Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 153 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
___________________

ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

Hà Nội - Năm 2016
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
___________________

SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG

ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Mã ngành

: 52850103



NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. HOÀNG THỊ PHƯƠNG THẢO

Hà Nội - Năm 2016
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn của Th.S Hoàng Thị Phương Thảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đồ
án này là trung thực và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đồ án đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong đồ án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả của đồ án

Nguyễn Đình Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp với lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Đất
đai - Trường Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội đã truyền đạt cho em những
kiến thức cơ bản về nghề nghiệp, tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo, sử dụng
phát huy trong cuộc sống cũng như sự nghiệp sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Hoàng Thị Phương Thảo người
đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá

trình thực tập.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm hạn chế của một sinh
viên nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp
và chỉ bảo của các thầy cô giáo để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Đình Hồng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu .......................................................................... 2
a. Mục đích...................................................................................................................................2
b. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................................................3
3. Cấu trúc của đồ án ............................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................ 4
1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .............. 4
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................................4
1.1.2. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .....................6

1.2. Khái quát về sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ........................................................................... 13
1.2.1. Người dân và sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai
................................................................................................................................................... 13
1.2.2. Sự tham gia của người dân trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................. 17
1.2.3. Quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có sự tham gia của
người dân .................................................................................................................................. 22
1.3. Cơ sở pháp lý.................................................................................................. 26
1.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật .......................................................................... 26
1.3.2. Một số về quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ........ 27
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và sự tham
gia của người dân trong quá trình thực hiện ........................................................... 34
iii


1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .................................................................. 34
1.4.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và sự tham gia của người dân trong quá
trình thực hiện tại Việt Nam ..................................................................................................... 38
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 42
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 42
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 43
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ........................... 43
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Bảo Thắng ................................ 43
2.2.3. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện dự án Hạ tầng kỹ thuật
sau kè bờ tả sông Hồng, khu vực cầu Phố Lu huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai..................... 43
2.2.4. Sự tham gia của người dân trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện
dự án.......................................................................................................................................... 43
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp.............................................................................. 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 44

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................ 44
2.3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu .................................................................................... 44
2.3.4. Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) ........... 45
2.3.5. Xây dựng thang đo và các biến quan sát ....................................................................... 46
2.3.6. Phương pháp kế thừa...................................................................................................... 47
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 48
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ............... 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................................... 48
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng ................................................................. 54
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Bảo Thắng................................... 65
3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai........................................................................... 65
3.2.2. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Bảo Thắng .................................................. 73
3.3. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện Dự án Hạ tầng kỹ thuật
sau kè bờ tả sông Hồng, khu vực cầu Phố Lu huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai..................... 77

iv


3.3.1. Giới thiệu khái quát về dự án ......................................................................................... 77
3.3.2. Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của Dự án .............................................................. 79
3.3.3. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án ......................................... 83
3.4. Đánh giá mức độ tham gia của người dân trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thực hiện dự án ................................................................................... 89
3.4.1. Đánh giá mức độ tham gia của người dân về việc người dân được thông báo về công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................................................................ 92
3.4.2. Đánh giá mức độ tham gia của người dân về việc góp ý hoàn thiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ........................................................................................................ 98
3.4.3. Đánh giá mức độ tham gia của người dân về việc giám sát của người dân trong công
tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................................. 100
3.4.4. Đánh giá mức độ tham gia của người dân về việc người dân tham gia vào quá trình ra

quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.............................................................................. 102
3.5. Đánh giá kết quả thực hiện và sự tham gia của người dân trong thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại Dự án .................................................................... 104
3.5.1. Phân tích SWOT trong kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .................. 104
3.5.2.Phân tích SWOT về sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư .................................................................................................................... 105
3.6. Đề xuất giải pháp .......................................................................................... 107
3.6.1. Giải pháp chính sách .................................................................................. 107
3.6.2. Giải pháp về kĩ thuật .................................................................................. 108
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................................. 110
1. Kết luận ........................................................................................................... 110
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 114
PHỤ LỤC........................................................................................................... 118

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

Chữ viết tắt
BĐS
BT
BQL
CN- TTCN
DS-KHHGĐ

GCNQSDĐ
GPMB
QSH
Hội đồng BT, HT, TĐC
HĐND
HGĐ
HT
KCN
KH
KHHGĐ
KTTT
MTV

NLN&TS
Phòng TN&MT

SDĐ
SXKD
TDP
TĐC
THĐ
THPT
TNHH
TT
TW
UBND
XDCB
XHCN

Chữ viết đầy đủ

Bất động sản
Bồi thường
Ban quản lý
Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
Dân số - kế hoạch hóa gia đình
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giải phóng mặt bằng
Quyền sở hữu
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hội đồng nhân dân
Hộ gia đình, cá nhân
Hỗ trợ
Khu công nghiệp
Kế hoạch
Kế hoạch hóa gia đình
Kinh tế thị trường
Một thành viên
Nghị định
Nông lâm nghiệp và thủy sản
Phòng Tài nguyên và Môi trường
Quyết định
Sử dụng đất
Sản xuất kinh doanh
Tổ dân phố
Tái định cư
Thu hồi đất
Trung học phổ thông
Trách nhiệm hữu hạn
Thị trấn
Trung ương

Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có sự tham gia của người dân ............... 24
Bảng 1.2. Quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định theo Luật đất đai 2013................................ 26
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Bảo Thắng qua một số năm .......................................... 55
Bảng 3.2: Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo mục đích sử dụng ........................................... 74
Bảng 3.3. Biến động sử dụng đất huyện Bảo Thắng giai đoạn 2010 – 2015 ......................... 76
Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích các loại đất thu hồi thực hiện Dự án........................................ 79
Bảng 3.5: Xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và đối tượng không được bồi thường,
hỗ trợ tại Dự án ......................................................................................................................... 83
Bảng 3.6. Đơn giá bồi thường đối với đất ở trong khu vực GPMB ....................................... 84
Bảng 3.7. Áp giá sơ bộ khi bồi thường về tài sản vật kiến trúc của Dự án............................. 84
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện bồi thường của Dự án ................................................................ 85
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện hỗ trợ .......................................................................................... 87
Bảng 3.10. Tổng hợp số hộ tái định cư của Dự án .................................................................. 88
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả đánh giá của người dân trong thực hiện chính sách BT, HT,
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại Dự án................................................................................. 91
Bảng 3.12: Kết quả sự tham gia của người dân trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại dự án nghiên cứu ...................................................................................... 93
Bảng 3.13: Đánh giá của người dân về các hình thức công khai thông tin tại Dự án ............ 95
Bảng 3.14. Sự tham gia của người dân về bồi thường, hỗ trợ tại Dự án ................................ 99
Bảng 3.15. Khung phân tích SWOT trong kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
................................................................................................................................................. 105
Bảng 3.16. Phân tích SWOT về sự tham gia của người dân trong bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư ............................................................................................................................................. 106

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mức độ tham gia của người dân .............................................................................. 17
Hình 2.1 Các mức độ đánh giá sự tham gia của người dân khi thực hiện Dự án................... 43

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố tham
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, làm địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh tế, văn hóa...
Cùng với sự phát triển của xã hội, đất đai được sử dụng vào nhiều mục đích khác
nhau và nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng lên. Việc sử dụng đất có hiệu quả
cả về kinh tế - xã hội và tính bền vững môi trường ngày càng có ý nghĩa. Sử dụng
đất đai vào các mục đích an ninh - quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự án phát triển đô thị, dự
án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu khách quan trong quá trình
phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Thu hồi đất không chỉ là một phương thức thực hiện quyền đại diện chủ sở
hữu toàn dân về đất đai của Nhà nước mà còn là giải pháp đáp ứng các nhu cầu sử
dụng đất của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trên thực tế, thu
hồi đất là hoạt động khó khăn, phức tạp và dễ phát sinh tham nhũng, tranh chấp,
khiếu kiện, bởi hoạt động này trực tiếp đụng chạm đến lợi ích của nhiều chủ thể

khác nhau: Nhà nước, xã hội, lợi ích của người bị thu hồi đất và lợi ích của người
được hưởng lợi từ việc Nhà nước thu hồi đất… Trong nhiều trường hợp, người bị
thu hồi đất không đồng thuận với việc thu hồi và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. Một trong những nguyên
nhân của tình trạng này là do sự thiếu công khai, minh bạch trong quá trình thực
hiện việc thu hồi đất [14].
Một trong những yếu tố ảnh hưởng tới công khai, minh bạch trong quá trình
thực hiện việc thu hồi đất đó là vai trò sự tham gia của người dân trong công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã có những đổi mới trong
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Sự tham gia của
người dân trong công tác này cũng được luật hóa nhằm thể hiện tính dân chủ, tăng
cường sự giám sát và sự tham gia của người dân trong các hoạt động quản lý Nhà
1


nước về đất đai nói chung và việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất nói riêng.
Tuy nhiên, sự tham của người dân trong quá trình thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi vẫn chưa được thực hiện một
cách nghiêm túc, còn gây ra nhiều bức xúc, khiếu kiện trong nhân dân, làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án. Có thể thấy, đây là một vấn đề quan trọng
tác động tới việc thực hiện công khai, minh bạch thông tin trước nhân dân, giảm
tính dân chủ trong quản lý nhà nước, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án, đồng
thời gây ra nhiều khó khăn trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Huyện Bảo Thắng là một huyện trọng điểm của tỉnh Lào Cai, nằm ở vị trí tiền
đồn, cửa ngõ của Tổ quốc. Huyện Bảo Thắng đóng vai trò quan trọng trong quá
trình xây dựng và bảo vệ vùng biên cương của đất nước. Cùng với sự phát triển của
cả nước nói chung, của tỉnh Lào Cai nói riêng, trong thời gian qua trên địa bàn
huyện Bảo Thắng đã có những dự án khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Trong quá trình thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các dự án trên địa bàn huyện còn tồn tại một số
vướng mắc, khó khăn và sự tham gia của người dân còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá sự
tham gia của người dân trong thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai".
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
a. Mục đích
- Tìm hiểu kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án
Hạ tầng kỹ thuật sau kè bờ tả sông Hồng, khu vực cầu Phố Lu, huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai.
- Tìm hiểu sự tham gia của người dân trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của dự án.
- Đánh giá kết quả thực hiện và sự tham gia của người dân trong bồi thường,
2


hỗ trợ, tái định cư tại dự án và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nâng cao hiệu quả sự tham gia của người dân
trong quá trình thực hiện công tác này trên địa bàn huyện Bảo Thắng.
b. Yêu cầu nghiên cứu
- Nắm vững chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và hệ thống các văn bản có liên quan.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra, thu thập phải có độ tin cậy, chính xác, trung
thực và khách quan.
- Việc tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu, tài liệu điều tra, thu thập được có
độ tin cậy, chính xác, trung thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện
các chính sách liên quan đến đề tài trên địa bàn nghiên cứu.
- Những kiến nghị, đề xuất đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với thực tế
của địa phương nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện tốt công tác bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư và tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình thực
hiện công tác này trên địa bàn huyện.
3. Cấu trúc của đồ án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.

3


Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nhà nước thu hồi đất
Thu hồi là việc lấy lại cái đã nhường, cấp phát cho người khác hoặc bị lấy đi.
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu, do
vậy, khái niệm thu hồi đất gắn liền với sự tồn tại của quyền sở hữu toàn dân về đất
đai. Theo cách giải thích từ ngữ tại Khoản 11, Điều 3, Luật đất đai năm 2013: “Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai.”
Bản chất của thu hồi đất là việc thông qua các biện pháp hành chính để chuyển
quyền sử dụng đất theo một cơ chế bắt buộc. Thu hồi đất bao gồm các đặc điểm sau:
- Xảy ra theo một yêu cầu cụ thể (thu hồi đất do nhu cầu vì lợi ích chung) hoặc
trong một hoàn cảnh cụ thể (Do vi phạm pháp luật về đất đai, người sử dụng đất
không còn nhu cầu sử dụng đất).
- Việc thu hồi đất phải bằng một quyết định hành chính, trong đó phải thể hiện
rõ họ tên, địa chỉ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, thể hiện rõ vị
trí, diện tích và các loại đất bị thu hồi. Quyết định thu hồi đất phải được ban hành

bởi một cơ quan hành chính có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ và được quy định riêng
đối với từng trường hợp. [3]
b. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 thì bồi thường là việc đền bù những thiệt hại
về vật chất, về tinh thần mà mình gây ra cho người khác, thiệt hại phải được bồi
thường toàn bộ và kịp thời; các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức
bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi
thường một lần hoặc nhiều lần; khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế
thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ
4


quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Bồi thường có nghĩa trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể
nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Theo quy định tại Khoản 6,
Điều 4, Luật đất đai năm 2003: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị
thu hồi đất”.
Trong quá trình triển khai thi hành Luật, việc xác định thiệt hại, mức độ thiệt
hại, đối tượng được bồi thường cần được xem xét một cách toàn diện, cụ thể hơn:
- Về xác định đối tượng được bồi thường: đối tượng bị ảnh hưởng từ việc thu
hồi đất không chỉ là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi mà còn bao gồm
cả người đang sư dụng đất thuê, người sử dụng đất lân cận và những người có lợi
ích liên quan.
- Về xác định thiệt hại: ngoài các thiệt hại về đất, nhà cửa và tài sản khác gắn
liền với đất còn có những thiệt hại khác mà mà người sử dụng đất cần phải được bồi
thường như: thiệt hại về nguồn nước sinh hoạt, cây trồng, vật nuôi, các chi phí đầu
tư vào đất, thiệt hại do mất địa thế kinh doanh …[3]
Khoản 11, Điều 3, Luật đất đai năm 2013 đã đưa ra cách giải thích từ ngữ:

“Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.”
c. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới. Theo quy định của Luật đất đai 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi ổn định đời sống sản xuất và
phát triển.” [23] Các khoản hỗ trợ này được hiểu là phần cho thêm của Nhà nước
sau khi đã bồi thường sòng phẳng và là khoản điều tiết từ phần giá trị gia tăng từ đất
đai mà không phải là đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
Như vậy khác với bồi thường là việc trả lại những giá trị tương xứng bị thiệt
hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước đối với sự hi sinh,
5


mất mát của người bị thu hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước, của cộng
đồng [3].
d. Tái định cư
Tái định cư là việc Nhà nước bố trí đất ở, nhà ở tại nơi mới cho những người
bị Nhà nước thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác. Ở Việt Nam, khái niệm tái
định cư chưa được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, tái định cư được
hiểu là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn.
Theo nghĩa rộng tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về
đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động
nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã
gánh chịu vì sự phát triển chung.
Nếu bồi thường thiên về mức độ tương xứng thì tái định cư thiên về chính
sách tạo lập chỗ ở. Trong quy định của Luật đất đai có sự giao thoa giữa hai khái
niệm này, theo đó các khu tái định cư được xây dựng để bồi thường bằng nhà ở, đất

ở cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
e. Giá đất
Giá đất là giá trị của quyển sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất do
Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Có
những phương pháp xác định giá đất được áp dụng hiện nay là: phương pháp so
sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập; phương pháp chiết trừ và phương pháp thặng
dư. Tùy vào từng loại đất khác nhau sẽ áp dụng các phương pháp khác nhau để xác
định giá đất [3].
1.1.2. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
a. Bản chất chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta
 Quyền sở hữu đất đai
Theo quy định tại Điều 158, Luật dân sự năm 2015: “Quyền sở hữu bao gồm
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo
quy định của pháp luật.”. Trong đó, “Tài sản bao gồm bất động sản và động sản”,
6


bất động sản bao gồm đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản
khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng [21].
Quyền sở hữu đất đai bao gồm ba quyền năng cơ bản sau: Quyền chiếm hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai và quyền định đoạt đất đai. Hiến pháp và các quy
định của pháp luật về đất đai khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện là chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện đầy đủ các quyền của chủ sở hữu. Với
việc Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai thì quyền sở hữu về đất đai có
những đặc điểm sau:
- Quyền của Nhà nước về chiếm hữu đất đai
Nhà nước các cấp tự nắm giữ tổng tài nguyên đất đai thuộc phạm vi lãnh thổ
của mình, sự nắm giữ này là tuyệt đối và không điều kiện, không thời hạn. Để tổ
chức việc sử dụng đất, Nhà nước quyết định giao một phần quyền chiếm hữu của
mình cho người sử dụng trên những thửa đất, khu đất cụ thể với một thời gian hạn

chế, có thể là lâu dài nhưng không phải vĩnh viễn.
- Quyền của Nhà nước về sử dụng đất đai:
Nhà nước thực hiện quyển sở hữu đất đai về mặt kinh tế bằng cách khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, tài nguyên đất đai, tuy nhiên Nhà nước
không trực tiếp sử dụng đất đai mà tổ chức cho toàn xã hội sử dụng và khai thác các
tiềm năng đất đai.
- Quyền của Nhà nước về định đoạt đất đai
Quyền định đoạt về đất đai của Nhà nước được thể hiện cơ bản và tuyệt đối,
thông qua các hoạt động cụ thể như giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chững nhận
quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, trong các hoạt động cụ thể thể hiện quyền định
đoạt, Nhà nước có quyền thu hồi lại phần diện tích đã giao, đã cho thuê. Các hoạt
động cụ thể của quyền định đoạt được gắn liền với quyền quản lý đất đai.
 Quyền sử dụng đất
Điều 53, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
7


đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển
quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền
sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang
sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải
công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật [23]. Điều
này cũng được cụ thể hóa trong Điều 4, Luật đất đai năm 2013: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Nhà nước - đại diện chủ sở hữu, không sử dụng toàn bộ đất đai mà trao quyền

sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, các nhân để sử dụng vào các mục đích
dưới các hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, không thu tiền sử dụng đất và
cho thuê đất.
Quyền sử dụng đất là một tính chất đặc thù của pháp luật đất đai Việt Nam.
Trên cơ sở khẳng định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, pháp luật đất đai đã từng
bước phát triển, hoàn chỉnh các quy định về “người sử dụng đất” và “các quyền sử
dụng đất”, theo đó “người sử dụng đất” ngày càng được mở rộng là các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam; “quyền sử dụng đất” bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng , cho thuê, cho
thuê lại, để thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất và được thực hiện thông qua các giao dịch dân sự [3].
b. Chính sách phân phối địa tô trong quản lý đất đai theo cơ chế thị trường
 Địa tô và quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai
Địa tô là một phạm trù kinh tế gắn liền với chế độ sở hữu đất đai, là hình thái
dưới đó quyền sở hữu đất đai được thực hiện về mặt kinh tế tức là đem lại thu nhập
cho người sở hữu. Theo các nhà kinh tế học thì các chi phí phải thanh toán để sử
dụng đất đai gọi là địa tô (ngày nay thông thường gọi là thuế sử dụng đất). Theo
8


thuật ngữ của kinh tế học cổ điển, địa tô là một dạng hình đặc trưng của thu nhập
mà chủ sở hữu đất đai nhận được.
Liên quan đến vấn đề địa tô, quyền sở hữu và quyền sử dụng phải được phân
định rõ giữa các chủ thể và phải được quy định trong các đạo luật quan trọng như
Hiến pháp, Bộ Luật Dân sự, Luật Đất đai,… Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Còn quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản;
quyền này chỉ là một trong ba quyền của chủ sở hữu. Đối với Việt Nam, quyền sở
hữu đất đai thuộc về toàn dân và do Nhà nước là đại diện, còn các người sử dụng

đất chỉ có quyền sử dụng trên mảnh đất được Nhà nước giao, cho thuê. Hiểu theo
khái niệm trên thì những người đang có quyền sử dụng đất không có quyền trong
việc thu địa tô. Điều này trên thực tiễn đã và đang làm cho các chủ thể tham gia
quan hệ đất đai gặp phải những vấn đề phức tạp từ việc sử dụng một khoảnh đất cụ
thể cho đến việc quản lý vĩ mô trong nền KTTT định hướng XHCN [3].
 Địa tô trong giao đất, cho thuê đất
Quá trình vận hành nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam, vấn đề quyền
SDĐ và BĐS được đề cập, nghiên cứu trong mối quan hệ giữa giá trị quyền SDĐ
(được hiểu là “giá đất”) với chế độ phân phối địa tô. Về bản chất, địa tô xuất hiện
nhằm giải quyết quan hệ giữa người sở hữu đất đai (chủ đất) với người có nhu cầu
sử dụng các loại đất cho các mục đích. Ngoài địa tô tuyệt đối, người sử dụng những
diện tích đất có điều kiện phát triển thuận lợi hơn, sinh lợi hơn còn có nghĩa vụ trả
cho chủ đất số tiền thuê đất cao hơn dưới hình thức địa tô chênh lệch 1, đây là phần
lợi ích tăng lên do điều kiện thuận lợi của đất đai tạo ra vì thế nó được phân phối và
nó thuộc quyền hưởng thụ của chủ đất. Dưới chế độ công hữu về đất đai, Nhà nước
là người đại diện chủ sở hữu cho toàn dân đứng ra thu địa tô tuyệt đối dưới hình
thức thu thuế đất tối thiểu đối với các loại đất; địa tô chênh lệch 1 là của toàn xã hội
Nhà nước Việt Nam giao đất ổn định lâu dài hoặc có thời hạn, cho thuê đất có
thời hạn. Người được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất (có thể được miễn nộp) và
nộp thuế sử dụng đất, người được thuê đất phải nộp tiền thuê đất. Tuy hình thức địa
9


tô tuyệt đối không còn, cơ cấu đầu tư vào các mục đích sử dụng đất khác nhau sẽ do
quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước quyết định. Như vậy, giá đất và thuế đất phải
được hình thành trên cơ sở phân tích thường xuyên lợi nhuận từ việc sử dụng đất
trong cơ chế thị trường để xác định đúng địa tô chênh lệch 1 thuộc nhà nước và địa
tô chênh lệch 2 thuộc nhà đầu tư. Đây là biện pháp hữu hiệu để tạo được nguồn thu
cho ngân sách cũng như khuyến khích được người sử dụng đất đầu tư vào đất có
hiệu quả [3].

 Địa tô và giá đất
Về nguyên lý, giá cả hình thành trên cơ sở giá trị, nhưng giá cả thị trường còn
phụ thuộc và bị tác động của rất nhiều yếu tố như quan hệ cung - cầu, tâm lý và hiểu
biết. Vì vậy, dù Nhà nước có định giá chính xác đến bao nhiêu thì giá đất giao dịch
trên thị trường sẽ luôn luôn sai lệch so với giá đất do Nhà nước quy định, và thường
là chênh lệch theo xu hướng cao hơn. Nhà nước tiếp tục điều chỉnh tăng giá đất cho
sát với giá giao dịch trên thị trường đến lượt nó lại là tác nhân tác động, thúc đẩy
tăng giá trao đổi trên thị trường làm cho cuộc rượt đuổi tiếp tục diễn ra và là tác
nhân làm giá đất trên thị trường tiếp tục tăng lên không có điểm dừng.
Trong khi giá đất của Nhà nước quy định chưa tiến sát được với giá đất trao
đổi trên thị trường, Nhà nước tiếp tục chấp nhận sử dụng chính sách hai giá: giá do
Nhà nước xác định khi giao đất, cho thuê đất hoặc tính thuế đất thường thấp hơn giá
xác định để bồi thường khi thu hồi đất. Khi Nhà nước thay đổi quy hoạch hoặc đầu
tư hạ tầng, thu hút phát triển các hoạt động kinh tế xã hội... làm tăng giá trị đất đai
thì người sử dụng đất hoặc nhà đầu tư được hưởng trọn giá trị gia tăng của đất đai,
kể cả trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Chính hạn chế trong việc phân phối lợi ích khi giá trị đất đai tăng lên là động cơ
thúc đẩy đầu cơ đất đai và là nhân tố thúc đẩy giá đất thị trường tăng lên, tạo ra
nhiều nghịch lý như: nền kinh tế kém phát triển, mức thu nhập thấp nhưng giá đất
liên tục tăng lên không thu hút được đầu tư; người có đất bị thu hồi dù có nhận được
mức tiền bồi thường lớn hơn mức sinh lợi của đất mang lại, song vẫn không hài
lòng vì lợi ích sau khi thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất không được phân
10


chia thỏa đáng từ đó phát sinh khiếu kiện [17].
Để giải quyết tận gốc những mâu thuẫn và nghịch lý như trên, cần xác định
một cơ chế hình thành giá đất độc lập với những biến động bất thường của giá cả
mua bán, trao đổi đất đai trên thị trường, đồng thời phải có một cơ chế phân phối lợi
ích hợp lý khi giá đất gia tăng.

Có 3 loại địa tô cùng tồn tại trên đất đai, trong đó mỗi loại có nguồn gốc và vai
trò riêng có của nó:
- Địa tô chênh lệch 1 có được nhờ vào những điều kiện thuận lợi vốn có của
đất đai như độ phì nhiêu màu mỡ, sự đồng bộ của hệ thống hạ tầng, thuận lợi tiếp
cận và lợi thế về điều kiện vị trí. Do vậy, về nguyên tắc, lợi ích mang lại từ địa tô
chênh lệch 1 phải được phân phối chung cho xã hội, mà Nhà nước với vai trò là
người quản lý xã hội phải có trách nhiệm giải quyết. Việc điều tiết và phân phối địa
tô chênh lệch 1 sẽ tạo ra sự công bằng, bình đẳng về lợi ích giữa những người sử
dụng đất có điều kiện, vị trí khác nhau.
- Địa tô chênh lệch 2 là lợi ích mang lại từ đất đai nhưng do người sử dụng
biết cách đầu tư, sử dụng một cách hợp lý hơn tạo ra. Do vậy, về nguyên lý, địa tô
chênh lệch 2 sẽ thuộc về người tạo ra nó - tức là người sử dụng đất. Chính sách
phân phối địa tô chênh lệch 2 có vai trò khuyến khích những người sử dụng đất hợp
lý hơn, có hiệu quả hơn.
- Địa tô tuyệt đối thể hiện vai trò đóng góp của đất đai vào làm gia tăng lợi
nhuận cho mỗi hoạt động kinh tế xã hội. Địa tô tuyệt đối không phụ thuộc vào điều
kiện vị trí đất đai, không phụ thuộc vào trình độ của người sử dụng, mà tùy thuộc
vào vai trò của đất đai trong mỗi hoạt động kinh tế - xã hội. Do vậy, địa tô tuyệt đối
trong mỗi hoạt động kinh tế - xã hội sẽ khác nhau và thay đổi khi Nhà nước cho
phép thay đổi mục đích sử dụng đất. Do vậy, địa tô tuyệt đối thuộc về người có
thẩm quyết định mục đích sử dụng đất.
Việc xác định giá đất của Nhà nước dựa vào xác định giá trị của các loại địa tô
không chỉ hình thành nên giá cả đất đai cân bằng trên thị trường, không phụ thuộc
vào sự biến động thất thường của các quan hệ trao đổi mua bán trên thị trường. Giá
11


đất do Nhà nước xác định sẽ phản ánh đúng giá trị thị trường đích thực của đất đai,
có tác dụng làm căn cứ định hướng cho việc xác định giá cả trong các quan hệ giao
dịch mua bán đất đai trên thị trường [9].

c. Quan hệ lợi ích kinh tế - xã hội giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng
đất trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Giải quyết lợi ích kinh tế - xã hội không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu về vật chất
của mỗi chủ thể tham gia trong quan hệ đất đai mà còn phải đảm bảo công bằng
giữa các chủ thể, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển đúng hướng và cho sự phát
triển của các lợi ích khác [42].
Có thể thấy một phần nguồn lực đất đai vẫn chưa được sử dụng có hiệu quả,
tác động đến mục tiêu kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế và gây thất thu cho ngân
sách nhà nước mà nguyên nhân chủ yếu còn chưa giải quyết được quan hệ lợi ích
kinh tế - xã hội trong các quan hệ đất đai giữa nhà nước, nhà đầu tư và người có đất
bị thu hồi (3 bên). Tình trạng chung hiện nay mới chỉ chú trọng đến lợi ích trước
mắt, nhắm đến khoản lợi nhuận từ đất đai (do quy hoạch) mang lại, các chủ thể
đang ra sức khai thác, chuyển nhượng, cho thuê, chuyển đổi nhiều diện tích đất đai
màu mỡ sang các loại đất phi nông nghiệp, trong khi tình trạng người dân thiếu việc
làm, chuyển đổi nghề nghiệp chưa được coi trọng. Quan hệ lợi ích giữa 3 bên hiện
nay còn nhiều bất cập: người sử dụng đất bị thu hồi luôn mong muốn được bồi
thường thỏa đáng, các nhà đầu tư muốn tối đa hóa lợi nhuận bằng mọi cách, trong
khi đó Nhà nước chỉ thực hiện thu các khoản với mức thu thấp và trong nhiều
trường hợp còn bị khấu trừ hết bởi tiền bồi thường mà nhà đầu tư đã ứng trước [2].
Cũng như các loại tài nguyên thiên nhiên khác, đất đai hàm chứa những giá trị
khác nhau: giá trị sử dụng trực tiếp (ví dụ giá trị về quyền sử dụng đất trên thị
trường…) giá trị sử dụng gián tiếp (giá trị sinh thái, môi trường,…) và giá trị vô
hình (giá trị mang tính tâm linh, thiêng liêng …). Vì vậy, mức bồi thường cho người
dân khi bị thu hồi đất như thế nào cho hợp lý và hài hòa lợi ích cần được giải quyết
trong thực tế quản lý và sử dụng đất của chúng ta.
Hiện nay, những lợi nhuận mà các nhà đầu tư có được mà một phần là do họ
12


không xử lý môi trường và gây ô nhiễm môi trường cho xã hội, cộng đồng địa

phương mà đáng ra những lợi nhuận đó phải được phân bổ hài hòa cho xã hội và
cộng đồng địa phương, cộng đồng dân cư bị mất đất chưa được hưởng lợi ích của sự
phát triển này mà đúng ra, lợi ích của dự án phát triển kinh tế phải được phân chia
một cách công bằng giữa ba đối tượng: Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất.
Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận rằng các doanh nghiệp là những nhà đầu tư tiền
của, công sức, trí tuệ để tạo ra giá trị thặng dư, tạo công ăn việc làm ổn định cho
người lao động, góp phần đưa giá trị quyền sử dụng đất trở thành nguồn vốn, nguồn
nội lực quan trọng cho đất nước.
Do đó, việc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người có
đất bị thu hồi cần được xác định rõ ràng trên cơ sở Nhà nước điều tiết lợi ích giữa
nhà đầu tư với người bị thu hồi đất đảm bảo nhà đầu tư vẫn có lãi trong khi người bị
thu hồi đất chấp thuận, ổn định đời sống; đồng thời, Nhà nước cần ban hành các
chính sách bồi thường hợp lý để buộc các doanh nghiệp sử dụng đất tiết kiệm, phát
triển theo hướng bền vững nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, đổi mới công nghệ theo
hướng thân thiện môi trường [16].
1.2. Khái quát về sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Người dân và sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý nhà
nước về đất đai
a. Thuật ngữ “người dân”
Nhân dân hay còn gọi là người dân, quần chúng, dân là thuật ngữ chỉ về toàn
thể những con người sinh sống trong một quốc gia, và tương đương với khái
niệm dân tộc. Nhân dân còn có khái niệm rộng hơn và được sử dụng trong chính
trị, pháp lý, tư tưởng chính trị. Trong lĩnh vực chính trị pháp lý, nhân dân còn tương
đồng với thuật ngữ công dân là những con người mang quốc tịch và được bảo hộ
của một nhà nước nơi họ đang sinh sống và thông thường là không bao gồm những
người trong bộ máy cai trị [37].
Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013 (Hiến pháp
13



năm 2013) đã được thông qua và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2014 đã có những nội dung đổi mới nhằm phù hợp với sự phát triển của đất
nước, đáp ứng với những yêu cầu trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Lần
đầu tiên Hiến pháp viết hoa chữ “Nhân dân” nhằm khẳng định bản chất nhà nước do
dân, vì dân và tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Như vậy có thể thấy,
sự tham của người dân vào việc quản lý Nhà nước đang ngày càng được đề cao
[34].
Hiện nay, chưa có cách giải thích từ ngữ hoặc định nghĩa về “người dân” một
cách chính thức. Bên cạnh đó, nhiều tài liệu đánh đồng các thuật ngữ “người dân”,
“cộng đồng”, “nhân dân” khi nói tới sự tham gia của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tham gia vào trong một quyết định, một dự án nào đó.
Chính vì thế trong đồ án này, tác giả sử dụng thuật ngữ “người dân” với cách
hiểu: Người dân là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức đang sử dụng, quản
lý đất có đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất.
b. Sự tham gia của người dân
 Khái niệm
- Sự tham gia:
Tham gia - participation được dịch thành 2 từ tham dự và tham gia. Theo GS
Tô Duy Hợp thì tham dự là tham gia ở mức thấp còn tham gia là tham dự ở mức
cao. Và phương pháp luận tham gia là phương pháp luận đi từ dưới lên tức là đi từ
người dân và trở thành khoa học [25].
Sự tham gia là một quá trình mà qua đó những bên có liên quan sẽ có ảnh
hưởng đối với định hướng phát triển, kiểm soát các nguồn lực và các quyết định có
ảnh hưởng đến họ [4]. Sự tham gia không phải là ngẫu nhiên mà cần phải được xúc
tác. Người quản lí (Nhà nước) cần quan tâm về mặt tiến độ và cũng cần để cho đối
tượng tham gia (người dân) kiểm soát những gì đang diễn ra [33].
- Sự tham gia của người dân:
Sự tham gia của người dân là quá trình trong đó người dân tác động vào trong
quá trình thực hiện một quyết định, một dự án. Các hoạt động của cá nhân không có

14


tổ chức sẽ không được coi là sự tham gia của người dân [25].
Sự tham gia của người dân là một quá trình mà qua đó những mối quan tâm,
nhu cầu và mong đợi của người dân được phản ánh trong quá trình ra quyết định [4]
và đảm bảo cho những người chịu ảnh hưởng của dự án được tham gia vào việc
quyết định dự án.
 Sự cần thiết của sự tham gia của người dân
- Sự tham gia của người dân là một yêu cầu.
Điều này đã được pháp luật quy định, đảm bảo quyền của người dân “được
biết, tham gia ý kiến, quyết định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ”
[18], đảm bảo nguyên tăc “Dân là gốc, phát huy vai tò làm chủ của nhân dân” như
câu khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được nêu ra từ Chỉ thị của
Ban bí thư Trung ương Đảng năm 1984 của Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ
nghĩa.
Người dân có quyền tham gia vào việc ra quyết định vì kết quả của các quyết
định sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Nếu các quy định và điều luật về sự tham
gia không được thực hiện hoặc quá trình ra quyết định không rõ ràng khi huy động
sự tham gia của người dân thì những người tham gia dự án có thể sẽ ngừng hoặc trì
hoãn việc ra quyết định hay thực hiện quyết định và hậu quả là sẽ phát sinh thêm
nhiều việc, tốn kém hơn và gây chậm trễ hơn.
- Sự tham gia của người dân giúp giảm bớt những khó khăn trong quá trình ra
quyết định.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể trao đổi về các vấn đề của người dân
trong quá trình ra quyết định từ đó có thể ngăn ngừa những vấn đề nghiêm trọng
hơn xảy ra sau này.
Sự tham gia của người dân làm tăng sức mạnh bởi vì khi làm việc cùng nhau
sẽ tăng tính tự tin và khả năng để giải quyết các vấn đề khó khăn. Đồng thời đảm
bảo thu được những kết quả của dự án tốt hơn vì chính người dân biết rõ nhất là họ

cần gì, những khả năng đóng góp, đồng thuận của họ.
- Sự tham gia của người dân cải thiện cả quá trình, đưa đến những kết quả và
15


×