Chuyên đề ngữ văn
để nâng cao hiệu quả bồi dỡng học sinh giỏi ngữ văn THCS
A. Đặt vấn đề
*Lí do chọn đề tài:
- Môn Ngữ văn THCS là một trong những môn học quan trọng giúp HS có vốn
hiểu biết phong phú hơn trong cuộc sống, linh hoạt trong giao tiếp. giúp các em biết
hình thành tốt các văn bản nói và viết để vận dụng trong thực tiễn, cuộc sống, công
việc
- Nhng thực trạng hiện nay, nhiều HS không có xu hớng học văn, không yêu
thích môn văn. Phụ huynh ít quan tâm đến những môn học xã hội, chỉ đầu t cho con
em mình học những môn tự nhiên nh: Toán, Lí, Hoá.
- Một số HS thích môn Ngữ văn thì lại còn túng túng cha biết phơng pháp học
nh thế nào cho tốt, chỉ biết học thuộc và làm theo hớng dẫn của giáo viên, học qua
loa, đại khái nên hiệu quả cha cao.
Vì vậy, để nâng cao chất lợng bộ môn Ngữ văn trong nhà trờng, đặc biệt là chất l-
ợng bồi dỡng học sinh năng khiếu bộ môn Ngữ văn, nhóm giáo viên dạy Ngữ văn
chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài Để nâng cao hiệu quả việc bồi dỡng học sinh giỏi
môn Ngữ văn THCS
B. Tiến hành đề tài
I.Tìm hiểu việc học của học sinh:
- Qua tìm hiểu thực tế một số học sinh, nắm bắt đợc tâm t nguyện vọng và hiểu đợc
thực tế khó khăn hiện nay của các em là:
- Các em còn lúng túng trong phân môn Tập làm văn,đặc biệt trong văn nghị luận,
cha biết cách mở bài nh thế nào để vừa nêu đợc vấn đề và khái quát đợc nội dung.
- Khi phân tích tác phẩm, các em chỉ phân tích qua loa, cha biết hớng để khai
thác từng ý của nội dung, phần mở rộng thêm hầu nh không có.
- Một vấn đề quan trọng nữa là các em không có vốn kiến thức về văn học, hiểu
biết về các dòng văn học, các giai đoạn phát triển của văn học, dẫn chứng thơ ca còn
rất ít. Chính vì vậy khi viết văn thờng khó khăn, không có dẫn chứng cụ thể để minh
hoạ làm sáng tỏ vấn đề.
II. Phát hiện học sinh có năng khiếu:
Qua quá trình giảng dạy trên lớp, Giáo viên theo dõi tìm ra đối tợng HS có năng
khiếu bộ môn ngay ở các lớp đầu cấp. Ví dụ ở lớp 6: Giáo viên tìm đối tợng HS có
năng khiếu, hớng dẫn cho các em cách học, cách tích luỹ tri thức, cách sử dụng vốn
từ, cách nhận biết và thực hiện các kiểu văn bản
Trên cơ sở đó ở lớp 6, 7. lớp 8 và lớp 9, giáo viên bộ môn tiếp tục bồi dỡng, nâng
cao, mở rộng kiến thức cho các em.
III. Quá trình giảng dạy và bồi d ỡng:
GV ra đề sát hợp với nội dung kiến thức đã học, chấm chữa kĩ lỡng cho các em, đặc
biệt chú ý hành văn, từ ngữ, nội dung để uốn nắn cho HS. Sau đó ra đề nâng cao để
phát hiện tài năng để chọn đối tợng bồi dỡng.
- Ôn lại các kiến thức cơ bản cho HS về các phân môn: Văn, Tiếng Việt, Tập làm
văn.
1.Phần Văn học: Học sinh phải nắm đợc chơng trình văn học qua các lớp,qua các
văn bản văn học, yêu cầu HS phải nắm đợc thể loại, tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh
sáng tác, nội dung chính, ý nghĩa của tác phẩm. Phần văn học quan trọng vì nó liên
quan nhiều đến văn bản nghị luận văn học. Vì vậy, Giáo viên phải dạy khái quát lại
chơng trình cơ bản cho các em qua từng thời kì, từng giai đoạn văn học: Văn học
trung đại, văn học hiện đại(truyện hiện đại, thơ hiện đại)về các tác giả tiêu biểu để
các em hình dung ra các giai đoạn văn học, từ đó dễ nhớ và dễ học.
Vdụ: Khi tiếp xúc với đề : Tình thơng yêu mẹ của bé Hồng qua văn bản Trong
lòng mẹ - Nguyên Hồng . Khi tiếp xúc với dạng đề bài này, nếu HS không có kiến
thức về văn học không đọc kĩ văn bản, không nắm nội dung, không hiểu đợc những
rung động tình cảm của bé Hồng đối với mẹ và diễn biến tâm trạng, tâm lí nhân vật
thì các em không thể thực hiện đợc bài viết theo yêu cầu.
Hoặc khi tiếp xúc với đề: Nhà phê bình Hoài Thanh nhận xét: Thơ Bác đầy
trăng. Bằng những bài thơ do Bác Hồ viết em hãy chứng minh lời nhận xét trên.
Để làm tốt đề này yêu cầu HS lại phải có kiến thức về văn học. Phải hiểu biết về Bác,
về con ngời, cuộc sống, tình cảm, quan điểm sáng tác, nội dung thơ Bác, đặc biệt
phải có kiến thức về thơ của Bác, thuộc những bài thơ viết về trăng của Bác.
2. Phần Tiếng Việt:
GV cho HS ôn lại các biện pháp tu từ đã học, đây là phần quan trọng trong Tiếng
Việt. Phần này yêu cầu HS phải nắm đợc khái niệm, nhận biết đợc các biện pháp tu
từ , cách sử dụng, làm một số bài tập vận dụngđể các em biết cách phân tích biện
pháp t từ và tác dụng của nó, cảm nhận đợc cái hay của đoạn thơ, đoạn văn khi sử
dụng biện pháp tu từ
Ví dụ cho HS tiếp xúc với dạng đề sau: Hãy phân tích cái hay trong các câu thơ
sau:
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Quê hơng - Tế Hanh
Đối với dạng đề này chắc chắn trớc hết HS phải tìm đợc biện pháp tu từ nhân hoá đ-
ợc sử dụng trong hai câu thơ . Sau đó các em sẽ phân tích giá trị, tác dụng của biện
pháp tu từ để tạo nên cái hay trong hai câu thơ. Với nghệ thuật nhân hoá trên, HS
cảm nhận đợc trạng thái tâm lí và cảm giác của sự vật gần gủi giống nh con ngời sau
một chuyến lao động vất vả ngoài biển cả trở về đồng thời thấy đợc tài năng nghệ
thuật mà tác giả thể hiện, hiểu đợc tình cảm yêu quê hơng tha thiết của nhà thơ
Ngoài các biện pháp tu từ giáo viên cần cho HS ôn lại các kiến thức cơ bản về Tiếng
Việt nh: Các từ loại, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, các dạng câu, mối quan hệ
giữa các vế trong câu ghép
3. Phần Tập làm văn:
Trong chơng trình Ngữ văn THCS, phần Tập làm văn đóng vai trò quan trọng. Nó có
vị trí đặc biệt trong việc đánh giá kết quả học tập của bộ môn thông qua hệ thống các
bài tập tạo lập văn bản cũng nh thực hành sử dụng Tiếng Việt. Dạy phần này, GV
phải hình thành cho HS cách viết một văn bản tập làm văn,hớng cho HS biết cách
tích hợp kiến thức trong bài viết của mình. Trong cấu trúc của chơng trìnhTập làm
văn, xây dựng nội dung theo cấu trúc đồng tâm, có lặp lại, có nâng cao ở các lớp
khác nhau. Vì vậy các kiểu văn bản và phơng thức biểu đạt ở lớp 6,7 đã học: văn bản
tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, điều hành. Trong chơng trình Ngữ
văn lớp 8,9 đợc nâng cao và mở rộng thêm, đây là điều kiện thuận lợi cho HS trong
quá trình rèn kĩ năng tạo lập văn bản. Nhng để dạy tốt Phần Tập làm văn cho HS
năng khiếu, GV cần tìm hiểu nắm đợc những u, nhợc của HS thể hiện qua bài viết.
GV có kế hoạch rèn kĩ năng viết văn. ở lớp 6,7 kiến thức và yêu cầu một bài tập làm
văn còn đơn giản, GV chỉ cần quan tâm hớng dẫn phơng pháp,cách trình bày nội
dung và hành văn cho HS. Riêng ở lớp 8 và lớp 9 đặc biệt phải quan tâm nhiều hơn
bởi vì chơng trình, kiến thức, yêu cầu nội dung bài viết cao hơn . GV cần rèn cho HS
nhiều về các kiểu văn bản thuyết minh, văn bản nghị luận. Trong văn nghị luận GV
giúp cho HS hiểu rõ hai loại nghị luận đó là nghị luận văn học và nghị luận chính trị
xã hội. Trong quá trình giảng dạy GV phải hớng dẫn cho HS các nội dung sau:
a.Cách vào đề :(đặt vấn đề)
Có hai cách đặt vấn đề:
- Đặt vấn đề trực tiếp (trực khởi): Là đi thẳng vào vấn đề, giới thiệu ngay vấn đề
không cần dẫn dắt.
- Đặt vấn đề lung khởi( gián tiếp): Là dẫn dắt mở rộng ý, mợn một số câu dẫn dắt
có liên quan đến vấn đề hoặc dùng lí lẽ của mình lấy từ nhận xét trong thực tế
cuộc sống để dẫn dắt vấn đề, từ đó giới thiệu nội dung và nêu bật vấn đề cần
thiết.
- Ví dụ: đề: Bình luận câu tục ngữ Có công mài sắt có ngày nên kim.
*. Đặt vấn đề trực tiếp: Để khuyên nhủ mọi ngời bài học kiên trì nhẫn nại ông cha ta
đã dạy: Có công mài sắt, có ngày nên kim. Chúng ta hiểu lời dạy ấy nh thế nào và
thực hiện ra sao cho đúng?
*.Đặt vấn đề gián tiếp: - Dẫn dắt: Ngời xa thờng bảo: Nớc chảy đá mòn. Hòn đá
to, giọt nớc nhỏ thế mà nớc chảy mãi đá cũng phải mòn. Chúng ta làm việc gì dù
khó đến đâu, nếu ta biết kiên trì nhẫn nại thì ắt sẽ thành công.
- Giới thiệu vấn đề: Cho nên ông bà xa thờng khuyên bảo: Có công mài sắt, có
ngày nên kim.
-Chuyển ý: chúng ta hiểu lời dạy ấy thế nào và thực hiện ra sao cho đúng?
Hoặc một số cách vào đề sau:
Đề: Phân tích bài thơ: Sang thu của Hữu Thỉnh.
Đặt vấn đề 1: Mùa thu là mùa của thi nhân. Từ xa, bao thi nhân đã gửi gắm lòng
mìmh vào những bài thơ thu đem đến cho ta những cảm xúc tinh tế. Với từng cách
nhìn, cách nghĩ khác nhau, mỗi nhà thơ tạo nên những ấn tợng riêng về mùa thu.
Hữu Thỉnh cũng là một trong số những nhà thơ nh thế. Với con mắt nghệ sĩ, tâm hồn
nhạy cảm và ngòi bút tài ba, Hữu Thỉnh đã có những cảm nhận mới mẽ trớc sự biến
chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa. Đọc Sang thu ta thấy rất rõ điều đó.
- Đặt vấn đề 2: Mùa thu là mùa hội tụ của những bàn tay nghệ sĩ tài hoa. Mùa thu
bớc vào thơ ca vô cùng tự nhiên, gần gủi và trong sáng. Nếu trớc đây Nguyễn
Khuyến nỗi tiếng với ba bài thơ thu : Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm. Xuân Diệu sau
này cũng có: Đây mùa thu tới. Nhỏ nhẹ khiêm nhờng, Hữu Thỉnh cũng góp
vào cho mùa thu đất nớc một góc quê hơng sang thu rất mới mẽ và tinh tế.
GV cho các em so sánh hai cách vào đề để học tập, vận dụng cho bài viết của mình
và ra một số đề cho HS thực hành
b.Cách phân tích một đoạn thơ, bài thơ:
Đề: Phân tích bài thơ: "Bạn đến chơi nhà" của Nguyễn Khuyến.
Khi đi vào phân tích bài thơ, GV phải hớng dẫn cho HS tìm bố cục của bài thơ. Tuy
bài thơ làm theo thể thất ngôn bát cú Đờng luật, nhng khi phân tích có nên phân tích
theo bố cục bốn phần của thơ thất ngôn bát cú Đờng luật không?
phân tích theo bố cục nào là hợp lí nhất. HS phải hiểu đây là bài thơ thất ngôn bát cú
Đờng luật nhng biến cách theo sáng tạo của nhà thơ . Vì vậy, khi phân tích bài thơ
này nên phân tích theo bố cục sau:
Phân tích bài thơ theo ba phần: - 1 câu đầu
- 6 câu giữa
- 1 câu cuối
a. Câu thơ mở đầu: Đã bấy lâu nay Bác tới nhà
? Từ ngữ nào đáng chú ý? đã bấy lâu, bác tới nhà: Lâu lắm rồi bác mới tới nhà
chơi
?Câu thơ thể hiên điều gì?- Nỗi vui mừng khôn xiết khi bạn đến nhà chơi.
? Còn điều gì ẩn chứa trong câu thơ này? GV khơi gợi cho HS: ẩn chứa trong câu thơ
là sự trách móc nhẹ nhàng nhng đầy hóm hỉnh của tác giả.(tính chất trào phúng kín
đáo sâu sắc của Nguyễn Khuyến) làm tăng tình bạn chân thật, đáng quí ở hai con ng-
ời này. GV mở rộng thêm : Nguyễn Khuyến nhà thơ trào phúng kín đáo,sâu sắc, tế
nhịTú Xơng nhà thơ trào phúng bốp chát, mạnh mẽHai nhà trào phúng xuất sắc
với hai cách thể hiện khác nhau.
b. 6 câu tiếp: Tác giả nêu lí do không thể tiếp đãi bạn nh mong muốn.
- Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa : Lí do đầu tiên không có trẻ để sai bảo
Ao sâu nớc cả khôn chài cá
Vờn rộng rào tha khó đuổi gà
Cải chửa ra cây, cà mới nụ
Bầu vừa rụng rốn, mớp đơng hoa
Đầu trò tiếp khách trầu không có
Trong vờn tác giả cái gì cũng có, rất phong phú nhng cha dùng đợc, thậm chí cái tối
thiểu nhất là miếng trầu cũng không có nốt. Cái tài của tác giả ở đây là dùng từ phủ
định Khôn, khó, chửa, mới, vừa, đơng nhng khác nhau để nói hoàn cảnh tiếp đãi
bạn của tác giả.
? Qua đây ,em hiểu em hiểu đợc điều gì ở tác giả?
- Thực chất tác giả nói quá lên cho vui thôi, chứ làm gì mà trong một lúc lại có
đầy đủ các loại rau quả của bốn mùa nh vậy. cách nói đùa thể hiện nụ cời hóm hỉnh,
dí dỏm của tác giả. Nụ cời thật cởi mở, chân thành của tác giả đối với bạn, thật là
một tình bạn đáng quí, đáng trân trọng.
- ? Em hiểu gì thêm qua cách giới thiệu của tác giả?
- Bức tranh làng quê bình dị, ấm áp tình ngời.
Nhà thơ Xuân Diệu sau khi đọc bài thơ có nhận xét: Đây là một bức tranh làng
cảnh của Việt Nam . HS thảo luận ý kiến này nói lên suy nghĩ của mình để nâng
cao vấn đề.
Nh vậy, GV không chỉ hớng dẫn HS dừng lại ở tìm từ, lãy từ, phân tích từ, phân tích
hình ảnh mà từ những từ ngữ, hình ảnh phân tích GV cho các em tìm ý ẩn trong đó,
từ đó mà mở rộng nâng cao cho các em đánh giá(bình) để các em tự phát huy trí tởng
tợng, óc sáng tạo của mình, cảm thụ một cách tự nhiên và có cảm xúc riêng của
mình khi phân tích tác phẩm.
c. Câu cuối:
Bác đến chơi đây ta với ta.
? Hiểu nh thế nào về câu thơ? Ta với ta: tuy hai mà một, hai con ngời nhng chung
một tình cảm : tình bạn chân thật, cởi mở, và rất hiểu nhau. Tình bạn vợt lên trên hết,
vật chất không quan trọng, quan trọng là tình bạn đẹp đẽ, trong sáng, chân thành
c.Cách làm một văn bản thuyết minh:
Nh chúng ta đã biết, thuyết minh là kiểu văn bản mới đa vào trong chơng trình Ngữ
văn THCS. Đây là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung
cấp tri thức về các hiện tợng và sự vật trong thiên nhiên, xã hội bằng phơng thức trình
bày, giới thiệu, giải thích. Vì kiểu văn bản mới học, vốn tri thức của HS còn ít nên
các em thờng lúng túng trong làm bài.
Muốn làm tốt bài văn thuyết minh ngời viết phải nghiên cứu tìm hiểu sự vật, hiện t-
ợng cần thuyết minh, nắm đợc bản chất, đặc trng của chúng,để tránh sa vào trình bày
các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng. Ngời viết phải nắm đợc các phơng
pháp thuyết minh, có vốn tri thức phong phú về đối tợng thuyết minh.
GV cho HS tiếp xúc với một số dạng đề , hớng dẫn các em cách lập dàn bài thuyết
minh. Tiếp xúc một số ví dụ cụ thể sau:
*Thuyết minh một thứ đồ dùng:
1. Mở bài: Giới thiệu đợc đồ vật (thờng bằng một câu định nghĩa: qui sự vật đợc
định nghĩa vào loại của nó, chỉ ra đặc điểm hoặc công dụng riêng)
VD: Phích nớc là một thứ đồ dùng không thể thiếu của mọi gia đình
- áo dài là một trang phục của ngời phụ nữ Việt Nam
2.Thân bài: Nêu cấu tạo (các bộ phận) của đồ vật
- Nêu tác dụng của đồ vật
- Nêu cách sử dụng, bảo quản
3. Kết bài: Vai trò,ý nghĩa của đồ vật trong đời sống hiện tại.
* Thuyết minh về một động vật:
2. Mở bài: Giới thiệu con vật.
3. Thân bài: Giới thiệu hình dáng, đặc điểm chung của con vật
- Nêu các giống vật
- Cách nuôi, cách phòng dịch
- Nêu giá trị kinh tế của con vật
3. Kết bài: Vai trò,ý nghĩa của con vật trong đời sống hiện nay
* Thuyết minh một thể loại văn học:
1. Mở bài: Giới thiệu về thể loại văn học
2. Thân bài: Nêu các đặc điểm của thể loại văn học.
- Đặc điểm 1
- Đặc điểm 2
- Đặc điểm 3
3.Kết bài:. Những thành tựu của thể loại văn học
Ví dụ: Đề: Thuyết minh đặc điểm của thơ thất ngôn bát cú
1.Mở bài: Nêu định nghĩa về thơ thất ngôn bát cú.
2.Thân bài: Nêu đặc điểm thể thơ
- Đặc điểm 1: Số câu số chữ trong mỗi bài.
- Đặc điểm 2: Qui luật bằng trắc của thể thơ.
- Đặc điểm 3: Qui luật đối, niêm
- Đặc điểm 4: Cách gieo vần của thể thơ.
- Đặc điểm 5: Cách ngắt nhịp phổ biến của mỗi dòng thơ.
.3.Kết bài: Những thành tựu của thể loại văn học.
*Thuyết minh về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh, một sản phẩm,
một trò chơi.GV cho HS tìm hiểu kĩ đối tợng rồi cho HS thực hiện theo các bớc