Phơng pháp giải bài tập các quy luật di truyền
của Men Đen trong dạy học và bồi dỡng học sinh giỏi lớp 9
ở chơng trình thcs.
I. Đặt vấn đề.
Hiện nay, Khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh
chóng, cứ khoảng 3 5 năm khối tri thức lại tăng gấp đôi. Trong sự
phát triển chung đó thì Sinh học có gia tốc phát triển nhanh nhất.
Sự gia tăng khối tri thức cùng với sự đổi mới khoa học sinh học, tất yếu
phải đổi mới về phơng pháp dạy học.
Thực tế cho thấy một vấn đề bất cập Làm thế nào để giữ
vững cán cân thăng bằng giữa một bên là khối tri thức khổng
lồ với một bên là thời lợng có hạn chỉ trong một tiết dạy . Đổi
mới SGK đã làm tăng tri thức nhng thời lợng lại giảm, trong khi đó cùng
với các phơng tiện thông tin đại chúng khối tri thức của các em thu
thập ngày một nhiều lên, điều đó đã thúc đẩy sự tò mò và khát
vọng muốn khám phá tri thức ở học sinh qua từng bài học.
Với môn sinh học 9 khi tiếp cận với các khái niệm về: quy luật di
truyền, gen, nhiễm sắc thể, công nghệ tế bào, công nghệ gen.....
Nhiều giáo viên, nhất là giáo viên dạy ở các trờng miền núi gặp không
ít khó khăn trong việc thực hiện các phơng pháp dạy học. Làm thế
nào để tích cực hoá việc dạy, để học sinh chủ động tìm ra kiến
thức khi mà các phơng tiện dạy học còn thiếu, khi mà các em cha có
dịp làm quen với tin học, cha một lần đợc ứng dụng các phần mềm hỗ
trợ dạy học nh: phần mềm powerpoint, violet....trong dạy học ở nhà trờng.
Trong chơng Di truyền và Biến dị sách giáo khoa sinh học 9. Biến
dị và Di truyền gắn liền với quá trình sinh sản, liên quan tới các cơ
chế di truyền và biến dị diễn ra ở cấp độ phân tử và cấp độ tế
bào, thông tin di truyền đợc lu giữ trong ADN ở tế bào. Sự nhân đôi
của ADN là cơ sở đa đến sự nhân đôi của nhiễm sắc thể. Sự
nhân đôi và phân li của NST đa đến sự phân bào; chính phân
bào là hình thức sinh sản của tế bào. Nhờ đó các tính trạng của thế
hệ trớc đợc truyền lại cho các thế hệ sau. Với một lô gíc của kiến thức
trừu tợng nh vậy, học sinh cha bao giờ đợc quan sát trong thực tế,
muốn quan sát nhìn thấy chúng trên tiêu bản thì buộc phải có kính
hiển vi điện tử với độ phóng đại lớn, cha kể đến còn nhiều công
đoạn kĩ thuật công phu, phức tạp và tốn nhiều thời gian. Thế nhng ở
hầu hết các Trờng THCS của chúng ta các dụng cụ thí nghiệm, đồ
dùng dạy học còn cha đợc trang bị đầy đủ nhất là các trờng ở vùng
1
miền núi. Vì vậy khi giảng dạy các bài ở chơng này giáo viên gặp
khó khăn liên quan đến đồ dùng dạy học. Đối với phơng pháp dạy học
truyền thống thờng đợc áp dụng khi giảng dạy các bài này là thuyết
trình, giáo viên sử dụng các bức tranh in sẵn cho các em quan sát
giáo viên diễn giảng rồi yêu cầu các em ghi chép lại các ý cơ bản. Với
cách làm này không phát huy đợc cao độ tính tích cực, chủ động
sáng tạo trong học tập và học sinh cũng không thể làm tốt đợc các bài
tập, nhất là trong việc bồi dỡng, lựa chọn học sinh giỏi.
Là một giáo viên trực tiếp bồi dỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 9
của nhà trờng trong nhiều năm và cũng đã thu đợc những kết quả
nhất định. Tôi muốn trao đổi với đồng nghiệp để cùng nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn, góp phần đào tạo các em học sinh tốt hơn.
Chuyên đề Giải bài tập về quy luật di truyền của Men Đen
, là chuyên đề mở đầu trong phần di truyền và biến dị. Để làm tốt
đợc các bài tập ở phần này học sinh phải nắm vững nội dung kiến
thức của các quy luật di truyền, giải thích đợc cơ sở tế bào học của
mỗi quy luật, biết biện luận để xác định đợc kiểu gen của bố mẹ,
của thế hệ lai F1, F2, từ đó viết đợc sơ đồ lai. Muốn làm đợc điều
đó thì phải có sự say mê hứng thú với bộ môn nói chung và tham gia
bồi dỡng trong đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 nói riêng.
Làm thế nào để có thể khai thác xây dựng, hình thành kiến
thức mới, mở rộng và khắc sâu kiến thức cho học sinh, giúp các em
vận dụng tốt kiến thức mới khi giải thích các sự vật, hiện tợng xảy ra
trong cuộc sống nh: Giỏ nhà ai, quai nhà nấy, con nhà tông
không giống lông cũng giống cánh. Hay các vấn đề về bệnh và
tật di truyền nh: Bố mẹ không bị bệnh bạch tạng nhng sinh con ra lại
bị bệnh bạch tạng và có thể hoàn thành tốt các dạng bài tập di
truyền - biến dị, giúp học sinh có thêm hứng thú và say mê trong học
tập, ngày một yêu thích môn Sinh học hơn. Đây chính là lí do mà
tôi chọn đề tài Phơng pháp giải bài tập các quy luật di truyền
của Men Đen trong dạy học và bồi dỡng học sinh giỏi lớp 9 ở trờng THCS .
2
II. Nội dung đề xuất
Phơng pháp giải bài tập về quy luật di truyền của Men Đen trong
dạy học và bồi dỡng học sinh giỏi lớp 9
ở trờng THCS .
A. Bồi dỡng niềm say mê hứng thú đối với bộ môn.
Đây là một việc làm cần thiết vì niềm say mê hứng thú đối với
bộ môn là động lực để học sinh tích cực chủ động tiếp thu kiến
thức, biến học sinh thành chủ thể nhận biết kiến thức. Đồng thời
cũng là một quá trình cung cấp, bổ sung các kĩ năng cần có của
một học sinh giỏi môn Sinh học.
Để tạo niềm say mê hứng thú ban đầu cho học sinh, tôi cố gắng
chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học nh: Tranh ảnh, máy chiếu, băng
hình về cơ sở tế bào học của các quy luật di truyền để các em hiểu
rõ đợc bản chất của các phép lai: Vì sao khi lai 2 cặp bố mẹ thuần
chủng thì F1 lại đồng tính và F2 lại phân li, vì sao khi lai giữa hoa
màu đỏ với hoa màu trắng lại xuất hiện hoa màu hồng....... Từ đó
phát triển t duy lôgic, ý chí quyết tâm chịu khó tham gia tìm hiểu
và tiếp nhận kiến thức. Đồng thời tôi còn chuẩn bị một hệ thống bài
tập chi tiết vừa sức với mức độ khó tăng dần, bài tập tôi phân chia
thành các dạng khác nhau, mỗi một dạng có một cách giải riêng. Sau
khi học sinh đã thành thạo các dạng bài tập, tôi ra dạng bài tập tổng
hợp nhằm rèn luyện cho các em các kĩ năng nhận biết các dạng bài tập
và cách giải phù hợp, thờng xuyên chấm bài bồi dỡng, phát hiện và
3
khuyến khích động viên sự tiến bộ của các em để qua mỗi buổi bồi
dỡng các em ngày càng tiến bộ và quyết tâm hơn.
B. Quá trình bồi dỡng phơng pháp giải bài tập về các quy luật di
truyền của Men Đen
Thông thờng trong các giờ luyện tập, học sinh thờng làm các bài
tập đã cho sẵn trong sách giáo khoa. Các bài tập này chỉ đơn giản
là củng cố những kiến thức vốn có của học sinh. Vì vậy, giáo viên
phải tổ chức bài toán nhận thức cho học sinh. đó là phơng pháp
thiết lập giải bài toán quy luật di truyền dới dạng sơ đồ lai từ P
F1 F2. Bài toán nhận thức là một hệ thông tin xác định gồm hai
tập hợp gắn bó chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau.
+ Những điều kiện của bài toán: Là các dữ kiện về kiểu gen và
kiểu hình của P hay kiểu gen, kiểu hình và tỉ lệ phân li của
chúng ở F1, F2.
+ Yêu cầu xác định kiểu gen, kiểu hình của P hoặc của F1, F2.
Bài toán nhận thức dùng để luyện tập, phản ánh mối quan hệ
giữa các quy luật di truyền, đặc biệt là quy luật di truyền chi phối
một cặp tính trạng với nhiều cặp tính trạng. Thông qua đó học sinh
càng nhận thức sâu sắc hơn bản chất của các quy luật di truyền.
Đối với quy luật di truyền Men Đen giáo viên tổ chức bài toán nhận
thức thông qua việc thiết lập mối quan hệ giữa kiểu gen, kiểu
hình của P, F1, F2. Từ đó học sinh lĩnh hội đợc các tri thức mới.
1. Lai một cặp tính trạng:
Trớc hết là khắc sâu cho các em các khái niệm: Cặp tính trạng tơng phản, phép lai thuận nghịch, phơng pháp phân tích cơ thể lai,
giải thích đợc cơ sở tế bào học của định luật.
a. Nội dung định luật đồng tính và định luật phân li
Để học sinh nắm đợc nội dung của định luật 1 và 2 của Men Đen,
giáo viên có thể ra bài tập bằng thí nghiệm của Men Đen theo sơ đồ
lai sau, cho học sinh nghiên cứu để trả lời câu hỏi:
Thí nghiệm ở cây đậu Hà Lan
Phép lai 1.
Pt/c :
F1:
F1:
F2:
o
Hạt trơn
X
o
Hạt nhăn ( thuần chủng)
Gồm 253 hạt trơn ( 100%)
Tự thụ phấn
gồm 7324 hạt ( Có 5474 hạt trơn + 1850 hạt nhăn )
4
Phép lai 2:
Pt/c:
F1:
F1:
o
Hạt trơn
X
o
Hạt nhăn
Gồm 253 hạt trơn ( 100%)
Tự thụ phấn
F2:
gồm 7324 hạt ( có 5474 hạt trơn + 1850 hạt
nhăn )
Hãy so sánh 2 phép lai trên? có nhận xét gì về kết quả của 2
phép lai từ F1 đến F2?
Qua so sánh 2 phép lai về dấu hiệu giống nhau và khác nhau trong
cách bố trí thí nghiệm và kết quả, học sinh sẽ rút ra đợc:
+ Khác nhau: Là phép lai thuận và phép lai nghịch.
+ Giống nhau: Kết quả phép lai thuận và phép lai nghịch giống
nhau
F1: Đồng tính ( F1 giống một bên bố hoặc mẹ)
F2: Phân tính với tỉ lệ 3:1
Nhận xét: Khi thay đổi vai trò làm bố, làm mẹ ở P thì vẫn thu đợc
kết quả ở F1 và F2 giống nhau. Từ nhận xét của học sinh, Giáo viên có
thể hớng cho hiểu đợc khái niệm phép lai thuận nghịch: là phép
lai thay đổi vị trí làm bố, làm mẹ. ở các bài học sau phép lai
thuận nghịch đợc sử dụng nhiều, vì vậy giáo viên cần cho học sinh
hiểu, nắm đợc khái niệm phép lai thuận nghịch.
Mặt khác, khẳng định cho học sinh theo thí nghiệm của Men
Đen chỉ xét gen trên NST thờng, trong di truyền qua NST thờng thì
vai trò của tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái là ngang nhau.
Học sinh rút ra đợc sự giống nhau của hai phép lai trên chính là cơ sở
để tự phát triển nội dung định luật 1 và 2 của Men Đen. Sau khi học
sinh phát biểu nội dung Định luật, giáo viên tiếp tục nêu câu hỏi:
- Vì sao định luật 1 của Men Đen gọi là định luật tính
trội ?
- Vì sao định luật 2 của Men Đen gọi là định luật phân
li ?
Học sinh có thể giải quyết đợc câu hỏi trên.
- Định luật 1: Gọi là định luật tính trội vì F1 chỉ biểu hiện tính
trạng của 1 bên bố hoặc mẹ. Tính trạng nào đợc biểu hiện ở F1 gọi là
tính trạng trội, còn tính trạng không đợc biểu hiện ở F1 gọi là tính
trạng lặn.
5
- Định luật 2: Gọi là định luật phân li vì F2 không chỉ biểu hiện
tính trạng trội mà còn biểu hiện tính trạng lặn.
Giáo viên: Cho học sinh rút ra nhận xét định tính và định lợng từ
định luật phân li, qua đó học sinh khắc sâu đợc nội dung định
luật.
+ Nhận xét định tính: F2 có hiện tợng phân li, tính trạng lặn đợc biểu hiện bên cạnh tính trạng trội.
+ Nhận xét định lợng: Sự phân li diễn ra theo tỉ lệ gần đúng 1
trội : 1 lặn.
Trên cơ sở đó, giáo viên đặt câu hỏi cho tình huống tiếp theo:
- Nếu có một phép lai khác, thu đợc F1 đồng tính ta có thể rút ra
đợc tính trạng ở F1 là tính trạng trội không ?
Đa số các học sinh sẽ nêu tính trạng ở F1 là tính trạng trội ( dựa vào
định luật đồng tính F1) Giáo viên hớng dẫn học sinh nghiên cứu thí
nghiệm trong sách giáo khoa về trờng hợp trội không hoàn toàn để tự
kiểm tra giả thuyết của mình.
Ví dụ : Lai giữa hai thứ hoa dạ lan thuần chủng
Pt/c:
Hoa đỏ
X
Hoa trắng
F1:
100% Hoa màu hồng
F1
X
F1: Hoa màu hồng x Hoa màu hồng
F2:
1 Hoa màu đỏ : 2 Hoa màu hồng : 1 Hoa màu
trắng
Qua thí nghiệm này, học sinh sẽ phát hiện, không phải cứ trờng
hợp nào F1 đồng tính thì F1 sẽ là tính trạng trội, điều này là một lu
ý quan trọng để học sinh tiếp thu kiến thức những quy luật di
truyền sau:
Giáo viên đặt câu hỏi:
Khi nào có thể xác định đợc tính trạng ở F1 là tính trạng
trội?
Học sinh: Trả lời đợc câu hỏi này chính là học sinh đã hiểu đợc quy
luật di truyền trội lặn ở Định luật 1 của Men Đen.
Học sinh suy nghĩ vận dụng kiến thức vừa học cho F1 lai với nhau nếu
kết quả ở kiểu hình F2 là 3 : 1 thì có thể kết luận tính trạng ở F1
là tính trạng trội. Còn khác tỉ lệ 3 : 1 thì không kết luận đợc.
Vậy trong trờng hợp F1 đồng tính thì cần biết tỉ lệ phân li kiểu
hình ở F2 nh thế nào mới có thể suy luận về quy luật di truyền và
mối quan hệ trội lặn của các gen alen ở thế hệ xuất phát quy định
tính trạng đó.
6
Qua đó so sánh 2 khái niệm trội hoàn toàn và trội không hoàn
toàn để khắc sâu kiến thức và tự rút ra điều kiện nghiệm đúng
với định luật 1 và 2 của Men Đen. Trên cơ sở đó học sinh củng cố lại
phơng pháp phân tích các thế hệ lai để nhận định các quy luật di
truyền.
b. Giải thích nh luật 1 và 2.
Để học sinh giải thích đợc định luật 1 và 2 trong lai một cặp
tính trạng, giáo viên cần cho học sinh nắm đợc thuyết giao tử
thuần khiết , giả thuyết này đợc xác nhận bởi kiến thức về cơ chế
giảm phân.
ở đây giáo viên cần đa ra thông tin về hoạt động của NST trong
giảm phân để từ đó học sinh giải thích đợc cơ sở tế bào học ( vì
phần kiến thức về NST sẽ học ở chơng sau).
Giáo viên đặt câu hỏi: NST tồn tại trong tế bào sinh dỡng
và tế bào sinh dục nh thế nào?
+ Trong tế bào sinh dỡng NST tồn tại thành từng cặp tơng đồng
và gen quy định tính trạng cũng tồn tại thành từng cặp gen tơng
ứng .
+ Trong tế bào sinh dục ( giao tử ) NST tồn tại thành từng chiếc
trong cặp, vậy gen chỉ tồn tại thành từng gen ( alen ).
+ Hoạt động của cặp NST tơng đồng trong giảm phân và trong
thụ tinh là: Sự nhân đôi, phân li của cặp NST tơng đồng trong
giảm phân và sự tổ hợp trong thụ tinh dẫn đến sự nhân đôi, phân
li và tổ hợp của cặp gen tơng ứng. Đây chính là cơ sở tế bào học
của định luật 1 và 2 của Men Đen. Qua đó học sinh tự viết đợc sơ
đồ lai của định luật 1 và 2.
c. Điều kiện nghiệm đúng và ý nghĩa của định luật.
Khi xác định điều kiện nghiệm đúng và ý nghĩa của định
luật 1 và 2 của Men Đen bằng vấn đáp, học sinh dễ dàng xác định
đợc các điều kiện nghiệm đúng dựa trên cơ sở hiểu biết về phơng
pháp phân tích các thế hệ lai và khái niệm trội không hoàn toàn.
- Các cặp bố mẹ đem lai phải thuần chủng về cặp tính trạng
tơng phản đem lai.
- Tính trạng trội phải trội hoàn toàn
- Số cá thể đem lai phải đủ lớn
Tuy nhiên về ý nghĩa của định luật 1 và 2 học sinh sẽ khó trả lời,
vì các em sẽ gặp khái niệm mới về phép lai phân tích và phải hiểu
7
đợc vì sao phép lai phân tích là ứng dụng của định luật đồng
tính và phân tính của Men Đen.
Để hình thành đợc khái niệm và rút ra đợc kết luận về phép lai
phân tích, giáo viên có thể dùng bài tập sau:
Bài tập. Có hai phép lai ở đậu Hà Lan
Phép lai 1: Fa cao
X
thấp
Fb
100% cao
Phép lai 1: Fa
cao X thấp
Fb
1 cao : 1 thấp
Hãy xác định kiểu gen của Fa trong 2 trờng hợp trên ? Biết
rằng gen quy định tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so
với gen quy định tính trạng thân thấp ?
- Dựa vào định luật đồng tính F1, học sinh rút ra đợc Fa ở trờng
hợp phép lai 1 là thuần chủng ( AA ), còn dựa vào định luật phân
tích thì Fa ở phép lai 2 là không thuần chủng ( Aa ). Qua xác định
kiểu gen của cây thân cao ở Fa ta thấy trờng hợp trội hoàn toàn thì
tính trạng trội có thể có kiểu gen đồng hợp tử ( AA) hoặc kiểu gen
dị hợp ( Aa). Muốn xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng
trội thì ta phải dùng phép lai phân tích.
Vậy phép lai phân tích là gì ?
Học sinh trả lời: Phép lai tích là phép lai giữa cá thể mang
tính trạng trội với cá thể mang tính trạng lặn để xác định
kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội. Từ đó nắm đợc ý
nghĩa của phép lai phân tích là gì?
Nh vậy bằng cách thắt và mở các mắt xích theo trật tự logic nhất
định, học sinh sẽ đóng vai trò là trung tâm tìm tòi, lĩnh hội tri thức
một cách thành thạo theo từng dạng khác nhau.
Sau khi học sinh đã nắm đợc các kiến thức về nội dung của định
luật trong lai một cặp tính trạng, giáo viên bắt đầu phân chia từng
dạng bài tập và phơng pháp giải để học sinh rèn luyện các kĩ năng
giải bài tập một cách thành thạo.
* Dạng 1: Vận dụng định luật tính trội và phân tính của Men Đen
- Loại 1.
Bài toán thuận
Giả thiết cho biết tơng quan trội lặn và cho biết kiểu hình của P.
xác định kết quả lai ở thế hệ F1 và F2 về tỉ lệ kiểu gen và kiểu
hình.
Phơng pháp giải:
8
Bớc 1: Quy ớc gen ( Nếu bài tập đã cho sẵn quy ớc gen thì sử dụng
quy ớc gen đã cho )
Bớc 2: Xác định kiểu gen của P
Bớc 3: Viết sơ đồ lai.
Lu ý: Nếu bài tập cha cho biết tơng qua trội lặn thì phải xác định
tơng quan trội lặn trớc khi quy ớc gen.
Học sinh nắm đợc các bớc giải và phân tích bài toán để tiến hành
giải. ở phần ứng dụng này giáo viên đa một số ví dụ từ đơn giản
đến khó để kích thích sự ham mê sáng tạo của học sinh.
Ví dụ 1. ở cà chua, tính trạng quả đỏ là trội hoàn toàn so với tính
trạng quả vàng. Cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng thụ phấn với
cây cà chua quả vàng?
a. Xác định kết quả thu đợc ở F1 và F2
b. Cho cây cà chua F1 lai với cây cà chua quả đỏ F2 thu đợc kết
quả nh thế nào?
Giáo viên: Yêu cầu một học sinh đứng dậy phân tích dữ liệu bài
toán nêu lại phơng pháp giải thiết lập cách giải giáo viên cùng
học sinh tiến hành giải.
Gv đặt câu hỏi?
Theo giả thiết, em quy ớc gen nh thế nào?
HS 1:
Gen A : quả đỏ
Gen a : quả vàng
Hãy xác định kiểu gen của P
HS 2: Cây cà chua quả đỏ thuần chủng có kiểu gen: AA
Cây cà chua quả vàng có kiểu gen: aa
Dựa vào kiểu gen của P hãy thiết lập sơ đồ lai
HS 3:
P:
AA
X
aa
Quả đỏ
Quả vàng
Gp:
A
a
F1:
Aa (100% quả đỏ)
F1 x F1:
Aa
x
Aa
Quả đỏ
Quả đỏ
G F1:
ẵA, ẵa
ẵA , ẵa
F2:
ẳ AA
:
2/4 Aa
:
ẳ aa
Tỉ lệ kiểu gen:
1
:
2
:
1
Tỉ lệ kiểu hình:
75% quả đỏ
:
25% quả vàng
Nếu học sinh còn lúng túng khi xác định kết quả kiểu gen của F2,
giáo viên hớng dẫn học sinh phơng pháp nhân đa thức với đa thức
của các giao tử.
Để hoàn thành câu b, giáo viên lại tiếp tục đặt câu hỏi.
9
Theo kết quả ở câu a, em hãy cho biết cà chua quả đỏ có những
loại kiểu gen nào?
HS 4. Kiểu gen AA ( thuần chủng) và Aa ( không thuần chủng)
Vậy khi lai cây cà chua F1 với cà chua F2 có mấy sơ
đồ lai?
HS 5. Có 2 sơ đồ lai:
- Sơ đồ lai 1 . F1 x F2:
Aa
x
AA
(quả đỏ)
(quả đỏ)
G: ẵ A , ẵ a
A
Thế hệ lai:
ẵ AA : ẵ Aa
Tỷ lệ kiểu hình: 100% quả đỏ
Tỷ lệ kiểu gen:
1
:
1
- Sơ đồ lai 2. F1 x F2:
Aa
x
Aa
(quả đỏ)
(quả đỏ)
G:
ẵA, ẵa
ẵA, ẵa
1
2
1
Thế hệ lai:
AA :
Aa:
aa
4
4
4
Tỷ lệ kiểu gen: 1 : 2 :
1
Tỷ lệ kiểu hình: 75% quả đỏ : 25 % quả vàng
Để luyện tập cho học sinh thành thạo phơng pháp giải giáo viên có
thể thay đổi dữ kiện các bài toán và cho học sinh làm tơng tự.
Loại 2:
Bài toán nghịch
Giả thiết cho biết kết quả lai ở F1 và F2. xác định kiểu gen, kiểu
hình của P và viết sơ đồ lai.
Phơng pháp giải:
Bớc 1: Xác định tơng quan trội lặn
Bớc 2: Quy ớc gen.
Bớc 3: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con để suy ra kiểu
gen của bố mẹ.
Bớc 4: Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Lu ý: Nếu bài tập cho sẵn tơng quan trội - lặn thì áp dụng luôn bớc
thứ 2.
Ví dụ 2: Ngời ta đem lai cà chua quả tròn với cà chua quả tròn. F1
thu đợc:
315 cây cà chua quả tròn
105 cây cà chua quả bầu dục
Biết rằng tính trạng hình dạng quả do 1 cặp gen quy định. Hãy
giải thích kết quả và viết sơ đồ lai.
Giải:
10
Gv: yêu cầu 1 học sinh phân tích các dữ liệu của bài toán, nêu các bớc giải bài tập.
Bớc 1: Xác định tơng quan trội lặn.
Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F1 là?
Hs 1:
Quả tròn
315
3
=
=
Quả bầu dục
105
1
Theo định luật của Men Đen ta suy ra tính trạng nào là trội, tính
trạng nào là lặn?
Hs 2: Tính trạng quả tròn là trội so với tính trạng quả bầu dục.
Hãy quy ớc gen?
Hs 3:
Gen B: quả tròn
Gen b: quả bầu dục
Bớc 2. Dựa vào mối tơng qua trội lặn, hãy biện luận xác định kiểu
gen của P ?
Hs 4: F1 có tỉ lệ kiểu hình 3 : 1 chứng tỏ P phải dị hợp tử về 1
cặp gen quy định tính trạng hình dạng quả. Suy ra kiểu gen của P
là Bb.
Hãy viết sơ đồ lai của phép lai trên:
Hs 5:
P
Bb
x
Bb
Quả tròn
Quả tròn
Gp :
ẵ B , ẵb
ẵB ,ẵb
1
F1:
2
BB :
1
Bb
:
bb
4
4
4
Tỉ lệ kiểu gen: 1 : 2 : 1
Tỉ lệ kiểu hình:
75 % quả tròn
;
25 % quả bầu dục.
Em có nhận xét gì về kết quả phép lai so với giả thiết ?
Hs 6: kết quả phép lai tơng tự nh giả thiết.
Dạng 2. Lai 1 cặp tính trạng với hiện tợng trội không hoàn toàn .
Loại 1:
Bài toán thuận
Giả thiết cho biết tơng quan trội lặn và kiểu hình của P, xác định
kết quả lai ở F1 , F2 về kiểu gen và kiểu hình.
Phơng pháp giải:
Bớc 1: Quy ớc gen ( Nếu bài tập đã cho sẵn quy ớc gen thì sử dụng
quy ớc gen đã cho)
Bớc 2: Xác định kiểu gen của P
Bớc 3: Viết sơ đồ lai.
11
Lu ý: Nếu bài tập cha cho biết tơng quan trội lặn thì phải xác định
tơng quan trội lặn trớc khi quy ớc gen.
Ví dụ: ở cây hoa dạ lan hơng, màu đỏ là trội không hoàn toàn so với
màu hoa trắng, cho hoa đỏ lai với hoa trắng F1 có kiểu hình trung
gian là hoa màu hồng.
a. Hãy giải thích sự xuất hiện của hoa màu hồng
b. Cho 2 cây hoa màu hồng ở F1 lai với nhau thu đợc cây F2.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2 ?
Giải.
a. Giải thích.
Theo bài ra, em hãy quy ớc gen?
Hs 1: Gen D:
Hoa màu đỏ
Gen d:
Hoa màu trắng
Vì gen D trội không hoàn toàn so với gen d nên.
Kiểu gen hoa đỏ:
DD
Kiểu gen hoa trắng:
dd
Kiểu gen hoa màu hồng: Dd.
Khi cho lai hoa đỏ với hoa trắng F1 thu đợc kiểu hình trung gian
là hoa màu hồng.
b. Xác định kiểu gen của P:
Hs 2: Do F1 thu đợc toàn hoa màu hồng có kiểu gen Dd nhận 1
giao tử D từ bố và 1 giao tử d từ mẹ kiểu gen của P là:
P:
DD
x
dd
Hãy thiết lập và viết sơ đồ lai?
Hs 3.
P:
DD
x
dd
Hoa đỏ
Hoa trắng
G:
D
d
F1:
Dd ( hoa màu hồng )
F1 x F1:
Dd
x
Dd
G:
ẵD,ẵd
ẵD,ẵd
F2: ẳ DD ; 2/4 Dd ;
ẳ dd.
Tỉ lệ kiểu gen: 1 : 2
: 1
Tỉ lệ kiểu hình: 25 % hoa đỏ ; 50 % hoa màu hồng ; 25 %
hoa trắng.
Loại 2:
Bài toán nghịch
Giả thiết cho biết tơng quan trội lặn và kết quả lai ở F1 , F2. Xác
định kiểu gen, kiểu hình của P và viết sơ đồ lai.
Phơng pháp giải:
12
Bớc 1: Quy ớc gen. ( Nếu bài tập đã cho sẵn quy ớc thì sử dụng quy ớc
gen đã cho)
Bớc 2: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con để suy ra kiểu
gen của bố mẹ.
Bớc 3: Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Ví dụ: ở cây dâu tây, tính trạng quả đỏ là trội không hoàn toàn với
tính trạng quả trắng. Cho lai giữa 2 cây dâu tây cha rõ màu quả
đợc thế hệ lai F1 đồng nhất về kiểu hình cho F1 tự thụ phấn đợc F2
gồm:
102 cây dâu tây quả đỏ
207 cây dâu tây quả màu hồng
99 cây dâu tây quả trắng.
Giải thích kết quả thu đợc và viết sơ đồ lai. Biết rằng tính trạng
màu quả do 1 cặp gen quy định.
Giải:
Bớc 1. Dựa vào giả thiết, em hãy quy ớc gen?
Hs 1: Gen A
Quả đỏ
Gen a
Quả trắng
Sự xuất hiện của kiểu hình quả màu hồng do hiện tợng gen A không
trội hoàn toàn so với gen a kiểu gen của cây quả màu hồng là Aa.
Bớc 2. Em hãy xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 ?
Hs 2:
Quả đỏ : Quả màu hồng : Quả trắng = 102 :
207
:
99
1
:
2
:
1
Dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 hãy xác định kiểu
gen của F1?
Hs 3: F1 phải có kiểu gen Aa ( quả màu hồng)
Hãy xác định kiểu gen của P
Hs 4: Vì F1 đồng tính về quả màu hồng nên P phải có kiểu hình
quả đỏ (AA) và quả trắng (aa)
Hãy viết sơ đồ lai minh hoạ?
Hs 5.
P:
AA
x
aa
Quả đỏ
Quả trắng
G:
A
a
F1:
Aa ( 100% quả màu hồng )
F1 x F1:
Aa
x
Aa
Quả màu hồng
Quả màu hồng
G F1:
ẵA , ẵ a
ẵA, ẵa
13
F2:
ẳ AA
:
25 % quả đỏ
2/4
:
Aa
:
ẳ aa
50% quả màu hồng
:
25 %
quả đỏ
Sau khi giáo viên đa ra các dạng bài tập, cách giải ở mỗi dạng và
giành thời gian để các em luyện tập thành thạo thì giáo viên chuyển
sang các dạng bài tập tổng hợp giữa hiện tợng trội hoàn toàn với hiện
tợng trội không hoàn toàn trong phép lai 2 cặp tính trạng.
2. Lai hai cặp tính trạng.
Đối với dạng bài tập này phức tạp hơn vì phải xét sự di truyền của
nhiều cặp tính trạng trong 1 cơ thể lai. Để học sinh nắm vững và
giải quyết nhanh các dạng bài tập này trớc hết giáo viên phải cho học
sinh giải thích đợc sơ sở tế bào học của định luật.
Giáo viên nêu câu hỏi:
Trong thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng của Men Đen khi tiến hành ở
cây đậu Hà Lan ( Hạt vàng - trơn với hạt xanh nhăn). F1 đồng
tính hạt vàng trơn, F2 thu đợc 16 tổ hợp giao tử có 4 kiểu hình với
tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1.
Vậy cơ thể F1 phải cho mấy loại giao tử khi giảm phân? Tỉ
lệ mỗi loại giao tử là bao nhiêu?
Đây là kiến thức trọng tâm của việc xác định các loại giao tử ở F1
và tỉ lệ giữa chúng.
Hs: Trả lời
Do ở F2 có 16 tổ hợp giao tử nên cơ thể F1 phải cho 4 loại giao tử
( vì 4 x 4 = 16 ) và tỉ lệ mỗi loại giao tử bằng nhau chiếm 25 %.
Cơ thể F1 cho 4 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau. Vậy 2 cặp
gen quy định 2 cặp tính trạng này cùng nằm trên 1 cặp NST
tơng đồng hay nằm trên 2 cặp NST tơng đồng khác nhau? Vì
sao?
- Câu hỏi này buộc học sinh phải suy nghĩ và rút ra đợc 2 cặp gen
này phải nằm trên 2 cặp NST tơng đồng khác nhau thì mới hình
thành 4 loại giao tử có tỉ lệ bằng nhau. Việc hình thành 4 loại giao tử
này chính là do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST
tơng đồng khi cơ thể F1 giảm phân hình thành giao tử. Học sinh
hiểu, nắm đợc vấn đề này chính là hiểu đợc bản chất của quy
luật . Khi đó học sinh dễ dàng viết đợc cơ sở tế bào học của định
luật bằng sơ đồ lai.
- Nêu cơ sở tế bào học của định luật phân li độc lập của các
cặp tính trạng?
14
Hs: Sự phân li độc lập của các cặp tính trạng là do sự phân li độc
lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tơng đồng trong giảm phân và
thụ tinh dẫn đến sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp
gen tơng ứng.
Giáo viên: Cho học sinh rút ra tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F2 sau khi
viết sơ đồ lai.
Cho học sinh nhận xét mối liên quan giữa lai 1 cặp tính trạng, 2 cặp
tính trạng, 3 cặp tính trạng và nhiều cặp tính trạng để xác định
công thức tổng quát về:
+ Số lợng các loại giao tử
+ Số tổ hợp các loại giao tử
+ Số lợng các loại kiểu hình
gen dị hợp.
+ Tỉ lệ phân li kiểu hình
+ Số lợng các loại kiểu gen
+ Tỉ lệ phân li kiểu gen
với a cặp tính trạng và với a cặp
Số cặp
gen dị
hợp
Số loại
giao tử
Số tổ
hợp đời
con
1
2ạ
4ạ
Số lợng
các loại
kiểu
hình
2ạ
2
2
4
2
3
2
4
2
.
.
a
..
..
2ê
..
..
4ê
..
2ê
Tỉ lệ
phân li
kiểu
hình
( 3 + 1)
ạ
( 3 + 1)
(3+1)
.
(3 + 1)ê
Số lợng
kiểu
gen
3ạ
3
3
3ê
Tỉ lệ
phân li
kiểu gen
(1 + 2 +
1)ạ
(1+2+
1)
(1+2+
1)
.
..
(1+2+
1)ê
ở phần bài tập xác định về tỉ lệ kiểu hình, kiểu gen, số loại
giao tử, giáo viên hớng dẫn học sinh viết theo sơ đồ cây.
Ví dụ: Hãy xác định các loại giao tử trong phép lai sau:
Aa Bb Cc Dd
x
Aa Bb Cc Dd
15
Đầu tiên giáo viên hớng dẫn học sinh:
+ Xác định số cặp gen dị hợp của bố, mẹ.
+ Xác định số loại giao tử của bố, mẹ.
ở ví dụ trên có 4 cặp gen dị hợp và tổng số loại giao tử ở mỗi bên bố,
4
mẹ là 2 = 16
Tiếp theo là viết sơ đồ cây:
ABCD
D
C
B
d
D
c
A
C
ABCd
ABcD
d
ABcd
D
AbCD
d
AbCb
D
AbcD
d
b
c
16
Abcd
C
B
D
aBCD
d
aBCd
D
aBcD
c
a
d
aBcd
D
abCD
d
abCd
D
abcD
d
abcd
C
b
c
Nh vậy bằng cách vẽ sơ đồ cây, học sinh dễ dàng xác định đợc
mỗi bên cơ thể bố -mẹ sẽ cho 16 loại giao tử là: ABCD, ABCd, AbcD,
ABcd, AbCD, AbCd, AbcD, Abcd, aBCD, aBCd, aBcD, aBcd, abCD,
abCd, abcD, abcd, trong thời gian ngắn nhất mà không bị nhầm lẫn
Tơng tự nh ở phép lai một cặp tính trạng, ở phép lai 2 cặp tính
trạng, giáo viên cũng phân chia thành các dạng bài tập và đa phơng
pháp giải cho từng dạng, thông qua các ví dụ cụ thể học sinh sẽ đợc
luyện tập kĩ năng giải toán.
a. Dạng 1:
Bài toán thuận
Giả thiết cho biết kiểu hình của P. Xác định kiểu gen và
kiểu hình của đời con?
Phơng pháp giải:
Bớc 1. Xác định tơng quan trội lặn ở từng tính trạng.
Bớc 2. Quy ớc gen.
Bớc 3. Xác định kiểu gen của P.
Bớc 4. Viết sơ đồ lai để xác định kiểu gen và kiểu hình ở đời con.
Ví dụ: Cho lai 2 giống cà chua thuần chủng quả đỏ tròn với quả
vàng - dài.
17
F1 thu đợc 100% cà chua quả đỏ tròn. Khi cho 2 thứ cà chua F1 lai
với nhau, hãy xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F2. Viết sơ đồ lai
minh hoạ cho các phép lai trên!
Giải.
Giáo viên hớng dẫn học sinh giải bài toán theo từng bớc bằng hệ thống
câu hỏi dẫn dắt.
Bớc 1: Dựa vào kết quả ở F1, em hãy xác định mối tơng quan trội
lặn về cặp tính trạng , màu sắc quả và hình dạng quả.
Hs 1. Theo định luật đồng tính của Men Đen, tính trạng quả đỏ là
trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng, quả tròn là trội hoàn toàn so
với quả dài.
Bớc 2: Dựa vào mối tơng quan trội lặn của các cặp tính trạng ở trên,
em hãy quy ớc gen.
Hs 2: Gen A: Quả đỏ
Gen a: Quả vàng
Gen B: Quả tròn
Gen b: Quả dài
Bớc 3: Hãy xác định kiểu gen của P
Hs 3: Do P thuần chủng nên.
Quả đỏ, tròn có kiểu gen: AABB
Quả vàng, dài có kiểu gen aabb.
Bớc 4. Hãy viết sơ đồ lai minh hoạ cho phép lai trên.
Hs 4.
P:
quả đỏ, tròn
x
quả vàng, dài
AABB
aabb
G:
AB
ab
F1:
AaBb ( quả đỏ, tròn)
F1 x F1:
quả đỏ, tròn
x
quả đỏ, tròn
AaBb
AaBb
G F1: ẳ AB ; ẳ Ab ; ẳ aB ; ẳ ab
ẳ AB ; ẳ Ab ; ẳ aB ;
ẳ ab
F2: 1/16 AABB
2/16 AABb
2/16 AaBB
4/16 AaBb
1/16 AAbb
2/16 Aabb
9/16 quả đỏ, tròn
3/16 quả đỏ, dài
18
1/16 aaBB
2/16 aaBb
3/16 quả vàng, tròn
1/16 aabb
:
1/16 quả vàng, dài.
Dạng 2. Bài toán nghịch
Giả thiết cho biết kết quả lai ỏ đời con, xác định kiểu gen và kiểu
hình của P.
Phơng pháp giải.
Bớc 1: Xác định tơng quan trội lặn
Bớc 2: Quy ớc gen
Bớc 3: Xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con trên từng tính trạng
để suy ra kiểu gen của bố, mẹ.
Bớc 4: Xác định kiểu gen của bố mẹ
Bớc 5: Viết sơ đồ lai để xác định kiểu gen và kiểu hình ở đời
con.
Ví dụ: ở lúa tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp,
hạt dài là trội hoàn toàn so với hạt tròn. Trong một số phép lai ở F1, ngời ta thu đợc kết quả nh sau:
ở phép lai 1:
75% cây lúa thân cao, hạt tròn
25% cây lúa thân thấp, hạt tròn.
ở phép lai 2:
75% cây lúa thân thấp, hạt dài
25% cây lúa thân thấp, hạt tròn.
Cho biết các gen quy định các tính trạng đang xét nằm trên các
NST khác nhau. Hãy xác định kiểu gen của P và F1.
Giải.
Bớc 1: Theo giả thiết, ta quy ớc gen nh thế nào?
Hs 1. Gen A:
Thân thấp
Gen a:
Thân thấp
Gen B:
Hạt dài
Gen b:
Hạt tròn.
Bớc 2: Hãy xác định tỉ lệ phân li kiểu hình của từng phép lai.
Hs 2. Phép lai 1: Hãy xác định tỉ lệ phân li kiểu hình của các
cặp tính trạng trong phép lai 1.
* Tính trạng kích thớc: cao
75
3
=
=
kiểu gen: Aa
x Aa
Thấp
25
1
19
* Tính trạng hình dạng hạt: hạt tròn = 100%
kiểu gen: bb
x
bb
- Xét cả 2 cặp tính trạng: kiểu gen của P là: Aabb x Aabb
Hs 3. Phép lai 2: Hãy xác định tỉ lệ phân li kiểu hình của các cặp
tính trạng trong phép lai 2 ?
* Tính trạng kích thớc: Thân thấp = 100% kiểu gen của P: aa x
aa
* Tính trạng hình dạng hạt: hạt dài
75
3
=
=
kiểu
gen: Bb x Bb
hạt tròn
25
1
kiểu gen của P:
aaBb
x
aaBb
Bớc 3: Dựa vào tỷ lệ phân li kiểu hình của các phép lai trên, hãy xác
định kiểu gen của P ?
Hs 4. ở phép lai 1: Aabb x Aabb
ở phép lai 2: aaBb x aaBb
Bớc 4: Viết sơ đồ lai minh hoạ cho 2 phép lai trên.
Hs 5.
Phép lai 1:
P
Aabb
x
Aabb
Thân cao, hạt tròn
x
Thân cao, hạt tròn
G:
ẵ Ab , ẵ ab
ẵ Ab , ẵ ab
F1: ẳ Aabb : ẳ Aabb : ẳ Aabb : ẳ aabb
75% thân cao, hạt tròn
: 25% thân thấp,
hạt tròn
Hs 6. Phép lai 2:
P
aaBb
x
aaBb
Thân thấp, hạt dài x Thân thấp, hạt dài
G: ẵ aB , ẵ ab
ẵ aB , ẵ ab
F1: ẳ aaBB : ẳ aaBb : ẳ aaBb : ẳ aabb
75% thân thấp, hạt dài
: 25% thân cao, hạt
dài.
Dạng 3: Bài tập kết hợp giữa hiện tợng trội hoàn toàn và hiện
tợng trội không hoàn toàn trong phép lai 2 cặp tính trạng.
Để giải đợc dạng bài tập này, học sinh phải kết hợp nhuần nhuyễn
các cách giải mà giáo viên đã giới thiệu.
Ví dụ: ở 1 loài thực vật, tiến hành lai 2 thứ giống cây thuần chủng:
Cây thân cao, hoa trắng với cây thân thấp, hoa đỏ thu đợc đồng
20
loạt cây thân cao, hoa màu hồng. Đem lai cây F1 với 1 thứ khác thu
đợc F2 có tỉ lệ phân li về kiểu hình là: 3 : 6 : 3 :1 : 2 : 1. Hãy biện
luận và viết sơ đồ lai minh hoạ từ P đến F2.
Giải.
Giáo viên: Yêu cầu học sinh phân tích các dữ kiện của bài toán,
nhận biết dạng bài toán và nêu các bớc giải.
Bớc 1: Xác định tơng quan trội lặn?
Hs 1. Theo giả thiết Pt/c
Thân cao, hoa trắng x thân thấp,
hoa đỏ.
F1:
100% thân cao, hoa hồng.
Do đó thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp, tính trạng
màu sắc di truyền trung gian.
Bớc 2. Dựa vào mối tơng quan trội lặn, em hãy quy ớc gen ? em có
kết luận gì về vị trí của gen trên NST ?
Hs 2.
Gen A :
Thân cao
Gen a :
Thân thấp
Gen B :
Hoa đỏ
kiểu gen BB
Gen b :
hoa trắng kiểu gen bb
Bb:
Hoa màu hồng.
Mỗi gen nằm trên 1 NST nên các gen di truyền độc lập, hai cặp
tính trạng này di truyền theo quy luật phân li độc lập.
Bớc 3. Xác định kiểu gen của P ?
Hs 3. Thân cao, hoa trắng: Aabb
Thân thấp, hoa đỏ: aaBB
Sơ đồ lai: P Thân cao, hoa trắng
x
Thân thấp, hoa
đỏ
Aabb
aaBB
G:
Ab
aB
F1:
AaBb ( 100% Thân cao, hoa màu hồng
)
Bớc 4: Xác định kiểu gen của cây đem lai với F1 ?
Hs 4. F2 có tỉ lệ kiểu hình: 3 : 6 : 3 : 1 : 2 : 1 = 3(1 :
2 : 1) : 1 : 2 : 1
= (3:
1) (1 : 2 : 1)
Vậy tính trạng hình dạng thân phân li với tỉ lệ 3 : 1
kiểu gen F1: Bb x Bb.
Vậy kiểu gen đem lai với cây F1 là: AaBb.
Bớc 5: Viết sơ đồ lai ?
F1 đem lai với cây thân cao, hoa màu hồng.
21
F1: Thân cao, hoa màu hồng
màu hồng
AaBb
G: ẳ AB , ẳ aB , ẳAb , ẳ ab
aB , ẳ ab
F2:
1/16 AABB
2/16 AaBB
x
AaBb
ẳ AB , ẳ Ab , ẳ
3/16 Thân cao, hoa đỏ.
2/16 AaBb
4/16 AaBb
6/16 Thân cao, hoa màu hồng
1 /16 Aabb
2/16 Aabb
3/16 Thân cao, hoa trắng
1/16 aaBB :
1/16 Thân thấp, hoa đỏ
2/16 aaBb :
1/16 aabb
Thân cao, hoa
:
2/16 Thân thấp, hoa màu hồng
1/16 Thân thấp, hoa trắng
Nh vậy, bằng việc tổ chức thực hiện Bài toán nhận thức
thông qua những hoạt động tích cực của học sinh trong việc giải các
dạng bài tập xác định kiểu gen, kiểu hình và viết sơ đồ lai trong
lai một cặp tính trạng và 2 cặp tính trạng, giáo viên chỉ có vai trò
dẫn dắt, trợ giúp thông qua việc thay đổi các dữ kiện của bài toán,
bằng các câu hỏi gợi mở nhằm giúp học sinh tự khái quát ra các khái
niệm, các quy luật và mối liên hệ giữa các quy luật di truyền. Bài
toán nhận thức ở đây đợc cấu thành từ các phép lai một cặp tính
trạng hay nhiều cặp tính trạng, dựa trên phơng pháp phân tích các
thế hệ lai.
Mỗi bài toán nhận thức đều tạo nên một tình huống có vấn
đề. Nhờ đó sự tích cực hoá trong hoạt động học tập của học sinh đợc phát huy và chất lợng lĩnh hội tri thức về các quy luật di truyền đợc
nâng cao.
III. Kết quả của việc áp dụng phơng pháp giảng dạy trên.
Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy:
22
Trớc đây, khi sử dụng phơng pháp dạy học truyền thống với các bài
giảng có kiến thức trừu tợng nh các bài trong quy luật di truyền Men
Đen, học sinh không có hứng thú học tập, tỉ lệ học sinh nắm đợc bài
rất thấp, nhất là các lớp A3( lớp đại trà), còn đối với các em tham gia
bồi dỡng Học sinh giỏi thì kết quả thờng không cao. Từ khi chuyển
sang sử dụng phơng pháp giải bài tập bằng cách phân loại theo từng
dạng thì các em đã hứng thú, say mê và bị cuốn hút qua từng bài
toán giải. Từ chỗ nhiều em ghét học môn Sinh học nay đã trở thành
những học sinh rất ham mê học Sinh học, các em hào hứng tham gia
mọi tiết học, vì thế hiệu quả giờ dạy không ngừng đợc nâng lên.
Đặc biệt là đã hình thành một câu lạc bộ yêu môn Sinh học, các em
đã tiến hành ghép cành và cho thụ phấn giữa các giống Ngô khác
nhau, đã thu đợc những kết quả nhất định. Từ đó đã thoả mãn sự tò
mò của các em khi thấy trong vờn ngoài hoa hồng đỏ, còn thấy xuất
hiện các bông hoa màu hồng, màu trắng, trong bầy gà ngoài các con
màu lông nâu, còn có lông đen và lông vàng.
Trong việc bồi dỡng học sinh giỏi khi giảng dạy ở chuyên đề này,
giáo viên không phải mất nhiều thời gian để giảng giải cho các
em hiểu về nội dung của định luật và từ đó ứng dụng để giải đợc
các dạng bài tập về lai 1 cặp tính trạng và lai nhiều cặp tính trạng
mà sẽ giành thời gian để tập trung vào khai thác, mở rộng, đào sâu
các kiến thức trọng tâm, phát huy tối đa đợc tính tích cực, chủ
động sáng tạo trong học tập của các em.
Kết quả trong nhiều năm bồi dỡng học sinh giỏi nh sau:
Kì thi học sinh giỏi huyện 3 năm gần đây
Số lợng
tham gia
thi
Kết quả
Giải nhất
15 em
Giải nhì
Giải ba
Giải khuyến
khích
Năm học
2005 - 2006
Năm học
2006 2007
3 em =
20%
7 em =
40%
4 em =
32,3%
1 em = 7%
5 em =
33,3 %
6 em = 40
%
3 em =
19,7 %
1 em = 7
%
23
Năm học
2007 2008
6 em =
40%
4 em =
27%
3 em =
20,%
2 em =
13%
Kì thi học sinh giỏi tỉnh
Năm
Năm học 2005 2006
Năm học 2006 2007
Năm học 2007 2008
Số lợng tham gia
6 em / đạt 5em
5em / đạt 4 em
6em / đạt 5 em
Kết quả
Đạt 83,3%
Đạt 80 %
Đạt 83,3 %
Trên đây, chỉ là một kinh nghiệm nhỏ của tôi trong quá trình
giảng dạy và bồi dỡng học sinh giỏi - trong rất nhiều nội dung để bồi
dỡng học sinh trong những năm qua.
Đây mới chỉ là ý kiến chủ
quan của bản thân, còn về mặt khách quan, tính đúng đắn và ứng
dụng của đề tài đối với các giáo viên khác nh thế nào trong quá trình
dạy học còn phụ thuộc vào đối tợng học sinh, rất mong đợc sự đóng
góp của đồng nghiệp để đề tài đợc hoàn thiện và ứng dụng vào
công tác dạy và học ở bậc THCS, nhằm nâng cao chất lợng dạy học,
góp phần vào công tác đổi mới phơng pháp dạy học, tạo hứng thú và
niềm say mê học tập của các em học sinh, giúp các em ngày một vơn
xa trong việc chiếm lĩnh tri thức và làm hành trang khi bớc vào cuộc
sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Con Cuông, ngày 20 tháng 6
năm 2008
Ngời viết
Lê Thị Châu
Nhận xét, đánh giá của hđkh phòng giáo dục con cuông
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
24
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
....................
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
NhËn xÐt, ®¸nh gi¸ cña H§KH së gd&®t nghÖ an
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
......................................
……...........................................................................................
.........................
.................................................................................................
...........................
.................................................................................................
...........................
.................................................................................................
...........................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
25