Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Khả năng xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.46 KB, 30 trang )

Đề án môn học
Mục lục
Trang
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu và đôi
nét xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ
2
I. Khái niệm mục đích-các hình thức - vai trò của xuất khẩu
2
1. Khái niệm và mục đích 2
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 2
3. Sự cần thiết của xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói
riêng đối với Việt Nam
4
II. Các nhân tố ảnh hởng tới xuất khẩu
6
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 6
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 10
III. Đôi nét xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ
11
1. Những gặt hái ban đầu 11
2. Quan hệ bớc sang trang mới 12
Chơng II: Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang Mỹ
14
I. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
14
1. Tình hình sản xuất 14
2. Thị trờng xuất khẩu 14
II. Những thuận lợi và khó khăn của ngành dệt may Việt Nam
17
1. Những thuận lợi và triển vọng 17


2. Những khó khăn 19
Chơng III: Những giải pháp thúc đẩy và tháo gỡ khó khăn
cho DNVN khi xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.
23
I. Về phía các doanh nghiệp
23
1. Doanh nghiệp cần chủ động hơn nữa trong việc xâm nhập thị trờng Mỹ. 23
2. Tìm hiểu kỹ hệ thống luật pháp phức tạp của Mỹ 24
3. Các doanh nghiệp Việt Nam cần áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
quốc tế
24
II. Về phía nhà nớc
25
1. Có những chính sách u đãi và cơ chế quản lý thông thoáng 25
2. Đầu t hơn nữa cho ngành dệt may 25
1
Đề án môn học
Lời nói đầu
Đại hội Đảng VI đã mở ra một bớc phát triển mới cho nền kinh tế
nớc ta. Với quá trình đổi mới không ngừng của nền kinh tế thì hoạt động
kinh doanh Quốc tế cũng ngày càng phát triển ở Việt Nam. Ngày nay, dới
sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự tác động
ngày càng tăng của xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá, kinh doanh
quốc tế phát triển là một tất yếu. Khi đề cấp tới kinh doanh quốc tế
chúng ta không thể không nhắc tới lĩnh vực xuất khẩu bởi vì nó là hình
thức kinh doanh cơ bản nhất và là một trong những nguồn thu ngoại tệ
chủ yếu của quốc gia, xuất khẩu của công nghiệp những năm gần đây đã
có nhiều thành tựu to lớn mà một trong những mặt hàng có phần đóng góp
không nhỏ trong thành tựu đó chính là mặt hàng dệt may.
Trong những năm trớc đây xuất khẩu dệt may Việt Nam sang 1 số

thị trờng truyền thống nh các nớc Đông Âu, Liên Xô cũ đã có những
thành tựu to lớn. Ngày nay những thị trờng này đã bị thu hẹp đáng kể nh-
ng xuất khẩu dệt may Việt Nam lại đang đứng trớc những thị trờng tiềm
năng mới mà một trong những thị trờng đó là Mỹ.
Cùng với sự phát triển tốt đẹp trong quan hệ thơng mại Việt Mỹ
chắc chắn xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Mỹ sẽ nhiều triển vọng.
Xuất phát từ những lý luận trên và bằng vốn kiến thức đã học em
quyết định chọn đề tài của đề án môn học là:
Khả năng xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ-.
Đề án đợc chia thành 3 phần chính nh sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về xk và đôi nét xuất khẩu
hàng Việt Nam sang Mỹ.
Chơng II: Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ.
Chơng III :Những giải pháp thúc đẩy và tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.
2
Đề án môn học
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu và đôi
nét xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ
i. khái niệm vàmục đích các hình thức vai trò của xuất
khẩu
1. Khái niệm và mục đích
Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có
đợc đầy đủ mọi thứ hàng hoá. Việc bán hàng hoá của một quốc gia này
sang một quốc gia khác đã cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt
hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng. Vởy xuất khẩu là việc
bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế của từng

quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Dựa trên cơ sở là sự phát
triển hoạt động mua bán hàng hoá trong nớc, hơn bao giờ hết xuất khẩu
đang diễn ra mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, trong tất cả các
ngành các lĩnh vực, dới mọi hình thức đa dạng phong phú và không chỉ
với hàng hoá hữu hình mà còn cả hàng hoá vô hình. Nhng cho dù thế nào
thì mục tiêu của xuất khẩu vẫn nhằm đem lại lợíich cho tất cả các bên
tham gia.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
a. Xuất khẩu trực tiếp
Là việc nhà sản xuất trực tiếp tiến hành các giao dịch với khách
hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. Hình thức này đợc áp
dụng khi nhà sản xuất đã đủ mạnh để tiến tới thành lập tổ chức bán hàng
riêng của mình và kiểm soát trực tiếp thị trờng. Tuỳ rủi ro kinh doanh có
tăng lên song nhà sản xuất có cơ hội thu lợi nhuện nhiều hơn nhờ giảm
bớt các chi phí trung gian và nắm bắt kịp thời những thông tin về biến
động thị trờng để có biện pháp đối phó.
b. Xuất khẩu gián tiếp.
3
Đề án môn học
Là việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt
ngay tại nớc xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình ra
nớc ngoài. Hình thức này thờng đợc các doanh nghiệp mới tham gia vào
thị trờng quốc tế áp dụng. Ưu điểm của nó là doanh nghiệp không phải
đầu t nhiều cũng nh không phải triển khai lực lợng bán hàng, các hoạt
động xúc tiến, khuyếch trơng ở nớc ngoài. Hơn nữa rủi ro cũng hạn chế
vì trách nhiệm bán hàng thuộc về các tổ chức trung gian. Tuy nhiên ph-
ơng thức này làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do phải chia sẻ với
các tổ chức tiêu thụ, không liên hệ trực tiếp viứu nớc ngoài, vì thế nên
việc nắm bắt thông tin về thị trờng cũng bị hạn chế, dẫn đến chậm thích
ứng các biến động của thị trờng.

c)Xuất khẩu theo nghị định th (XK trả nợ)
Đây là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu
theo chỉ tiêu nhà nớc giao cho về một hoặc một số hàng hoá nhất định
theo chính phủ nớc ngoài trên cơ sở nghị định th đã ký kết giữa hai chính
phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi
phí cho nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng, tránh sự rủi ro trong
thanh toán.
d) Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu đang có xu hớng phát triển và
phổ biến rộng rãi bởi những u điểm của nó mang lại. Đặc điểm của loại
hình này là hàng hoá không phải vợt qua biên giới quốc gia mà khách
hàng vẫn có thể mua đợc. Do vậy xuất khẩu không cần đích thân ra nớc
ngoài đàn phán với ngời mua mà ngời mua tự tìm đến với họ. Mặt khác
doanh nghiệp sẽ tránh đợc những rắc rối hải quan, khồng phải thuê phơng
tiện vận chuyển mua bảo hiểm hàng hoá Nên giảm đ ợc lợng chi phí
khá lớn. Đồng thời hình thức này cho phép doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh, lợi nhuận cao.
e)Gia công quốc tế.
4
Đề án môn học
Là một hình thức kinh doanh, theo đó một bên nhập nguyên vật
liệu, hoặc bán thành phẩm (bên nhận gia công) của
GG 55 555 5555 5
5
Đề án môn học
Đề á
công ) để chế biến thành phẩm rồi giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao (tiền gia công). Đây cũng là hình thức đang phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt ở các nớc có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên phong phú. Bởi
vì thông qua gia công, các quốc gia này sẽ có điều kiện đổi mới, cải tiến

máy móc thiết bị và kĩ thật công nghệ, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động, nâng cao năng lực sản xuất.
g)Tái xuất khẩu
Là việc xuất khẩu những hàng hoá mà trớc đây đã nhập khẩu về nh-
ng vẫn cha tiến hành các hoạt động chế biến. Hình thức này cho phép thu
lợi nhuận cao mà không phải không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào nhà
xởng máy móc thiết bị Chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu này nhất
thiết phải có sự góp mặt của 3 quốc gia: nớc xuất khẩu nớc NK nớc
tái xuất khẩu.
3.Sự cần thiết phải xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt
may nói riêng đối với Việt Nam
a) sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu.
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng
ngắn nhất để khắc phục nghèo nàn lạc hậu. Tuy nhiên muốn có đợc điều
này phải cần một số vốn lớn để nhập khẩu hàng hoá, thiết bị, kỹ thuật
công nghệ tiên tiến, hiện đại, nguồn vốn này có thể lấy từ nhiều nguồn
nh : đầu t nớc ngoài vay nợ, viện trợ Nh ng nguồn vốn quan trọng nhất
để nhập khẩu là thu từ xuất khẩu. Có thể khảng định rằng xuất khẩu
quyết định quy mô tốc độ tăng trởng của nhập khẩu
-Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Cơ cấu xuất khẩu và sản xuất thế giới đã và đang thay đổi mạnh
mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH-HĐH phù hợp với sự
6
Đề án môn học
phát triển của nền kinh tế thế giới là một tất yếu đối với nớc ta. Có thể
nhìn nhận theo hai hớng khác nhau về tác động của xuất khẩu đối với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sản xuất.

Một là: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản
xuất vợt quá nhu cầu nội địa .
Trong khi nớc ta còn chậm phát triển, sản xuất nói chung còn cha
đủ cho tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động dựa vào sự thừa ra của sản xuất thì
xuất khẩu mãi mãi nhỏ bé, tăng trởng thấp. Từ đó, sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu sẽ diễn ra rất chậm chạp .
Hai là: Coi thị trờng mà đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan
trọng là để tổ chức sản xuất. Điều này tác động đến sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế mà nó thể hiện ở chỗ :
+Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nghành khác có cơ hội phát
triển .
+xuất khẩu tạo khả năng để mở rộng thị trờng tiêu thụ .
+xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này có nghĩa là xuất khẩu là
phơng tiện quan trọng để đa vốn, kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào Việt
Nam để công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc .
+Thông qua xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về mặt giá cả cũng nh chất lợng. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn thay đổi để thích ứng với thị
trờng .
- xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và
cải tiến đời sống nhân dân.
-xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại .
b. Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với nền kinh tế Việt
Nam
Nh chúng ta đã biết, ngành dệt may có vị trí quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân bởi vì nó vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng nội địa lại
7
Đề án môn học

vừa là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của quốc gia nhờ việc xuất khẩu
những sản phẩm của ngành .
Hiện nay, hàng dệt may Việt Nam đợc xuất khẩu sang hơn 40 thị
trờng trên thế giới và tính đến năm 1999 tổng kim ngạch xuất khẩu của
ngành đạt 1700 tr USD đứng thứ 3 sau dầu thô và nông sản . Cho đến nay
ngành dệt may đã có quan hệ buôn bán với 200.000 công ty thuộc hơn 40
nớc trên thế giới và khu vực và giờ đây hàng dệt may Việt Nam lại có
thêm thị trờng Mỹ rộng lớn, sức mua cao.
Trong tơng lai gần ngành may sẽ còn phát triển không ngừng và sẽ
đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân.
Biểu 1: Mục tiêu xuất khẩu của ngành dệt may đến năm 2010
Đơn vị : triệu USD
Chỉ tiêu Thực hiện
1995
Kế hoạch
2000
Kế hoạch
2005
Kế hoạch
2010
Kim ngạch XK 750 2000 3000 4000
Trong đó :hàng may mặc 500 1630 2200 3000
Tỷ lệ 66,67% 81,5% 73,3% 75%
(Nguồn: quy hoạch tổng thể phát triển ngành công ty dệt may đến
năm 2010 8 Bộ Việt Nam).
ii. các nhân tố ảnh hởng tới xuất khẩu
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
-Các yếu tố cạnh tranh
8
Đề án môn học

Sơ đồ 1: Mô hình cạnh tranh 5 nhân tố của Michael E.Porter.
Mỗi doanh nghiệp , mỗi ngành kinh doanh hoạt động trong môi tr-
ờng và điều kiện cạnh tranh không giống nhau. Hơn nữa, môi trờng này
luôn thay đổi khi chuyển từ nớc này sang nớc khác. Khi tiến hành hoạt
động kinh doanh xuất khẩu sang nớc ngoài, một số doanh nghiệp có khả
năng nắm bắt nhanh cơ hội và biến thời cơ thuận lợi thành thắng lợi nhng
cũng không có ít doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thử thách, rủi
ro cao vì phải đơng đầu cạnh tranh với nhiều công ty quốc tế có nhiều lợi
thế và tiềm năng hơn.
Các yếu tố cạnh tranh mà một doanh nghiệp xuất khẩu có thể gặp
phải bao gồm:
+ Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng: đó là sự xuất
hiện các công ty mới tham gia vào thị trờng nhng có khả năng mở rộng
sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng, thị phần của các công ty khác.
+Khả năng mặc cả của các nhà cung cấp: là nhân tố phản ánh mối
tơng quan giữa nhà cung cấp với công ty ở khía cạnh sinh lợi, tăng giá
hoặc giảm giá, giảm chất lợng hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công
ty.
+ Khả năng mặc cả của khách hàng : khách hàng có thể mặc cả
thông qua sức ép giảm giá, giảm khối lợng hàng hoá mua từ công ty hoặc
đa ra yêu cầu chất lợng phải tốt hơn với cùng một mức giá.
9
Những người mới bước vào kinh doanh
nhưng có khả năng tiềm tàng rất lớn
Cạnh tranh giữa các công ty hiện tại
Sản phẩm, dịch vụ thay thế
Người
mua
Người
cung cấp

Đề án môn học
+ Sự đe doạ của sản phẩm, dịch vụ thay thế: do giá cả của sản
phẩm hiện tại tăng lên nên khách hàng có xu hớng tiêu dùng các sản
phẩm, dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát thị trờng của
công ty.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: trong điều kiện này, các công ty
cạnh tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự khách biệt hoá của sản phẩm
hoặc việc đổi mới sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong
thị trờng.
- Các yếu tố VH XH
Các yếu tố văn hoá tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị
trờng là nền tảng cho sự xuất hiện thị hiếu tiêu dùng sản phẩm cũng nh
sự tăng trởng của các đoạ thị trờng mới. Do có sự khác nhau về nền văn
hoá đang tồn tại ở các quốc gia nên các nhà kinh doanh phải sớm có
những quyết định nên hay không nên tiến hành xuất khẩu sang thị trờng
đó. Điều này trong một chừng mực nhất định tuỳ thuộc vào sự chấp nhận
của doanh nghiệp đối với môi trờng văn hoá nớc ngoài.
Trong môi trờng văn hoá, những nhân tố nổi nên giữ vị trí cực kỳ
quan trọng là nối sống, tập quan ngôn ngữ, tôn giáo. Đây có thể coi nh là
những hàng rào chắn các hoạt động giao dịch kinh doanh xuất khẩu.
-Các yếu tố kinh tế
Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp buộc
phải có những kiến thức nhật định về kinh tế. Chúng sẽ giúp cho doanh
nghiệp xác định đợc những ảnh hởng của những doanh nghiệp đối với nền
kinh tế nớc chủ nhà và nớc sở tại, đồng thời doanh nghiệp cũng thấy đợc
ảnh hởng của những chính sách kinh tế quốc gia đối với hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của mình.
Tính ổn định hay không ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế
của một quốc gia nói riêng, các quốc gia trong khu vực và thế giới nói
chung có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh

nghiệp sang thị trờng nớc ngoài. Mà tính ổn định trớc hết và chủ yếu là
ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Có
10
Đề án môn học
thể nói đây là những vấn đề mà doanh nghiệp luôn quan tâm hàng đầu
khi tham gia kinh doanh xuất khẩu.
- Các yếu tố chính trị.
Các yếu tố chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng
trong kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Tính
ổn định về chính trị của các quốc gia sẽ là nhân tố thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu sang thị trờng nớc ngoài. Không có sự
ổn định về chính trị thì sẽ không có điều kiện để ổn định và phát triển
hoạt động xuất khẩu. Chính vì vậy, khi tham gia kinh doanh xuất khẩu ra
thị trờng thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải am hiểu môi trờng chính
trị ở các quốc gia, ở các nớc trong khu vực mà doanh nghiệp muốn hoạt
động.
-Các yếu tố luật pháp.
Một trong những bộ phận của nhân tố bên ngoài ảnh hởng đến hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Vì vậy trong
hoạt động xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm và nắm vững
luật pháp luật quốc tế, luật quốc gia mà ở đó doanh nghiệp đang và sẽ
tiến hành xuất khẩu những sản phẩm của mình sang đó, cũng nh các mối
quan hệ luật pháp đang tồn tại giữa các nớc này.
Nói một cách khác khái quát, luật pháp cho phép doanh nghiệp đợc
quyền kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề, và dới hình thức nào. Ngợc
lại, những mặt hàng, lĩnh vực nào mà doanh nghiệp bị hạn chế hay không
đợc quyền kinh doanh. Nh vậy, luật pháp không chỉ chi phối các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trên chính quốc gia đó mà còn ảnh h-
ởng đến cả các hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
-Các yếu tố khoa học công nghệ

Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ khá chặt chẽ với hoạt
động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Ngày nay, nhờ
có sự phát triển nh hũ bão của khoa học, công nghệ đã cho phép các
doanh nghiệp chuyên môn hoá cao hơn, quy mô sản xuất kinh doanh tăng
11
Đề án môn học
lên, có khả năng đạt đợc lợi ích kinh tế nhờ quy mô. Ttừ đó, doanh
nghiệp có thể chống chọi đợc với sự cạnh tranh gắt trên thị trờng quốc tế.
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Các nhân tố thuộc doanh nghiệp là một trong các nhân tố có ảnh h-
ởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung hoạt
động xuất khẩu nói riêng. Nó đợc hiểu nh là nền văn hoá của tổ chức
doanh nghiệp, đợc hình thành và phát triển cùng với quá trình vận hành
doanh nghiệp. Nền văn hoá doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành: triết lý kinh doanh, tập quán, thói quen, truyền thống, phong cách
sinh hoạt, lễ nghị đợc duy trì sử dụng trong doanh nghiệp.
Tất cả các yếu tố này đã tạo nên bầu không khí, một bản sắc và
tinh thần đặc trng riêng cho từng doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào có
nền văn hoá phát triển cao thì sẽ có khí thế làm việc hăng say, đề cao sự
sáng tạo, chủ động trung thành. Ngợc lại, một doanh nghiệp có nền văn
hoá thấp sẽ là sự bàng quan, bất lực hoá đội ngũ lao động của doanh
nghiệp.
Do các nhân tố bên trong có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, nên ngày nay hầu hết mọi doanh nghiệp đều
chú trọng đầu t đến những yếu tố này.
Các yếu tố bên trong bao gồm:
- Ban lãnh đạo doanh nghiệp: đây là bộ phận đầu não của doanh
nghiệp. Ban lãnh đạo là ngời đề ra mục tiêu, xây dựng những chiến lợc,
kiểm tra giám sát việc thực hiện các kế hoạch. Vì vậy, trình độ quản lý
của ban lãnh đạo có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh

nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ
phát huy đợc trí tuệ của các thành viên trong doanh nghiệp, phát huy tinh
thần đoàn kết, sức mạnh tập thể đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết
định, truyền tin và thực hiện sản xuất kinh doanh nhanh chóng hơn nữa,
với cơ cấy tổ chức đúng đắn sẽ tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt
giữa các bộ phận, từ đó có thể giải quyết kịp thời mọi vấn đề nảy sinh.
12

×