Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại liên kết với tập đoàn BMG (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG THU HƯƠNG
Chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI TRANG TRẠI LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀN BMG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG THU HƯƠNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI TRANG TRẠI LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀN BMG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K46-CNTY-N02
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018
TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp
tại trang trại liên kết với tập đoàn BMG, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến
thức chuyên môn, lĩnh hội thêm được nhiều kinh nghiệm quý báu, cũng như
đức tính cần có của một người làm cán bộ khoa học kỹ thuật và đã hoàn thành
tốt khóa luận tốt nghiệp. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân
thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo
TS.Cù Thị Thúy Nga người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập, giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, toàn thể
cán bộ và nhân viên trong tập đoàn BMG, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Nông Thu Hương

năm 2018


ii


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những kiến
thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học hỏi
những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các phương
pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có tác phong
làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào thực tế sản
xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước ngày càng
phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc
nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại
liên kết với tập đoàn BMG”
Do bước đầu làm quen với công việc, thời gian và năng lực bản thân còn
hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy,
em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái .................................... 7
Bảng 4.1. Quy mô đàn lợn của trại ........................................................... 36
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại............ 37
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại
thực tập .............................................................................. 38

Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái ................................... 39
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ........................... 40
Bảng 4.6. Kết quả phòng vắc xin cho trại lợn nái ..................................... 42
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại............................. 43
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ
sở thực tập .................................................................................. 45
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập 47


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

Nxb

: Nhà xuất bản

Scs

: Sau cai sữa

STT


: Số thứ tự

S. suis

: Streptococcus suis

P. multocida

: Pasteurella multocida

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ......................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................ 3
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu ............................................. 3
2.1.2. Điều kiện của cơ sở................................................................. 5
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................ 8
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................ 8
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái .......................... 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................... 13
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái ........................... 16
2.2.4. Một số loại thuốc sử dụng trong điều trị bệnh sinh sản ......... 20
2.2.5. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn ........ 21
2.2.6. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái
đẻ và lợn nái nuôi con..................................................................... 25
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước............................ 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................... 30
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 33
3.1. Đối tượng ...................................................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ..................................................... 33


vi

3.3. Nội dung tiến hành ........................................................................ 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................ 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................. 33
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................ 34
3.4.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu .............................................. 34

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................... 35
Phần 4: KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ............................... 36
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn liên kết với tập đoàn BMG trong 3
năm....................................................................................................... 36
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái tại
trại lợn liên kết với tập đoàn BMG ....................................................... 37
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng ................... 37
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .. 38
4.2.3. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái nuôi trại lợn liên kết với
tập đoàn BMG ................................................................................ 39
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản nuôi tại trại lợn liên kết với tập đoàn BMG ............................. 40
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái.
....................................................................................................... 40
4.3.2. Thực hiện biệp pháp phòng bệnh bằng vắc xin ..................... 41
4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở thực
tập .................................................................................................. 43
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại cơ sở thực tập........ 44
4.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác trong thời gian thực tập
tại cơ sở.................................................................................... 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 49
5.1. Kết luận ......................................................................................... 49
5.2. Đề nghị .......................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp nước ta
đã và đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng
trong sự phát triển kinh tế đất nước.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là cần thiết. Tuy nhiên, một
trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy
ra còn phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các
trang trại cũng như ở mô hình chăn nuôi hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là
lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh
sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều
kiện khí hậu nước ta chưa tốt.
Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như, viêm âm môn, tiền đình, âm
đạo đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung và viêm vú đây là bệnh ảnh hưởng
trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và chất lượng của đàn lợn con. Nếu
không diều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm
vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến
nhiễm trùng huyết và chết.
Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung
và viêm vú ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói
riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả toàn nghành
chăn nuôi lợn nói chung.


2

Nhằm đánh giá hiện trạng bệnh sinh sản gây ra trên đàn lợn nái ngoại
sinh sản nuôi tại trang trại ở quy mô công nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu

chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên
đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại liên kết với tập đoàn BMG”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tại trại.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái tại trang trại liên
kết với tập đoàn BMG.
- Đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Phổ Yên giáp thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công về phía
Bắc; giáp huyện Phú Bình về phía Đông; huyện Đại Từ về phía Tây, tỉnh Vĩnh
Phúc về phía Tây Nam, tỉnh Bắc Giang về phía Đông Nam và thành phố Hà
Nội phía Nam.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Huyện Phổ Yên có tổng diện tích tự nhiên 258,869 km2

Do có vị trí thuận lợi nên Phổ Yên là địa phương rất có tiềm năng và là nơi
được nhiều nhà đầu tư tin chọn và cũng là mục tiêu đã vào tầm ngắm sáp nhập
vào địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội, kể từ 2/2013. Khi bắt đầu khởi công
xây dựng nhà máy Samsung tại Yên Bình - Phổ Yên - Thái Nguyên.
Đặc điểm nổi bật của huyện Phổ Yên là có đường Quốc lộ số 3 Đường
cao tốc Hà Nội Thái Nguyên và đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên chạy dọc từ
nam lên bắc, mang lại cho huyện nhiều thuận lợi về kinh tế.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm bốn
mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và
mùa hạ khá lớn.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C.
Mùa đông: Trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10 - 180C,
nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) có ngày xuống đến: 8,30C


4

Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 400C (tháng 6), tháng 7
có nhiệt độ trung bình cao nhất: 34,60C
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là: 166 giờ
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 - 1700 mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều trong năm, khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt đó
là mùa mưa và mùa khô
+ Mùa mưa: Từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75 mm/tháng
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các
tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25 mm/tháng.
Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao

nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là: 65% (tập
trung vào tháng 12).
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Hệ thống giao thông, thủy lợi thuận tiện nên việc đi lại trong trại hết sức
dễ dàng.
- Giao thông thủy lợi
Đoạn đường liên thôn chạy qua gần khu vực trại đã được bê tông hóa,
lòng đường rộng thuận lợi cho ô tô có thể ra vào vận chuyển con giống, thức
ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi.
Trại có hệ thống ống thoát nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để kết
hợp nuôi lợn với nuôi cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn chế
chất thải trong chăn nuôi thải ra ngoài môi trường ảnh hưởng đến con người và
môi trường xung quanh.


5

2.1.2. Điều kiện của cơ sở
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân,
bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại Trong
khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 500
lợn thịt bao gồm: 1 dãy chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7 m × 7 m/ô, 1 ô khích
thức 3 m × 7 m/ô.
Hệ thống chuồng trại cho 200 nái bao gồm: 1 chuồng lợn đẻ mỗi chuồng
có 20 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 1 chuồng nái chửa có 150 ô kích thước 2,4
m × 0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình
phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh,
kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau
40 cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng
có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm, nước phục
vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới
bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 Chủ trang trại
+ 01 kỹ thuật chính
+ 01 Tổ trưởng chuồng đẻ


6

+ 01 Tổ trưởng chuồng bầu
+ 01 Tổ trưởng chuồng thịt
+ 01 Kế toán
+ 6 công nhân và 3 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trại.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con.
* Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của chủ trại và hỗ trợ kỹ thuật
viên tập đoàn
Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng
trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được
quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.


7

Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột,
các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với
phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống
thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn
nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm
phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %. Lich tiêm phòng vắc xin được thể

hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái
Loại
lợn

Lợn con

Lợn hậu
bị

Tuần tuổi

Phòng
bệnh

2 - 3 ngày

Thiếu sắt

3 - 6 ngày

Cầu trùng

Vắc xin/

Đường

Liều

thuốc/chế


đưa

lượng

phẩm

thuốc

(ml/con)

Tiêm

1

Uống

1

Iron –
dextran 20%
Toltracocsis

16 - 18 ngày

Dịch tả

24 tuần tuổi

Tai xanh


PRRS

Tiêm bắp

2

25, 29 tuần tuổi

Khô thai

Pavo

Tiêm bắp

2

26 tuần tuổi

Dịch tả

Mar-pesu.vac Tiêm bắp

2

27, 30 tuần tuổi

Giả dại

Begonia


Tiêm bắp

2

28 tuần tuổi

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

Mar-pesu.vac Tiêm bắp

2

Lợn nái 10 tuần chửa

Dịch tả

sinh sản 12 tuần chửa

LMLM

Mar-pesu.vac Tiêm bắp

Aftopor


Tiêm bắp

2

2


8

Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Chủ trại có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống nhập từ công ty CP Việt Nam, thức ăn, thuốc chất lượng cao,
từ tập đoàn BMG, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu
quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý

nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
Số lượng công nhân ít nên khó khăn trong việc giải quyết kịp thời các
công việc trong trại.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
∗ Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và
quan sát được, bao gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.


9

+ Âm môn (vulvae): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm
môn hay gọi là âm hộ, âm hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi
một khe thẳng đứng. Trong âm môn còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền
đình (bartholin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (clitoris).
+ Âm vật (clitoris):
Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như bao
quy đầu dương vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau khi dẫn
tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích
con cái hưng phấn để tử cung co thắt và hoạt động bình thường.
+ Tiền đình (vestibulum):
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới
vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh là
âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi ở
giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các
tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết
dịch nhầy.

∗ Bộ phận sinh dục bên trong:
- Buồng trứng (ovanrium) còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm dưới
hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt
buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản
sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hưởng
tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).


10

+ Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba phần:
tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
khối lượng 3 - 5gam.
- Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15- 20cm uốn khúc
nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến
đầu tử cung được chia làm 2 phần.
+ Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng
hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
+ Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
∗ Tử cung (dạ con) (uterus):
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung:

Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi làm
tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là cơ quan
đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử cung
thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m trong khi
thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung:
Cổ tử cung được cấu tạo bởi các tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết
hợp với sự góp mặt của một ít cơ trơn.


11

Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt xen
kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài khoảng 30-50 cm dây
chằng rộng và rất dài.
Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.
∗ Âm đạo (vagina):
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó
được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều dài
của âm đạo của lợn: 10- 12cm.
Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm
xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo
bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý

tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
∗ Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc con
còn non.
+ Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả
động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng với


12

sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các
hocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và núm
vú.
+ Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn tùy
theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp đến
là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ giữa
phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần
kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo 3 loại
ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thông ra đỉnh
ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì vậy sự
cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến dày
đặc.
+ Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ

chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi không thải sữa.
∗ Sự phát triển của tuyến vú:
+ Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục, hệ
thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân
nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao
tuyến chưa có xoang tiết.
+ Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên
không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến
nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.


13

2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
∗ Sự thành thục về tính
Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các
phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
∗ Hiện tượng rụng trứng
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng
trong 1 lần rụng.
∗ Sự hình thành về thể vàng
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên vách
xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch

và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy xoang
của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm
nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích
thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào lutein). Như
vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng.
Đây chính là nơi đã tạo ra progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ
ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có
thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian
tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt
thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.


14

∗ Niêm dịch
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong
máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm
đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
∗ Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong
máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng nằm
không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa
giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về
cường độ cho đến khi trứng rụng.
∗ Tính hưng phấn
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi về
bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi
cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế
bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.

∗ Chu kỳ động dục:
Chia làm 4 giai đoạn:
∗ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung
tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa
cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,
cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.


15

- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh lý,
bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ trong
chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh,
ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con
đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ
thai thì chu kỳ sẽ dừng lại, gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong
thì chu kỳ tính không xuất hiện.
∗ Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần trở lại bình thường.
Các phản xạ động dục như tính hưng phấn mất hẳn, con vật chuyển sang thời
kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động,
trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh

lý.
∗ Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian ở lại ống trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng thì hợp tử bắt
đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai.
Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa
thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút trong 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định
trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, trước ngày đẻ progesterone
giảm đột ngột, estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối
thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày.


16

2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
Bệnh sản khoa được thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.
Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đường sinh dục
mở ra, máu và sản dịch ra nhiều điều đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.
Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh
dưỡng không những về mặt chất lượng mà về cả mặt số lượng cũng rất quan
trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của chúng. Cho ăn thiếu
chất dinh dưỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
∗ Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thường gặp trong chăn nuôi lợn nái,
có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhưng thường xảy ra ở giai đoạn sau khi
sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất
ở lợn nái nội.
Viêm tử cung dẫn đến lợn nái mệt mỏi, sốt, bỏ ăn, mất sữa, có thể kế

phát sang viêm vú. Lợn nái viêm tử cung dẫn tới làm thay đổi số lượng và chất
lượng sữa, lợn con bị tiêu chảy sớm và chữa không khỏi dứt điểm nếu không
chữa khỏi cho con mẹ.
- Nguyên nhân mắc bệnh
Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân như:
+ Can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó, lợn bị nhiễm trùng từ
chuồng trại do vệ sinh kém.
+ Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu vitamin
A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn.
+ Cơ quan sinh dục ngoài bẩn.
+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp.


17

+ Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát, hoặc không
sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục.
- Triệu chứng
Bệnh thể hiện ở dạng điển hình như lợn có biểu hiện mệt mỏi, sốt, hay
nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ âm đạo chảy
ra trắng đục nếu nặng dịch có máu, đứng nằm, bứt rứt không yên, lợn con
thường thiếu sữa, kêu nhiều. Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt, âm hộ
không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhày, trắng đục tiết ra từ âm đạo dịch nhày
thường chảy không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến một tuần.
Lợn nái thường không đậu thai hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu đi vì quá trình
viêm nhiễm từ niêm mạc âm đạo, tử cung lan sang thai.
- Hậu quả
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục, viêm xảy ra trong thời gian có
chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc như: teo niêm mạc, sẹo trên niêm
mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn

thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai phát triển
không bình thường. Nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh
tế cho người chăn nuôi.
∗ Bệnh viêm vú
Bệnh viêm vú trên lợn nái thường gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị
viêm dẫn đến sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lượng sữa giảm, hoặc mất hẳn sữa.
Lợn con không được bú sữa đầu, hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu chảy,
không thể chữa khỏi hoàn toàn.
- Nguyên nhân
Do lợn mẹ bị viêm tử cung, vi khuẩn theo máu đến tuyến vú gây viêm
vú, lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát vú
mẹ tạo điều kiện vi trùng Staphylococcus, Streptococcus xâm nhập. Lợn nái


×