Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Các loài thực vật quý hiếm ở VQG Bến En Phần IB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.49 MB, 36 trang )

MỘT SỐ LOÀI
THỰC VẬT QUÝ HIẾM, CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ
Ở VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN

NHÀ XUẤT BẢN THANH HÓA
THANH HÓA – 2016


SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH HÓA
VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN

MỘT SỐ LOÀI
THỰC VẬT QUÝ HIẾM, CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ
Ở VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN

NHÀ XUẤT BẢN THANH HÓA
THANH HÓA – 2016
2


CÁC TÁC GIẢ THAM GIA SOẠN THẢO
AUTHORS
HỌ VÀ TÊN
1. Tiến sỹ Trần Ngọc Hải
2. Thạc sỹ Đặng Hữu Nghị
3. Thạc sỹ Lê Đình Phương
4. Thạc sỹ Tống Văn Hoàng
5. Thạc sỹ Nguyễn Quang Sỹ
6. Kỹ sư Lê Văn Dũng
7. Kỹ sư Phạm Văn Hùng


BỘ PHẬN CÔNG TÁC
Trường Đại học Lâm nghiệp
Vườn quốc gia Bến En
Vườn quốc gia Bến En
Vườn quốc gia Bến En
Vườn quốc gia Bến En
Vườn quốc gia Bến En
Vườn quốc gia Bến En

3


5. Ngải rọm (Tacca integrifolia Ker - Gawl. 1812.)
Tên địa phương: Râu hùm, ngải rợm, Phá lúa, Hạ túc
Bộ: Râu hùm (Taccales )
Họ: Râu hùm (Taccaceae)
5.1. Đặc điểm nhận dạng:
Cây thảo, sống nhiều năm, cao 20 - 45 cm. Thân rễ hình trụ hơi cong,
đường kính 1,5 - 2,5 cm, nạc. Nhiều rễ chùm. Lá có cuống, mọc tập trung gồm 3
- 5 cái ở đầu thân rễ; cuống lá có bẹ, dài 5 - 10 cm. Phiến lá thuôn hoặc hình
mác thuôn, 2 đầu nhọn, nhưng mép gốc lá không men theo cuống, dài 15 - 35
cm, rộng 6-15cm, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu lục nhạt. Cụm hoa dạng
tán, có cuống, mọc ở kẽ lá gần ngọn; cuống dài 15 - 20 cm, ít khi vượt khỏi tán
lá. Hoa màu nâu tím, gồm 5 - 15 cái, có cuống dài 0,3 - 0,5 cm. Tổng bao gồm 4
lá bắc xếp đối chữ thập; 2 cái ngoài hình thuyền; 2 cái trong to hơn, hình mác
rộng. Xen kẽ giữa các hoa còn các lá bắc con dạng sợi, dài 5 - 10 cm. Hoa có 3
lá đài hình bầu dục, nhỏ và 3 cánh hoa hình trứng ngược. Nhị 6. Bầu dưới; vòi
nhuỵ ngắn, đầu chia thuỳ. Quả thịt, dạng gần hình thoi cụt, dài 1,5 - 2,5 cm,
đường kính 1,3 - 2 cm; có 3 gờ dọc. Hạt nhỏ, hình thận, màu nâu đậm.
5.2. Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 3 - 4, quả tháng 4 - 6 (7). Khi quả già tự mở để hạt thoát ra
ngoài. Hạt là nguồn nhân giống tự nhiên chủ yếu. Tuy nhiên, nếu phần thân rễ bị
gãy, phần còn lại có khả năng tiếp tục tái sinh.
Cây ưa ẩm, ưa bóng; thường mọc dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, nhất
là dọc theo hành lang các khe suối, ở độ cao tới 700 m.
Ngải rọm (Tacca integrifolia Ker - Gawl. 1812.)

4


1

2

5.3. Phân bố:
Trong nước: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hoà Bình, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế (A Lưới), Quảng Nam (Trà My), Quảng Ngãi (Sơn Hà, Sơn
Tây), Phú Yên (Tuy Hoà, Sơn Hoà), Khánh Hoà (Ninh Hoà), Đồng Nai.
Thế giới: Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Lào, Malaixia, Inđônêxia.
5.4. Giá trị:
Thân rễ dùng làm thuốc điều hoà kinh nguyệt, như khi thấy kinh bị đau
bụng, kinh nguyệt không đều hay bị bế kinh. Trong thân rễ còn có diosgenin, là
nguyên liệu bán tổng hợp thuốc chống viêm, hoóc môn sinh dục và thuốc tránh
thai.
5.5. Phân hạng:
Thuộc nhóm VU A1a,c,d - Sách đỏ Việt Nam 2007.
5.6. Tình trạng bảo tồn:
Mới bị khai thác ít, sử dụng có tính địa phương. Tuy nhiên, môi trường
sống thường bị xâm hại do nạn phá rừng.
Cần có kế hoạch điều tra, nhất là một vài vườn quốc gia hay khu bảo tồn

thiên nhiên ở Tây Nguyên và miền Trung, để có kế hoạch khoanh vùng bảo vệ.
Thu thập, nghiên cứu trồng bảo tồn ngoại vi (Ex situ).
6. Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte)
Tên địa phương: Gù hương, xá xị
Bộ: Long não (Laurales)
Họ: Long não (Lauraceae)
5


6.1. Đặc điểm nhận dạng:
Là cây gỗ to, cấu trúc đơn trục, tròn thẳng, gốc có bạnh vè nhỏ, thân chính
rõ ràng, thân có vết nứt chân chim theo chiều dọc. Vỏ có mùi thơm của dầu xá
xị, màu trắng xám, cành non nhẵn, màu hơi đen khi khô. Vù hương là cây
thường xanh, cao tới 50 m, đường kính thân 0,7 - 1,2 m; cành nhẵn, màu hơi đen
khi khô. Lá mọc cách, dai, hình trứng, dài 9 - 11 cm, rộng 4 - 5 cm, thót nhọn về
hai đầu; gân bậc hai 4 - 5 đôi; cuống lá dài 2 - 3 cm, nhẵn.
Cụm hoa chuỳ, ở nách lá, dài 4 - 5 cm, phủ lông ngắn màu nâu; cuống hoa
dài 1 - 4 mm, phủ lông; bao hoa 6 thuỳ, có lông; nhị hữu thụ 9, bao phấn 4 ô; 3
nhị vòng trong cùng mỗi nhị có 2 tuyến; nhị lép 3, hình tam giác, có chân; bầu
hình trứng, nhẵn, vòi ngắn, núm hình đĩa.
Quả hình cầu, đuờng kính 8 - 10 mm, đính trên đế hoa hình chén.
Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte)
1

3

2

4


6.2. Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa vào tháng 1 - 5, mùa quả chín tháng 6 - 9.Tái sinh bằng hạt hoặc
giâm cành nhưng khả năng tái sinh tự nhiên kém.
6


Vù hương chỉ mọc ở khu vực núi đất từ độ cao 50m trở xuống và thường
ở những khu vực có độ tàn che thấp, nhất là ở trạng thái rừng non mới phục hồi.
6.3. Phân bố:
Trong nước: Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hóa (Như
Thanh, Như Xuân).
Thế giới: Chưa biết.
6.4. Giá trị:
Loài đặc hữu của Việt Nam. Trong thân và lá có tinh dài với thành phần
chính là long não. Hạt chứa dầu béo. Gỗ tốt, không bị mối mọt, có mùi long não
nên được ưa chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà như tủ, bàn ghế.
6.5. Phân hạng:
Thuộc nhóm EN A1cd, B1+2c, IUCN – 2013, VU A1c, Sách đỏ Việt Nam
– 2007 và nhóm IIA – Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
6.6. Tình trạng bảo tồn:
Vù hương là loài hiếm và tái sinh kém lại bị khai thác nhiều để lấy gỗ và
chiết xuất tinh dầu. Loài Vù hương đã được bảo vệ nguyên vẹn trong Vườn quốc
gia Cúc Phương.
7. Re xanh (Cinnamomum iners Reinw)
Tên địa phương: Re
Bộ: Long não (Laurales)
Họ: Long não (Lauraceae)
7.1. Đặc điểm nhận dạng:
Re xanh là cây gỗ trung bình thường xanh, có thể phát triển cao tới 18 m,
đường kính có thể đến 39 cm. Vỏ ngoài màu xanh và khá mịn, thịt vỏ màu vàng

nhạt, vỏ cây và lá có mùi thơm như mùi lá quế khi bị vò nát.
Lá đơn, mọc đối, hẹp, dài từ 8-30 cm, rộng từ 2,5-9 cm. Mỗi lá có ba gân
gốc nổi rõ chạy ở giữa và dọc 2 bên mép lá từ cuống đến đuôi lá, phiến lá mỏng
và nhẵn, không có lông. Cuống lá mập, dài 0,5 cm, đường kính từ 1-2 mm.
Hoa lưỡng tính, chùm hoa hình chùy, cành hoa mảnh mọc ở nách lá dài
10-18 cm, hoa nhỏ, đường kính khoảng 4mm, màu trắng phớt vàng có mùi
thơm. Quả hình tròn hoặc ê líp, thịt quả mọng, mỗi quả có một hạt, quả dài 1,5 x
1 cm, khi chính chuyển từ màu xanh sang màu xanh-đen.
7


Re xanh (Cinnamomum iners Reinw)
1

2

7.2. Sinh học, sinh thái:
Phân bố đến độ cao 1.800m, chủ yếu mọc trên các sườn đồi. Re xanh là
loài mọc nhanh, ưa sáng.
Thường ra lá non và hoa vào mùa mưa, từ tháng 3 – tháng 6, các lá non
thay đổi màu sắc khi họ trưởng thành, chuyển từ màu đỏ hồng sang màu xanh lá
cây đậm khi trưởng thành.
Tái sinh bằng chồi và bằng hạt.
7.3. Phân bố:
Trong nước: Phân bố ở các khu rừng thường xanh nhiệt đới.
Thế giới: Loài có nguồn gốc ở Ấn Độ và vùng nhiệt đới.
7.4. Giá trị:
Gỗ là khả năng chống côn trùng và sử dụng để xây dựng nhà ở và đồ gia
dụng.Vỏ và lá có tinh dầu được chưng cất để sử dụng trong ẩm thực như một
loại gia vị và để làm hương liệu. Ngoài ra còn được sử dung trong y dược để trị

các biến chứng khi sinh con, hạ sốt, trị thấp khớp, làm nước uống giải khát hoặc
giải độc,..,
Cây có hoa, tán đẹp, có mùi thơm nên thường được trồng làm cây đường
phố, cây bóng mát.
7.5. Phân hạng:
Thuộc nhóm IIA, Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
7.6. Tình trạng bảo tồn:
Là loài có phân bố rộng, mọc nhanh nhưng bị khai thác để chiết xuất tinh
dầu và lấy gỗ nên số lượng cá thể và quần thể bị suy giảm rất nhanh.
Cần bảo vệ tốt sinh cảnh và gây trồng ở điều kiện lập địa phù hợp.
8


8. Vừ (Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Allen, 1942.)
Tên địa phương: Khuyết nhị Hải Nam
Bộ: Long não (Laurales)
Họ: Long não (Lauraceae)
8.1. Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ trung bình, cao 10 - 25 m; cành hình trụ, nhẵn ở những cành giả,
có lông mềm ở cành non. Lá mọc cách, dai, nhẵn, hình bầu dục thuôn hoặc hình
mũi mác, dài 10 - 15 cm, rộng 2 - 6 cm, thót dần về 2 đầu và hơi có mũi nhọn ở
đỉnh; có 6 - 8 đôi gân bên, các gân xiên, mảnh chạy tới gần mép lá, gân giữa lồi
ở mặt trên; cuống dài 1 - 1,5 cm, nhẵn.
Cụm hoa chuỳ ở nách lá, dài cỡ 6 cm; hoa lưỡng tính hoặc tạp tính, màu
vàng mùi thơm nhẹ, dài 3,5 mm, nhẵn; bao hoa 6 thuỳ đều nhau, hình trứng; nhị
hữu thụ 3, chỉ nhị ngẵn, không tuyến, bao phấn 2 ô hướng ra ngoài; bầu hình
trứng, núm hình cầu. Quả mọng, hình bầu dục, dài khoảng 3,8 cm, rộng 1,4 cm,
lúc chín màu nâu tía, cuống quả dài 5 mm, rộng 2 mm, màu tro hoặc đen, nhẵn.
8.2. Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 5 - 6, quả tháng 9 hoặc muộn hơn.

Loài có khu phân bố hẹp, mọc trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ
cao 150 - 400 m. Cây ưa sáng, mọc trên đất ẩm thoát nước.
8.3. Phân bố:
Trong nước: Lạng Sơn (Hữu Lũng), Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thanh
Hóa, Thừa Thiên - Huế.
Thế giới: Trung Quốc.
8.4. Giá trị:
Nguồn gen qúi. Cây cho gỗ dùng trong xấy dựng hoặc trồng làm cảnh,
bóng mát ven đường.
8.5. Phân hạng:
Thuộc nhóm EN A1+2c,d, Sách đỏ Việt Nam – 2007.
8.6. Tình trạng bảo tồn:
Phân bố từ Lạng Sơn đến Thừa Thiên – Huế nhưng chỉ có ở rừng thường
xanh , mưa mùa ẩm lại thường bị khai thác lấy gỗ xây dựng nên đã bị suy giảm

9


đáng kể về số lượng và chất lượng. Cần bảo vệ sinh cảnh và nghiên cứu kỹ thuật
gây trồng.
Vừ (Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Allen, 1942.)
1

2

9. Vằng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. 1822.)
Tên địa phương: Vang đằng, Hoàng đằng lá trắng, Dây mỏ vàng, Dây nại
cày, Vằng giang,...
Bộ: Mao lương (Ranunculales)
Họ: Tiết dê (Menispermaceae)

9.1. Đặc điểm nhận dạng:
Vằng đắng là cây dây leo to, thân gỗ 5-7cm, có thể tới 15-20cm ở những
gốc già. Gỗ rễ và thân màu vàng. Thân mập, vỏ nứt nẻ, có u lồi màu xám trắng,
cành non có lông.
Lá mọc so le, hình trứng, dài 11-26 cm, rộng 5-16 cm, gốc tròn hay bằng,
đầu nhọn, mặt trên nhẵn bóng màu lục sẫm, mặt dưới có lông nhỏ màu trắng

10


bạc, gân chính 3-5; cuống lá dài 4 – 14 cm, dày lên ở hai đầu đính vào bên trong
phiến lá.
Cụm hoa mọc ở kẽ những lá đã rụng thành từng chùm xim, dài 1-4 cm;
hoa đơn tính, gần như không có cuống, bao hoa có 6 phiến gần bằng nhau, hình
mác, mặt ngoài có lông, 6 nhị xếp thành hai vòng và 6 nhị lép có lông. Quả hạch
hình cầu, đường kính 2-2,5 cm, vỏ quả dày có lông mịn.
Vằng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. 1822.)
1

2

3

4

9.2. Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa quả tháng 1 – 5, hoa đực và hoa cái riêng biệt. Mùa quả chín từ
tháng 9 – 11 hàng năm. Cây tái sinh bằng hạt hoặc bằng chồi từ gốc, sau khi
thân cây bị chặt.
Vằng đắng lúc nhỏ chịu bóng, lớn lên ưa sáng, thường mọc ở các khu

rừng kín thường xanh nơi có tầng cây gỗ lớn cao, cây gỗ nhỏ và cây bụi không
quá rậm rạp, ưa khí hậu nhiệt đới nóng - ẩm. Vằng đắng thường mọc ở độ cao từ
800 m trở xuống, trên các loại đất feralit đỏ nâu hoặc đỏ vàng phát triển trên đá
bazan hoặc đá granit.
9.3. Phân bố:
Trong nước: Thanh Hóa và từ Thừa Thiên – Huế trở vào.
11


Thế giới: Từ Ấn Độ đến Xrilanca; Lào, Campuchia, Malaixia, Thái Lan,
Indonesia
9.4. Giá trị:
Toàn cây chứa berberin, một kháng sinh thực vật qúi, đặc biệt trong thân
già và rễ có 3 % berberin nên thường được dung làm thuốc tiêu viêm, lợi sữa,
giải độc gan.
9.5. Phân hạng:
Nhóm IIA – trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
9.6. Tình trạng bảo tồn:
Là loài cung cấp dược liệu quý nhưng là cây dây leo nên ít được quan
tâm, bảo vệ do đó hiên tại đã troqr thành loài sắp nguy cấp, cần thực hiện các
biện pháp bảo vệ sinh cảnh và hạn chế khai thác trong tự nhiên.
10. Hoàng đằng (Fibraurea recisa Pierre)
Tên địa phương: Thiên tiên, Hoàng liên đằng, vàng giang, nam hoàng liên
Bộ: Mao lương (Ranunculales)
Họ: Tiết dê (Menispermaceae)
10.1. Đặc điểm nhận dạng:
Thân dây leo nhỏ, sống nhiều năm, phân cành ít. Thân dài không xác
định. Lá hình mác thuôn nhọn, dài 6 - 20cm, rộng 3 - 10cm, chất da, nhẵn, gân 3
chiếc, gân giữa mang 3 - 4 đôi gân bên. Cuống lá dài 3 - 16cm, nhẵn, cong ở gốc
và ở đỉnh cuống. Cụm hoa dạng chùy phân nhánh, nhẵn, dài 30 - 40cm, cong

xuống. Các nhánh dưới dài hơn các nhánh trên.
Hoa nhỏ, nhẵn, cuống rất ngắn. Hoa đực có 6 lá đài xếp 2 vòng: 3 lá đài
vòng ngoài hình trái xoan hơi nhọn, 3 lá đài trong rộng hơn nhiều, hình bầu dục
thuộn, rất cong. Cánh hoa 3, hơi rộng hơn lá đài vòng trong, dày và cong. Nhị 3,
chỉ nhị rộng, cong, nhẵn, dài bằng bao phấn, đỉnh hơi rộng, có 2 tai ở bên. Hoa
cái chưa thấy. Cụm quả cấu tạo như cụm hoa đực.
10.2. Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa tháng 3 - 5, mùa quả chín tháng 4 - 6. Có thể tái sinh chồi trên
thân già và ở rễ vào mùa xuân. Các nhánh phía gốc dài đến 20cm, các nhánh
trên dài 3 - 5cm. Toàn bộ cụm quả dài 50cm. Quả hình trái xoan, khi chín có
màu vàng, mùi thơm, đường kính 1,5cm.
12


Hiếm gặp cây cái, do có khả năng tái sinh bằng hạt rất hạn chế.
Cây sống dưới tán rừng thứ sinh, ở độ cao 10 - 200 m. Mọc trên đất cát
lẫn đất đá. Cây ưa ẩm.
Hoàng đằng (Fibraurea recisa Pierre)
2

1

10.3. Phân bố:
Trong nước: Thanh Hóa, Quảng Nam - Đà Nẵng, Lâm Đồng.
Thế giới: Lào, Campuchia.
10.4. Giá trị:
Toàn thân, rễ, lá được dùng làm thuốc. Rễ thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu
tiện, chữa đinh nhọt, nóng, viêm ruột cấp tính, đau họng, viên kết mạc, đau mắt
và bệnh hoàng đảm, chữa lị. Thân và lá sắc uống chữa đau lưng. Còn là nguồn
nguyên liệu chiết xuất palmatin.

10.5. Phân hạng:
Thuộc nhóm VUA1 b,c,d, Sách đỏ Việt Nam – 2007.
10.6. Tình trạng bảo tồn:
Là loài sẽ nguy cấp. Khu phấn bố đang bị thu hẹp do khai thác liên tục và
do nạn phá rừng gây nên. Cấm phá rừng của khu phân bố loài này và có kế
hoạch khai thác luân chuyển để cây kịp tái sinh.
11. Củ bình vôi (Stephania rotunda Lour.)
Tên địa phương: Củ một, củ mối trôn, ngải tượng, tử nhiên, củ gà ấp,...
Bộ: Mao lương (Ranunculales)
Họ: Tiết dê (Menispermaceae)
11.1 Đặc điểm nhận dạng:

13


Cây hóa gỗ, leo quấn bám vào núi đá, có củ rất to, nặng tới hơn 20kg. Da
thân củ màu nâu đen, xù xì giống như hòn đá. màu đỏ, dài 2 - 5m, hình trụ nhẵn,
không có gai; phần dưới thân phát triển thành củ to, rễ củ nạc, tròn sù sì màu
hung hung với rễ con dạng sợi. Lá hình khiên, tròn hay trái xoan, dài 5 - 11cm,
rộng 3 - 11cm, mong mỏng không lông, chóp có khi hơi nhọn tù, với mép
thường lượn sóng tai bèo; gân 9 - 11 tỏa tia vể mọi phía; cuống lá dài 5 - 15cm;
dính cách mép 1 - 3cm. Cụm hoa tán kép, có cuống dài 7 - 9cm mang những tán
nhỏ có cuống 1, 5cm; cuống hoa dài 3 - 4mm; hoa vàng vàng; lá dài 3; cánh hoa
3; bao phấn 6, gắn trên đĩa. Quả hạch đỏ.
Củ bình vôi (Stephania rotunda Lour.)
1

2

11.2. Sinh học, sinh thái:

Bình vôi là cây ưa sáng nhưng có khả năng chịu bóng nhẹ. Thường mọc ở
các triền núi đá vôi hoặc ở các khe đá và dưới vực; có củ nặng tới trên 20kg. Độ
cao phân bố từ vài trăm mét trở xuống.
Bình vôi rụng lá mùa đông, mọc lại đồng thời ra hoa vào mùa xuân, sau
khi ra lá. Mùa hoa quả từ tháng 4-8, có thể đến tháng 10. Tái sinh chủ yếu từ hạt
hoặc từ thân, củ.
11.3 Phân bố:
Trong nước: Khắp cả nước, nhất là các tỉnh phía Bắc như: Hòa Bình, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Lai Châu …….,
Thế giới: Đông dương, Ấn Độ, Trung Quốc.
14


11.4. Giá trị:
Thường được dùng làm thuốc gây ngủ và an thần, chữa sốt nóng, nhức
đầu đau dạ dày (thuộc nhiệt), ho nhiều đờm hen suyễn, khó thở. Phối hợp với
các vị thuốc khác để trị ho lao, sốt rét kiết lỵ, ngoài da ngứa lở, mụn nhọt.
Rotundin dùng chữa mất ngủ, làm thuốc bổ sức cho người lao lực, chữa đau tim,
trị hen suyễn đau dạ dày, lỵ amip, sốt nóng.
Phụ nữ sinh đẻ uống để lọc máu. Ngày dùng 3 - 5g dạng bột hoặc dạng
rượu thuốc. Có thể dùng rotundin chlorhydrat dưới dạng thuốc bột, thuốc viên.
11.5. Phân hạng:
Thuộc nhóm IIA – trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
11.6. Tình trạng bảo tồn:
Là loài phân bô rộng trên các triền núi đá vôi nhưng đã bị thu hái nhiều và
do quá trình khai thác đã đã làm mất sinh cảnh nên đang bị suy giảm rất nhanh
cả về số lượng cũng như chất lượng.
Cần nhân giống, gây trồng và bảo vệ sinh cảnh của loài.
12. Dây lõi tiền (Stephania japonica (Thunb.) Miers.)
Tên địa phương: Lõi tiền

Bộ: Mao lương (Ranunculales)
Họ: Tiết dê (Menispermaceae)
12.1. Đặc điểm nhận dạng:
Dây Lõi Tiền là một loài thực vật thân leo, không lông, thân mảnh, mềm,
trên mặt có những vạch chạy dọc. Lá mỏng, mềm, phiến hình lọng, xoan rộng,
đầu tù, mặt dưới không mốc, không lông, gân gốc 5-7 toả hình chân vịt; dài
khoảng 3-9cm, rộng 2-6cm, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới màu nhạt hơn,
cuống dài 4-12cm đính vào khoảng 1/4 phiến lá. Từ cuống tỏa ra 10 gân chính,
nổi ở mặt dưới lá, tán kép xuất hiện trên thân có lá.
Cụm hoa hình tán, cuống cụm hoa và cuống hoa không lông; tán hoa hình
cầu, cuống dài 2,5-4cm, hoa đực có 6-8 lá đài không lông, 3-4 cánh hoa; hoa cái
với 3-4 lá đài, 3- 4 cánh hoa, 1 lá noãn có đầu nhuỵ chẻ 3-5.
Quả hạch tròn, to 6-8mm, màu đỏ. Nhân hình móng ngựa.
12.2. Sinh học, sinh thái:

15


Lõi tiền ra hoa mùa hạ, mùa thu hàng năm. Lõi tiền có khả năng tái sinh
bằng hạt và bằng thân.
Lõi tiền là loài ưa sáng nhưng có khả năng chịu bong nhẹ, thường mọc
hoang trong rừng ở khu vực ẩm và có độ tàn che thấp. Ở đồng bằng lõi tiền
thường mọc trên các bãi hoang hoặc các chân ruộng cạn không sản xuất.
Dây lõi tiền (Stephania japonica (Thunb.) Miers.)
2

1

12.3. Phân bố:
Trong nước: Cây mọc rải rác từ Bắc vào Nam trong các lùm bụi.

Thế giới: Phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin.
12.4. Giá trị:
Rễ chứa tinh bột; còn có các alcaloid như Stephanin, prostephanin,
epistephanin, pseudoepistephanin và homostephanolin.
Lõi tiền có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu thũng.
Thường được dùng trị rắn cắn, ghẻ ngứa; còn dùng chữa đái dắt, đái buốt. Ngày
dùng 6-12g cây khô sắc uống, hoặc dùng dây lá tươi giã nát, hoà nước, gạn
uống. Dùng ngoài lấy lá tươi giã nát.
12.5 Phân hạng:
Thuộc nhóm IIA – Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
12.6. Tình trạng bảo tồn:
Có phạm vi phân bố rộng từ Bắc vào Nam trên các bãi hoang, ven bờ
ruộng, bờ mương,… nhưng quá trình bê tông hóa đồng ruộng đã làm mất môi

16


trường sống của loài dẫn đến tình trạng suy giảm nghiêm trong về số lượng cá
thể loài. Cần được nghiên cứu, gây trồng trong các vườn thuốc nam.
13. Dẻ Bắc Giang (Lithocarpus bacgiangensis (Hiek. & Cam.) A. Cam.)
Tên địa phương: Dẻ Bắc giang
Bộ: Dẻ (Fagales)
Họ: Dẻ (Fagaceae)
13.1. Đặc điểm nhận dạng:
Là cây gỗ trung bình đến to, thường xanh, cao 20 - 30 m, đường kính 40 70 cm. Cành non không có lông. Lá hình bầu dục hoặc thuôn, cỡ 8 - 13(15) x 3 5(6) cm, cả 2 mặt đều nhẵn, chóp lá nhọn, gốc lá hình nêm; mép nguyên và lượn
song. Gân bên 12 - 15 đôi, cong ở gần mép; cuống lá dài 5 - 8 mm. Cụm hoa
không phân nhánh, đơn tính hoặc thường lưỡng tính, dài 10 - 20 cm. Hoa đực ở
phía đỉnh của cụm hoa, đơn độc hoặc thành bó. Hoa cái chụm thành bó 3 hoa, có
bao hoa khá phát triển.
Đấu không cuống, hình đĩa nông, hơi lõm, rộng 15 mm, mặt ngoài có các

vảy nhỏ phân tán; đấu cao bằng nửa hạch. Hạch (hạt) tròn dẹt có mũi nhọn ở
đỉnh, dài 11 - 12 mm, đường kính 17 - 18 mm.
Dẻ Bắc Giang (Lithocarpus bacgiangensis (Hiek. & Cam.) A. Cam.)
1

2

13.2. Sinh học và sinh thái:
Cây trung tính, khi non ưa bóng, mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới và
cận nhiệt đới nguyên sinh hoặc thứ sinh, trên đất từ trung bình đến giầu mùn, ở
độ cao 300 – 2.000 m.
17


13.3. Phân bố:
Trong nước: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang
(Phố Vị), Quảng Trị (đèo Ai Lao, Bến Trạm), Lâm Đồng (Đà Lạt, Lang Bian,
Bảo Lộc, Đa Hoai), Khánh Hoà (Vọng Phu).
Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam).
13.4. Giá trị:
Gỗ dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng, đóng tầu thuyền.
13.5. Phân hạng:
Thuộc nhóm VUA1 c,d, Sách đỏ Việt Nam – 2007.
13.6. Tình trạng bảo tồn:
Loài có khu phân bố chia cắt, chỉ có ở một số điểm như Bắc Giang (Phố
Vị), Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Trị (Bến Trạm), Thanh Hóa,...bị xâm hại do
việc chặt phá rừng và loài cũng bị khai thác lấy gỗ.
Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại và tiến hành nghiên
cứu gây trồng.
14. Sồi đấu đứng (Lithocarpus finetii Hickel et A.Camus)

Tên địa phương: Dẻ đấu đứng
Bộ: Dẻ (Fagales)
Họ: Dẻ (Fagaceae)
14.1. Đặc điểm nhận dạng:
Là cây gỗ lớn, thường xanh, cao 20 - 30 m, đường kính 40-60 cm.
Lá hình bầu dục, bầu dục thuôn hoặc hình mũi mác, cỡ (8)14 - 23(25) x 5
- 8(9) cm, mặt dưới có lông ngắn như bột, chóp lá tù hay thành mũi ngắn, gốc lá
hình nêm; mép nguyên; gân bên 10 - 14 đôi, mờ và cong ở gần mép; cuống lá
dài 1 - 1,8 cm.
Cụm hoa không phân nhánh, đơn tính. Hoa đực đơn độc hoặc thành bó, có
bao hoa hình chuông xẻ 6 thuỳ, có nhụy lép; nhị 12; chỉ nhị khá rõ; bao phấn rất
ngắn, đính lưng; trung đới không nhọn đầu.
Dẻ cái (khi mang quả) dài 10 - 12 cm; hoa cái chụm thành bó 2 - 3 hoa, có
bao hoa khá phát triển, có 10 - 12 nhị lép; bầu 3 ô; vòi nhụy hình nón hay hình
trụ; núm nhụy hình chấm nhỏ. Đấu không cuống, hình đĩa, rộng 2 cm, mặt ngoài

18


có nhiều vảy rất nhỏ; đấu cao băng 1/2 hạch. Hạch (hạt) hình cầu dẹt, cao cỡ 10
mm, đường kính 18 - 25 mm, màu nâu đậm và hơi láng.
14.2. Sinh học và sinh thái:
Mùa quả tháng 10 - 11. Cây trung tính, khi non ưa bóng, mọc rải rác trong
rừng nguyên sinh nhiệt đới và cận nhiệt đới, trên đất ẩm, đất ferralit màu vàng,
giầu mùn, ở độ cao 1200 - 1500 m.
Sồi đấu đứng (Lithocarpus finetii Hickel et A.Camus)
1

2


14.3. Phân bố:
Trong nước: Lào Cai (Sapa), Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ
(Phủ Đoan), Thanh Hoá (Bái Thượng, Như Thanh, Như Xuân), Nghệ An (Phủ
Quỳ, Kẻ Bọn).
Thế giới: Chưa có dẫn liệu.
14.4. Giá trị:
Loài có thể là đặc hữu của Việt Nam. Gỗ dùng trong xây dựng, đóng
giường, làm cầu, làm cột điện. Hạt chứa nhiều tinh bột, ăn được.
14.5. Phân hạng:
Thuộc nhóm EN A1c,d, Sách đỏ Việt Nam – 2007.
14.6. Tình trạng bảo tồn:
Nhiều điểm cư trú như Phủ Đoan (Phú Thọ), Như Thanh, Như Xuân, Bái
Thượng (Thanh Hoá), Kẻ Bọn (Nghệ An) rừng đã bị chặt phá nghiêm trọng. Bản
thân loài cũng bị khai thác lấy gỗ.
Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố.
Tổ chức nghiên cứu gây trồng..
15. Dẻ bán cầu (Lithocarpus haemisphericus (Drake) Barnett)
19


Tên địa phương: Sồi bán cầu
Bộ: Dẻ (Fagales)
Họ: Dẻ (Fagaceae)
15.1. Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ trung bình đến to, cao (12)20 - 30 m, đường kính tới 100 cm, rụng
lá trong mùa khô. Lá hình bầu dục, cỡ 10 - 15 x 4 - 5 cm, mặt dưới có lông màu
vàng, chóp lá thành mũi nhọn, gốc lá tù hay hình nêm; mép xẻ răng cưa; gân bên
13 - 15 đôi, song song và tận mép; cuống lá dài 1 - 1,2 cm, có lông.
Cụm hoa không phân nhánh, lưỡng tinh. Hoa đực đơn độc hoặc thành bó.
Hoa cái mọc đơn độc hoac thành bó 3 - 4 hoa, có bao hoa khá phát triển, có 10 12 nhị lép; bầu 3 ô; vòi nhuỵ hình nón hay hình trụ; núm nhuỵ hình chấm nhỏ.

Đấu gần như không cuống, hình bán cầu cụt ở đỉnh, cao 2 cm, rộng 3 - 4 cm,
mặt ngoài có các vảy hình tam giác xếp lợp, đấu cao gần bằng hạch. Hạch (hạt)
gần hình bán cầu thót nhỏ ở đáy, cao 1 - 1,5 cm, đường kính 3 - 4 cm, cụt ngang
ở đỉnh.
Dẻ bán cầu (Lithocarpus haemisphericus (Drake) Barnett)

1

2

15.2. Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 4 - 6. Cây có biên độ sinh thái rộng, từ
trung tính, hơi ưa sáng đến ưa sáng mạnh, mọc trong rừng nhiệt đới thường xanh
cây lá rộng hoặc rừng thứ sinh, có thể phát triển trên đất có tầng mỏng, chua.
15.3. Phân bố:

20


Trong nước: Hà Giang, Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Bắc Giang (Phố Vị),
Vĩnh Phúc (Yên Lãng), Hà Tây (Ba Vì, Thủ Pháp), Hoà Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh.
Thế giới: Lào, Việt Nam.
15.4. Giá trị:
Gỗ dùng trong xây dựng, đóng tầu thuyền, làm cầu, cán công cụ, các đồ
dùng gia đình.
15.5. Phân hạng:
Thuộc nhóm VUA1,c,d, Sách đỏ Việt Nam – 2007.
15.6. Tình trạng bảo tồn:
Là loài phân bố hẹp, bị xâm hại do rừng đã bị chặt phá nghiêm trọng. Bản

thân loài cũng bị khác thác lấy gỗ.
Không chặt đốn những cây trưởng thành còn lại ở các điểm phân bố.
Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng ở điều kiện phù hợp.
16. Sồi quả nhung (Lithocarpus vestitus (Hickel et A.Camus) A.Camus)
Tên địa phương: Dẻ cau lông trắng
Bộ: Dẻ (Fagales)
Họ: Dẻ (Fagaceae)
16.1. Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ trung bình, thường xanh, cao 20 m, đường kính 40 cm. Cành non
không có lông. Lá thuôn hoặc hình trứng thuôn, cỡ (8)12 - 19 x (2)4 - 7 cm,
nhẵn ở cả 2 mặt, chóp lá thành mũi nhọn, gốc lá hình nêm; mép nguyên; gân bên
9 - 12 đôi, cong ở gần mép; cuống lá dài khoảng 1 cm.
Cụm hoa không phân nhánh, đơn tính. Gié đực mọc riêng lẻ hoặc chụm 2
- 3 ở nách lá, dài 8 - 12 cm; hoa đực đơn độc hoặc thành bó.
Gié cái dài 9 - 12 cm; hoa cái chụm thành bó 3 hoa, nhưng thường chỉ 1 2 phát triển thành quả. Đấu không cuống hoặc cuống rất ngắn, hình đĩa, rộng 8 12 mm, mặt có lông tơ màu trắng và các vảy nhỏ xếp thành 4 - 5 vòng; đấu cao
bằng 1/5 hạch. Hạch (hạt) gần hình cầu hoặc hình trứng ngược hơi nhọn ở đỉnh,
đường kính 15 mm.
16.2. Sinh học và sinh thái:

21


Ra hoa tháng 8 - 9, có quả tháng 7 - 8 (năm sau). Cây trung tính, mọc rải
rác trong rừng cây lá rộng thường xanh, ở độ cao dưới 1000 m.
Sồi quả nhung (Lithocarpus vestitus (Hickel et A.Camus) A.Camus)
2

1

16.3. Phân bố:

Trong nước: Hoà Bình (Đà Bắc: núi Biều), Đà Nẵng (Tourane), Lâm
Đồng (Bảo Lộc), Khánh Hoà (Cổ Inh).
Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông), Lào.
16.4. Giá trị:
Gỗ cứng, rất nặng, dùng trong xây dựng, đóng tầu thuyền, làm nông cụ,
dụng cụ thể thao và các đồ gia dụng.
16.5. Phân hạng:
Thuộc nhóm EN A1c,d, Sách đỏ Việt Nam – 2007.
16.6. Tình trạng bảo tồn:
Sôi quả nhung có khu phân bố bị chia cắt. Nơi cư trú của một số điểm như
Tourane (Đà Nẵng), Cổ Inh (Khánh Hoà) rừng bị chặt phá nghiêm trọng. Cây bị
khai thác nhiều.
Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố.
17. Giẻ cau (Quercus platycalyx Hickel et A.Camus)
Tên địa phương: Sồi đĩa
Bộ: Dẻ (Fagales)
Họ: Dẻ (Fagaceae)
17.1. Đặc điểm nhận dạng:

22


Cây gỗ trung bình, cao 18 - 22 m. Lá hình mác rộng, cỡ 12 - 16 x 3 - 4
cm, chóp lá nhọn, gốc lá hình nêm; mép khía răng cưa nông ở nửa phía chóp lá;
gân bên 14 - 19 đôi, song song và tận mép, tạo với gân chính một góc 45 - 50o;
cuống lá dài chừng 1 cm. Hoa cái mọc đơn độc ở nách lá, cuống rất ngắn; vòi
nhụy 3 - 4, dính ở gốc. Đấu hình như không cuống, hình đĩa nông (trẹt), cao gần
1 cm, đường kính 3 - 4 cm, mặt ngoài có 7 - 8 vòng đồng tâm với mép hơi khía
răng; miệng đấu hoàn toàn tách rời khỏi hạch và đấu chỉ dính với hạch bởi sẹo.
Hạch (hạt) hình trứng ngược cụt ở đáy, lệch về một bên, có mỏ nhỏ ở gần đỉnh,

cao 3,5 - 4 cm, đường kính 1,5 - 2 cm.
17.2. Sinh học và sinh thái:
Ra hoa tháng 6 - 8, có quả tháng 12 - 2 (năm sau). Cây ưa sáng, mọc rải
rác trong rừng thưa, trên đất sét pha dễ thoát nước, ở độ cao dưới 500 m.
17.3. Phân bố:
Trong nước: Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Hà Tây (Ba Vì), Hoà Bình, Thanh Hóa, Nghệ An.
Thế giới: Trung Quốc (Quảng Tây).
Giẻ cau (Quercus platycalyx Hickel et A.Camus)

17.4. Giá trị:
23


Gỗ dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng, làm trụ mỏ.
17.5. Phân hạng:
Thuộc nhóm VU A1c,d, Sách đỏ Việt Nam – 2007.
17.6. Tình trạng bảo tồn:
Nơi phân bố ở nhiều điểm như Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Tuyên
Quang, Phú Thọ, Thanh Hóa, Nghệ An có rừng bị chặt phá quá mức; ở những
nơi khác loài bị khai thác lấy gỗ. Tuy nhiên, loài có thể ít bị đe doạ vì được bảo
tồn ở Vườn quốc gia Ba Vì.
Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố.
18. Chò đãi (Anamocarya sinensis Leroy)
Tên địa phương: Chưa xác định
Bộ: Hồ đào (Juglandales)
Họ: Hồ đào, Óc chó (Juglandaceae)
18.1. Đặc điểm nhận dạng:
Là Cây gỗ lớn, có bạnh gốc to, rụng lá trong mùa khô, cao 25 - 30(35) m,
đường kính 60 - 100 cm. Lá kép 1 lần lông chim lẻ, dài 30 - 40 cm; lá chét 7 - 9,

gần chất da; những chiếc phía trên khá to, hình bầu dục dài hoặc hình mác - bầu
dục, cỡ 12 - 15 x 4 - 5 cm; những chiếc dưới nhỏ hơn, thường hình trứng; cuống
lá chét dài 3 - 5 mm.
Chò đãi (Anamocarya sinensis Leroy)
1

2

Cụm hoa đực hình đuôi sóc, dài 13 - 15 cm, rủ xuống, thường chụm 5 - 7
thành một bó, mọc ở nách lá. Cụm hoa cái là bông ở đầu cành, đứng thẳng. Hoa
cái 3 - 5 trong mỗi cụm hoa. Quả hình cầu hay hình trứng, dài 6 - 8 cm, đường
kính 5 - 6 cm, vỏ quả ngoài dày, hoá gỗ, thường nứt thành 6 - 9 mảnh.
24


18.2. Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 4 - 5, có quả tháng 8 - 9. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh
thường xanh, vùng núi đá vôi, thường dựa suối hoặc trong thung lũng, ở độ cao
400 - 1000 m. Cây tái sinh chủ yếu bằng hạt.
18.3. Phân bố:
Trong nước: Lai Châu (Phou Nhou), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hải Phòng
(Cát Bà), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hoá (Như Thanh, Như Xuân, Lang
Chánh, Lũng Vân)
Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây).
18.4. Giá trị:
Gỗ tốt, có thể dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng. Hạt ép lấy dầu béo.
Vỏ quả chế than hoạt tính.
18.5. Phân hạng:
Thuộc nhóm EN B1+2c,d,e, Sách đỏ Việt Nam – 2007.
18.6. Tình trạng bảo tồn:

Loài có khu phân bố chia cắt; ở các điểm thuộc Lai Châu và Thanh Hoá
rừng đã bị khai thác nặng nề. Bản thân loài cũng bị khai thác lấy gỗ.
Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố,
nhất là ở Tam Đảo, Cát Bà, Cúc Phương. Tổ chức nghiên cứu, gây trồng.
19. Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume)
Tên địa phương: Trái dầu, sao xoay
Bộ: Bông (Malvaceae)
Họ: Dầu (Dipterocarpaceae)

19.1. Đặc điểm nhận dạng:
Là cây gỗ lớn, cao 30 - 40 m, đường kính tới 1 m. Thân thẳng, hình trụ,
phân cành cao. Tán thưa, hình cầu. Cành non mập, phủ lông dầy nhưng sớm
rụng. Lá hình trái xoan hay trái xoan thuôn, dài 20 - 40 cm, rộng 15 - 25 cm,
mép lượn sóng. Gân bên 15 - 20 đôi, có lông cứng, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá
dài 3 - 4 cm, khi non có lông, khi già màu đen, không lông. Lá kèm lớn, hình
búp, dài 8 - 12 cm. Cụm hoa hình chùm, ống đài hình cầu, dài 2,5 cm, rộng 2
cm.

25


×