Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

ĐỀ CƯƠNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.22 KB, 11 trang )

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
(TÀI LIỆU 2010)

1.Trình bày các biện pháp thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế.Liên hệ thực
tiễn VN..........................................................................................................................1
2.Phân tích các công cụ gián tiếp NHTW sử dụng điều hành chính sách tỷ
giá.Liên hệ thực tiễn VN.............................................................................................3
3.Nợ nước ngoài là gì.Các chỉ tiêu đo lường nợ nước ngoài.Đánh giá tình trạng
nợ nước ngoài ở VN hiện nay.....................................................................................4
4.Phân tích các nhân tố tác động lên cán cân thương mại.Liên hệ VN -Tỷ giá :
với các nhân tố # k thay đổi ( giá trong nc và nc ngoài ko đổi) thì khi tỷ giá tăng
làm cho giá hàng hóa XK tính = ngoại tệ giảm,kích thích tăng sản lượng XK,làm
tăng giá trị XK tính = nội tệ,ảnh hưởng tới CCTM................................................6
5.Phân tích vai trò thị thường ngoại hối.Liên hệ thực tế thị trường ngoại hối VN
.......................................................................................................................................7
6.Rủi ro tỷ giá là gì.Nêu 1 số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.......................................................................9
7.Phân tích các nhân tố tác động đến cán cân di chuyển vốn của 1 nc KTTT.Ý
nghĩa vấn đề nghiên cứu đối w VN..........................................................................10
1.Trình bày các biện pháp thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế.Liên hệ thực
tiễn VN
- Giảm bớt chi tiêu ngân sách nhà nước.
Giảm chi tiêu ngân sách nhà nước sẽ tác động đến tổng cầu do đó góp phần cải thiện
cán cân ngắn hạn.
Giảm chi tiêu ngân sách nhà nước thường đi đôi với chính sách thắt chặt tiền tệ, thuế
khóa như: tăng lãi suất cho vay để giảm đầu tư, dùng công cụ thuế để hạn chế tiêu
dùng nhất là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài có thể áp dụng các biện pháp sau:
+ Nâng lãi suất tiền gửi nhằm thu hút ngoại tệ từ nước ngoài vào.
+ Vay của nước ngoài và tìm kiếm nguồn viện trợ nhà nước.


+ Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thủ tục dễ dàng, ưu đãi về thuế, chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài.
1


- Điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm khuyến khích xuất khẩu tăng thu ngoại tệ đồng
thời hạn chế nhập khẩu tiết kiệm ngoại tệ.
Chính sách chiết khấu: Ngân hàng trung ương dùng cách thay đổi lãi suất tái
chiết khấu của ngân hàng để điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế. Nếu lãi suất tái
chiết khấu tăng trong khi lãi suất của các nước trong khu vực vẫn giữ nguyên thì sẽ
thu hút được lượng ngoại tệ lớn ở trong nước và ngoài nước vào ngân hàng, như
vậy cung cầu ngoại tệ sẽ được cải thiện.
Khi cần thiết ngân hàng trung ương hạ lãi suất tái chiết khấu sẽ mở rộng quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp mở rộng đầu
tư, phát triển sản xuất đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài tăng
thu ngoại tệ.
+Chính sách hối đoái là biện pháp tác động trực tiếp vào tỷ giá hối đoái nghĩa là ngân
hàng trung ương hay cơ quan ngoại hối của nhà nước dùng các nghiệp vụ trực tiếp
mua, bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá phù hợp với điều kiện của mình trong từng
giai đoạn, phù hợp mục tiêu chính sách kinh tế đối ngoại.
+Nâng giá hoặc phá giá sức mua của đồng tiền nội tệ.
- Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch nhằm kích thích xuất khẩu hàng hóa ra nước
ngoài, tăng thu ngoại tệ bù đắp sự thiếu hụt, sử dụng hàng rào thuế quan hạn chế nhập
khẩu.
- Sử dụng quyền rút vốn đặc biệt SDR tại IMF
Khi một quốc gia là thành viên chính thức tại IMF thì có thể sử dụng quyền rút
vốn
đặc biệt hoặc thực hiện xuất vàng để trang trải các khoản nợ nước ngoài.
* Các giải pháp mang tính chiến lược
- Tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ tùy thuộc vào điều kiện tài nguyên,

trình độ phát triển khoa học công nghệ của quốc gia trong đó trình độ khoa học công
nghệ giữ vị trí quyết định.
- Có chính sách hợp lý và năng động để thu hút khách du lịch, kiều hối, xuất khẩu
lao
động, xuất khẩu công nghệ nhằm tăng thu ngoại tệ.
- Quản lý thu chi ngoại tệ theo nguyên tắc tăng thu giảm chi ngoại tệ.
- Đổi mới chính sách quản lý kinh tế đối ngoại để thu hút vốn đầu tư .
- Nâng cao trình độ quản lý,điều hành kinh tế của chính phủ,các cấp chính quyền.

2


2.Phân tích các công cụ gián tiếp NHTW sử dụng điều hành chính sách tỷ
giá.Liên hệ thực tiễn VN
Lãi suất chiết khấu
-Lãi suất chiết khâu là lãi suất mà NHTW đánh vào các khoản tiền cho các NHTM
vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này.Lãi
suất tái chiết khâu là một công cụ của chính sách tiền tệ để điều chỉnh lượng cung
tiền và nó có tác động đến tỷ giá hối đoái.Đây là một công cụ điển hình đạt được
nhiều hiệu quả cao trong các công cụ tác động gián tiếp đế tỷ giá.
-Khi dự trữ tiền mặt giảm xuống gần bằng với tỷ lệ an toàn tối thiểu thì NHTM cần
cân nhắc việc có nên tiếp tục cho khách hàng hay không và chi phí của các khoản cho
vay đó khi nhu cầu rút tiền của các khách hàng cũ tắng cao đột biến (nếu xảy ra) như
thế nào.
Nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơn lãi suất thì trường thì các NHTM sẽ tiếp
tục cho vay cho đến khi tiền mặt dự trữ đạt đến tỷ là an toàn tối thiểu bởi vì nếu xảy
ra trường hợp các ngân hàng này thiếu tiền thì chính họ sẽ đi vay của NHTW về để
thanh toán lại cho khách hàng mà vẫn không bị lỗ.
Nếu lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường thì các NHTM sẽ không mại hiểm
cho vay quá nhiều mà sẽ hạn chế lại các khoản tín dụng sao cho đảm bảo khả năng

thanh toán.
NHTW có thể tăng lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường=>NHTM giảm cho
vay=>cung tiền giảm=>tác động đến tỷ giá ; giảm lãi suất chiết khấu nhỏ hơn lãi suất
thị trường=>NHTM tăng cho vay=>cung tiền tăng=>tác động đến tỷ giá.
-Khi NHTW tăng lãi suất chiết khấu thì mặt bằng lãi suất thị trường sẽ tăng hấpdẫn
các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm nội lên giá và ngược lại.
-Tăng lãi suất chiết khấu ở tình hình Việt Nam là một biện pháp hiệu quả để giúp cho
các ngân hàng có thể chủ động trên thị trường tránh việc dựa dẫm vào NHNN đồng
thời giúp cho việc gom các khoản tiền dư thừa do dân cư đang nắm giữ để hạn chế
lạm phát nếu có nguy cơ xảy ra.Ngoài ra thì lãi suất chiết khấu có thể được sử dụng
để phát triển các khu vực, ngành kinh tế yếu kém khi cho các khu vực đó được hưởng
lãi suất thấp.
-Cho đến hiện nay tại VN thì theo quyết định 316/TB-NHNN 25/08/2010 của thống
đóc NHNN lãi suất chiết khấu là 6%.
Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các NHTM
Khi ngoại tệ khan hiếm trên thj trường ngoại hối,NHTW có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối w vốn huy động = ngoại tệ của các NHTM, làm CP sử dụng vốn ngoại tệ
tăng,để kinh doanh có lãi buộc các NHTM hạ LS huy động ngoại tệ,KQ là nắm giữ
3


ngoại tệ sẽ kém hấp dẫn hơn nội tệ,khiến những người có ngoại tệ bán đi lấy nội
tệ,làm tăng cung ngoại tệ.
Ở VN vào cuối năm 2000,2001 khi ngoại tệ khan hiếm trên TT ngoại hối ( do các DN
đầu cơ ngoại tệ k muốn bán) ,NHNN ban hành quyết định 496/2000/QĐ-NHNN,ngày
1/12/2000 tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc w tiền gửi k kỳ hạn và có kỳ hạn 12 tháng =
USD từ 8=>12%.Sau đó quyết định 560/2001/QĐ-NHNN ngày 27/4/2001 tỷ lệ này
tăng từ 12=>15%.khi TT ngoại tệ trở nên ổn định giống như quy định về tỷ lệ kết
hối,tỷ lệ dữ trữ = USD cũng giảm xuống
Quy định mức lãi suất trần kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ

Theo quyết định 02/2002/QĐ-NHNN ngày 02/01/2002 về việc điều chỉnh lãi suất
tiền gửi tối đa = USD của pháp nhân tại các tổ chức tín dụng :
Tiền gửi k kỳ hạn tối đa 0,10%/năm
Tiền gửi có kỳ hạn đến 6 tháng tối đa 0,5%/năm
Tiền gửi có kỳ hạn trên 6 tháng tối đa 1%/năm
Quy định trạng thái ngoại tệ đối w các NHTM ngoài mục đích chính phòng ngừa rủi
ro tỷ giá còn có tác dụng hạn chế đầu cơ ngoại tệ,giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu
mất cân đối
3.Nợ nước ngoài là gì.Các chỉ tiêu đo lường nợ nước ngoài.Đánh giá tình trạng
nợ nước ngoài ở VN hiện nay
Nợ nước ngoài là khoản vay nợ của một quốc gia từ một quốc gia khác
Nợ nước ngoài là khoản nợ của người cư trú đối với người không cư trú ( theo IMF)
Theo luật pháp hiện hành của Việt Nam (Khoản 1, Điều 1, Quy chế vay và trả nợ
nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 90/1988/NĐ-CP ngày 7/11/1988 của Chính
phủ): Vay nợ nước ngoài là các khoản vay ngắn, trung hoặc dài hạn (có hoặc không
phải trả lãi) do Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam hoặc DN là pháp nhân Việt
Nam (kể cả DN có vốn đầu tư nước ngoài) vay của tổ chức tài chính quốc tế, của
Chính phủ, của ngân hàng nước ngoài hoặc của tổ chức và cá nhân nước ngoài khác
(gọi tắt là bên cho vay nước ngoài). Theo quy định trên, các khoản vay nợ sau được
xếp vào vay nợ nước ngoài: Vay ODA; tín dụng thương mại của Chính phủ và DN từ
các tổ chức tài chính quốc tế, Chính phủ các nước,
các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài...; phát hành trái phiếu ra thị trường
vốn quốc tế của Chính phủ và DN Việt Nam...
Các chỉ tiêu đo lường nợ nc ngoài
-tỷ lệ % tổng nợ nc ngoài so w nguồn thu XK hàng hóa dịch vụ
4


-tỷ lệ % dự trữ ngoại hối so w tổng nợ nước ngoài
-tỷ lệ % tổng nợ nc ngoài so w GDP

-tỷ lệ % tổng nợ phải trả hàng năm so w nguồn thu XK hàng hóa dịch vụ
-tỷ lệ % tổng nợ phải trả hàng năm so w GDP
Tình trạng nợ nc ngoài của VN hiện nay:
Tính đến ngày 31/12/2009, tổng nợ nước ngoài (gồm nợ nước ngoài của Chính phủ
và được Chính phủ bảo lãnh) là 27,929 tỷ USD, nợ nước ngoài của Chính phủ là trên
23,9 tỷ USD.
Năm 2008, tổng số nợ của Việt Nam vào khoảng 21,8 tỷ USD và năm 2007 là hơn
19,25 tỷ USD
Như vậy nợ nc ngoài của VN càng ngày càng tăng tuy nhiên vẫn nằm trong giới hạn
an toàn
Cụ thể nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP bằng 39%, thuộc diện quốc gia có nợ
nước ngoài vừa phải, nếu xét theo khuyến nghị của Ngân hàng Thế giới (trên 50%
được cho là nợ quá nhiều); nghĩa vụ trả nợ nước ngoài trung dài hạn so với xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ chỉ bằng 4,2% (WB cho phép đến 25%); dự trữ ngoại hối so với nợ
nước ngoài ngắn hạn là 290% (khuyến nghị của WB là trên 200%); nghĩa vụ trả nợ
Chính phủ so với tổng thu ngân sách nhà nước 5,1% (ngưỡng an toàn của WB là dưới
35%)…
các khoản vay nước ngoài của Việt Nam đa số đều có lãi suất thấp trong đó vay ODA
chiếm tỷ trọng 74,67%; vay ưu đãi chiếm 5,41%; vay thương mại 19,92%.Cơ cấu
đồng tiền vay trong tổng dư nợ nước ngoài Chính phủ cũng khá đa dạng, được cho là
có thể hạn chế rủi ro về tỷ giá, giảm áp lực lên nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính
phủ.Cụ thể, lớn nhất là các khoản vay bằng đồng Yên, chiếm 41,96%; quyền vay đặc
biệt SDR chiếm 27,39%; vay theo đồng USD chiếm 16,61%; vay bằng đồng Euro
chiếm 10,68%; còn lại là các đồng tiền khác chiếm 3,37% tổng dư nợ nước ngoài
Chính phủ.
Cũng theo Cục trưởng Đô, các dự án có vốn vay nước ngoài chủ yếu thuộc ngành
năng lượng, giao thông vận tải, thủy sản, trồng rừng…
“Đến giờ phút này, những dự án nói chung hoạt động có hiệu quả. Theo các đánh giá
độc lập, tỷ lệ nợ xấu chỉ khoảng 0,8%, mức rất thấp nếu so với chỉ tiêu tương ứng
trong hệ thống ngân hàng nói chung”, ông Đô phát biểu với báo chí.

Dự kiến nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ, tính cả gốc
và lãi, sẽ vượt 1 tỷ USD trong năm nay; tăng trong các năm tiếp theo mà đỉnh điểm
lên đến trên 2 tỷ USD vào năm 2016, trước khi giảm trở lại.
5


Nhưng, việc quản lý nợ nước ngoài quốc gia đang phải đối mặt với không ít thách
thức. Để bổ sung vốn cho đầu tư phát triển và bù đắp thâm hụt ngân sách, nợ nước
ngoài quốc gia đã tăng đáng kể chỉ trong vài năm trở lại đây.
So với thời điểm cuối năm 2005, con số gần 28 tỷ USD nợ nước ngoài quốc gia tính
đến 31/12/2009 đã gấp gần 2 lần (so với 14,2 tỷ USD), sau hàng loạt các khoản vay
của WB, ADB, Nhật Bản… được chuyển vào ngân sách trong năm vừa qua.
Trong khi đó, tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP thế nào là an toàn cũng chỉ là tương đối,
đặc biệt sau hàng loạt các cuộc khủng hoảng xuất phát từ Mỹ và Hy Lạp vừa qua.
“Với mức nợ nào đó, nước này là thích hợp, ví dụ Nhật Bản là trên 100% GDP mà
không vỡ nợ, nhưng nước khác chỉ 60% có thể rơi vào tình trạng khủng hoảng nợ
công”, ông Đô cho biết.
Hơn nữa, một số chỉ tiêu giám sát nợ nước ngoài không được bền vững. Với mức
thâm hụt cán cân thanh toán 8,8 tỷ USD vào năm ngoài, dự trữ ngoại hối đã giảm
xuống chỉ còn 7-9 tuần nhập khẩu, từ mức 12 tuần trước đó.
Tác động đến tương quan giữa dự trữ ngoại hối so với tổng dư nợ ngắn hạn, chỉ tiêu
này từ gấp 28 lần vào cuối năm 2008, chỉ còn hơn gần 3 lần tính đến 31/12/2009.
Trước đó, đỉnh điểm là vào cuối 2007, chỉ tiêu này gấp gần 102 lần.
Lãi suất trung bình nợ nước ngoài của Chính phủ cũng có xu hướng tăng lên, sau khi
Việt Nam được cho là đã trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, nhiều đối tác đã
chuyển từ quan hệ cho vay ODA sang hình thức ít ưu đãi hơn.
Theo Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, lãi suất trung bình nợ nước ngoài của
Chính phủ đã tăng từ 1,54%/năm vào năm 2006 lên 1,9%/năm trong năm 2009 và
năm nay đạt tới 2,1%/năm.
Thêm vào đó, hệ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam còn thấp. Lợi suất lên đến hơn

7% đối với khoản 1 tỷ USD trái phiếu Chính phủ ngoại tệ được phát hành ra thị
trường quốc tế vào đầu năm nay lý giải phần nào nhận định này.
4.Phân tích các nhân tố tác động lên cán cân thương mại.Liên hệ VN
-Tỷ giá : với các nhân tố # k thay đổi ( giá trong nc và nc ngoài ko đổi) thì khi tỷ giá
tăng làm cho giá hàng hóa XK tính = ngoại tệ giảm,kích thích tăng sản lượng
XK,làm tăng giá trị XK tính = nội tệ,ảnh hưởng tới CCTM
-Lạm phát: với các nhân tố # k đổi ( tỷ giá k đổi) nếu tỷ lệ lạm phát của 1 nc cao hơn
nc ngoài,giá hàng hóa XK = nội tệ tăng ,làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa nc
này trên TT quóc tế,do đó làm cho khối lượng XK giảm, ảnh hưởng tới CCTM

6


-Gíá thế giới của hàng hóa XK tăng:với các nhân tố # k đổi,nếu giá thế giới của hàng
hóa XK của 1 nc tăng sẽ làm tăng cầu nội tệ và tăng cung ngoại tệ trên FOREX,làm
tăng giá trị XK tính = nội tệ và ngoại tệ, ảnh hưởng tới CCTM
-Thu nhập của người ko cư trú:với các nhân tố # k đổi,khi thu nhập thực tế của người
k cư trú tăng,làm tăng cầu XK bởi người k cứ trú,do đó làm tăng cầu nội tệ và tăng
cung ngoại tệ,làm tăng giá trị XK bằng nội tệ và ngoại tệ, ảnh hưởng tới CCTM
-Thuế quan và hạn ngạch ở nc ngoài: với các nhân tố # k đổi,giá trị XK của 1 nc sẽ
giảm nếu bên nc ngoài áp dụng mức thuế quan cao,hạn ngạch NK thấp cũng như áp
dụng các hàng rào phi thuế quan như: yêu cầu về chất lượng hàng hóa và tệ nạn quan
liêu,kết quả làm giảm cầu nội tệ, ảnh hưởng tới CCTM
Các nhân tố tác động lên giá trị nhập khẩu hàng hóa cũng giống các nhân tố tác động
lên XK nhưng có tác động ngc chiều
CCTM đc cải thiện khi tác động ròng của các nhân tố lên giá trị XK và NK là dương;
trở nên xấu đi khi tác động ròng của các nhân tố lên giá trị XK và NK là âm
5.Phân tích vai trò thị thường ngoại hối.Liên hệ thực tế thị trường ngoại hối VN
- Cân đối các nhu cầu mua bán ngoại tệ
Thị trường ngoại hối tạo ra cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ

phục vụ cho các giao dịch thương mại quốc tế như hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác. Thể hiện:
Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục và mang tính toàn cầu nên đáp ứng nhu cầu
về
ngoại tệ của bất kỳ người mua, người bán nào đều có thể được đáp ứng ngay
lập tức.
Khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ, sự tham dự của các ngân hàng và
các nhà đầu cơ đã góp phần giải quyết sự mất cân đối đó thông qua việc điều
chỉnh tỷ giá cân bằng của thị trường hoặc thông qua đầu cơ ngoại tệ.
-Giúp luân chuyển các khoản đầu tư,tín dụng quốc tế,các giao dịch TCQT # cũng
như giao lưu giữa các quốc gia
-TTNH là nơi NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động có lợi cho nền KT
-Thông qua hoạt động của TTNH mà sức mua đối ngoại của tiền tệ đc xác định 1
cách khách quan theo quy luật cung cầu của TT
- Phòng chống rủi ro tỷ giá
Ngày nay đa số các nước trên thế giới đều áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi nên tỷ giá
hối đoái luôn luôn biến động. Sự biến động của tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích
7


của các chủ thể. Các công ty xuất nhập khẩu, công ty đa quốc gia và các cá nhân có
nguồn thu, nguồn chi ngoại tệ trong tương lai chịu ảnh hưởng rủi ro rất lớn về sự
biến động của tỷ giá hối đoái. Do vậy, các chủ thể này cần thiết phải áp dụng các
biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro này. Thông qua các nghiệp vụ mua bán kỳ
hạn,hoán đổi, quyền chọn…của thị trường ngoại hối sẽ giúp cho các công ty, doanh
nghiệp phòng ngừa được rủi ro.
- Tạo ra thu nhập cho người sở hữu ngoại tệ
Các ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường ngoại hối chủ yếu là giao dịch
cho chính mình. Các ngân hàng chủ yếu tiến hành các hoạt động kinh doanh
chênh lệch giá (Acbít) giữa các thị trường để thu lời qua việc mua ở thị trường này

giá rẻ hơn và bán lại ở thị trường kia giá cao hơn.Không chỉ có các ngân hàng mà
các công ty, doanh nghiệp và cá nhân cũng có thể thu lời thông qua hoạt động đầu
cơ ngoại tệ. Ngoài ra, thị trường ngoại hối còn giúp các nhà đầu tư chuyển đổi
ngoại tệ phục vụ cho việc đầu tư vào thị trường có mức lãi dự tính cao.
Liên hệ thực tế thị trường ngoại hối VN
Với quyết định 207/NH-QĐ ngày 16/08/1991 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết
định thành lập Trung tâm giao dịch ngoại tệ hoạt động như một thị trường chính thức
với mục tiêu là:
-Thiết lập thị trường ngoại tệ chính thức giao dịch giữa các ngân hàng và các đơn vị
kinh tế.
- Đánh giá và đo lường cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
- Quyết định tỷ giá chính thức hợp lý giữa dollar Mỹ và đồng Việt Nam.
- Chuẩn bị những điều kiện ban đầu cho việc hình thành thị trường tài chính trong
tương lai.
Sau 3 năm hoạt động với 2 phiên giao dịch diễn ra hàng tuần vào ngày thứ 3 và thứ
6 ở 2 thành phố Hà Nội và Thàng phố Hồ Chí Minh, năm 1994 Trung tâm giao dịch
ngoại tệ chấm dứt hoạt động thay vào đó là thị truờng ngoại tệ liên ngân hàng.
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Mục tiêu hình thành:
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ở Việt Nam bắt đầu hoạt động vào ngày 15/10/94
theo Quyết định số 203A/QĐ ngày 20/09/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước nhằm XD một thị trường có tổ chức cho các giao dịch ngoại tệ giữa các ngân
hàng thương mại và tạo cơ sở hình thành thị trường ngoại hối hoàn chỉnh trong
tương lai. Ngoài ra, thông qua thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, Ngân hàng Nhà
nước có thể can thiệp một cách hữu hiệu vào thị trường nhằm thực thi chính sách
8


tiền tệ quốc gia.
Các giao dịch

Trước năm 1998 các giao dịch ngoại hối trên thị trường ngoại hối Việt Nam chủ yếu
là các giao dịch giao ngay. Năm 1998 giao dịch ngoại tệ kỳ hạn và hoán đổi mới
chính thức được đưa vào giao dịch.
6.Rủi ro tỷ giá là gì.Nêu 1 số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ
vọng trong tương lai.
Mọi hoạt động mà dòng tiền thu vào phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi
dòng tiền chi ra lại phát sinh bằng một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ
rủi ro tỷ giá.
1 số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối
- Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá: trên TTHĐ các chuyên gia thường dùng 2
cách phân tích: phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản để dự báo tỷ giá.Mỗi loại hình
phân tích có điểm mạnh và điểm yếu riêng.Vì vậy nhà kinh doanh phải linh hoạt
sử dụng các công cụ này cộng với quyết định trực quan của mình để ra quyết
định nhanh chóng và chính xác.
- Lựa chọn ngoại tệ thanh toán: Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau,
phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy mức độ
rủi ro tỷ giá phát sinh với mỗi loại ngoại tệ cũng không giống nhau. Việc lựa chọn
loại ngoại tệ có giá trị tương đối ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu tác
động của biến thiên tỷ giá.
- Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành
Đây là phương pháp tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá đơn giản bằng cách tiến hành song hành
cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời hạn tương
đương nhau. Bằng cách này, nếu USD lên giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng
phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp đồng xuất khẩu để bù đắp phần tổn thất do biến
động tỷ giá của hợp động nhập khẩu. Ngược lại, nếu USD giảm giá so với VND thì
công ty sẽ sử dụng phần lợi do biến động tỷ giá từ hợp đồng nhập khẩu để bù đắp
thiệt hại do biến động tỷ giá của hợp đồng xuất khẩu. Kết quả là dù USD lên giá

hay xuống giá rủi ro tỷ giá luôn được trung hoà.
-Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá
Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ
9


giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tỷ
giá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để
bù đắp, trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh.
-Sử dụng thị trường tiền tệ
Sử dụng thị trường tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá là cách thức vận dụng kết hợp
các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối với các giao dịch vay và
cho cho vay trên thị trường tiền tệ để cố định các khoản phải thu hoặc phải trả
sao cho chúng khỏi lệ thuộc vào sự biến động tỷ giá.
Ngoài ra còn có thể lựa chọn các công cụ phái sinh để thực hiện bảo hiểm tỷ giá,
phòng tránh rủi ro có thể xẩy ra.Các nghiệp vụ giao dịch hối đoái đó là Spot (giao
dịch giao ngay), Forward (giao dịch kỳ hạn), Swap (giao dịch hoán đổi), Option (giao
dịch quyền lựa chọn)
7.Phân tích các nhân tố tác động đến cán cân di chuyển vốn của 1 nc KTTT.Ý
nghĩa vấn đề nghiên cứu đối w VN
Cán cân di chuyển vốn bao gồm : Cán cân di chuyển vốn dài hạn,Cán cân di chuyển
vốn ngắn hạn,Cán cân chuyển giao vốn một chiều
-Quy mô và tình trạng cán cân vốn dài hạn phụ thuộc vào các nhân tố như: Tỷ suất lợi
nhuận kỳ vọng dài hạn, hiệu quả biên của vốn đầu tư (MEI hay ICOR) và các yếu tố
thuộc về môi trường đầu tư, sự ổn định về chính trị, xã hội.
-Quy mô và tình trạng cán cân vốn ngắn hạn phụ thuộc vào các nhân tố như: Chênh
lệch tỷ giá, tỷ suất lợi tức kỳ vọng ngắn hạn, lãi suất và các yếu tố thuộc về môi
trường kinh tế, chính trị - xã hội.
-Quy mô và tình trạng cán cân chuyển giao vốn một chiều phụ thuộc chủ yếu vào các
mối quan hệ ngoại giao, hợp tác kinh tế - chính trị - xã hội giữa các nước có chung lợi

ích và tình hữu nghị đặc biệt.Các nc có quan hệ hợp tác tốt w nhau thường dành cho
nhau những cơ hội tốt nhất như xóa nợ hay viện trợ k hoàn lại w mục đích đầu tư
Vì vốn có quan hệ mật thiết với lãi suất. Vì thế, cân đối tài khoản vốn cũng có quan
hệ mật thiết với lãi suất.Khi lãi suất trong nước tăng lên, đầu tư vào trở nên hấp dẫn
hơn, vì thế dòng vốn vào sẽ gia tăng, trong khi đó dòng vốn ra giảm bớt. Cán cân tài
khoản vốn, nhờ đó, được cải thiện. Ngược lại, nếu lãi suất trong nước hạ xuống, cán
cân vốn sẽ bị xấu đi.Khi lãi suất ở nước ngoài tăng lên, cán cân tài khoản vốn sẽ bị
xấu đi. Và, khi lãi suất ở nước ngoài hạ xuống, cán cân vốn sẽ được cải thiện.
Khi đồng tiền trong nước lên giá so với ngoại tệ, cũng có nghĩa là tỷ giá hối đoái
danh nghĩa giảm, dòng vốn vào sẽ giảm đi, trong khi dòng vốn ra tăng lên. Hậu quả
là, tài khoản vốn xấu đi.Ngược lại, khi đồng tiền trong nước mất giá (tỷ giá tăng), tài
khoản vốn sẽ được cải thiện.
10


Tình hình hính trị xã hội cũng ảnh hưởng đến cán cân di chuyển vốn.Nhà đầu tư sẽ
chọn các nước có chính trị-xã hội ổn định để đầu tư vì đầu tư vào các nước này sẽ an
toàn hơn so w các nước #
Nếu môi trường đầu tư hấp dẫn,ưu đãi cũng sẽ thu hút các nhà đầu tư quốc tế và từ đó
làm dịch chuyển cán cân di chuyển vốn

11



×