát được các nguồn
thu ngoại tệ chủ yếu qua ngân hàng, tăng dự trữ ngoại tệ. Chế độ tỷ giá

linh hoạt hơn dựa vào công cụ kinh tế là chính, phù hợp với thông lệ quốc
tế là một bước tiến tích cực từng bước đưa kinh tế hội nhập vào khu vực
và quốc tế. So với các chế độ tỷ giá trước đây thì chế độ tỷ giá hiện nay là
một chuyển đổi khá căn bản về phương thức điều hành, từ chế độ tỷ giá
cố định sang chế độ tỷ giá linh hoạt hơn, phản ứng nhạy bén hơn với cung
cầu thị trường. Chế độ tỷ giá hiện nay đã làm cho thị trường ngoại tệ Việt


Nam sôi động hơn, mối tương quan giữa cung cầu ngoại tệ thực sự quyết
định mức tỷ giá, tạo nên tính ổn định của thị trường, góp phần quan trọng
đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội trong tiến trình “đổi mới”.
5. Những vấn đề còn tồn tại
- Chưa khắc phục tình trạng mất cân đối cung cầu ngoại tệ và áp lực
tăng tỷ giá ngoài biên độ, gây khó khăn trong việc mua bán ngoại tệ giữa
doanh nghiệp và NHTM.
- Dự trữ ngoại tệ của Việt Nam còn thấp, khoảng 10 tuần nhập khẩu
nên khả năng can thiệp ngoại tệ của NHNN, việc điều tiết thị trường ngoại
hối bị hạn chế.
- Khó ứng dụng các lý thuyết tỷ giá để đánh giá do có sự can thiệp
điều tiết của nhà nước cho các mục tiêu vĩ mô.
- Còn tạo kỳ vọng tỷ giá chưa hợp lý trên thị trường tạo tâm lý găm
giữ ngoại tệ.
- Việc xác định tỷ giá còn mang tính cứng nhắc chưa thực sự linh
hoạt: NHNN còn quy định quá chi tiết các mức biên độ, can thiệp vào kinh
doanh ngoại hối, tỷ giá danh nghĩa nhà nước công bố vẫn còn cách biệt so
với tỷ giá thực tế trên thị trường. Bằng chứng là tỷ giá mua bán của NHTM
thường xuyên kịch trần hay sát sàn.
- Việc nắm bắt, tổng hợp, phân tích và đánh giá các thông tin về tình
hình và số liệu liên quan việc tính toán và xác định tỷ giá chưa được kịp
thời, đầy đủ, toàn diện và chính xác.

- Tồn tại nhiều loại tỷ giá khác nhau như tỷ giá thị trường tự do bên
cạnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng do nhà nước công bố, tỷ giá của các
NHTM. Tính cố định tương đối và chế độ đa tỷ giá đã tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động đầu cơ ngoại tệ, gây tổn thất cho nền kinh tế.
- Đồng tiền Việt Nam được neo chủ yếu vào đồng đô la Mỹ, dẫn đến
tình trạng đô la hóa các quan hệ kinh tế; tỷ giá USD/VND bị khống chế bởi
biên độ dao động do NHNN ấn định trong khi đó tỷ giá giữa VND với các
ngoại tệ khác lại được thả nổi. Tỷ giá USD/VND chưa phản ánh đúng diễn
biến của USD mất giá so với các đồng tiền khác trên thị trường thế giới
Các ngân hàng chỉ quản lý tỷ giá giữa VND và USD còn tỷ giá giữa VND và
các ngoại tệ khác thì bỏ ngỏ. Mặt khác, đồng Việt Nam chưa có giá trị
chuyển đổi và tương đối yếu trên thị trường trong và ngoài nước.
- Các công cụ điều chỉnh tỷ giá sử dụng chưa hiệu quả vì thị trường
ngoại tệ chưa phát triển. Dân chúng vẫn còn sử sụng phổ biến vàng để cất
trữ và làm phương tiện thanh toán, làm tăng hoạt động nhập lậu vàng khi
có sự chênh lệch giá vàng trong và ngoài nước gây áp lực lên tỷ giá.


- Bảo hiểm tỷ giá chưa được coi trọng, các nghiệp vụ phái sinh trong
kinh doanh ngoại hối chưa phát triển đầy đủ, chỉ mới thực hiện nghiệp vụ
kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, chưa sử dụng nghiệp vụ tương lai. Tỷ giá
xác định trong các giao dịch này còn mang tính chủ quan và áp đặt.
- Quản lý ngoại hối còn lỏng lẻo, thị trường chợ đen vẫn tồn tại ngoài
tầm kiểm soát của chính phủ; hiện tượng đôla hoá vẫn còn cao làm suy
giảm uy tín VND và hạn chế tác động của chính sách tiền tệ. Nhà nước
chưa kiểm soát được lượng vàng nhập lậu và lượng kiều hối chuyển về
ngoài hệ thống ngân hàng. Tâm lý nắm giữ USD và vàng của dân chúng và
doanh nghiệp vẫn còn tồn tại. Thực tế nền kinh tế Việt Nam cho thấy,
hiện tượng đôla hoá nền kinh tế Việt Nam còn ở mức cao. Vẫn còn bỏ sót
rất nhiều lượng đôla tiền mặt nằm trong dân cư chưa đưa hết vào trong

các con số thống kê chính thức nên hiện tượng đôla hoá nền kinh tế nước
ta hiện còn cao hơn cả đánh giá của IMF.
- Quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài kém hiệu quả, đầu tư dự án
sai đối tượng, không có khả năng thu hồi vốn hoặc bị tham nhũng, ăn chia
thông thầu, bòn rút nguyên vật liệu.
- Điều hành chính sách tỷ giá vẫn chưa theo kịp những tín hiệu thị
trường: Có thể tóm lược cơ chế tỷ giá trên 2 phương diện : một mặt tỷ giá
có xu hướng khuyến khích xuất khẩu, trong khi kiểm soát nhập khẩu trong
mức độ cho phép, mặt khác chính sách tỷ giá lại hạn chế các luồng chu
chuyển vốn quốc tế chảy vào nền kinh tế do chi phí giao dịch quá cao.
6. Nguyên nhân của những tồn tại trong điều hành tỷ giá
- Sự phát triển của thị trường ngoại tệ và thị trường tiền tệ chưa đáp
ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Số lượng của các loại hình giao dịch
trên thị trường còn quá ít và còn bị ràng buộc quá nhiều những điều khoản
mang tính chất hành chính. Tất cả những điều này đã làm hạn chế tính
linh hoạt của thị trường.
- Trong thời gian qua chúng ta đã thực hiện không nghiêm túc các quy
định pháp luật và xử phạt không nghiêm các trường hợp vi phạm. Từ đó
đã làm giảm hiệu lực các biện pháp hỗ trợ cho các chính sách tỷ giá. Trình
độ quản trị rủi ro của các doanh nghiệp hiện nay còn quá yếu kém cũng là
nguyên nhân dẫn đến tâm lý mất niềm tin vào đồng bản tệ. Chính sự yếu
kém này càng làm cho các doanh nghiệp có tâm lý lưu giữ ngoại tệ, xem
đó như là nơi trú ẩn an toàn. Trên thị trường tài chính Việt Nam vẫn chưa
hình thành được một trung tâm giao dịch các sản phẩm phái sinh làm cơ
sở để phát triển các nghiệp vụ phái sinh. Nhiều ngân hàng vẫn chưa tổ
chức được bộ máy kinh doanh ngoại hối chuẩn nhất là các ngân hàng nhỏ
nên khó khăn trong việc sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong


kinh doanh ngoại hối. Chưa tạo được một phương pháp luận tính toán và

xác định tỷ giá hoàn chỉnh nên tính thuyết phục của những thông báo tỷ
giá chính thức hàng ngày của NHTW còn bị hạn chế. Việc sử dụng các
công cụ như cán cân thanh toán quốc tế, thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng, trạng thái hối đoái mới chỉ là những bước khởi đầu...
Sự phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch - Đầu tư
tuy đã có nhưng chưa chặt chẽ, chưa tạo ra được sự gắn bó thường xuyên
nên những tồn tại trong xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ chưa được xử
lý kịp thời. Việc tổng hợp và kiểm soát lượng ngoại tệ vào - ra qua nhiều
kênh còn gặp nhiều khó khăn (vay nợ, viện trợ, đầu tư nước ngoài, xuất
nhập khẩu hàng hóa dịch vụ) do chưa có bộ luật quản lý ngoại hối hoàn
chỉnh. Thị trường ngoại hối chưa thực sự phát triển, khối lượng giao dịch
ngoại tệ chưa cao trong khi mua bán ngoại tệ sôi động trên thị trường tự
do, gây sức ép lên tỷ giá giao dịch của các NHTM. Hệ thống thanh toán
chưa phát triển chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng đồng USD
trong thanh toán quốc tế và ngay cả thanh toán trong nước chiếm tỷ trọng
lớn.


CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ Ở
VIỆT NAM
I. TRIỂN VỌNG KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC TRONG
THỜI GIAN TỚI
1. Triển vọng kinh tế thế giới
Dự báo kinh tế thế giới còn trì trệ đến năm 2014, các nước đang phải
thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế, giải quyết vấn đề lạm phát, thất nghiệp,
tái cân bằng kinh tế giữa thị trường trong nước và nước ngoài, giữa thị
trường truyền thống và thị trường mới, đòi hỏi có sự điều tiết giữa nhà
nước và thị trường. Các nước tiếp tục tăng cường xu hướng hội nhập khu
vực và quốc tế nhằm tìm kiếm thị trường mới và mở rộng thị trường hiện

có, phát triển sản phẩm phù hợp với thị trường xuất khẩu nước ngoài.
2. Triển vọng kinh tế Việt Nam
-Tăng trưởng kinh tế GDP:
Tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gia
tăng. Tuy nhiên do khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ
đến việc phát triển kinh tế Việt Nam, kết quả đầu tư kém hiệu quả đòi hỏi
sự thay đổichính sách đầu tư của đất nước, đồng nghĩa với việc tái cơ cấu
lại nền kinh tế trong gian tới.
- Tăng trưởng xuất nhập khẩu:
Việt Nam cần có những hỗ trợ và điều phối để tăng cường năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trước các đối thủ quốc tế. Bên
cạnh đó tỷ trọng nhập khẩu hàng tiêu dùng tăng trong khi tỷ trọng nhập
khẩu nguyên liệu giảm cho thấy việc đầu tư sản xuất trong nước bị chững
lại ảnh hưởng đến phát triển kinh tế.
- Thâm hụt ngân sách nhà nước và nợ công:
Nợ công tăng nhanh trong bối cảnh thâm hụt ngân sách cao và kéo
dài đã gây áp lực lên lạm phát.
- Lạm phát:
Những nhân tố bên ngoài như giá hàng hóa thế giới giảm (do nhu
cầu hàng hóa nguyên vật liệu thô suy giảm trước nguy cơ suy thoái kinh
tế cao) cùng tác động tích cực đến việc kiểm soát lạm phát của Việt Nam.
Nếu công tác quản lý thị trường và điều hành chính sách được thực hiện
hợp lý sẽ không gây hiệu ứng “lạm phát kỳ vọng”.


Theo Tổng Cục Thống Kê,chỉ số giá tiêu dung (CPI) tháng 12/2015
tăng 0,02% so với tháng trước, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước, tăng
0,63% so với năm 2014. Bình quân mỗi tháng trong năm 2015, CPI chỉ
tăng 0,05% so với tháng trước đó.
So với chỉ tiêu Nghị quyết Quốc hội đặt ra CPI (5%), đây là mức tăng

rất thấp trong vòng 14 năm qua,chỉ bằng 1/8 so với chỉ tiêu của Quốc
hội,nằm ngoài dự kiến và bất ngờ của nhiều chuyên gia và các cơ quan
chức năng.Điều này cho thấy, kiểm soát được lạm phát đã góp phần quan
trọng vào ổn định kinh tế vĩ mô – một thành tựu nổi bật trong năm 2015.

II. MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ
TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY.
1. Điều hành tỷ giá linh hoạt, đảm bảo duy trì tỷ giá hối đoái
cân bằng, ổn định dựa trên sức mua thực tế của VND thông qua
quan hệ cung cầu trên thị trường.
2. Cải thiện và ổn định cán cân thanh toán.
3.Từng bước thực hiện chuyển đổi VND, nâng cao vị thế đồng
Việt Nam trên thị trường quốc tế, kiểm soát hiện tượng đôla hoá.
III. CÁC QUAN ĐIỂM LÀM CƠ SỞ QUAN TRỌNG TRONG HOẠCH
ĐỊNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.
* Quan điểm về ổn định và điều chỉnh tỷ giá hối đoái:
- Phải tuân thủ theo quy luật thị trường: về dài hạn các công cụ can
thiệp mang tính kinh tế phải được coi trọng hơn công cụ mang tính hành
chính, do đó phải chú trọng tăng dự trữ và xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ
hợp lý.
- Điều chỉnh tỷ giá hối đoái phải nhắm tới mục tiêu là thúc đẩy xuất
khẩu và hạn chế nhập siêu, hướng tới giảm thiểu sự thiếu hụt trong cán
cân thương mại.
- Phát triển thị trường ngoại hối chính thức (thị trường có tổ chức,
hợp pháp), duy trì các quan hệ thị trường hợp lý, ngăn chặn sự phát sinh
cũng như đẩy lùi dần các quan hệ có xu hướng vô tổ chức trên thị trường
chợ đen.
- Yếu tố tâm lý luôn có trọng số mạnh đến biến động của tỷ giá vì thế
xây dựng cơ chế tỷ giá linh hoạt - có sự điều tiết của nhà nước là một lựa
chọn phù hợp với tình hình hiện nay.

IV. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM.


1. Một số giải pháp thuộc tầm vĩ mô nhằm ổn định tỷ giá hối
đoái
1.1. Giải pháp cân bằng vĩ mô trong ngắn hạn
- Về các giao dịch trong tài khoản vãng lai: Trong chiến lược hướng
vào xuất khẩu, Chính phủ nên thực hiện các chính sách ưu đãi về tài chính
và tín dụng để hỗ trợ các hoạt động xuất khẩu dựa trên cơ cấu hợp lý. Tái
cấu trúc cơ cấu kinh tế hợp lý phù hợp với hiện trạng nền kinh tế. Lựa
chọn đúng cơ cấu ngành không những phát huy được lợi thế cạnh tranh
mà còn nuôi dưỡng tiềm năng xuất khẩu dài hạn của nền kinh tế. Cần ưu
tiên phát triển nhóm ngành xuất khẩu chủ lực.
-Về các giao dịch trong tài khoản vốn: trong thời gian trước mắt, các
dòng vốn chủ yếu để tạo nên thặng dư trong tài khoản vốn sẽ xuất phát từ
các dòng vốn đầu tư. Thực hiện khuyến khích đầu tư theo hình thức BOT,
BTO và BT cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhằm khuyến khích đầu
tư xây dựng, phát triển các công trình kết cấu hạ tầng tại Việt Nam. Thu
hút vốn đầu tư nước ngoài đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của nền kinh tế, tạo động lực cho sự phát triển.
- Về ngân sách Nhà nước: Chính phủ hướng đến việc kiên quyết
không chi ngân sách trực tiếp cho các hoạt động nhập khẩ ất cứ lý do gì.
Bên cạnh đó, để bù đắp tình trạng thâm hụt ngân sách, về cơ bản đứng
trên phương diện mục tiêu cân bằng trong dài hạn thì vốn vay từ các tầng
lớp dân cư, vay ở hệ thống tín dụng và thị trường trong nước phải là giải
pháp đầu tiên. Còn vay ở ngân hàng Nhà nước và vay ở nước ngoài phải
được hạn chế và có tính toán kỹ càng vì vay ở ngân hàng Nhà nước sẽ
tăng áp lực lạm phát còn vay nước ngoài sẽ dể dẫn đến thực trạng suy
giảm trong mục tiêu cân bằng dài hạn.

- Thay đổi cơ cấu xuất nhập khẩu: chú trọng tới các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực sử dụng nguyên liệu sẵn có nhằm hạn chế nhập siêu, hướng
tới xuất siêu và từ đó giải tỏa áp lực lên tỷ giá.
1.2. Tiếp tục điều hành tỷ giá theo hướng linh hoạt hơn, xác lập tỷ giá
theo rổ tiền tệ chủ chốt
Nới lỏng biên độ tỷ giá hối đoái. Với biên độ tương đối rộng vừa giảm
sức ép lạm phát, vừa giảm mức độ cần phải can thiệp của Ngân hàng Nhà
nước, đồng thời tạo điều kiện cho thị trường tự điều chỉnh theo quan hệ
cung cầu ngoại tệ. Muốn tỷ giá không biến động gây sốc, thì bình thường
mức thay đổi của tỷ giá không được quá hẹp, nếu không, đến lúc có cú sốc
bên ngoài tác động vào, tất yếu khó có thể duy trì tỷ giá ổn định. Điều
hành chính sách tỷ giá phải linh hoạt hơn và được thực hiện từng bước
theo từng giai đoạn.


1.3. Điều chỉnh giảm giá VND trên cơ sở tham khảo tỷ giá thực hiệu
dụng REER.
Ước lượng và hoàn thiện phương pháp ước lượng tỷ giá thực hiệu
dụng (real effective exchange rate REER) cũng như cơ sở thông tin cho
việc ước lượng này cần tiếp tục được thực hiện và dần dần thể chế hóa
trong các hoạt động của NHNN. Đây là thông tin hữu ích có thể giúp các
nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách sử dụng trong việc phân tích, ra
quyết định, đánh giá các biện pháp chính sách liên quan đến tỷ giá,
thương mại.
1.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng và phát triển mở rộng thị trường ngoại hối.
- Tự do hóa trong quản lý ngoại hối theo hướng hội nhập quốc tế
Nới lỏng tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối, hoạt động này
bao gồm việc giảm dần, tiến đến loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của Ngân
hàng Nhà nước trong việc xác định tỷ giá, xóa bỏ các qui định mang tính

hành chính trong kiểm soát ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi cho đồng
tiền Việt Nam, sử dụng linh hoạt và hiệu quả các công cụ quản lý tỷ giá,
nâng cao tính chủ động trong kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng
thương mại …
- Hoàn thiện thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng
Hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, điều kiện cần thiết để
qua đó nhà nước có thể nắm được mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ,
đồng thời qua đó thực hiện biện pháp can thiệp của nhà nước khi cần thiết
để cung ứng hay hút bớt lượng ngoại tệ chênh lệch sau đó dùng công cụ
nghiệp vụ thị trường mở để trung hoà với lượng thay đổi của VND nhằm
thúc đẩy thị trường sôi động, gia tăng quy mô giao dịch. Triển khai nghiệp
vụ hợp đồng tương lai đối với giao dịch trên thị trường ngoại tệ nhằm tạo
thêm công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
- Đổi mới chính sách về trạng thái ngoại hối của các tổ chức tín dụng
Xây dựng trạng thái ngoại tệ như một chiếc van điều hòa cung cầu
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, hạn chế những áp lực đột biến lên tỷ
giá.
1.5. Sử dụng hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ
Hoạt động can thiệp bù trừ chủ yếu được thực hiện cùng với công cụ
nghiệp vụ thị trường mở. Do đó, việc không ngừng chú trọng hoàn thiện
các công cụ nghiệp vụ thị trường mở nội tệ để gia tăng khả năng phối hợp
các chính sách nhằm giúp cho hoạt động điều chỉnh tỷ giá đạt hiệu quả
tốt. Công cụ lãi suất tái chiết khấu luôn được xem là công cụ thứ hai mang


tính kinh tế ỉnh tỷ giá. Giải pháp để từng bước nâng cao sức mạnh của
công cụ lãi suất tái chiết khấu trong hoạt động điều chỉnh tỷ giá cũng sẽ là
con đường tự do hóa tài khoản vốn mà trước hết là các giao dịch vốn ngắn
hạn, đầu tư gián tiếp và cũng chính là con đường từng bước đưa đồng Việt
Nam thành đồng tiền chuyển đổi. Từng bước tự do hóa lãi suất, làm cho lãi

suất thực sự là một loại giá cả được quyết định bởi chính sự cân bằng giữa
cung và cầu của chính đồng tiền đó trên thị trường chớ không phải bởi
những quy định can thiệp hành chính của chính phủ. Từng bước tiến đến
loại bỏ các công cụ kiểm soát tỷ giá mang tính hành chính.
1.6. Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia
Xây dựng được một cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý không lệ thuộc vào
đồng USD mà mở rộng thêm các loại ngoại tệ mạnh không chỉ giúp khả
năng can thiệp của NHNN mà còn giúp hạn chế các rủi ro do biến động tỷ
giá gây nên đối với tài khoản dự trữ ngoại tệ của quốc gia, nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán quốc tế của đất nước.
II. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN VÀ LÂU DÀI TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Xử lý quan hệ đúng đắn giữa Nhà nước và thị trường
2. Phối hợp hiệu quả giữa điều hành chính sách tỷ giá và điều
hành chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá
3. Cần có sự phối hợp hài hoà giữa chính sách tỷ giá với chính
sách lãi suất
4. Các giải pháp hổ trợ
4.1. Xác định vai trò quan trọng trong dự báo diễn biến của tỷ giá hối
đoái thích ứng với diễn biến của thị trường
4.2. Biện pháp tâm lý. Việc minh bạch và công khai thông tin chính là
biện pháp nhằm gây dựng lòng tin vào chính sách cho người dân và thị
trường; hạn chế những tác động tiêu cực của các giao dịch bất hợp pháp
trên thị trường tự do.
4.3. Đào tạo nguồn nhân lực
5. Một số hoạch định và phương hướng cho điều hành tỉ giá
hối đoái ở Việt Nam
5.1. Giai đoạn 2012-2015:
Thực hiện cơ chế tỷ giá linh hoạt theo diễn biến cung cầu ngoại tệ trên thị trường, xác
lập tỷ giá dựa trên rổ tiền tệ và xoay quanh REER, điều chỉnh giảm giá VND nhưng phải đảm

bảo không làm tăng lạm phát và trầm trọng tình trạng thâm hụt cán cân thương mại. Dưới


định hướng đó, dự báo tỷ giá hối đoái biến động khoảng dưới 3%/năm là phù hợp và tỷ giá
hối đoái USD/VND vào năm 2015 ở mức 23.200-23.700.
Phương án 1: Trường hợp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 5,6-5,9%.
Phương án 2: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 5,2-5,5%.
5.2. Giai đoạn 2016-2020:
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 8%-9%, tăng khả năng hấp thụ vốn đầu tư nước
ngoài, hiệu quả đầu tư cao, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu. Hệ thống tài chính
phát triển về chất lượng, cán cân thanh toán thặng dư. NHNN can thiệp vào thị trường chủ
yếu bằng dự trữ ngoại tệ, chấm dứt sử dụng công cụ hành chánh, tỷ giá hối đoái ổn định
tương đối không có biến động lớn, dự báo chỉ cần điều chỉnh tỷ giá 2%/năm, tỷ giá hối đoái
USD/VND vào năm 2020 ở mức 26.000-26.400.
III. KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu của luận án tập trung cho việc nâng cao vai
trò của tỷ giá hối đoái gắn liền với cơ chế điều hành tỷ giá của nhà nước
trong quá trình hội nhập đối với nền kinh tế Việt Nam, luận án đã thực
hiện được những kết quả và đóng góp mới chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hoá và ỏ, và có phát triển thêm về lý thuyết tỷ giá và
chính sách tỷ giá cho phù hợp với thực tế ở Việt Nam. Xác định vai trò to
lớn của tỷ giá trong nền kinh tế hội nhập quốc tế đối với các nước đang
phát triển mà đặc biệt là áp dụng cho các nước đang trong giai đoạn
chuyển đổi như Việt Nam.
- Phân tích có hệ thống thực trạng cơ chế tỷ giá, phân tích quá trình
xử lý tỷ giá ở Việt Nam, việc áp dụng các lý thuyết và mô hình kinh tế liên
quan đến tỷ giá ở Việt Nam để ỏ những kết quả đạ ững mặt còn tồn tại và
tìm ra nguyên nhân thành tựu, nguyên nhân tồn tại để có giải pháp khắc
phục trong thời gian tới.
- Trên cơ sở những vấn đề cơ bản và đánh giá thực trạng, bài thảo

luận đã đưa ra những mục tiêu, quan điểm có tính khoa học nhằm định
hướng cho việc nâng cao vai trò tỷ giá hối đoái trong thời gian tới.
Bài thảo luận đã đề xuất một số giải pháp và phương hướng nhằm đạt
mục tiêu của cơ chế quản lý tỷ giá, nâng cao vai trò tỷ giá cho mục tiêu ổn
định và phát triển nền kinh tế Việt Nam. Do năng lực nghiên cứu còn có
hạn, không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm 03 chúng em rất mong
nhận được nhiều đóng góp của cô giáo cũng như các bạn để chúng em có
thể hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×