Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Xuất khẩu thời trang San Sciaro sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.98 KB, 39 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------

BÁO CÁO MÔN MARKETING TOÀN CẦU

CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
THỜI TRANG SAN SCIARO CỦA TẬP ĐOÀN
VIỆT TIẾN SANG THỊ TRƯỜNG MALAYSIA

Người hướng dẫn: THS. MAI THỊ THU TRANG
Người thực hiện: NHÓM 1
1/ Hồ Ngọc Hân
2/ Phạm Hoài Thương
3/ Trần Ý Vy
4/ Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
5/ Hồ Thị Thu Uyên
6/ Nguyễn Tiến Đạt
7/ Trần Thị Ngọc Hân
8/ Nguyễn Phước Cảnh Vân

MSSV: 71506296
MSSV: 71506197
MSSV: 71300282
MSSV: 71506159
MSSV: 71506210
MSSV: 71506276
MSSV: 71506097
MSSV: 71506014


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM


STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Họ tên thành viên
Hồ Ngọc Hân
Phạm Hoài Thương
Trần Ý Vy
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Hồ Thị Thu Uyên
Nguyễn Tiến Đạt
Trần Thị Ngọc Hân
Nguyễn Phước Cảnh Vân

MSSV
71506296
71506197
71300282
71506159

71506210
71506276
71506097
71506014

Nhận xét của
trưởng nhóm

Mức độ hoàn
thành(%)


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Mai Thị Thu Trang, người Cô
tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý
cho chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành báo cáo này.
Nhân đây, chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Tôn Đức
Thắng đã tạo nhiều điều kiện để chúng tôi hoàn thành tốt báo cáo.
Dù đã rất cố gắng để hoàn thành báo cáo bằng sự nhiệt tình và trách nhiệm của mình, song
không thể tránh khỏi những thiếu sót, do vậy, rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ
quý thầy cô.
Kính chúc quý thầy cô thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 4 năm 2018
Nhóm 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Ngày……...tháng……...năm 2017

Contents


LỜI MỞ ĐẦU

Lí do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa như ngày nay, thì hoạt động kinh tế đối
ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đã trở thành một phần không thể
thiếu đối với các quốc gia. Thực tế cho thấy, hoạt động xuất nhập khẩu đã và đang phát
triển khá mạnh mẽ ở Việt Nam hiện nay. Hội nhập kinh tế thế giới đã mang lại cho Việt

Nam nhiều cơ hội phát triển: mở rộng thị trường, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, tiếp thu công nghệ tiên tiến, tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
Bên cạnh đó hội nhập cũng mang đến nhiều thách thức mới cho Việt Nam khi phải mở
cửa thị trường, thực hiện định hướng xây dựng nền kinh tế mới và tham gia hội nhập sâu
hơn về mọi mặt với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Điều này đã góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nước ta góp phần mở ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế
Việt Nam đồng thời cũng là thách thức với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước.
Từ đó, Chính phủ đã sử dụng nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giảm
thiểu hoạt động nhập khẩu để cân bằng cán cân thanh toán của Việt Nam. Việc làm này đã
thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu, mở rộng thị trường sang các nước trong
khu vực và thế giới. Thời trang là một lĩnh vực tiềm năng thu hút các doanh nghiệp Việt
Nam xuất khẩu sang các thị trường khác. Tiêu biểu là doanh nghiệp Việt Tiến với nhiều
nhãn hiệu thời trang thành công ở thị trường nội địa và đang có xu hướng mở rộng sang
thị trường Malaysia, một thị trường ưu chuộng về mặc hàng thời trang. Vì vậy nhóm em
đã quyết định chọn đề tài “ Xuất khẩu thời trang San Sciaro sang thị trường Malaysia”
nhằm phân tích sâu hơn về thị trường Malaysia để đưa ra chiến lược mở rộng nhãn hiệu
San Sciaro của Việt Tiến trên thị trường này.
CHƯƠNG 1.
1.1.

GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM

Thông tin cơ bản
-

Tên đầy đủ: Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến (VTEC - VIETTIEN GARMENT

-

COPORATION)

Slogan: “Sự chuẩn mực của thời trang công sở”

5


1.2.

Trụ sở chính: 07 Lê Minh Xuân, quận Tân Bình, TPHCM, Việt Nam
Năm thành lập: 1976
Tổng giám đốc: Bùi Văn Tiến
Mạng lưới các công ty con và công ty liên kết với Việt Tiến gồm 22 công ty, xí nghiệp

Lĩnh vực kinh doanh: Theo giấy chứng nhận đăng ký số 213/CNN- TCLĐ)

Sản xuất quần áo

Dịch vụ xuất nhập
khẩu, vận chuyển
giao nhận hàng hóa

Kinh doanh máy in, vi
tính và chuyển giao
công nghệ, điện thoại,


Kinh doanh cơ sở
hạ tầng đầu tư tại
khu công nghiệp

1.3.


Sản xuẩt và kinh doanh
nguyên phụ liệu ngành
may, máy móc phụ
tùng

Ngành may công
nghiệp, thiết bị điện
âm thanh và ánh
sáng.

Đầu tư và kinh doanh
tài chính.

Kinh doanh các
ngành nghề khác
theo quy định của
pháp luật.

Tầm nhìn doanh nghiệp
Công ty cổ phần may Việt Tiến định hướng sẽ trở thành Doanh nghiệp dệt may tiêu
biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Tạo dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn
hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. Xây dựng nền tài chính lành
mạnh.

1.4.

Sứ mạng kinh doanh
Việt Tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh về mọi mặt, tạo
thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham gia tích cực các hoạt động xã hội,…

góp phần ổn định đời sống của người lao động, tạo sự gần gũi với cộng đồng để các thương
hiệu có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như được người tiêu dung tín nhiệm.
Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến những đối tượng
công sở và những đối tượng có thu nhập cao. Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi ở các
thị trường Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Đông Âu, Khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu.
Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hang đầu trong chiến lược kinh doanh
của công ty, Việt Tiến sẽ luôn đưa ra những mẫu sản phẩm ngày một tốt hơn, phong phú hơn
và làm hài lòng hơn các đối tượng khách hàng của Việt Tiến.
Việt Tiến không chỉ quan tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lợi của mình mà còn
đồng thời quan tâm đến đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên đào tạo và tạo môi trường sáng
tạo, khiến các nhân viên năng động hơn.
6


1.5.

Mục tiêu chiến lược

-

Ngắn hạn:
Lấy lại niềm tin của người tiêu dùng trong nước bằng cách đảm bảo chất lượng sản

-

phẩm
Đáp ứng nhu cầu mua sắm nhu cầu bình dân của người tiêu dùng: phát triển thêm

-


nhãn hiệu bình dân Việt Long.
Công ty phát triển theo hướng đa giá, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng chứ
không giảm gía sản phẩm bằng cách cho ra đời nhiều dòng sản phẩm với giá khác





nhau.
Dài hạn:
- Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới.
- Kế hoạch sản phẩm mới : dây chuyền may bộ complet nhập từ Anh Quốc về sẽ được
phát triển cao cấp hơn.
- Sử dụng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lời tối đa.
- Định vị và phát triển doanh nghiệp.
Trung hạn:
- Kế hoạch bán hàng: hoàn thiện quy chế cho hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty
trên phạm vi cả nước, mở rộng đại lý ở các địa phương, xâm nhập vào các siêu thị
-

1.6.

cao cấp tại Việt Nam và thị trường ASEAN.
Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách một cách hiệu quả.
Sắp xếp nhân lực các bộ phận cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
Phân tích kế hoạch tác nghiệp

Các nhãn hiệu của Việt Tiến

 Việt Tiến smart casual – Bật phong cách trẻ


Ưu điểm của dòng sản phẩm này chính là chất liệu 100% cotton thấm hút mồ hôi tốt,
lại là dòng áo buông, không sơ-vin. Giá dao động từ 380 000 - 470 000 đồng
7


 Việt Tiến
Là sự chuẩn mực của thời trang công sở với phong cách lịch sự, nghiêm túc, chỉnh
chu với các sản phẩm truyền thống như áo sơ mi, quần âu, quần kaki, caravatte.

 Vietlong – nhãn hàng giá rẻ
Dòng sản phẩm dành cho nam giới với các sản phẩm chính là áo sơ mi, quần tây, quần
kaki, quần jeans, áo thun, quần sooc… mang hai phong cách thời trang công sở và thoải mái, tiện
dụng. Giá bán hợp với túi tiền của người có thu nhập phổ thông.
 Việt Tiến Kids
Gồm: Áo thun t-shirt, polo, sơ mi, vest casual, quần short, quần dài, đầm, váy, yếm…
đem lại sự sinh động và đáng yêu, phù hợp với khách hàng nhỏ tuổi

 Manhattan
Manhattan là thương hiệu cao cấp dành cho doanh nhân của Việt Tiến mang phong cách
Mỹ do tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis International Europe của Mỹ nhượng
quyền cho Việt Tiến. Dòng sản phẩm bao gồm: Sơmi, quần âu, veston, caravatte, quần kaki,
áo thun.

8


 T-up
Là thương hiệu thời trang nữ lịch sự, hiện đại và tinh tế. Đối tượng sử dụng chính là
nữ giới tuổi từ 24 đến 40, sử dụng trong môi trường công sở, dạo phố, mua sắm, dạ hội…

Dòng sản phẩm bao gồm: Đầm, váy, veston, quần áo thời trang các loại …

 Camellia
Là thương hiệu chăn drap gối cao cấp. Sản phẩm Camellia bao gồm: Vỏ chăn, ruột
chăn,

drap

trải

giường, gối nằm,
gối ôm, khăn tắm
các loại …vv.
 Skechers
Skechers là thương hiệu giày đi bộ nổi tiếng của Mỹ có thể kết hợp hài hòa với trang phục
của doanh nghiệp này.( hàng nhập khẩu)

 San Criaro (Sản phẩm của chiến
lược xuất khẩu)
Đầu năm 2008 Việt Tiến tung ra
thị trường thương hiệu thời trang nam
sang trọng và đẳng cấp dành riêng
9


cho giới doanh nhân và lãnh đạo - San Sciaro mang phong cách Ý. Các sản phẩm của San
Sciara được thiết kế theo phong cách thời trang công sở chính thống và cao cấp, đáp ứng nhu
cầu ăn mặc đa dạng từ veston, áo sơ mi, quần tây đến các loại áo thun polo shirt và các phụ
kiện thời trang khác nhau với nhiều phong các đa dạng.
 Các sản phẩm của San Sciaro bao gồm: Áo sơ mi, quần short, bộ vest, quần jean, quần

kaki, áo thun có cổ
Các sản phẩm thời trang của San Sciaro biểu tượng cho lối sống và phong cách hiện đại của
giới doanh nhân và nhà lãnh đạo hàng đầu đang được cộng đồng xã hội tôn vinh.
Công nghệ cắt, ráp, may và hoàn thiện sản phẩm thuộc loại hiện đại nhất Việt Nam với chất
liệu vải được xử lý bằng những chế độ hoàn tất đặc biệt đang được sử dụng cho các thương hiệu
thời trang cao cấp trên thế giới.Những đặc tính này mang lại nhiều lợi ích vượt trội cho sản phẩm
như ít nhăn, mượt mà, thoải mái, hút ẩm, thoáng mát, màu sắc tươi sáng, không bị biến dạng, dễ
giặt ủi và sử dụng. Sản phẩm được hoàn tất với sự chăm chút kỹ lưỡng thể hiện qua chất lượng
may và độ hoàn chỉnh chi tiết cao.
1.7.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Tiến từ năm 2014 đến năm 2017

Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến (mã VGG) là một trong những công ty dệt may lớn nhất,
có lịch sử hoạt động lâu dài và tên tuổi lớn tại Việt Nam. Công ty tập trung vào cả thị trường xuất
khẩu và nội địa và có giá trị xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất Việt Nam. Đối với thị trường trong
nước, VGG có hệ thống phân phối hàng may mặc lớn với hơn 1.300 đại lý, cửa hàng và nhà phân
phối
Hoạt động kinh doanh của công ty tập trung vào các mặt hàng may mặc bao gồm sản xuất
kinh doanh hàng may mặc (chiếm khoảng 80% doanh thu) và gia công các loại quần áo may sẵn
(khoảng 20%). VGG cũng phát triển và sản xuất các sản phẩm riêng cho thị trường nội địa với
sáu thương hiệu: Việt Tiến và Viettien Smart Casual cho người thu nhập từ trung bình đến khá,
TT-up, San Sciaro, Manhattan cho người có thu nhập cao và Việt Long cho người có mức thu
nhập trung bình.
Từ năm 2014 đến năm 2017 hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Việt Tiến tăng trưởng
rõ rệt. Trong năm 2017, VGG đạt doanh thu 8,452,091 tỷ đồng, tăng 926,044 so với năm 2016.
Lợi nhuận ròng đạt 999,402 tăng 96,010 so với năm 2016. Điều này cho thấy khi Việt Nam gia
nhập vào TPP và các hiệp định thương mại tự do khác đã thúc đẩy tăng trưởng của công ty dệt
10



may Việt Tiến trong những năm vừa qua thông qua việc cắt giảm hoàn toàn thuế suất các mặt
hàng dệt may. Dưới đây là bảng thông tin tài chính của công ty cổ phần Việt Tiến từ năm 2014
đến năm 2017 được tham khảo bởi VGG:
KẾT QUẢ KINH DOANH

Năm 2014
01/01-31/12

Năm 2015
01/01-31/12

Năm 2016
01/01-31/12

Năm 2017
01/01-31/12

Doanh thu thuần

5,482,404

6,408,465

7,526,047

8,452,091

Lợi nhuận gộp


732,730

762,644

903,392

999,402

LN thuần từ HĐKD

317,506

401,365

476,731

476,121

LNST thu nhập DN

312,735

330,783

398,002

396,381

LNST của CĐ cty mẹ


296,592

311,044

376,607

378,479

CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Năm 2014
01/01-31/12

Năm 2015
01/01-31/12

Năm 2016
01/01-31/12

Năm 2017
01/01-31/12

Tài sản ngắn hạn

2,281,267

2,667,793

3,054,663


3,273,159

Tổng tài sản

2,908,907

3,380,138

3,832,596

4,169,978

Nợ phải trả

2,038,623

2,380,595

2,517,251

2,696,125

Nợ ngắn hạn

1,850,721

2,210,636

2,485,244


2,664,682

Vốn chủ sở hữu

804,774

999,543

1,315,345

1,473,853

Lợi ích của CĐ thiểu số

65,510

-

-

-

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Năm 2014
01/01-31/12

Năm 2015
01/01-31/12


Năm 2016
01/01-31/12

Năm 2017
01/01-31/12

EPS của 4 quý gần nhất

10,593

11,109

12,627

8,927

BVPS cơ bản

28,742

35,698

31,318

33,421

P/E cơ bản

-


-

7.14

6.41

ROS

5.7

5.16

5.29

4.69

ROEA

40.23

34.48

32.54

27.14

ROAA
11.06
9.89
10.44

Qua các số liệu trên ta nhận thấy được tiềm năng phát triển của công ty Việt Tiến đang
không ngừng tăng trưởng và chưa có dấu hiện suy giảm. Việc xuất khẩu vào thị trường
Malaysia sẽ tạo ra nhiều thách thức vào cơ hội hơn nữa cho GVV mở rộng thị trường kinh
doanh.

11


1.8.

Thị trường tiêu thụ
Sản phẩm của Việt Tiến hiện có mặt trên các thị trường: Mỹ, Tây Âu và khu vực
ASEAN…với

tỷ

lệ

tính

theo

giá

trị

được

thể


hiện



biểu

đồ

sau:

-

Tăng trưởng doanh số: Doanh số 2005 : 1586 tỉ đồng doanh số năm 2006 : 1721 tỉ đồng
Tăng trưởng lợi nhuận: Lợi nhuận 2005 :152 triệu USD , năm 2006: 153 triệu USD.
Tổng số lao động công ty mẹ : 7334 người, thu nhập bình quân đầu người 2006 là: 2.300.000

-

đồng/tháng.
Tăng trưởng nội địa của Việt Tiến trung bình đạt 30%/năm . Năm 2008, doanh thu nội địa của
DN đạt 450 tỷ đồng. Năm 2009, VTEX đạt doanh thu trong nước hơn 500 tỷ đồng, năm 2010

-

phấn đấu tăng trưởng 30%.
Tiêu thụ tại thị trường nội địa giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của DN và

-

chiếm khoảng 40% trong tổng doanh thu.

Hiện nay, Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn nhất trong
ngành với 1.300 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trên khắp các tỉnh, thành phố trên cả

-

nước
Công ty đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, với 3
kênh tiêu thụ gồm: xây dựng các cửa hàng độc lập, mở rộng hệ thống đại lý hiện nay và đưa

-

các sản phẩm của mình vào các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp
Hiện nay, Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn nhất trong
ngành với 1.300 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trên khắp các tỉnh, thành phố trên cả
nước:
o Thương hiệu Viettien, Viettien Smartcasual: được bán tại 67 cửa hàng, 1.159 đại

o Thương hiệu San Sciaro và Manhatta: có mặt tại 12 cửa hàng và 10 đại lý mang
phong cách riêng hai dòng sản phẩm này bán hàng ở các thành phố: Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Ðồng Tháp, Sóc Trăng, Thái Bình…
12


o Thương hiệu Việt Long mới đưa ra thị trường nhưng đã có mặt tại 50 đại lý tại
nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước. Bên cạnh đó, Việt Tiến nhận định rằng việc
đưa sản phẩm vào các trung tâm mua sắm không những để kinh doanh mà còn để
quảng bá cho chính thương hiệu mình
CHƯƠNG 2.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG


2.1.Môi trường vi mô
2.1.1 Doanh nghiệp
Năm 2007 công ty Việt Tiến thực hiện hợp đồng licence mua bản quyền thương hiệu
Mahattan của công ty Perry Ellis International Europe, Limited.
Năm 2008 Việt Tiến tung ra thị trường hai thương hiệu thời trang nam mới sang trọng, đẳng
cấp dành cho doanh nhân, nhà quản lý và những người thành đạt,.. là San Sciaro và Manhattan.
Doanh nghiệp đã tham gia tuần lễ thời trang thu đông năm 2008 nhằm xây dựng và quảng bá
thương hiệu cao cấp như San Sciaro và Manhattan phát triển mạnh tại thị trường nội địa và phát
triển vươn ra tầm quốc tế.
Trong năm 2017, Tổng công ty đã đầu tư mua một số thương hiệu nổi tiếng của nước ngoài
cho các mặt hàng mới và đồ phụ kiện. Đối với thị trường xuất khẩu, VGG sẽ đẩy nhanh tỷ trọng
hàng FOB, tập trung làm hàng ODM cho hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, tiến hành đầu tư giai
đoạn 1 dự án sản xuất hàng may mặc tại thị xã Gò Công (tỉnh Tiền Giang). Đi cùng với xúc tiến
tìm kiếm nguồn đất để xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu vực phía Bắc cho chi nhánh Hà Nội và tại
TP.HCM. Tiếp tục tái cấu trúc phần vốn góp của Tổng công ty tại một số đơn vị hoạt động không
hiệu quả. Việt Tiến gia tăng các nỗ lực marketing với slogan của công ty là “ Hãy cảm nhận vẽ
đẹp cuộc sống với Việt Tiến” gây nhiều thiện cảm cho khách hàng. Công ty xây dựng thương
hiệu là đem đến cho người tiêu dùng những mong muốn ước ao, nghe, nhìn, cảm nhận, tin tưởng
tuyệt đối vào sản phẩm may Việt Tiến thông qua slogan, nhãn hiệu, biểu tượng luôn luôn đổi mới.
2.1.2 Nhà cung cấp
Trong nước Vinatex là nhà cung ứng bông sợi chủ yếu cho Việt Tiến và nhiều doanh nghiệp
dệt may khác. Vinatex đang tiến hành đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu. Tập đoàn dệt may Việt
Nam cho biết ngành dệt may đang tập trung đầu tư sản phẩm có khả năng hút vốn và khả năng
phát triển cao. Đó là các chương trình sản xuất 1 tỉ mét vải phục vụ xuất khẩu, phấn đấu đến năm
2015 trong được 40.000 ha bông tập trung đạt năng suất cao. Việc đầu tư phát triển nguồn nguyên
13


phụ liệu trong nước sẽ lam tăng tỉ lệ nội địa hóa từ mức 30% hiện nay lên tới 60% năm 2015.

Xây dựng mối quan hệ bền vững giữa các doanh nghiệp dệt may với các vùng trồng dâu tằm và
bông sợi. xây dựng các trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu quy mô lớn trở thành các chợ đầu
mối buôn bán nguyên phụ liệu
Ngoài ra, Việt Tiến còn chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ lieu là ở một số quốc gia như Ấn
Độ,Trung Quốc, Pakistan, Trung phi,.. nơi có những nguồn cung lớn chất lượng và khá ổn định.
Việt Tiến liên doanh với công ty Việt Thuân chuyên cung ứng sản xuất mặt hàng nút các
loại Việt Tiến – Tungshing chuyên sản xuất các mặt hàng máy móc thiết bị phụ tùng cho ngành
may hay công ty cổ phần cơ khí Thủ Đức sản xuất máy móc thiết bị ngành may. Công ty
Tungshing sewing machine Co.Ltd (Hong Kong) hợp tác kinh doanh với Việt Tiến chuyên cung
ứng thiết bị ngành may, thực hiện các dịch vụ bảo hành thiết bị may tư vấn các giải pháp kĩ thuật,
biện pháp sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng cách thiết bị may.
2.1.3 Trung gian marketing
Công ty đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, với 3
kênh tiêu thụ gồm: xây dựng các cửa hàng độc lập, mở rộng hệ thống đại lý hiện nay và đưa các
sản phẩm của mình vào các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp
Hiện nay, Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn nhất trong
ngành với 1.300 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trên khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước:
o Thương hiệu Viettien, Viettien Smartcasual: được bán tại 67 cửa hàng, 1.159 đại lý
o Thương hiệu San Sciaro và Manhatta: có mặt tại 12 cửa hàng và 10 đại lý mang phong cách
riêng hai dòng sản phẩm này bán hàng ở các thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ,
Ðồng Tháp, Sóc Trăng, Thái Bình…
o Thương hiệu Việt Long mới đưa ra thị trường nhưng đã có mặt tại 50 đại lý tại nhiều tỉnh,
thành

phố

trên

cả


nước.

Bên

cạnh

đó,

Việt Tiến nhận

định rằng

việc

đưa

sản phẩm vào các trung tâm mua sắm không những để kinh doanh mà còn để quảng bá cho
chính thương hiệu mình.
Vào tháng 4/2009, thay vì xuất khẩu qua trung gian Việt Tiến đã mở đại lý đầu tiên ở thủ đô
Phnôm pênh Campuchia để giới thiệu hai thương hiệu Việt Tiến và Việt Tiến Smart Casual tại thị
trường tiềm năng này. Một năm sau đó, Việt Tiến tiếp tục mở tổng đại lý tại Viêng Chăn (Lào) và
giới thiệu bốn thương hiệu: Việt Tiến, Việt Tiến Smart Casual, San Sciaro, Việt Long. Việt Tiến
14


đến Thượng Hải (Trung Quốc) và phân phối các sản phẩm thời trang dòng cao cấp tại thị trường
này. Về chiến lược phân phối, thông qua đại sứ quán, các cuộc triển lãm, hội thảo, các khách
hàng đã từng làm ăn với Việt Tiến… để tìm kiếm đối tác phân phối độc quyền chứ không tự đứng
ra xây dựng kênh phân phối riêng. Đây là cách làm đã áp dụng khá thành công tại hai nước
Campuchia và Lào. Công ty sử dụng hiệu quả các loại QUOTA được cấp, phân tích lựa chọn

khách hàng và có chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng. Hiện nay, thị trường chính của
Việt Tiến ở nước ngoài là: Mỹ, Tây Âu, châu Á, các nước ASEAN …
2.1.4 Khách hàng
Công ty xác định khách hàng tiêu dùng cuối cùng của chi nhánh là nam từ 20-65 tuổi có
nhu cầu về quần áo công sở và các phụ kiện liên quan. Để có được chiến lược marketing hiệu quả
công ty đã chia tập khách hàng của mình ra thành nhiều phân khúc khác nhau dựa vào các yếu tố
như độ tuổi, mức thu nhập, vị thế xã hội,.. Vì vậy mỗi phân khúc nhỏ công ty đã đưa ra những
dòng sản phẩm phù hợp về chất lượng, giá cả và nhãn hiệu.
San Sciaro là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Ý, đẳng cấp Quốc tế, dành
cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu. Thương hiệu được
thiết kế chuyên nghiệp và nhất quán với nét sang trọng, lịch lãm, mạnhmẽ & quyền uy, được thể
hịên sinh động qua logo với hình tượng đầu sư tử, chú trọng chăm sóc từng chi tiết nhằm mang
đến một phong cách mới cho doanh nhân và nhà quản lý của Việt Nam. Việt Tiến mong muốn
thiết kế San Siaro như một thương hiệu thời trang đầu tiêndành riêng cho doanh nhân và nhà lãnh
đạo trong nước mang đẳng cấp quốc tế, góp phần vào sự thành công và kết nối sức mạnh cộng
đồng doanh nhân Việt Nam.
2.1.5 Phân tích các đối thủ cạnh tranh
2.1.5.1.Cạnh tranh trong ngành dệt may
Dệt may là một sản phẩm hàng hóa chủ yếu trên thế giới. Tuy nhiên với sự phát triển của
quảng cáo và marketing, những nhãn hiệu nổi tiếng đang trở thành một trong những mặt hàng ưa
thích của người tiêu dùng. Ngày càng nhiều người bị hấp dẫn bởi hàng hiệu vì họ cho rằng nó thể
hiện được đẳng cấp và phong cách sống của mình. Mặc dù phong cách thời trang, mẫu mã và
chất lượng vẫn quan trọng, nhưng hiện nay rất nhiều thương hiệu nổi tiếng đang chuyển hướng
tập trung vào những nguyên tắc về trách nhiệm xã hội, và những thương hiệu này có những lợi
thế riêng trên thị trường lao động toàn cầu
15


Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, tính đến 31/12/2003 ngành dệt may Việt nam
chỉ có 645/1919 doanh nghiệp (chiếm khoảng 33,6%) là doanh nghiệp lớn, có nguồn vốn từ 10 tỷ

đồng trở lên, trong đó ngành dệt có 245/708 doanh nghiệp, ngành may có 400/1211; còn lại
66,4% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những doanh nghiệp lớn chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước
nằm trong hệ thống của Tổng Công ty Dệt May (Vinatex), còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
của các địa phương.
Trong tương lai khách hàng có xu hướng tìm đến những nhà sản xuất lớn có nguồn cung ổn
định, thời hạn giao hàng nhanh thì rõ ràng các doanh nghiệp lớn sẽ tiếp cận các khách hàng lớn
dễ hơn, còn những doanh nghiệp có qui mô sản xuất nhỏ, sức cạnh tranh thấp sẽ vô cùng bất lợi.
Điều này sẽ đặt ra yêu cầu thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước phải đi theo xu thế hợp tác, liên
kết trong sản xuất, tiêu thụ để hình thành những tập đoàn sản xuất lớn có sức mạnh cạnh tranh
cao.
Hầu hết các doanh nghiệp dệt may là ở Việt Nam là vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn
đầu tư thấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Chính quy mô nhỏ đã khiến các
doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, và chỉ có thể cung ứng cho một thị
trường nhất định. Do đó, khi thị trường gặp vấn đề, các doanh nghiệp dệt may sẽ gặp khó khăn
trong việc điều chỉnh phương thức thâm nhập thị trường và/hoặc chuyển đổi sang thị trường
khác. Những khó khăn, ít nhất là ban đầu, trong việc chuyển đổi định hướng sang thị trường nội
địa trong thời điểm các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, EU đều gặp suy thoái kinh tế
chính là những dẫn chứng tiêu biểu.
2.1.5.2 Một số đối thủ cạnh tranh lớn của công ty:
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NƯỚC
Công ty Cổ phần
Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vải và quần áo thời
Tập đoàn Thái
trang, được biết đến như một trong những doanh
Tuấn (Thai Tuan
nghiệp dệt may cung cấp sản phẩm và dịch vụ thời
Group
trang hàng đầu tại Việt Nam.
Corporation)
Công ty cổ phần

may Nhà Bè

Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong
ngành dệt may Việt Nam. Sản phẩm của NBC như bộ
veston, sơmi, quần... với những thương hiệu De Celso,
Mattana, Novelty, Style of Living, Navy Blue... từ lâu
đã được khách hàng trong nước tín nhiệm

16


Tổng công ty May 10 là doanh nghiệp luôn đứng trong
top các sản phẩm thời trang do May 10 sản xuất đã
xuất khẩu sang thị trường thời trang EU, Mỹ, Nhật
Công ty May 10
Bản, Canada… với rất nhiều tên tuổi thương hiệu lớn
của ngành thời trang thế giới như: GAP, Old Navy,
Brandtex, John Lewis, Pierre Cardin, Camel, Tommy
Hilfiger, Express, ...
Đứng trong top 5 những Công ty thời trang hàng đầu
Công ty TNHH
về xu hướng tại Đông Dương trong lĩnh vực sản xuất
sản xuất thương
và kinh doanh các dòng sản phẩm Denim và Non
mại Việt Thắng
Denim, đã để lại dấu ấn sản phẩm của mình ở rất nhiều
jean
nước trên thế giới trong đó có thị trường Nhật Bản,
Châu Âu, Mỹ...
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH NƯỚC NGOÀI

Là một công ty thiết kế, may mặc và bán lẻ trang phục
thường ngày của Nhật BảnNgoài Nhật Bản, Uniqlo
còn hoạt động ở Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,
UNIQLO
Pháp, Malaysia, Bangladesh, Philippines, Nga,
Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan, Vương quốc Anh, Mỹ
và Indonesia.
Là một công ty bán lẻ thời trang đa quốc gia của Thụy
Điển, nổi tiếng với mặt hàng ‘thời trang nhanh’ dành
H&M
cho nam giới, phụ nữ, thanh thiếu niên và trẻ em.
H&M và các nhãn hiệu trực thuộc hoạt động tại 68
quốc gia với hơn 4.500 cửa hàng
Là một thương hiệu thời trang cao cấp tại Milano. Sở
hữu 1 mạng lưới phân phối rộng lớn trên toàn cầu. Bao
gồm 27 cửa hiệu tại Mỹ, 19 cửa hàng tại Ý, ở Nhật là
7. Các cửa hàng phân phối tại Đức, Áo, Bỉ, Tây Ban
Dolce & Gabbana
Nha, Pháp, Hy Lạp, Ireland, Anh, Hà Lan, Nga,Thụy
Sĩ, Ukraina, Ả Rập Saudi, Hàn Quốc, Các Tiểu Vương
Quốc Ả- rập, Trung Quốc, Ấn Độ, Kuwait, Liban,
Singapore, Thái Lan, Đài Loan, Canada, México,
Brasil, Argentina, Chile và Cuba.
Giorgio Armani S.p.A là tập đoàn thời trang chuyên
kinh doanh các mặt hàng cao cấp từ quần áo cho đến
trang trí nội thất. Từ năm 2002 đã có 60 cửa hiệu mới
Giorgio Armani
được mở và cải tạo, 27 cửa hiệu đã có mạng lưới phân
phối của Armani phát triển tại 36 quốc gia, và hơn 300
cửa hiệu nhỏ tại 37 quốc gia trên toàn thế giới, cũng

như bốn cửa hàng đa tổng hợp ở Milano, Monaco di
Baviera, Tokyo và Thượng Hải.
Là một biểu tượng thời trang sở hữu bởi Italia và Pháp,
một nhãn hiệu đồ da nổi tiếng. Là nhãn hiệu Italia bán
Gucci
chạy nhất trên toàn cầuGucci có 425 của hiệu trên toàn
thế giới. Họ bán sản phẩm của mình thông qua các cửa
hàng hội viên.
17


Burberry

Hermès

Burberry là một hãng thời trang sang trọng của Anh,
phân phối quần áo thể thao độc đáo sang trọng, phụ
kiện thời trang, nước hoa, kính mát, và mỹ phẩm. Hoạt
động phân phối cửa hàng trong 5 vùng địa lý: Anh,
châu Âu, các khu vực Bắc Mỹ, châu Á -Thái Bình
Dương và phần còn lại của (các thị trường mới nổi)
trên thế giới. Hiện tại có hơn 500 cửa hàng Buberry có
mặt trên 50 quốc gia
Hermès là một công ty có trụ sở ở Paris, Pháp. Chuyên
sản xuất hàng da, phụ kiện phong cách sống, nước hoa,
hàng xa xỉ, và quần áo may sẵn. Phạm vi hoạt động
trên toàn cầu

Và còn rất rất nhiều các doanh nghiệp lớn và nhỏ khác trên toàn thế giới đã, đang và sẽ
xuất khẩu những mặt hàng thời trang của mình sang thị trường Malaysia...

Hiện nay Việt Tiến là đơn vị có doanh thu cũng như có tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất trong
các doanh nghiệp của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Việt Tiến có nhãn hiệu, thương hiệu hàng
hóa và cũng là doanh nghiệp duy nhất trong các đơn vị trong Tập đoàn đã mua thương hiệu thời
trang quốc tế, đến nay Việt Tiến đã phát triển được 7 nhãn hiệu hàng hóa riêng của mình và sản
phẩm mang thương hiệu Việt Tiến đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và thế
giới. Việt Tiến là đơn vị tích cực tham gia các chương trình cải tiến công nghệ, chương trình
Lean, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, qui mô rộng khắp từ công ty mẹ,
công ty con, công ty cổ phần, công ty liên kết. Việt Tiến có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật, công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, được đào tạo có bài bản và tâm huyết với Việt
Tiến. Việt Tiến cũng là doanh nghiệp đi đầu trong phát triển đưa sản phẩm hàng hóa nhãn hiệu
Việt Tiến đi ra thị trường thế giới.
Qui mô đầu tư phát triển mở rộng mạnh mẽ ra các tỉnh, đặc biệt đã củng cố các công ty
yếu, các công ty khó khăn với sự hỗ trợ: tài chính, thị trường và công nghệ. Nhờ đó mà Việt Tiến
cũng như các đơn vị thành viên luôn hoạt động có hiệu quả. Là đơn vị có mối đoàn kết, thống
nhất từ đội ngũ Lãnh đạo đến CBCNV, từ Tổng công ty mẹ đến các công ty con…, chia sẻ, đồng
cảm với các doanh nghiệp tạo nên thế vững, mạnh toàn diện. Đời sống của người lao động được
cải thiện vừa vật chất lẫn tinh thần, thu nhập của người lao động ngày càng cao. Năm 2009, Việt
Tiến cũng là đơn vị thưởng tết cho CBCNV cao nhất trong các đơn vị trong Tập đoàn Dệt May
Việt Nam.

18


2.1.6 Cung ứng.
2.1.6.1 Thực trạng cung ứng nguồn nguyên phụ liệu cho ngành dệt may của Việt Nam hiện nay.
May mặc là ngành phát triển mạnh ở Việt Nam và có kim ngạch xuất khẩu khá cao. Tuy
nhiên nguồn nguyên liệu trưa chủ động nên các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế, khả
năng cạnh tranh khó.
Vấn đề phát triển nguồn nguyên liệu nhằm cung ứng nguyên phụ liệu cho may mặc các
doanh nghiệp và hiệp hội bàn thảo rất nhiều tuy nhiên cho đến nay ngành công nghiệp hỗ trợ cho

may mặc vẫn phát triển ì ạch và doanh nghiệp vẫn phải lệ thuộc vào nguồn nguyên phụ liệu nhập
khẩu. Có đến 70% nguồn nguyên phụ liệu được nhập khẩu từ nước ngoài. Giá trị thu về từ xuất
khẩu dệt may là thấp, bởi các doanh nghiệp chủ yếu là gia công cho nhà nhập khẩu nước ngoài.
Theo thống kê đến tháng 7 năm 2010 kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu cho dệt may
gồm: bông sợi sơ tăng 32% so với cùng kỳ năm 2006, đạt 200tr USD. Thắng 6 đạt 250tr USD
tăng 42,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính trung bình 7 tháng đầu năm nhập khẩu nguyên phụ
liệu đạt 1.3 tỷ USD tăng 15% so với cùng kỳ năm 2006. Nhu cầu nguyên liệu nhập khẩu để đảm
bảo sản xuất cần đến 95% sợi bông, 70% sợi tơ tổng hợp, 40% xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60%
vải dệt thoi. Qua đó cho thấy rằng cả ngành công nghiệp đệt may hầu như phụ thuộc vào nước
ngoài. Vì vậy để ổn định sản xuất hầu như các doanh nghiệp phải chấp nhận gia công cho đối tác
nước ngoài, dù lợi nhuận thấp. Bởi khi gia công theo dạng FOB lợi nhuận tuy cao nhưng doanh
nghiệp phải tự mình tìm kiếm nguồn nguyên liệu qua nhập khâu hoặc thu mua nhỏ ở các cơ sở
nhỏ trong nước
Dù chỉ đáp ứng được 30% nguồn nguyên phụ liệu cho ngành may mặc, nhưng điều này
không có nghĩa là năng lực của ngành kém không đủ sức sản xuất. Về cơ bản phụ liệu nội địa có
thể đáp ứng và nguyên liệu có thể đáp ứng 70% nhu cầu sản xuất. Nhưng do yêu cầu thành phần
của đối tác nước ngoài cao, nguyên phụ liệu Việt Nam chưa đáp ứng được tất phải nhập từ nước
ngoài.
2.1.6.2 Áp lực của nhà cung ứng nguyên phụ liệu may mặc đối với công ty may Việt Tiến.


Nguyên vật liệu
Các loại vải, sợi, bông… là yếu tố đầu vào thiết yếu nhất cho sản xuất của công ty. Vì vậy

nó là nguồn vật tư không thể thiếu đối với công ty.

19


Về cơ bản ngành công nghiệp tạo ra nguyên phụ liệu cho may mặc cũng khá nhiều. Phụ

liệu có thể cung cấp đủ nhu cầu, nguyên liệu có thể đáp ứng được tới 70%. Nhưng do nguồn
nguyên liệu đáp ứng được tiêu chẩn thì chỉ được khoảng 30% điều này ảnh hưởng ko nhỏ đến
việc nhập đầu vào của công ty. Do các nhà cung ứng thu mua nguyên liệu từ các thương lái nhỏ
chất lượng lượng khác nhau. Mất nhiều thời gian đi tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu cho công ty
mặc dù nguyên liệu về cơ bản là đủ do chất lượng kém ko đáp ứng được nhu cầu. Việc chọn ra và
kiểm tra nguồn nguyên liệu có đủ chất lượng cũng gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Nguồn cung
ứng nguyên phụ liệu cũng ko tập trung ở nhiều vùng khác nhau. Do vậy có nhiều nhà cung ứng ở
khá nhiều nơi và chủ yếu là những nhà cung ứng nhỏ lẻ. Vì vậy cũng mất rất nhiều thời gian tìm
kiếm nguồn nguyên phụ liệu có chất lượng đáp ứng được tiêu chuẩn của công ty. Nguyên phụ
liệu cũng không ổn định luôn phải tìm kiếm nhà cung ứng mới. Chỉ cần có biến động về giá họ
sẵn sàng bán cho công ty hoặc doanh nghiệp khác, hoặc giữ hàng lại đợi khi giá cao hoặc ép giá
để bán với giá cao hơn.
Tóm lại với nguồn nguyên liệu trong nước công ty luôn chịu áp lực về chất lượng của đầu
vào, tính ổn định của nguồn cung, áp lực về giá từ các nhà cung ứng trong nước.
Nguyên phụ liệu nhập từ nước ngoài thường cao hơn trong nước. Ví dự như nhập khẩu
nguyên phụ liệu nhập từ Trung Quốc thường cao hơn 10% so với giá trong nước. Mặt khác các
doanh nghiệp, công ty may mặc trong nước chủ yếu là gia công cho nước ngoài, vì vậy việc mua
được nguyên phụ liệu từ nước ngoài khá khó khăn. Khi gia công cho các đối tác nước ngoài lợi
nhuận thu được thấp đối tác cũng có được lợi nhuận từ các công ty doanh nghiệp gia công cho
họ. Còn khi ta mua sản nguyên phụ liệu lợi nhuận cao hơn vì vậy thường bị nhà cung cấp nước
ngoài đẩy giá lên cao. Công ty khi mua nguyên phụ liệu thường tốn thời gian cho việc đàm phán
để mua được với giá hợp lý với các nhà cung ứng ngoài nước.


Nguồn lao động ngành may mặc
Dù có nhiều chính sách đãi ngộ nhưng việc tuyển dụng lao động cho ngành may mặc vẫn

khó. Tình trạng khan hiếm lao động ngành may đang đặt ra bài toán khó đối với các doanh
nghiệp đang muốn mở rộng sản xuất.
Khó tuyển người: Những năm trước, nghề may công nghiệp được các địa phương xem như

là một trong những giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nữ. Nhưng bây giờ mặc dù tình
trạng lao động nữ thất nghiệp còn phổ biến ở nhiều địa phương nhưng lao động ngành may công
20


nghiệp vẫn thiếu trầm trọng. Theo điều tra thống kê của lao động ngành may thì nguyên khiến
cho ngành không thu hút được lao động. Giờ làm việc thường rất căng, từ 6 giờ sáng đến 7 giờ tối
mới về nhà, nhiều khi hàng dồn căng đến 9 đến 10 giờ đêm, trong khi đó thu nhập bình quân là
1.4 triệu đồng/tháng, không đỉ tiền nhà ở và các chi phí khác. Hơn nữa môi trường làm việc của
nghề may có nhiều yếu tố độc hại ảnh hưởng tới sức khỏe, thu nhập không cao thường xuyên
phải làm tăng ca để có thêm thu nhập nhưng cũng không tăng thêm được mấy. Thêm vào đó lao
động có tay nghề và chuyên môn thiếu trầm trọng, mặc dù áo dụng nhiều biện pháp để thu hút và
giữ chân lao động nhưng tình hình vẫn không được cải thiện. Việc đào tạo ở các trung tâm cơ sở
mỗi năm cung cấp hàng nghìn học viên cho ngành nhưng đa phần học xong họ thường làm tại
nhà hoặc làm cho các cơ sở gần nhà thu nhập cũng cao hơn.
Đặc biệt sau những dịp nghỉ tết nguyên đán các công ty thường phải ngóng trờ công nhân
từng ngày để họ hồi xưởng nhưng vẫn không thấy. Công ty phải tuyển thêm lượng lao động mới
dùng nhiều biện pháp thu hút lao động như: tăng thêm nhiều ưu đãi và mức lương cao hơn tuy
nhiên lượng lao động vẫn rất hạn chế.


Áp lực lao động đối với công ty may Việt Tiến.
Trong xu hướng chung của ngành may là thiếu hụt nguồn lao động công ty cũng gặp rất

nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm lao động. Lao động trong toàn ngành thiếu hút trầm trọng
công ty muốn thu hút được lao động thì phải đưa ra rất nhiều đãi ngộ tăng mức độ hấp dẫn người
lao động vào làm việc. Nguồn lao động khan hiếm và đặc thù của may mặc việc tuyển lao động
vẫn rất khó khăn và hạn chế. Nguồn lao động ít bên cạnh đó những lao động có tay nghề cao đáp
ứng được với yêu cầu của công ty thì lại càng hiếm, công ty phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác nhằm thu hút được lao động. Công ty cũng tuyển những lao động mới vào làm việc để đào

tạo nâng cao tay nghề cho lao động mới. Do đó chi phí cho lao động cũng bị đẩy nên rất cao
nhưng công ty vẫn phải chấp nhận để có thể có được lao động.


Nhiên Liệu & các đầu vào khác
Áp lực từ nhà cung ứng đầu vào khác như: cung ứng điện, cung ứng máy móc thiết bị, cung

ứng dịch vụ...
Điện nhà cung ứng là các doanh nghiệp nhà nước việc mất điện nguồn điện không đảm bảo
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của công ty. Máy móc thiết bị cũng có ảnh hưởng
không nhỏ với công ty việc đảm bảo chất lượng về an toàn, kỹ thuật cũng rất quan trọng trong
21


việc nâng cao năng xuất lao động. Những dịch vụ sau khi mua máy móc thiết bị cũng rất quan
trọng, cần tìm kiếm nhà cung ứng có uy tín, có khả năng bảo hành bảo dưỡng cho trang thiết bị
mua từ nhà cung ứng phải tốt.
2.2 Môi trường vĩ mô
2.2.1 Môi trường nhân khẩu
Dân số Malaysia gồm nhiều nhóm sắc tộc, với nhóm người Malay nắm ưu thế chính trị
chiếm phần đông, gần 52% dân số. Theo định nghĩa của hiến pháp, tất cả người Malay đều là tín
đồ Hồi giáo. Khoảng 30% dân số là người Malaysia gốc Hoa, nhóm người này từ lâu luôn đóng
vai trò quan trọng trong thương mại. Người Malaysia gốc Ấn chiếm khoảng 8% dân số. Khoảng
90% cộng đồng Ấn Độ là người Tamil nhưng nhiều nhóm khác hiện cũng có mặt,
gồm Malayali, Punjabi và Gujaratis. Có nhiều người không Malay được coi là người thổ dân, chủ
yếu tại Đông Malaysia. Họ chiếm khoảng 7% dân số.
Tại MALAYSIA hiện nay mức sống của người dân thành thị ngày càng cao và đang xu
hướng chuyển sang tiêu dùng hàng may mặc cao cấp nhập khẩu từ Hàn Quốc , Đài Loan, Nhật
Bản …. Một bộ phận dân cư ưu chuộng phương thức may đo không chỉ với những bộ quần áo
sang trọng mà cả quần áo thường ngày. Hàng may mặc nội địa cũng có một vị thế khá vững chắc

với thương hiệu nổi tiếng như Pestle & Mortar, The Swagger Salon, Alamak Co, Rated Studio…..
Thành thị , thị xã.. mới có sự lựa chọn kỹ về kiểu dáng chất lượng màu sắc thời trang… còn
đa số người dân noogn thôn chỉ mới chú trọng về yếu tố “ ăn chắc mặc bền”, trong đó tiêu dùng
hàng may mặc hiện nay thì hàng may mặc sẵn vẫn là hình thức chủ yếu vì nhanh gọn đơn giản và
tiện lợi giá rẻ lại phong phú đa dạng về mẫu mã, chủng loại , đồ may sẵn thường xuyên phải giảm
giá do chất lượng thấp , tiêu thụ chậm, tồn đọng nhiều. Những sản phẩm gán mác chất lượng cao
chỉ phù hợp với một bộ phận tiêu dùng trong xã hội.
2.2.2 Môi trường kinh tế vĩ mô
Malaysia là nước có thu nhập trung bình, nền kinh tế đã được chuyển đổi từ những năm 70
từ sản xuất các nguyên vật liệu thô thành nền kinh tế đa ngành nghề. Thủ tướng Najib đẩy mạnh
nhu cầu hoạt động kinh tế trong nước, từ bỏ thói quen dựa dẫm vào xuất khẩu. Tuy nhiên, xuất
khẩu của Malaysia, đặc biệt trong ngành điện tử vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế.

22


Ngân hàng Trung ương vẫn duy trì được tỷ giá ngoại tệ và cơ chế điều hành cũng được thực
hiện tốt đã hạn chế những rủi ro tài chính của Malaysia trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu.
Tuy nhiên, nhu cầu về hàng tiêu dùng trên thế giới giảm mạnh đã ảnh hưởng lớn đến hoạt
động xuất khẩu của Malaysia và tốc độ phát triển kinh tế của nước này trong năm 2009 với tăng
trưởng GDP chỉ đạt -1.6%.
Năm 2016 và 2017, kinh tế Malaysia với mức tăng GDP lần lượt đạt 7.2% và 5.2%.


Chính sách khuyến khích xuất nhập khẩu và đầu tư
Từ khi chuyển hướng phát triền kinh tế từ hướng nội sang ngoại, hoạt động ngoại thương

của Malaysia trở nên rất năng động, là động lực chính thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Malaysia

cũng đã có chính sách phủ hợp cho từng thời kỳ đề phát triển ngoại thương bao gồm:
– Ưu đãi các dự án đầu tư (gồm cả đầu tư trong nước và nước ngoài) và miễn giảm thuế
cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu.
– Thành lập các khu thương mại tự do (FTA).
– Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
– Cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu 100% vốn cổ phần của xí nghiệp nếu xuất
khẩu được từ 80% sản phẩm trở lên.
– Thực hiện tín dựng xuất khẩu trong đó có cả bào hiểm các rủi ro trong xuất khẩu.
– Đơn giản hóa các thủ tục, giấy tờ liên quan đến xuất khẩu.
– Thành lập Cơ quan chuyên trách về xuất khẩu (MATRADE).
– Tổ chức nhiều hội chợ xúc tiến xuất khẩu.
– Tổ chức các phái đoàn thương mại (kể cả các phái đoàn cấp cao) ra nước ngoài để tìm
hiểu Cơ hội kinh doanh và đầu tư.
– Thường xuyên đổi mới Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
2.2.3. Chính trị - pháp luật
 Thể chế và cơ cấu hành chính( chính trị)
23






Tên quốc gia đầy đủ: Liên bang Malaysia (Federation of Malaysia).
Thủ đô: Kuala Lumpur
Các thành phố lớn: Ipoh, Geogetown, Johor Baru, Kota Bharum. Putrajaya là thủ đô hành
chính.
Đảng phái chính trị: Malaysia có nhiều đảng phái chính trị.

 Pháp luật

Hệ thống pháp luật Malaysia dựa trên thông luật Anh. Chính sách ngoại giao của
Malaysia về chính thức là dựa trên nguyên tắc trung lập và duy trì các quan hệ hòa bình với tất cả
các quốc gia, bất kể hệ thống chính trị của quốc gia đó. Chính phủ đặt ưu tiên cao đối với an ninh
và ổn định của Đông Nam Á và cố gắng phát triển hơn nữa mối quan hệ với các quốc gia khác
trong khu vực.


Luật xuất nhập khẩu của Malaysia

Malaysia không tham gia Hiệp định Mua sắm chính phủ của WTO, do đó các công ty
nước ngoài không có cơ hội ngang bằng với các công ty nội địa trong vấn đề cạnh tranh hợp
đồng. Thường các công ty nước ngoài phải hợp tác với đối tác địa phương mới được xem xét hồ
sơ dự thầu.
Chính phủ Malaysia (GOM) có một hệ thống cấp phép xuất khẩu cho một số mặt hàng cụ
thể như hàng dệt may, cao su, gỗ, và dầu cọ.
Thuế quan là công cụ chính được sử dụng để điều chỉnh việc nhập khẩu hàng hoá tại
Malaysia và thuế suất trung bình áp dụng cho các mối quan hệ thương mại bình thường (NTR) là
8,56%.Thuế nhập khẩu thường dao động từ 0% đến 50%. Thuế của Malaysia thường được áp đặt
trên cơ sở giá bán, với mức thuế áp dụng trung bình là 6.1% đối với hàng công nghiệp. Đối với
một số hàng hoá nhất định, chẳng hạn như rượu, rượu, thịt gia cầm và thịt lợn, Malaysia tính các
khoản thuế cụ thể biểu thị mức thuế suất rất cao. Mức thuế dành cho các dòng thuế nơi có sản
lượng địa phương đáng kể thường cao hơn. Nhập khẩu cũng phải chịu thuế hàng hóa và dịch vụ
của Malaysia (GST),được áp dụng với tỷ lệ chuẩn 6%.
Tất cả các khoản thuế / thuế hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu sẽ phải được thanh toán
trước để hàng có thể được giải phóng. Thuế phải nộp bao gồm thuế nhập khẩu và thuế bán hàng.
Hiện nay không có thuế trị gia tăng (VAT) ở Malaysia. Nhưng người ta tin rằng thuế tiêu thụ

24



tương tự thuế VAT sẽ được đưa vào bằng cách thống nhất thuế bán hàng và thuế dịch vụ hiện có
thành một loại thuế duy nhất gọi là thuế bán hàng và dịch vụ (SST).
Thuế bán hàng được áp dụng trong các trường hợp sau:


Tất cả hàng hóa được chế tạo ở Malaysia, được bán, dùng hoặc sử dụng trong
nước.



Tất cả hàng hóa được nhập khẩu vào Malaysia để sử dụng trong nước.

Tùy theo tính chất của hàng hóa, thuế bán hàng sẽ là 5%, 10%, hay 15% trên giá trị bán hàng
hóa.
Malaysia rất ít khi áp dụng biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu, ngoại trừ một số ít
những sản phẩm quan trọng trong việc bảo vệ ngành công nghiệp địa phương hoặc vì lý do an
ninh. 17% các dòng thuế của Malaysia (chủ yếu đối với thiết bị xây dựng, nông nghiệp, khoáng
sản và các loại xe cơ giới) đều yêu cầu các loại giấy phép nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành công
nghiệp nhạy cảm hoặc chiến lược.
Yêu cầu ghi nhãn/nhãn hiệu: Tổng quan về các yêu cầu ghi nhãn và gán nhãn hiệu là khác
nhau, bao gồm bất kỳ quảng cáo hạn chế hoặc nhãn hiệu thực tếvà nơi nào để có thêm thông tin.
Quảng cáo: Quy tắc nội dung địa phương áp dụng cho tất cả các kênh quảng cáo phát
sóng: có thể là truyền hình miễn phí, truyền hình thuê bao, đài phát thanh và vệ tinh. Điều này
không áp dụng cho các nhà cung cấp nội dung ấn phẩm, các nhà cung cấp nội dung trực tuyến và
điện thoại di động. Quảng cáo truyền thanh không nên gây ra sự vi phạm nghiêm trọng hoặc lan
rộng, đặc biệt là liên quan đến chủng tộc, tôn giáo, giới tính, khuynh hướng tình dục, khuyết tật
thể chất hoặc tinh thần. Không khuyến khích thực tiễn không an toàn chấp nhận và kích động bạo
lực hoặc hành vi chống lại xã hội. Quảng cáo không được miêu tả và / hoặc đề cập đến bất kỳ
người đang sống trong nước hoặc nước ngoài trừ khi có sự cho phép trước.
Phát thanh và truyền hình: Chính phủ Malayxia duy trì ngưỡng nội dung tối thiểu cho các

chương trình phát thanh và truyền hình. Các đài truyền hình địa phương bắt buộc phải có 80%
nội dung bumiputra địa phương. Ngưỡng nội dung của chương trình phát thanh địa phương là 60
phần trăm.

25


×