ĐỀ 01
Câu 1: (3 điểm)
a. Kể tên các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
b. Trình bày khái niệm, đặc điểm của hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Câu 2: (3,5 điểm) Công ty Việt Nam ký kết một hợp đồng Swap trị giá 350.000 JPY với
một NHTM, thời hạn 3 tháng giữa đồng VND và JPY như sau: bán Spot và mua Forward
đồng JPY. Các thông số hiện hành trên thị trường tiền tệ:
S(USD/JPY) = 101,15 – 102,25 ; S(USD/VND) = 21.181 – 21.319
Mức lãi suất của VND là: 7,68% - 7,75%/năm; Mức lãi suất của JPY là: 3% - 5%/năm
a. Xác định tỷ giá chéo giao ngay S(JPY/VND) tại thời điểm ký kết hợp đồng.
b. Xác định tỷ giá kỳ hạn mua và tỷ giá kỳ hạn bán 3 tháng của hợp đồng trên.
c. Giả sử tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực hiện hợp đồng là S(JPY/VND) = 213,10.
Cho biết nếu công ty thực hiện hợp đồng trên thì so với một khách hàng khác thực hiện
hợp đồng mua giao ngay trên thị trường tại thời điểm công ty thực hiện hợp đồng với
NHTM để cùng có được 350.000 JPY thì công ty hay khách hàng sẽ phải trả nhiều chi
phí hơn? Khoảng chênh lệch chi phí đó là bao nhiêu?
Câu 3 (2 điểm): Giả sử, một nhà nhập khẩu Mỹ, có một khoản phải trả là 60.000 CNY cho nhà
xuất khẩu Trung Quốc sau 1 tháng. Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhà nhập khẩu Mỹ đã mua một
hợp đồng quyền chọn mua đồng CNY theo kiểu quyền chọn Châu Mỹ. Biết rằng:
Tỷ giá thực hiện hợp đồng: USD/CNY = 7,1212
Lệ phí: 100 USD
Thời hạn 1 tháng.
Nếu sau 1 tháng tỷ giá giao ngay của USD/CNY = 7,2119. Cho biết nhà nhập khẩu có
nên thực hiện hợp đồng không? Nếu có tính khoản lời, nếu không tính khoản lỗ?
Câu 4: (1,5 điểm) Một công ty của Mỹ xuất khẩu hàng sang Thụy Sĩ và nhận về khoản thu là 3
triệu Franc Thụy Sĩ trong 3 tháng. Công ty tin rằng tỷ giá kỳ hạn sẽ là một dự báo chính xác của
tỷ giá giao ngay tương lai. Tỷ giá kỳ hạn của đồng Franc Thụy Sĩ là 0.68USD. Một quyền chọn
bán với giá thực hiện là 0.69USD và phí quyền chọn là 0.02USD. Nếu bạn là công ty xuất khẩu
Mỹ, bạn có sử dụng quyền chọn bán để phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không? Tại sao?
ĐÁP ÁN
ĐẠI HỌC CHÍNH QUI
Câu 1: (3 điểm)
a. Kể tên các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:
-
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
-
Hình thức doanh nghiệp liên doanh
-
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
-
Hình thức BOT: Xây dựng- vận hành- chuyển giao
-
Hình thức BT: Xây dựng – chuyển giao
-
Hình thức BTO: Xây dựng – chuyển giao- vận hành
b. Trình bày khái niệm, đặc điểm của hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Khái niệm: Là một văn bản được kí kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ
đầu tư nước chủ nhà để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở các nước chủ nhà trên
cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập pháp
nhân mới nghĩa là không thành lập một công ty hay một xí nghiệp mới nào.
Đặc điểm:
- Hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi.
- Không cho ra đời một công ty mới.
- Thời hạn hợp đồng do hai bên thỏa thuận tùy theo tích chất hoạt động kinh doanh
và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
Đối với hình thức này, vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong văn bản
hợp đồng
Câu 2:
Câu a:
Tỷ giá chéo giao ngay S(JPY/VND):
S(JPY/VND) = 21.181/102,25- 21.319/101,15 = 207,15 / 210,77
Câu b
Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng cho hợp đồng trên, với kỳ hạn 3 tháng: t = ¼ (0,25)
Fo =
FB = 207,15
F3(JPY/VND) = 208,52 - 213,25
Câu c:
Nếu công ty thực hiện hợp đồng Swap (bán Spot và mua Forward đồng JPY) nêu
trên thì sẽ phải mua JPY với tỷ giá kỳ hạn bán F0(JPY/VND) = 213,25.
Trong khi đó, theo đề nếu tỷ giá mua giao ngay tại thời điểm thực hiện hợp đồng
là S(JPY/VND) = 213,10. Như vậy, công ty thực hiện mua JPY với giá kỳ hạn cao hơn
giá mua thị trường giao ngay tại thời điểm thực hiện hợp đồng. Nên chi phí mà công ty sử
dụng hợp đồng hoán đổi trên cao hơn so với chi phí mà một khách hàng khác mua trên
thị trường giao ngay tại thời điểm thực hiện hợp đồng để cùng có được 350.000 JPY.
Khoản chênh lệch chi phí trên là:
(213,25 - 213,10) x 350.000 = 52.500 VND
Câu 3 : Tỷ giá giao ngay tại thời điểm đáo hạn: S(USD/CNY) = 7,2119
Khoản chi để mua CNY theo hình thức giao ngay: 60.000 CNY / 7,2119 = 8.320 USD
Khoản chi để mua CNY theo hình thức quyền chọn:
60.000 / 7,1212 + 100 = 8.526USD
Như vậy, khoản chênh lệch giữa 2 hình thức trên là: 206 USD
Nếu nhà nhập khẩu Mỹ thực hiện theo hình thức hợp đồng quyền chọn thì sẽ lỗ 1 khoản
so với việc thực hiện theo hình thức giao ngay là 206 USD.
Do đó, nhà nhập khẩu Mỹ không nên thực hiện hợp đồng quyền chọn và sẽ chịu 1
khoản lỗ tối đa bằng khoản phí mua hợp đồng quyền chọn là 100 USD.
Câu 4:
Nếu thực hiện bán CHF trên thị trường giao ngay, số USD công ty nhận được:
3.000.000 x 0,68 = 2.040.000 USD
Nếu thực hiện hợp đồng quyền chọn:
+ Tỷ giá hòa vốn là: 0,69 – 0,02 = 0,67
+ Phí quyền chọn là: 0,02 x 3.000.000 = 60.000 USD
+ Khi đến hạn, số tiền USD công ty nhận được là:
3.000.000 x 0,67 = 2.010.000 USD
Vậy công ty không nên thực hiện hợp đồng quyền chọn vì số tiền USD
nhận được sẽ ít hơn là: 2.040.000 – 2.010.000= 30.000 USD