Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tiếp cận thị trường và quảng bá sản phẩm của công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi BMG feed thuộc tập đoàn Đức Hạnh BMG tại các đại lý tỉnh Vĩnh Phúc (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN VĂN GIÁP
Tên đề tài:
TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI BMG FEED THUỘC TẬP
ĐOÀN ĐỨC HẠNH BMG TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN VĂN GIÁP
Tên đề tài:
TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI BMG FEED THUỘC TẬP
ĐOÀN ĐỨC HẠNH BMG TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K46 - CNTY - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo tập đoàn Đức Hạnh
BMG, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại công ty.
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong
khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã chỉ bảo và trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên tập đoàn Đức Hạnh
BMG, thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã
động viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề
đúng thời gian quy định.
Em xin cảm ơn tất cả các quý đại lý đã giúp đỡ em trong thời gian thực
tập. Em hi vọng tất cả các cô chú, anh chị các đại lý sẽ luôn đồng hành, luôn
giúp đỡ bản thân em trong thời gian làm việc sau này.
Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.

Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

năm 2018


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục chất cấm trong sản xuất thức ăn chăn nuôi .................. 24
Bảng 4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở ....................................... 28
Bảng 4.2. Thống kê danh mục sản phẩm được phép lưu hành của công ty CP
TACN BMG feed ......................................................................... 30
Bảng 4.3. Chế độ dành cho khách hàng ........................................................ 34
Bảng 4.4. Doanh thu của công ty BMG feed ................................................ 35
Bảng 4.5. Quy mô đàn lợn tại khu vực khảo sát. .......................................... 36
Bảng 4.6. Quy mô đàn gia cầm của tỉnh Vĩnh Phúc...................................... 38
Bảng 4.7. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý tại Vĩnh Phúc của công ty CP
TACN BNG feed trong tháng 01 năm 2017 .................................. 41
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường ........................... 41


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa của từ

CP

Cổ phần

CBNV

Cán bộ nhân viên

DTTN

Diện tích tự nhiên

GRDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TNHS

Trách nhiệm hình sự

TACN

Thức ăn chăn nuôi


NN&PHNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TAHH

Thức ăn hỗn hợp


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề..................................................... 2
1.2.1. Mục đích....................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu......................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................ 3
2.1.1. Vài nét về tập đoàn Đức Hạnh BMG ............................................ 3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc.......................................... 5
2.2. Tổng quan về thức ăn chăn nuôi ........................................................ 15
2.2.1. Khái niệm và phân loại thức ăn chăn nuôi .................................. 15
2.2.2. Vai trò của sản xuất thức ăn đối với chăn nuôi ............................ 16
2.2.3. Nguồn gốc của thức ăn chăn nuôi ............................................... 17

2.2.4. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh .................... 18
2.3. Các quy định về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi .................. 20
2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y ....... 21
2.5. Danh mục chất cấm trong sản xuất thức ăn chăn nuôi........................ 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25
3.1. Đối tượng .......................................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ......................................................... 25
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi ....................................................... 25


v

3.4. Phương pháp tiến hành ...................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 26
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu........................................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 28
4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở thực tập ............................... 28
4.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất TACN tại nhà máy của công ty CP
TACN BMG............................................................................................. 29
4.2.1. Cơ cấu sản phẩm của công ty ...................................................... 29
4.2.2. Chế độ khách hàng của công ty CP TACN BMG........................ 34
4.2.3. Kết quả khảo sát tình hình kinh doanh của công ty ..................... 34
4.3. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................... 36
4.3.1. Thực trạng chăn nuôi tại các nông hộ ở huyện: Yên Lạc, Vĩnh
Tường, Tam Dương và xã Thanh Trù - tp Vĩnh Yên giai đoạn từ tháng
12/2017-5/2018 .................................................................................... 36
4.3.2. Tình hình tổ chức sản xuất ngành chăn nuôi ............................... 38
4.3.3. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi
của công ty BMG feed trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .............................. 40

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 42
5.1. Kết luận ............................................................................................. 42
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 44
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu
trong số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân
bón cho sản xuất nông nghiệp. Mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp
phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã
hội thì chăn nuôi cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang
chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt
được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt
nước ta cũng có nhiều điệu kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi như:
nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu
tư, quan tâm của nhà nước…
Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, ngành công nghiệp sản xuất
thức ăn chăn nuôi cũng phát triển vô cùng mạnh mẽ để đáp ứng như cầu sử dụng
của vật nuôi. Tuy nhiên cùng với những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất
cập như: khó kiểm soát chất lượng, số lượng… dẫn đến vì lợi nhuận mà các
doanh nghiệp, cá nhân bỏ qua luật pháp và đạo đức con người để bỏ thêm chất
cấm sử dụng trong chăn nuôi cũng như sợ tồn dư của chất bảo vệ thực vật vào
trong thức ăn dẫn đến tổn hại sức khỏe người chăn nuôi và người tiêu dùng sản

phẩm thực phẩm từ động vật đó.
Là một sinh viên khoa chăn nuôi thú y, em hiểu được tầm quan trọng của
sử dụng các chất cấm trong trong sản suất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe người
tiêu dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được chuyển tới người chăn
nuôi các sản phẩm thức ăn chăn nuôi đúng giá, đảm bảo chất lượng. Được sự


2

đồng ý của khoa Chăn nuôi thú y, của Giảng viên hướng dẫn và sự tiếp nhận
của cở sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Tiếp cận thị trường
và quảng bá sản phẩm của công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi BMG feed
thuộc tập đoàn Đức Hạnh BMG tại các đại lý tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôi BMG Feed
- Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nắm được tình hình sử dụng thức ăn chăn nuôi trong các trang trại, hộ
chăn nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Điều tra đặc điểm của ngành chăn nuôi tại Vĩnh Phúc, qua đó có chiến
lược phát triển cho phù hợp.
Kết quả khảo sát là tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về thực trạng
của việc kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi tại Vĩnh Phúc.
- Đánh giá sơ qua về quy mô kinh doanh tại một số đại lý, đưa ra các
chương trình chế độ phù hợp với từng đại lý.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá trung thực, khách quan.
- Chủ động, tích cực trong công việc.

- Áp dụng các kĩ năng mềm trong công việc.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về tập đoàn Đức Hạnh BMG
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
- Công ty CP Thức ăn chăn nuôi BMG feed là một công ty thành viên
của tập đoàn Đức Hạnh BMG được thành lập tháng 10 năm 2016, hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực: thức ăn chăn nuôi. Với 5 nhà máy sản xuất thức
ăn được đặt tại 5 tỉnh thành khác nhau trong cả nước. Trong đó hiện có 4
nhà máy đang sản xuất là:
- Nhà máy Hà Nam. Đặt tại Khu công nghiệp Châu Sơn - P. Châu Sơn
- Tp. Phủ Lý- Hà Nam.
- Nhà máy Yên Bái. Đặt tại khu công nghiệp nam thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái.
- Nhà máy Hải Dương. Đặt tại Cẩm Thượng – Tp. Hải Dương - Hải Dương.
- Nhà máy Bonbon. Đặt tại huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc.
Và nhiều nhà máy đang được xây dựng tại Khu công nghiệp Lệ Trạch
- Tx. Phổ Yên - Thái Nguyên.
Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty BMG feed quyết
tâm xây dựng một thương hiệu BMG với chiến lược sản phẩm có chiều sâu
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có một tập thể các
Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành. Có đội
ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân tay nghề cao. Cùng với sự phát triển
của chăn nuôi cả nước BMG feed không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, phát
triển các loại thức ăn đảm bảo được về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm
và giá thành thấp.



4

2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của tập đoàn
- Sau hơn 16 năm hoạt động, Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã có những
bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số
lượng cán bộ chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị.
Hiện tại, Tập đoàn Đức Hạnh BMG có 5 công ty thành viên và 12 chi nhánh
tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP thuốc thú y Marphavet, Công ty cổ
phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty HDH và công ty HAPPY
feed. Với nhiều mặt hàng kinh doanh như: thuốc thú y, vacxin, chế phẩm sinh
học, thức ăn, rượu, bất động sản… với nhiều nhà máy có dây truyền sản xuât
công nghệ cao.
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của tập đoàn
- Tập đoàn có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn
1.000 CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ,
trên 500 bác sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử nhân
công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 cử
nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ
khí chế tạo máy, điện lạnh…có trình độ chuyên môn thường xuyên được
tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ
công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên
nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các
Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong
và ngoài nước.
2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi BMG feed
BMG hiện nay là một trong các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi
lớn trong nước. Sản phẩm của công ty BMG feed hiện đã có mặt tại hầu hết
các tỉnh thành miền bắc và miền trung, mặc dù sản phẩm mới được ra mắt

trong thời gian ngắn (hơn 1 năm ra mắt thị trường) sản phẩm được giới


5

chuyên môn đánh giá cao về chất lượng và giá rẻ. Hệ thống phân phối có
hơn 500 đại lý trên khắp 2 miền.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.2.1. Lịch sử hình thành
Vĩnh Phúc là cái nôi của người Việt cổ, với di chỉ khảo cổ học Đồng
Đậu nổi tiếng. Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập vào năm 1950, do sự kết hợp
của hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên. Sau nhiều lần thay đổi địa giới hành
chính, tỉnh Vĩnh Phúc chính thức được tái lập vào năm 1997.
Tính đến năm 2015 Vĩnh Phúc có diện tích 1.235,13 km2 với dân số
khoảng 1.054.492 người, mật độ dân số khoảng 854 người/km2.
2.1.2.2. Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, phía Bắc giáp
các tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp Phú Thọ, phía Đông và
phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính gồm:
Thành phố Vĩnh Yên, Thị xã Phúc Yên, các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam
Đảo, Tam Dương, Bình Xuyên, Yên Lạc và Vĩnh Tường với diện tích tự
nhiên 123,75 ngàn ha, dân số (đến ngày 31/12/2013) là 1029,4 ngàn người.
Tỉnh lỵ của tỉnh là Thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm Hà Nội 50 km
và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25 km.
Vĩnh Phúc nằm trên quốc lộ số 2, có đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai
đi qua và tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, là cầu nối giữa vùng trung du
miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế Nội
Bài, qua đường quốc lộ 5 thông với cảng biển Hải Phòng và trục đường 18
thông với cảng biển nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối
với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt đối với thủ đô Hà Nội. Kinh tế

Vĩnh Phúc phát triển góp phần cùng thủ đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị


6

hóa, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức ép về đất đai, dân
số, các nhu cầu xã hội, du lịch, dịch vụ của Thủ đô Hà Nội.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong những năm qua
đã tạo cho Vĩnh Phúc trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển
công nghiệp các tỉnh phía Bắc. Đồng thời, sự phát triển các tuyến hành lang
giao thông quốc tế đã đưa Vĩnh Phúc xích gần hơn với các trung tâm kinh tế,
công nghiệp và những thành phố lớn của các quốc gia thuộc hành lang kinh tế
Côn Minh – Hà Nội - Hải Phòng, Quốc lộ 2 Hà Nội – Lào Cai – Trung Quốc,
hành lang đường 18 và trong tương lai là đường vành đai 4 thành phố Hà Nội.
Vị trí địa lý đã mang lại cho tỉnh Vĩnh Phúc nhiều thuận lợi trong phát
triển kinh tế - xã hội.
Hiện tại Vĩnh Phúc nằm trong 3 vùng quy hoạch: Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, Vùng Đồng bằng sông Hồng và Vùng Thủ đô. Ngày
26/10/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 1883/QĐ - TTg về
việc phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2030 và tầm nhìn 2050. Như vậy, trong tương lai Vĩnh Phúc sẽ trở thành
trung tâm kinh tế lớn của Vùng Thủ đô.
Hệ thống hạ tầng giao thông đối ngoại đã và đang được đầu tư hiện đại
là những tuyến chính gắn kết quan hệ toàn diện của Vĩnh Phúc với các tỉnh
khác trong cả nước và quốc tế.
2.1.2.3. Địa hình, địa mạo địa chất
Địa hình, địa mạo
Vĩnh Phúc có 3 loại địa hình: Địa hình miền núi, Địa hình vùng đồi và
a. Địa hình miền núi
Theo nguồn gốc hình thành và độ cao, địa hình miền núi chia làm 3 loại:

- Địa hình núi cao: Trong đó dãy núi Tam Đảo thuộc địa phận Vĩnh
Phúc bắt đầu từ xã Đạo Trù qua Đại Đình, TT. Tam Đảo, Minh Quang (H.


7

Tam Đảo) đến xã Trung Mỹ (H. Bình Xuyên), Ngọc Thanh (Tx. Phúc Yên)
với chiều dài trên 30 km, theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, với nhiều đỉnh
cao trên 1000 m.
- Địa hình núi thấp: với diện tích hàng chục km2, đại diện cho loại địa
hình này là núi Sáng thuộc 2 xã Đồng Quế và Lãng Công (H. Sông Lô).
- Địa hình núi xót: Đây là một trục của nếp lồi khu vực có hướng Tây
Bắc - Đông Nam nằm trên một trục, trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên và
huyện Bình Xuyên.
b. Địa hình vùng đồi: với độ cao từ 20 - 200 m, với các dạng
- Đồi xâm thực bóc mòn: do quá trình phân cắt và bào mòn của nước
trên mặt đất ở những vùng núi cấu trúc được nâng yếu.
- Đồi tích tụ: được hình thành do quá trình tích tụ và xâm thực, phân bố
ở các cửa suối lớn dưới chân núi Tam Đảo thuộc các xã Đạo Trù, Tam Quan,
Hợp Châu, Minh Quang (H. Tam Đảo), Trung Mỹ (H. Bình Xuyên).
- Đồi tích tụ bóc mòn: tạo thành từ đồi tích tụ nhưng bị bóc mòn. Dạng
đồi này phổ biến ở ven sông Lô, đồi có dạng bát úp hoặc kéo dài, cấu tạo bởi
các đá cát kết, sỏi kết…
c. Địa hình đồng bằng
Chiếm 40 % diện tích toàn tỉnh, có bề mặt tương đối bằng phẳng, căn
cứ vào độ cao tuyệt đối, điều kiện tạo thành có thể chia đồng bằng Vĩnh Phúc
thành 3 loại:
- Đồng bằng châu thổ: là đồng bằng tích tụ liên quan đến quá trình lắng
đọng trầm tích tại các cửa sông lớn. Đồng bằng châu thổ Vĩnh Phúc phát triển
từ sự bồi tụ của các sông Lô, sông Hồng, sông Phó Đáy và các sông suối ngắn

từ dãy Tam Đảo. Đại diện cho loại địa hình này là đồng bằng các xã thuộc các
huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc như Bồi Sao, Lũng Hòa, Đại Đồng, Vũ Di,
Tuân Chính, Tam Phúc, Phú Đa… (H. Vĩnh Tường); Yên Đồng, Yên Phương,


8

Trung Kiên, Đại Tự, Liên Châu (H. Yên Lạc).
- Đồng bằng trước núi: được kiến tạo do sự phá hủy lâu dài của vùng
núi, do sự bóc mòn, xâm thực của nước mặt. So với đồng bằng châu thổ, đồng
bằng trước núi kém màu mỡ hơn. Đại diện cho loại địa hình này là vùng đất
bằng thuộc các xã Hợp Châu (H. Tam Đảo), TT. Gia Khánh, Thiện Kế, Bá
Hiến (H. Bình Xuyên).
- Các thung lũng, bãi bồi sông: là các dạng địa hình âm, chiều dài gấp
nhiều lần chiều rộng, được hình thành chủ yếu do tác động xâm thực của dòng
chảy. Đại diện cho loại địa hình này là những vùng đất bằng thuộc các xã
Tam Quan, Hồ Sơn (H. Tam Đảo), Trung Mỹ (H. Bình Xuyên).
Địa chất
Mặc dù với diện tích lãnh thổ không lớn nhưng cấu trúc địa tầng của
Vĩnh Phúc khá phức tạp, có nhiều nguồn gốc khác nhau. Tính phong phú của
các giới địa tầng quyết định rất lớn chất lượng đất và sự có mặt của các loại
khoáng sản khác nhau. Tuy nhiên điều này cung có nghĩa là quy mô diện tích
các loại đất cũng như trữ lượng các loại khoáng sản ở mức hạn chế.
2.1.2.4. Khí hậu
Khí hậu của tỉnh Vĩnh Phúc chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu của
Tổng cục khí hậu thuỷ văn, lượng mưa trung bình năm của tỉnh từ 1500 –
1700 mm, cao nhất vào tháng 8 và thp nhất vao tháng 1. Nhiệt độ trung bình
chênh lệch giữa tháng nóng nhất (33,1 oC - tháng 7) với tháng lạnh nhất (19,6
o


C - Tháng 1) là 13,5 oC. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1270 giờ

(H. Tam Đảo) đến 1700 giờ (TP Vĩnh Yên). Tổng tích ôn hàng năm từ 6500
o

C – 8650 oC, thời kỳ lạnh (nhiệt độ trung bình tháng dưới 18 oC) chỉ trong 3

tháng 12, 1 và 2.


9

Vùng núi Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh năm mát mẻ (nhiệt độ trung
bình 18 oC) cùng phong cảnh núi rừng xanh quanh năm, phù hợp cho phát
triển các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng.
Mặc dù với lượng mưa khá lớn, trung bình từ 1500 - 1700 mm/năm,
nhưng do phân bố không đều vào các tháng trong năm, mưa tập trung khoảng
85 % vào các tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10). Vào mùa khô, đặc
biệt là tháng 12, lượng mưa trong tháng chỉ chiếm 1 % lượng mưa cả năm.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Vĩnh Phúc khá thuận lợi về mọi mặt
cho phát triển nông, lâm nghiệp, đây là cơ sở cho sự đa dạng hoá cơ cấu sản
phẩm nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của tỉnh.
Tuy vậy vào mùa mưa với lượng nước tập trung lớn, mực nước các sông
trong vùng dâng cao gây lũ nội đồng, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp các
huyện dọc sông các Cà Lồ, sông Phan.
2.1.2.5. Tài nguyên nước phục vụ chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp
+ Tài nguyên nước mặt
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều con sông chảy qua, song chế độ
thuỷ văn phụ thuộc vào 2 con sông chính là sông Hồng và sông Lô. Sông

Hồng chảy qua Vĩnh Phúc với chiều dài khoảng 50 km, mang theo lượng phù
sa màu mỡ cho đất đai, song vào mùa lũ nước từ thượng nguồn đổ về cùng
với lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10) gây
ra ngập lụt ở các vùng ven sông thuộc các huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc.
Sông Lô chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc với chiều dài khoảng 35 km, lòng sông
hẹp, nhiều thác ghềnh nên thủy chế của Sông Lô vào mùa lũ rất thất thường.
Các hệ thống sông nhỏ khác như sông Phan, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ
có mức tác động thuỷ văn rất nhỏ so với các Hồng và Sông Lô, nhưng chúng
có ý nghĩa quan trọng về mặt thuỷ lợi, cấp nước sản xuất cho địa bàn tỉnh. Hệ
thống các sông này kết hợp với các tuyến kênh Liễn Sơn, Bến Tre…cung cấp


10

nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và tiêu úng về mùa mưa.
Trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống các hồ chứa với dung tích hàng triệu
m3 (Đại Lải, Thanh Lanh, Làng Hà, Đầm Vạc, Xạ Hương, Vân Trục,…) tạo
nên nguồn dự trữ nước mặt phong phú đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động
kinh tế và dân sinh.
+ Tài nguyên nước ngầm
Trên địa bàn tỉnh nguồn này có trữ lượng không lớn, đạt khoảng 1 triệu
m3/ngày đêm.
Hiện nay, nguồn nước này đang được khai thác ở thành phố Vĩnh Yên
và thị xã Phúc Yên với công suất 28.000 m3/ngày đêm phục vụ cho nhu cầu
dân sinh nhưng đòi hỏi phải xử lý khá tốn kém. Tại một số vùng nông thôn,
nhân dân khai thác nước ngầm từ các giếng khoan nhỏ (với tổng lưu lượng
khoảng 15.000 m3/ngày đêm) nhưng chất lượng hạn chế.
Với các nguồn nước trên địa bàn tỉnh khá phong phú song phân bố
không đều theo không gian và thời gian, do vậy vào mùa khô vẫn có nơi, có
thời điểm bị thiếu nước đặc biệt ở các huyện vùng núi và trung du như Lập

Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Bình Xuyên.
Để khai thác hiệu quả các nguồn nước cho phát triển kinh tế và dân
sinh, cần quan tâm xây dựng các công trình điều tiết nước mặt và khai thác
hợp lý nguồn nước ngầm.
+ Tài nguyên đất
Kết quả điều tra phân loại trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000 của Viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, đất đai của Vĩnh Phúc bao gồm 7 nhóm đất
với 14 loại đất như sau:
Nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất đỏ vàng, chiếm 37,10 %
tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, tiếp theo là nhóm đất phù sa với 32638 ha


11

chiếm 26,50 %; nhóm đất bạc màu với 21927 ha, chiếm 17,80 %. Các nhóm
đất còn lại chỉ chiếm 5,40 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Đất đai của Vĩnh Phúc khá đa dạng về chủng loại, dù hàm lượng các
chất dinh dưỡng trong đất ở mức nghèo đến trung bình, nhưng đất có thành
phần cơ giới nhẹ là chủ yếu nên thuận lợi cho canh tác nhiều loại cây trồng
khác nhau như: cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây rau hoa, cây
dược liệu, cây ăn quả, cây lâm nghiệp. Nhóm đất đồi núi đa phần có tầng
mỏng, nhiều đá lẫn ít thuận lợi cho canh tác nông nghiệp.
+ Tài nguyên sinh vật
- Tập đoàn cây trồng nông nghiệp
Theo kết quả điều tra, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có một tập đoàn cây
trồng khá phong phú có nguồn gốc từ nhiệt đới đến á nhiệt đới và ôn đới.
Các cây trồng nhiệt đới gồm: lúa, ngô, đậu tương, chuối, na…Các cây
trồng á nhiệt đới như: chè, cam, quít, bưởi. Các cây trồng ôn đới gồm: khoai
tây, rau bắp cải, su su, cây dược liệu…
- Tài nguyên rừng

Vĩnh Phúc có khoảng 32,4 nghìn ha đất lâm nghiệp, trong đó rừng sản
xuất là 10,4 ngàn ha, rừng phòng hộ là 6,6 ngàn ha, rừng đặc dụng là 15,4
ngàn ha. Tài nguyên rừng đáng kể nhất của tỉnh là Vườn quốc gia Tam Đảo
với trên 15 ngàn ha, là nơi bảo tồn nguồn gen động thực vật (với trên 620 loại
cây thảo mộc, 165 loài chim thú) trong đó có nhiều loại quý hiếm được ghi
vào sách đỏ như cầy mực, sóc bay, vượn. Rừng Vĩnh Phúc ngoài việc bảo tồn
nguồn gen động thực vật còn có vai trò điều hoà nguồn nước, khí hậu và phục
vụ cho phát triển các dịch vụ tham quan du lịch. Chính vì vậy việc khôi phục
vốn rừng đã mất, trồng thêm và tái tạo rừng là một trong những nhiệm vụ cần
được quan tâm trong quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, đặc biệt
trong việc duy trì, bảo vệ môi trường sinh thái.


12

- Tài nguyên thuỷ sản
Kết quả điều tra của ngành thuỷ sản tại các khu hệ đầm, hồ, sông trên
địa bàn tỉnh phát hiện thấy hàng trăm loại cá (trong đó có hơn một chục loại
cá nuôi) thuộc 62 giống, 17 họ, 6 bộ. Trong đó bộ cá chép có số lượng loài
nhiều nhất (58 loài), bộ cá vược (16 loài), bộ cá nheo (12 loài) …
+ Tài nguyên du lịch:
Vĩnh Phúc có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch tự nhiên và du lịch
nhân văn. Có Tam Đảo là dãy núi hình cánh cung, độ cao trên 1500 m, dài 50
km, rộng 10 km với phong cảnh thiên nhiên đẹp, khí hậu trong lành, mát mẻ.
Đặc biệt có Vườn Quốc gia Tam Đảo và các vùng phụ cận thuộc loại rừng
nguyên sinh có nhiều loài động thực vật được bảo tồn tương đối nguyên vẹn.
Bên cạnh đó Vĩnh Phúc còn có hệ thống sông ngòi, đầm hồ tương đối phong
phú, địa thế đẹp có thể vừa phục vụ sản xuất vừa có giá trị cho phát triển du
lịch như: Đại Lải, Dị Nậu, Vân Trục, Đầm Vạc, Đầm Dưng, Thanh Lanh…
Tiềm năng tự nhiên cho phát triển du lịch kết hợp với các giá trị (tài nguyên)

văn hóa truyền thống phong phú sẽ là nguồn lực quan trọng cho phát triển
kinh tế – xã hội Vĩnh Phúc.
2.1.2.6. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc
Theo kết quả kiểm kê đất đai các năm 2008 đến năm 2013, đất đai của
tỉnh được sử dụng như sau:
- Đất nông nghiệp: diện tích đất nông nghiệp năm 2013 của tỉnh là
86,929 ngàn ha, chiếm 70,24 % diện tích tự nhiên (DTTN); trong đó đất sản
xuất nông nghiệp có 50,01 ngàn ha.
- Đất phi nông nghiệp năm 2013 là 35183 ha, chiếm 28,43 % DTTN.
- Đất chưa sử dụng năm 2013 là 2920 ha, chiếm 2,35 % DTTN.
- Diện tích đất trồng cỏ: có quy mô diện tích phân tán, theo số liệu điều
tra tháng 7/2013, toàn tỉnh hiện có 200 ha đất trồng cỏ. Diện tích này hầu hết


13

phân bố ở các huyện phát triển chăn nuôi bò sữa như Vĩnh Tường, Yên Lạc,
Lập Thạch và Tam Đảo.
Tóm lại, tiềm năng đất nông nghiệp phục vụ cho chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh còn lớn.
2.1.2.7. Các đơn vị hành chính
Tỉnh Vĩnh Phúc có 09 đơn vị hành chính, gồm thành phố Vĩnh Yên, thị
xã Phúc Yên, các huyện: Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương,
Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc.
Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô
Hà Nội 50 km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25 km.
2.1.2.8. Dân số và nguồn nhân lực
Dân số trung bình năm 2015 khoảng 1.054.492 người, trong đó dân số
nam khoảng 518.559 người chiếm 49,18 %, dân số nữ 535.933 người chiếm
50,82 %. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 13,6 %. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao

động chiếm 60 %, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 63 %, tỷ lệ dân số làm
việc trong khu vực nhà nước chiếm 10,6 %, làm việc ngoài nhà nước chiếm
78,6 %, làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 10,8 %.
Tính đến năm 2015, toàn tỉnh có 567 trường học và cơ sở giáo dục, đào
tạo, với trên 306.809 học sinh, sinh viên. Trong đó có 183 trường mầm non,
174 trường tiểu học, 146 trường THCS, 37 trường THPT, 01 trường PTCS, 02
trường trung học và 14 đơn vị giáo dục thường xuyên; 3 trường đại học, 03
trường cao đẳng, 04 trường trung học chuyên nghiệp. Trên địa bàn tỉnh có 48
cơ sở dạy nghề (04 trường cao đẳng nghề; 02 trường trung cấp nghề; 09 trường
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp có dạy nghề; 27 trung tâm dạy nghề; 06
cơ sở dạy nghề); giai đoạn 2011-2015 đào tạo được 140.801 người, hàng năm
có khoảng 27.000 người tốt nghiệp (bao gồm cả đào tạo nghề và đào tạo
chuyên nghiệp), đáp ứng nhu cầu lao động của mọi thành phần kinh tế.


14

Bên cạnh đó, tỉnh đã có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ cho các doanh
nghiệp đào tạo nghề cung ứng cho các doanh nghiệp; Cùng với tốc độ gia
tăng dân số, trong những năm tới lực lượng lao động sẽ tăng đáng kể do dân
số bước vào tuổi lao động ngày càng nhiều. Mỗi năm tỉnh có trên 1 vạn người
bước vào độ tuổi lao động, đây là nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển kinh
tế – xã hội.
2.1.2.9. Phát triển kinh tế xã hội
Tốc độ tăng trưởng GRDP:
Tốc độ tăng trưởng bình quân 18 năm (1997-2014): 14,8 %/năm
Quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): 70,57 nghìn tỷ đồng,
tương đương khoảng 3,2 tỷ USD (năm 2015)
GRDP bình quân đầu người: 70 triệu đồng/người/năm (năm 2015)
Cơ cấu kinh tế (năm 2015):

- Công nghiệp – Xây dựng: 62,1 %
- Thương mại – Dịch vụ: 28,1 %
- Nông lâm thuỷ sản (%): 9,7 %
Kim ngạch xuất – nhập khẩu (tổng giá trị):
- Xuất khẩu: 1,6 tỷ USD (năm 2015)
- Nhập khẩu: 2,3 tỷ USD (năm 2015)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI):
- Năm 2010: Điểm 61,73; xếp hạng 15; nhóm điều hành Tốt
- Năm 2011: Điểm 62,57; xếp hạng 17; nhóm điều hành Tốt
- Năm 2012: Điểm 55,15; xếp hạng 43; nhóm điều hành Khá
- Năm 2013: Điểm 58,86; xếp hạng 26; nhóm điều hành Khá
- Năm 2014: Điểm 61,81; xếp hạng 06; nhóm điều hành Tốt
- Năm 2015: Điểm 62,56; xếp hạng 04; nhóm điều hành Rất tốt
Đầu tư trực tiếp trong nước: tính đến hết tháng 12 năm 2015


15

- Số lượng dự án: 601 dự án
- Tổng số vốn đầu tư đăng ký: Trên 44.000 tỷ VNĐ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài: tính đến hết tháng 12 năm 2015
- Số lượng dự án: 205 dự án
- Tổng vốn đầu tư đăng ký: Trên 3,25 tỷ USD
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020
Đến năm 2015 xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh có đủ các
yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp. Đến năm 2020 Vĩnh Phúc trở thành
một tỉnh công nghiệp, là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du
lịch của khu vực và của cả nước; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; môi
trường được bảo vệ bền vững; bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh;
hướng tới trở thành Thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ 21.

2.2. Tổng quan về thức ăn chăn nuôi
2.2.1. Khái niệm và phân loại thức ăn chăn nuôi
2.2.1.1. Khái niệm
Theo Lê Đức Ngoan và cs (2004) [10] Thức ăn là những sản phẩm của
thực vật, động vật, khoáng vật và các chất tổng hợp khác, mà động vật có thể
ăn, tiêu hóa, hấp thu để duy trì sự sống, phát triển và tạo ra sản phẩm.
2.2.1.2. Phân loại
Theo nguồn gốc:
- Thức ăn có nguồn gốc động vật
- Thưc ăn có nguồn gốc thực vật
- Thức ăn có nguồn khoáng chất
- Thức ăn tổng hợp hóa học
- Vi sinh vật
- Phụ phẩm nông nghiệp
Theo tính chất:


16

- Thức ăn thô
- Thức ăn tinh
- Thức ăn tươi
- Thức ăn khoáng
- Thức ăn giàu lăng lượng
- Thức ăn giàu protein
- Thức ăn thô khô
- Thức ăn ủ chua
Phân loại khác:
- Thức ăn thương mại là loại thức ăn được sản xuất dùng để trao đổi,
mua bán trên thị trường.

- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là loại thức ăn đã được phối trộn từ
nhiều loại nguyên liệu (ngô, cám gạo, thóc, khô đậu tương, bột huyết, bột
xương thịt, bột cá...) theo công thức đã lập đảm bảo đầy đủ các chất dinh cho
từng đối tượng vật nuôi (lợn con, lợn choai, lợn vỗ béo; lợn nái chửa, nái nuôi
con; gà thịt, gà đẻ...).
- Thức ăn đậm đặc là thức ăn hỗn hợp có hàm lượng dinh dưỡng cao
hơn so với nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi dùng để pha trộn với các loại
nguyên liệu khác tạo thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh.
- Primix
- Thức ăn bổ sung
2.2.2. Vai trò của sản xuất thức ăn đối với chăn nuôi
Trong chăn nuôi, thức ăn được coi như “nguyên liệu” cho sản xuất
“công nghiệp”. Điều quan trọng hơn là cỗ máy “công nghiệp” chăn nuôi lại
vận hành liên tục không được phép dừng hoạt động sản xuất, dù chỉ một ngày,
nên nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đòi hỏi phải được đảm bảo một cách
đầy đủ kịp thời thường xuyên liên tục. Tính chất sản xuất và cung cấp thức


17

ăn, đặc điểm và tính hữu hiệu của thức ăn chăn nuôi sẽ quyết định tính chất,
đặc điểm và năng suất sản phẩm ngành chăn nuôi. Do vậy phát triển sản xuất
đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn thức ăn là một nội dung và là cơ sở quan
trọng của phát triển ngành chăn nuôi.
Thức ăn chăn nuôi bao gồm nhiều loại, có nguồn gốc khác nhau, về cơ
cấu, thức ăn cho chăn nuôi phải đảm bảo đầy đủ và cân đối giữa các yếu tố:
chất thô, chất bột, đạm và muối khoáng v.v… Tuỳ theo mỗi phương thức
chăn nuôi và mỗi loại vật nuôi mà cơ cấu giữa các yếu tố này là khác nhau
cho phù hợp. Vì vậy việc khai thác và sản xuất thức ăn cho chăn nuôi cần
phải chú ý đảm bảo đủ cả lượng và chất của từng loại thức ăn cho từng loại

gia súc nuôi nhằm góp phần tái sản xuất nhanh đàn gia súc các loại.
2.2.3. Nguồn gốc của thức ăn chăn nuôi
Thức ăn chăn nuôi bao gồm các chất như: protein, muối, khoáng, đạm,
canxi…và nhiều chất khác đảm bảo cho quá trình sinh trưởng và phát triển
bình thường của động vật hấp thụ. Chúng đến từ nhiều nguồn cung cấp khác
nhau như: động vật, thực vật, khoáng, nước…
Các nguồn cung cấp nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi tại việt
nam hiện nay chủ yếu được nhập từ nước ngoài trong đó có các nước như:
Argentina, Hoa Kỳ và Trung Quốc, chiếm thị phần lần lượt là 46,2%, 10,8% và
8,8%... theo Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn công bố giá trị nhập
khẩu nguồn nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi vào tháng 9 năm 2016.
Trong đó nguồn nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước chỉ
chiếm một phần nhỏ. Nguyên nhân là do: sản xuất nông nghiệp theo hướng
thủ công dẫn đến làm tăng giá trị sản phẩm mặt khác còn sự tồn dư chất bảo
vệ thực vật trong sản phẩm nông nghiệp.


18

2.2.4. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh
2.2.4.1. Tồn dư kháng sinh
* Khái niệm
- Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [11], tồn dư kháng sinh và hormone
trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người
sử dụng vì những mục đích khác nhau trong chăn nuôi động vật, đã được
chuyển hóa trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại
các mô, các phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết
cho đến các giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
* Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn dư kháng sinh: Có thể do ý thức,

trình độ hiểu biết của người chăn nuôi về sử dụng thuốc... Dẫn lời ông Nguyễn
Như Tiệp - Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản (Bộ
NN&PTNT), “Do một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về thời gian
ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, một số cơ sở nuôi vẫn còn lạm dụng
hóa chất kháng sinh cấm trong quá trình nuôi”.
- Tác hại của tồn dư kháng sinh:
+ Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực
phẩm vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn
như: Thịt có màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt không thơm. Nếu hàm lượng
thuốc kháng sinh tồn dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ
có mùi của thuốc kháng sinh.
+ Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm,
đồng thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một
số người tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ
con người, nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu
như thường xuyên ăn các loại thịt này.


×