Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng huyện Ba Vì thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HÀ
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRANG
TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HÀ


Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRANG
TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Lớp:
46 CNTY N01
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
nay em đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp. Để hồn thành được bản
khoá luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, khoa Chăn ni Thú y và
trang trại Nguyễn Xn Dũng, Ba Vì, Hà Nội. Đồng thời, em cũng nhận được
sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên

của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây, em xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Trần Thị Hoan đã trực tiếp hướng dẫn em
thực hiện thành công khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, cơng nhân tại trang trại Nguyễn Xn
Dũng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình
thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hà


ii
LỜI NĨI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sư chăn ni hoặc bác sỹ thú y trong tương lai,
ngoài việc phải trang bị cho mình một lượng kiến thức về lý thuyết, mỗi sinh
viên cần phải trải qua giai đoạn thực tập thử thách về thực tế. Chính vì vậy
thực tập tốt nghiệp là một trải nghiệm thực tế và đây cũng là một khâu quan
trọng đối với các trường đại học nói chung và trường đại học Nơng Lâm Thái
Ngun nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố kiến
thức đã học trong nhà trường, áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực
tiễn sản xuất để học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, tiếp cận với các phương

pháp nghiên cứu khoa học, kỹ thuật mới và góp phần vào sự phát triển của
ngành chăn nuôi của nước nhà.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ nhiệt tình
của giáo viên hướng dẫn và cán bộ kỹ thuật trại chăn ni Nguyễn Xn Dũng, Ba
Vì, Hà Nội, tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm
sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trang trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
Trong thời gian thực tập, được sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của cơ
giáo hướng dẫn, cùng sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật trại và sự cố gắng, nỗ
lực của bản thân, tơi đã hồn thành được Khóa luận tốt nghiệp đại học. Do
thời gian có hạn và mới làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa học nên bản
khóa luận của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự giúp
đỡ, góp ý chỉ bảo của thầy cô giáo, bạn bè để khóa luận của tơi được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hà


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại qua 3 năm ................................... 26
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ............................... 28
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng tại trại .. 33
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại .......... 34

Bảng 4.5. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 36
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi nuôi tại trại .................................................................... 37
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi nuôi tại trại ............................................................................ 41
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............ 43
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực
tâp tại cơ sở .................................................................................. 42


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP

: Charoen Pokphand

cs

: Cộng sự

Hb

: Hemoglobin

Nxb

: Nhà xuất bản

P


: Trọng lượng

PED

: Porcine Epidemic Diarrhoea

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin



: Tổng


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... iv

MỤC LỤC.............................................................................................................. v

Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ..................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơ sở thực tập .................................................. 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của nơi thực tập ....................................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 6
2.2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................... 6
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................... 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH........ 22
3.1. Đối tượng ........................................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................... 22
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................. 22
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ............................................... 22
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ................................................................... 22
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 25
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 26
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội qua 3 năm ............................................................... 26


vi

4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, ni dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ............................................................................................................ 27
4.2.1.Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái ....................... 27
4.2.2. Chăm sóc lợn con mới sinh .......................................................... 28
4.2.3. Chăm sóc lợn con 1 - 2 ngày tuổi ................................................ 30
4.2.4. Chăm sóc lợn con 5 - 7 ngày tuổi ................................................. 31
4.2.5. Chăm sóc lợn con 15 - 17 ngày tuổi............................................. 32
4.2.6. Chăm sóc lợn con 21 - 24 ngày tuổi ............................................. 32
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ........................... 33
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ... 35
4.4.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 35
4.4.2. Phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại................................ 36
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ............................................................................................................ 38
4.5.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 39
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............ 43
4.5.3. Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập tại
cơ sở....................................................................................................... 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 44
5.1. Kết luận .............................................................................................. 44
5.2. Đề nghị ............................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền

kinh tế, ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển
nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trị
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn ni lợn nói riêng là một
nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Ngành chăn nuôi
lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở
vật chất phục vụ chăn nuôi, tất cả vì mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm
cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như trong xuất khẩu.
Tuy nhiên, với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng
nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời
tiết, khí hậu, nguồn nước, khơng khí... nên vấn đề dịch bệnh có những biến
đổi khó lường, đặc biệt q trình chăm sóc, ni dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của
lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc,
ni dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử dụng các loại
kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh
tế cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban nhủ nhiệm
khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên
đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.

Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng cho đàn lợn con ni tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phịng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại Nguyễn Xn Dũng,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Áp dụng được các quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con ni
tại trại đạt hiệu quả cao.
Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phịng trị bệnh cho lợn
con ni tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sơng Hồng, chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu
ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng
10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,40C. Ở vùng
thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới 420C. Ở độ cao
400m nhiệt độ trung bình năm 20,60C. Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ
còn 160C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối
33,10C. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%. Vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên khơng có
mùa khơ. Mùa đơng có gió Bắc với tần suất > 40%. Mùa Hạ có gió Đơng
Nam với tần suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy,

tương đối thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trang trại của ông Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là
trang trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với quy mô
2000 lợn bố mẹ. Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Khánh Thượng,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trên một quả đồi thuộc thôn Hương Canh với
diện tích gần 5ha.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với
diện tích tự nhiên 2.882,43ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách


4

trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía
Đơng Nam giáp tỉnh Hồ Bình, phía Tây cách con sơng Đà là tỉnh Phú Thọ),
có trục đường giao thơng Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hồ Bình đi
qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển
thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơ sở thực tập
Trại gồm có:
Chủ trại, quản lý trại, kế tốn, bảo vệ: 01 người.
Kỹ sư chính của công ty: 02 người.
Tổ trưởng (1 chuồng đang mang thai, 1 chuồng đẻ): 02 người.
Công nhân: 12 người.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 2 tổ khác nhau là: tổ
chuồng bầu và tổ chuồng đẻ. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của nơi thực tập
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và hạ tầng đều được quan
tâm và chú trọng.

- Về cơ sở vật chất:
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
Những vật dụng cá nhân như : kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lơng để cơng nhân giải trí sau giờ
làm việc.
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư với
đầy đủ các trang thiết bị cần thiết.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn có chửa) và
giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.


5

- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
Trại được xây dựng rất khoa học và hiện đại. Trước cổng có hố sát trùng
bằng vơi, có vịi phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Trại được xây
dựng gồm các khu riêng biệt: khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân, sinh viên
và khu chuồng ni.
Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Khu nhà
dành cho quản lý trại có phịng khách để đón tiếp khách. Tất cả các phịng ở
của cơng nhân và kỹ sư đều được xây dựng khang trang tiện nghi.
Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung
(buổi tối).
Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.

Trước khu chuồng nuôi lợn của trại là dãy nhà gồm 3 phòng sát trùng tự
động: phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ, phòng sát trùng kỹ sư. Tất cả
mọi người khi vào chuồng nuôi đều nhất thiết phải mặc quần áo ngắn và đi
qua phòng sát trùng tự động. Bên trái khu sát trùng là kho chứa thức ăn, bên
phải là nhà ăn trưa cho công nhân và kỹ sư trại.
- Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5ha với 6 dãy chuồng lớn chạy
dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
Khu chuồng xây dựng khép kín hồn tồn trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng
lợn có chửa, 1 chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây
dựng theo hướng Đơng - Tây, Nam - Bắc đảm bảo thống mát về mùa hè và
ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy


6

chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2
chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn có chửa gồm 2 chuồng với kiểu
chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và
hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ơ chuồng. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp
kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau
40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Mùa đơng có hệ
thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
Phịng pha tinh của khu chuồng ni được trang bị các dụng cụ hiện đại
như: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các
dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp tiệt trùng dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống

cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng lợn nái đẻ 1A và
chuồng lợn có chửa 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng tác
khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở
giữa các chuồng.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh tới 21 ngày tuổi
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn ni lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ
mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.


7

Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên q trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14g
protein/kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4g protein/kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn

con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1kg mỡ.
* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Khối lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non
tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài
ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g và
chứa được 35 - 50g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn
con đạt 60 ngày tuổi đã nặng 150g và chứa được 700 - 1000g sữa (Nguyễn
Quang Linh, 2005) [8].
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.


8

Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng
cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác

dụng kích hoạt enzym pepsinnogen không hoạt động thành enzym pepsin hoạt
động và enzym này mới có khả năng tiêu hóa protein (Hồng Tồn Thắng và
Cao Văn, 2006) [12].
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi khơng thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
1nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào
dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết ra
từ 14 ngày tuổi.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh


9

ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
* Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [6] ở lợn con sơ sinh,
tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm
nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2% kèm theo giảm thân
nhiệt 5 - 100C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến

dễ bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh
dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần
đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là sự mâu
thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn
mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tăng lên.
Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng
hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hồn tồn mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ dẫn đến bị còi cọc và tỷ lệ chết
sẽ tăng cao.


10

Ngồi ra, lớp mỡ dưới da của lợn con cịn mỏng, lượng glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
Đơng đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương

thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
chủ yếu là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ
dàng, do chức năng của các tuyến phòng vệ chưa hồn chỉnh. Ở lợn con lượng
enzym tiêu hố và lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình
tiêu hố, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn đến khả năng tiêu hoá kém, hấp thu
kém. Trong giai đoạn này các loại vi khuẩn như: Salmonella spp, E.coli…dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng

- globulin chiếm số lượng khá lớn (30 -

35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng cho lợn nên sữa đầu có vai trị quan
trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng

-


11

globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua
ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu

có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ
khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi
được bú sữa đầu, hàm lượng

- globulin trong máu lợn con đạt tới

20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thu globulin kém hơn, hàm lượng - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn.
Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn
trưởng thành có khoảng 65mg/100ml máu). Do đó lợn con cần được bú sữa đầu
càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi
mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con không được bú
sữa đầu thường sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
* Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [10], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E.coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn
đồng hành cùng với thức ăn, nước uống, vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus
spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngồi ra, trong đường tiêu hóa của
lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens,
Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus.
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại có
ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu,


12


đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thơng khí tốt, kết hợp với
chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng
sinh trưởng và sức kháng bệnh của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí
hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đơng khí hậu
lạnh, khơ nên u cầu chuồng ni gia súc ln phải khơ ráo, thống mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc
đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng
chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu
chuồng ni phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khơ,
thống, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với
chuồng ẩm, tối..
Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 340C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không
thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột.
Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đơng và đầu xn là
điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn
hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con
phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn ni.
- Phịng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu
máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu
chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp
hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi


13


sinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và
đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho
đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng
bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số
tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phịng bệnh nhằm
kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian bú
sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1 phần
nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và phát
triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn của lợn
con cần 20 - 22% protein thô.
Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài
nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khống:
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S.
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F.
Siêu vi lượng: acemic, bismus, thủy ngân.
Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia vào
một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo màng tế
bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho sinh
trưởng, phát dục và sinh sản.
Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao
đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.



14

2.2.1.2 Một số bệnh thường gặp ở lợn con
● Tiêu chảy
Phạm Ngọc Thạch (1996) [11], cho biết tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng
của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh,
nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột
tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm
thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.
Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó khơng phải là bệnh đặc thù
(Archie H, 2000) [1].
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [5]: lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu
chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và
chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày
( 30,97 và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [3] kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ
cao (12,1,2%) tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 - 38,18%).
Nguyên nhân:
- Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay
đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ
thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, các phản ứng thích
nghi của cơ thể.
- Lợn con bị nhiễm khuẩn: Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [7], bệnh tiêu
chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella,... Trong đó
Salmonella là vi khuẩn có vai trị quan trọng trong q trình gây ra hội chứng
tiêu chảy.
- Theo Glawisschning E và Bacher H. (1992) [15], nguyên nhân gây
bệnh phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu

dinh dưỡng, chăm sóc quản lý khơng tốt.


15

- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung.
- Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần.
- Bệnh tiêu chảy trên heo con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi
theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14
ngày tuổi (Nagy B, Fekete PZS, 2005) [16].
Triệu chứng:
Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng.
Trong chuồng có hiện tượng lợn nơn ra sữa.
Người lợn con bị bẩn do dính phân.
Vú lợn mẹ dính phân lợn con.
●Viêm phổi
Tìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta phân
lập viêm phổi của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thống thức
ăn, cách vận hành: quạt, giàn mát, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều.... Nhằm đưa
ra biện pháp điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời, tránh tình
trạng bệnh của lợn kéo dài làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khó điều trị.
Khống chế, cách ly khoanh vùng từ cơng nhân giữa các chuồng, dụng cụ
chăm sóc giữa các chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và giữa các trại. Tìm
mọi biện pháp nâng cao sức đề kháng của lợn kích ăn cho lợn.
Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên
lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hơ hấp.
Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết
thay đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung
với con nhiễm bệnh.
● Viêm khớp

Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus
suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây


16

ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống
rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi
chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến.
Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân sưng
lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5 tuần
tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn
ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy
đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [19].
● Dịch tiêu chảy cấp (PED): Mọi loại lợn đều nhiễm bệnh
Qua khảo sát các ổ dịch tiêu chảy cấp, tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết xuất hiện
trên lợn con theo mẹ là rất cao (tương ứng là 93,94%). Hai tỷ lệ này giảm dần
theo lứa tuổi. Các yếu tố liên quan đến việc lan truyền dịch bệnh giữa các trại
phụ thuộc vào: khoảng cách giữa các trại lợn (trại càng gần có nguy cơ lây
bệnh càng cao), quy mô chăn nuôi (tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở trại có quy mơ
chăn ni nhỏ, dưới 50 lợn nái), vệ sinh chăn nuôi (thực hiện 2 tuần, một lần
có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn so với 1 tuần, một lần), và nguồn nước sử dụng
(tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở trại có nguồn nước chưa qua xử lý). Triệu chứng lâm
sàng đặc trưng của dịch tiêu chảy cấp trên lợn là tiêu chảy phân lỏng (100%),
nơn mửa (90,33%), sau đó suy nhược, mất nước, chết nhanh (Nguyễn Tất
Toàn, Đỗ Tiến Duy, 2013) [14].
Theo điều tra bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại 6 tỉnh: Hưng Yên, Hải
Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hà Nội. Kết quả điều tra cho thấy, có tới
83,9% lợn mang virus PED trong 31 trại nghiên cứu (Nguyễn Văn Điệp và cs,
2014) [4].

Nguyên nhân:
- Do 1 loại ARN virus sợi đơn thuộc họ Coronavirus gây ra. Với kích
thước thuộc loại khá lớn so với nhiều virus khác từ 27 đến 30 kb. Virus có 2


17

type chính, type 1 thường gây bệnh cho lợn sau cai sữa, type 2 gây bệnh cho
lợn con lợn mẹ và lợn hậu bị.
Khi lợn khỏe mạnh tiếp xúc với các nguồn gây bệnh tiêu chảy cấp
(PED) như: lợn mang mầm bệnh, phân, tinh lợn, vật dụng chăn ni có mầm
bệnh, xe tải, con người, nguồn nước…virus sẽ từ các nguồn đó xâm nhập vào
cơ thể lợn chủ yếu thơng qua đường tiêu hóa (VietDVM team, 2014) [20].
Triệu chứng:
+ Với lợn con: Tiêu chảy quá nhiều kết hợp với nôn làm cho những lợn
con này mất nước nặng, thân nhiệt giảm làm cho lợn lạnh, nằm chồng lên
nhau và nằm lên bụng lợn mẹ. Phân lợn con màu vàng nhạt chứa sữa chưa
tiêu hóa hết. Chúng sẽ chết trong vịng 3 - 4 ngày do mất nước. Khi chết, xác
gầy kèm lợn các triệu chứng như mắt lõm sâu.
Đồng thời, nếu mổ khám ta sẽ thấy các bệnh tích rất đặc trưng của bệnh
tiêu chảy cấp như:
- Thành ruột rất mỏng, trong suốt và có thể nhìn thấy chất chứa bên
trong do lớp lông nhung trên niêm mạc bị phá hủy và bào mịn.
- Dạ dày có chứa nhiều sữa bị đóng vón.
- Hạch màng treo ruột sưng to.
- Xuất hiện các tia tĩnh mạch sữa song song với tĩnh mạch màng
treo ruột.
+ Với lợn lợn choai hay lợn nái, sức đề kháng cao hơn đồng thời hệ
thống lông rung trên niêm mạc ruột cũng khó bị phá hủy hơn nên tỷ lệ nhiễm
và tỷ lệ chết không cao như lợn con. Những lợn trong hệ tiêu hóa có rất nhiều

loại chất chứa (khơng chỉ có mỗi sữa như lợn con lợn mẹ) nên khi hệ thống
lông rung ruột bị phá hủy, thức ăn khơng được tiêu hóa triệt để, các chất chứa
trong ống tiêu hóa lên men làm cho phân tiêu chảy có màu xám, hay xám đen
giống như xi măng hoặc có màu vàng (chủ yếu lợn choai).


×