Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Luận văn thạc sỹ - Đẩy mạnh kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.94 KB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

TỐNG NGỌC SƠN

ĐẨY MẠNH KINH DOANH
Ở NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

TỐNG NGỌC SƠN

ĐẨY MẠNH KINH DOANH
Ở NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ & QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS HOÀNG ĐỨC THÂN

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam


kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Tống Ngọc Sơn


LỜI CẢM ƠN
Cảm ơn các giảng viên, cán bộ nhân viên trường Đại học Kinh tế Quốc
dân. Cảm ơn các thầy, cô Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế, đặc biệt là GS.TS
Hoàng Đức Thân đã giảng dạy và hướng dẫn khoa học cho tác giả hoàn thành
luận văn này.
Cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông
Quân đội Viettel, Tổng Công ty cổ phần đầu tư quốc tế Viettel đã hỗ trợ tư liệu thực
tiễn cho tác giả.
Cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ mọi mặt cho tác giả thực
hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !

Tác giả luận văn

Tống Ngọc Sơn

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ CHUNG VỀ KINH DOANH Ở NƯỚC NGOÀI
CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................................................4
1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của kinh doanh ở nước ngoài...................................4
1.1.1. Một số lý thuyết về kinh doanh ở nước ngoài...........................................4
1.1.2. Sự cần thiết của kinh doanh ở nước ngoài................................................9
1.1.3. Ý nghĩa của kinh doanh ở nước ngoài....................................................12
1.1.4. Đặc điểm kinh doanh lĩnh vực viễn thông..............................................12
1.2. Hình thức, nội dung và chỉ tiêu đánh giá kinh doanh ở nước ngoài của
doanh nghiệp..........................................................................................................13
1.2.1. Khái niệm và các hình thức kinh doanh ở nước ngoài............................13
1.2.2. Nội dung kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp............................14
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp................17
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp........21
1.3.1. Nhân tố trong nước.................................................................................21
1.3.2. Nhân tố thuộc nước ngoài.......................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH Ở NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP
ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL.................28
2.1. Thực trạng các nguồn lực của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân
đội Viettel cho kinh doanh ở nước ngoài..............................................................28
2.1.1. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông
Quân đội Viettel................................................................................................28
2.1.2. Nhân lực của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel......30
2.1.3. Nguồn lực tài chính của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội
Viettel...............................................................................................................31
2.1.4. Công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn
thông Quân đội Viettel......................................................................................32
2.2. Phân tích thực trạng kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp
– Viễn thông Quân đội Viettel...............................................................................34

2.2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn
Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.....................................................34
2.2.2. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn
Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel từ 2013 - 2017.............................40
2.2.3. Phân tích thực trạng kinh doanh tại các quốc gia của Tập đoàn Công
nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel...............................................................48


2.3. Đánh giá thực trạng kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp –
Viễn thông Quân đội Viettel..................................................................................62
2.3.1. Những thành tựu.....................................................................................62
2.3.2. Những hạn chế........................................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.......................................................................70
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH
DOANH Ở NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL..........................................................................75
3.1. Chiến lược và phương hướng kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công
nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel đến năm 2025.........................................75
3.1.1. Dự báo bối cảnh tác động đến kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn
Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.....................................................75
3.1.2. Mục tiêu chiến lược của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội
Viettel đến 2025 tầm nhìn 2030........................................................................76
3.1.3. Phương hướng chủ yếu về kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công
nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel...............................................................80
3.2. Giải pháp đẩy mạnh kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp
– Viễn thông Quân đội Viettel...............................................................................85
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu dự báo và phân tích môi trường kinh
doanh ở nước ngoài..........................................................................................85
3.2.2. Ổn định thị trường và đầu tư kinh doanh theo chiều sâu.........................86
3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm và phát triển hệ thống phân phối sản phẩm hợp lý......86

3.2.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các thị trường......................................87
3.2.5. Đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại..................................................87
3.2.6. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu kinh doanh ở nước ngoài của Viettel....88
3.3. Kiến nghị........................................................................................................89
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ..........................................................................89
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch & Đầu tư.....................................................91
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Quốc phòng................................................................92
KẾT LUẬN............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................94


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
I.Tiếng Việt
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
CBCNV
CNTT

CNH, HĐH
ĐTTTNN
ĐTQT
HTML
KTĐN
KTQT
KTTG
KDQT
KHCN
SXKD

Đầy đủ tiếng Việt
Cán bộ, công nhân viên
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư quốc tế
Hạ tầng mạng lưới
Kinh tế đối ngoại
Kinh tế quốc tế
Kinh tế thế giới
Kinh doanh quốc tế
Khoa học công nghệ
Sản xuất kinh doanh

II. Tiếng Anh
STT

Từ viết tắt


Đầy đủ tiếng anh

1

ARPU

Average Revenue Per User

2

ASEAN

Association of
Southeast Asian Nations

3

BOT

Build-Operate-Transfer

4

BTO

Build -Transfer-Operate

5

BT


Build -Transfer

6

BTS

Base Transceiver Station

7

BSC

Base Station Controller

8

DWDM

Dense Wavelength Division
Multiplexing

9

FDI

Foreign Direct Investment

Nghĩa tiếng Việt
Doanh thu trung bình trên một

thuê bao/tháng
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Hợp đồng xây dựng – khai
thác – chuyển giao
Hợp đồng xây dựng – chuyển
giao – khai thác
Hợp đồng xây dựng – chuyển
giao
Trạm thu phát sóng (thuật ngữ
viễn thông)
Bộ điều khiển trạm gốc (thuật
ngữ viễn thông)
Công nghệ ghép kênh theo
bước sóng mật độ cao (thuật
ngữ viễn thông)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài


10

FTTH

11

GDP

12

HLR


13

IMF

14

ITU

15

KPMG

16

KPI

17

M&A

18

MSC

19

N/A

20


ODA

21

OTT

22

ROS

23

SDH

24

TNCs

26

UNCTAD

27
28

VAS
WTO

Dịch vụ viễn thông băng

thông rộng bằng cáp quang
Fiber To The Home
đến tận nhà (thuật ngữ viễn
thông)
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Bộ định vị thường trú (thuật
Home Location Register
ngữ viễn thông)
International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
International
Liên minh viễn thông quốc tế
Telecommunication Union
Klynveld Peat Marwick
Công ty kiểm toán của Hà Lan
Goerdeler
Key Performance Indicator
Chỉ số đánh giá hoạt động chính
Hình thức đầu tư mua lại và
Mergers & Acquisitions
sáp nhập
Trung tâm chuyển mạch di
Mobile Switching Center
động (thuật ngữ viễn thông)
(số liệu) chưa hoặc không
Not Available
được tính toán
Official Development
Viện trợ phát triển chính thức
Assistance

Ứng dụng liên lạc di động
Over The Top
hoạt động trên nền băng thông
rộng (thuật ngữ viễn thông)
Tỉ suất sinh lợi trên doanh thu
Return on sales
thuần
Synchronous Digital
Hệ thống phân cấp số đồng bộ
Hierarchy
(thuật ngữ viễn thông)
Transational Corporations
Các công ty xuyên quốc gia
United Nations Conference
Diễn đàn thương mại và phát
on Trade and Development
triển của Liên hiệp quốc
Value-added service
Dịch vụ giá trị gia tăng
World Trade Organization
Tổ chức thương mại quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:


Tổng hợp nguồn lao động cho kinh doanh ở nước ngoài của Viettel....30
Tổng hợp về tài chính của Viettel.........................................................31
Tổng hợp đầu tư kinh doanh ở nước ngoài của Viettel.........................40
Doanh thu hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của Viettel...................41
Tổng thuê bao ở nước ngoài từng thị trường của Viettel tính đến cuối
năm 2017..............................................................................................41
Bảng 2.6: Doanh thu hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của Viettel theo thị trường.....42
Bảng 2.7: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của Viettel...................44
Bảng 2.8: Tổng hợp hiệu quả hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của Viettel......45
Bảng 2.9: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của Viettel theo thị trường.......46
Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh tại Campuchia........................................................49
Bảng 2.11: Kết quả kinh doanh tại Lào...................................................................50
Bảng 2.12: Kết quả kinh doanh tại Haiti................................................................51
Bảng 2.13: Kết quả kinh doanh tại Mozambique...................................................53
Bảng 2.14: Kết quả kinh doanh tại Peru.................................................................54
Bảng 2.15: Kết quả kinh doanh tại Đông Timor.....................................................56
Bảng 2.16: Kết quả kinh doanh tại Cameroon........................................................57
Bảng 2.17: Kết quả kinh doanh tại Burundi...........................................................58
Bảng 2.18: Kết quả kinh doanh tại Tanzania..........................................................59


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

TỐNG NGỌC SƠN

ĐẨY MẠNH KINH DOANH
Ở NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ & QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI

MÃ NGÀNH: 8340410

HÀ NỘI, 2018


i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Sự cần thiết của đề tài
Tính đến nay, Viettel đã đầu tư kinh doanh tại 10 quốc gia nước ngoài là
Campuchia, Lào, Haiti, Mozambique, Đông Timor, Cameroon, Peru, Burundi, Tanzania,
Myanmar. Thương hiệu Viettel tại Campuchia (Metfone), Lào (Unitel), Burundi
(Lumitel) đang vững vàng ở vị trí số 1 về cả hạ tầng mạng lưới cũng như thị phần kinh
doanh so với các đối thủ. Những kết quả bước đầu đó đã phần nào khẳng định được sự
đúng đắn cũng như niềm tin về thành công trong chiến lược đầu tư ra nước ngoài của
Viettel. Tuy nhiên, những thành công đã đạt được tại Campuchia, Lào, Burundi mới chỉ
là bước khởi đầu trên chặng đường rất dài phía trước mà Viettel còn phải thực hiện. Bởi
vì, Viettel có rất nhiều lợi thế mang tính nền tảng sẵn có tại 3 thị trường này nên chưa
phản ánh được đúng năng lực nội tại của bản thân mình. Việc đầu tư vươn ra các thị
trường xa xôi, khó khăn, phức tạp như Châu Mỹ La tinh và Châu Phi… sẽ là liều thuốc
thử thực sự đối với năng lực cạnh tranh cũng như sự thành công trong chiến lược đầu tư
quốc tế của Viettel. Đặt mình trong thách thức để tìm ra cơ hội chính là chìa khóa cho
sự thành công của Viettel trong thời gian qua.
Tuy nhiên Viettel đang gặp cản trở và hạn chế lớn khi kinh doanh ở nước
ngoài đó là về hoạt động nghiên cứu dự báo và phân tích môi trường kinh doanh
chưa thực hiện tốt; kinh doanh ở nước ngoài của Viettel đang theo chiều rộng, chưa
phát triển theo chiều sâu; hiệu quả kinh doanh ở nước ngoài nói chung, kinh doanh
trên một số quốc gia nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu; chính sách sản phẩm và
hệ thống phân phối còn nhiều bất cập; công nghệ kinh doanh nói chung chưa được
đổi mới theo hướng hiện đại; quản trị kinh doanh ở nước ngoài còn nhiều điểm yếu.
Từ đó đã hạn chế về năng lực cạnh tranh. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả lựa

chọn vấn đề “Đẩy mạnh kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel” làm đề tài luận văn Thạc sỹ định hướng ứng dụng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất giải
pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn
thông Quân đội Viettel.


ii
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về đầu tư trực tiếp kinh doanh ở nước ngoài của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn
thông Quân đội Viettel. Đánh giá, kết luận thực trạng kinh doanh ở nước ngoài của Tập
đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
- Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh ở nước ngoài của Tập
đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn kinh doanh ở nước ngoài của
doanh nghiệp trong lĩnh vực Viễn thông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hình thức và nội dung kinh doanh ở nước
ngoài của doanh nghiệp Viễn thông.
* Phạm vi không gian: Nghiên cứu kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn
Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel. Tập trung lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
Viễn thông tại thị trường Lào, Campuchia, Đông Timor, Mozambique, Burundi,
Cameroon, Tanzania, Haiti, Peru.
* Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng từ 2013 đến 2017 và kiến nghị đến
2030.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: vận dụng phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích và tổng hợp;
Phương pháp toán – thống kê; Phương pháp so sánh để đánh giá cả mặt chất và
lượng của kết quả nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những cơ sở chung về kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp
– Viễn thông Quân đội Viettel.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh ở nước ngoài
của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.


iii
6. Nội dung chính của luận văn
Chương 1. Những cơ sở chung về kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp.
1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của kinh doanh ở nước ngoài
Tiết này nghiên cứu về một số lý thuyết kinh doanh ở nước ngoài, sự cần
thiết của kinh doanh ở nước ngoài, ý nghĩa của kinh doanh ở nước ngoài.
- Các lý thuyết kinh doanh ở nước ngoài : Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế
của sản phẩm; Lý thuyết về quyền lực thị trường; Lý thuyết chiết trung; Lý thuyết
về chuỗi giá trị toàn cầu; Lý thuyết về lợi ích đầu tư nước ngoài.
- Sự cần thiết của kinh doanh ở nước ngoài : Đối với Viettel khi thị trường
trong nước đã gần đến thời điểm bão hòa thuê bao, đã ngày càng trở nên chật
chội, thì việc tìm kiếm thị trường nước ngoài là cần thiết để mở rộng quy mô
doanh nghiệp, chuẩn bị cho sự tăng trưởng trong tương lai.
Thứ hai, việc đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp Viettel tăng sức mạnh và có nhiều
kinh nghiệm quý giá khi phải cạnh tranh với những tập đoàn viễn thông lớn nhất thế

giới như AT&T, Vodafone, Telefónica, Airtel…
Thứ ba, đó là một môi trường đào tạo nhân sự tốt nhất. Đó là hướng đi chiến
lược nếu Viettel muốn tiếp tục phát triển mạnh và trường tồn.
Kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn :
Thứ nhất, Khẳng định vị thế và năng lực của doanh nghiệp. Thứ hai, Hỗ trợ
cho kinh doanh trong nước và đóng góp vào kết quả, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba, Tạo môi trường nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia. Thứ
tư, Học tập kinh nghiệm từ nước ngoài. Thứ năm, Phát triển thương hiệu cho doanh
nghiệp.
Luận văn phân tích những đặc điểm của dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp
cần lưu ý khi kinh doanh ở nước ngoài.
1.2. Hình thức, nội dung và chỉ tiêu đánh giá kinh doanh ở nước ngoài
của doanh nghiệp
Tiết này nghiên cứu khái niệm và các hình thức kinh doanh ở nước ngoài,
nội dung kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp, chỉ tiêu đánh giá kinh doanh ở
nước ngoài của doanh nghiệp:
- Khái niệm và các hình thức kinh doanh ở nước ngoài :


iv
* Khái niệm : Kinh doanh ở nước ngoài là đầu tư các nguồn lực để thực hiện một phần
hay toàn bộ hoạt động kinh doanh ở quốc gia khác nhằm mục đích thu lợi nhuận.
* Các phương thức kinh doanh ở nước ngoài : Đầu tư trực tiếp; Đầu tư gián
tiếp; Xuất khẩu dịch vụ qua biên giới. Luận văn chỉ nghiên cứu Đầu tư trực tiếp
ởnước ngoài của Viettel.
* Các hình thức kinh doanh ở nước ngoài theo phương thức đầu tư trực
tiếp : Doanh nghiệp liên doanh; Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; Hợp đồng
hợp tác kinh doanh; Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT; Hình thức đầu tư mua
lại và sáp nhập (M&A).
- Nội dung kinh doanh ở nước ngoài :

+ Nghiên cứu quốc gia tiếp nhận đầu tư và lựa chọn hình thức kinh doanh.
+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch và chính sách kinh doanh ở nước ngoài của
doanh nghiệp.
+ Tổ chức hoạt động kinh doanh ở nước ngoài.
+ Đánh giá và điều chỉnh kinh doanh.
- Chỉ tiêu đánh giá kinh doanh đánh giá kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp:
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mô kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp.
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp.
+ Nhóm chỉ tiêu định tính và kinh tế xã hội.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp
Tiết này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh ở nước ngoài của
doanh nghiệp, bao gồm nhân tố trong nước; nhân tố thuộc nước ngoài; nhân tố
thuộc về doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn
Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel
2.1. Thực trạng các nguồn lực của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông
Quân đội Viettel cho kinh doanh ở nước ngoài
Tiết này luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng các nguồn lực
của Viettel cho kinh doanh ở nước ngoài, bao gồm các vấn đề sau :
- Đặc điểm lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân


v
đội Viettel.
- Nhân lực của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
- Nguồn lực tài chính của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
- Công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn
thông Quân đội Viettel
2.2. Phân tích thực trạng kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công
nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel

Tiết này luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng kinh doanh ở
nước ngoài của Viettel, bao gồm các nội dung sau :
- Thực trạng tổ chức hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công
nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
- Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công
nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel từ 2013 – 2017.
- Phân tích thực trạng kinh doanh tại các quốc gia của Tập đoàn Công nghiệp
- Viễn thông Quân đội Viettel.
2.3. Đánh giá thực trạng kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công
nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel
Tiết này luận văn đưa ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
của kinh doanh ở nước ngoài của Viettel.
* Những thành tựu :
- Thứ nhất, Viettel là doanh nghiệp tiên phong và có uy tín trong đầu tư kinh
doanh ở nước ngoài.
- Thứ hai, kinh doanh ở nước ngoài làm tăng uy tín và thương hiệu của Viettel.
- Thứ ba, kinh doanh ở nước ngoài đã có những đóng góp tích cực vào kết
quả và hiệu quả kinh doanh chung của Viettel.
- Thứ tư, góp phần thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước.
* Những hạn chế :
- Một là, hoạt động nghiên cứu dự báo và phân tích môi trường kinh doanh
chưa thực hiện tốt.
- Hai là, kinh doanh ở nước ngoài của Viettel đang theo chiều rộng, chưa
phát triển theo chiều sâu.
- Ba là, hiệu quả kinh doanh ở nước ngoài nói chung, kinh doanh trên một số
thị trường nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Bốn là, chính sách sản phẩm và hệ thống phân phối còn nhiều bất cập.
- Năm là, công nghệ kinh doanh nói chung chưa được đổi mới theo hướng



vi
hiện đại.
- Sáu là, quản trị kinh doanh ở nước ngoài còn nhiều điểm yếu.
* Nguyên nhân của hạn chế :
- Nguyên nhân khách quan :
+ Thứ nhất, hệ thống pháp luật đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam chưa đồng
bộ, chưa đầy đủ.
+ Thứ hai, sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường quốc tế.
+ Thứ ba, môi trường kinh doanh ở mỗi quốc gia khác nhau.
+ Thứ tư, sự hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh
ở nước ngoài hạn chế.
- Nguyên nhân chủ quan của Viettel :
+ Một, kinh nghiệm đầu tư kinh doanh ở nước ngoài còn ít.
+ Hai, năng lực cạnh tranh của Viettel trên thị trường quốc tế chưa cao.
+ Ba, nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu cầu kinh doanh ở nước ngoài
còn thiếu.
+ Bốn, tiềm lực tài chính chưa đủ mạnh.
+ Năm, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa tương xứng với yêu cầu kinh doanh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh ở nước
ngoài của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel
3.1. Chiến lược và phương hướng kinh doanh ở nước ngoài của Tập
đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel đến năm 2025
Trong tiết này, luận văn nêu và chỉ rõ chiến lược và phương hướng kinh
doanh ở nước ngoài của Viettel, gồm:
- Dự báo bối cảnh tác động đến kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công
nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel : Bối cảnh quốc tế, Bối cảnh trong nước.
- Mục tiêu chiến lược của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội
Viettel đến 2025 tầm nhìn 2030 : Đầu tư quốc tế không chỉ để kinh doanh viễn
thông; Nghiên cứu sản xuất, an ninh mạng mở ra chân trời mới; Viettel đi đầu
trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

- Phương hướng chủ yếu về kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công


vii
nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel :
+ Dẫn dắt xu thế phát triển của ngành viễn thông và CNTT tại các quốc gia
Viettel đầu tư.
+ Đưa ra giải pháp góp phần thúc đẩy Chính phủ điện tử ở các quốc gia
Viettel đầu tư.
+ Tạo không gian phát triển mới cho Viettel với việc hình thành 3 ngành
công nghiệp mới : Đó là ngành công nghiệp quốc phòng công nghệ cao, ngành công
nghiệp điện tử viễn thông, ngành công nghiệp an ninh mạng. Và các quốc gia
Viettel đầu tư sẽ trở thành thị trường rộng lớn cho các ngành công nghiệp mới này.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công
nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel
Trong tiết này, luận văn trình bày các giải pháp đẩy mạnh kinh doanh ở nước
ngoài của Viettel:
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu dự báo và phân tích môi trường kinh
doanh ở nước ngoài.
- Ổn định thị trường và đầu tư kinh doanh theo chiều sâu.
- Đa dạng hóa sản phẩm và phát triển hệ thống phân phối sản phẩm hợp lý.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các thị trường.
- Đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại.
- Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu kinh doanh ở nước ngoài của Viettel
3.3. Kiến nghị
Trong tiết này, luận văn nêu ra một số kiến nghị cụ thể với Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Quốc phòng để góp phần hoàn thiện quản lý đối với hoạt động
kinh doanh ở nước ngoài./.
KẾT LUẬN



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

TỐNG NGỌC SƠN

ĐẨY MẠNH KINH DOANH
Ở NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ & QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS HOÀNG ĐỨC THÂN

HÀ NỘI, 2018


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới hiện nay, kinh tế Việt
Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngày 11/1/2007,
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới.
Sự kiện này mở ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế Việt Nam trong
quá trình hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. Các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động
thương mại, đầu tư nói riêng của nước ta với các nước trên thế giới đã và đang ngày

càng được mở rộng, phát triển hết sức phong phú, đa dạng dưới nhiều hình thức.
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel là một trong những đại diện
tiêu biểu trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Ngay từ
năm 2003, Viettel đã xác định chiến lược đầu tư ra nước ngoài là tất yếu và trở thành 1
trong 3 trụ chính hình thành nên một Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông – công nghệ
thông tin hùng mạnh của Việt Nam. Bởi vì, khi nhìn vào dòng chảy chính của ngành viễn
thông hiện nay, có thể thấy nổi bật nhất là xu hướng kết hợp và sáp nhập. Hiện thế giới
có khoảng 700 nhà mạng, nhưng được dự báo là trong vòng vài năm tới con số trên sẽ
chỉ còn hai chữ số. Do đó, sẽ có khoảng 600 nhà mạng dần biến mất vì không còn thị
phần, không còn thuê bao. Bản chất doanh thu của nhà mạng đến từ số lượng thuê bao
thực. Những xu thế này trực tiếp liên quan đến Viettel, vì nếu không đầu tư nước ngoài,
không mở rộng thị trường thì sẽ khó có thể duy trì được đà tăng trưởng và phát triển như
trong thời gian vừa qua tại thị trường Việt Nam. Nếu Viettel không lớn mạnh, không có
một lượng thuê bao lớn thì sẽ nằm trong số 600 nhà mạng đó.
Tính đến nay, Viettel đã đầu tư kinh doanh tại 10 quốc gia nước ngoài là
Campuchia, Lào, Haiti, Mozambique, Đông Timor, Cameroon, Peru, Burundi, Tanzania,
Myanmar. Thương hiệu Viettel tại Campuchia (Metfone), Lào (Unitel), Burundi
(Lumitel) đang vững vàng ở vị trí số 1 về cả hạ tầng mạng lưới cũng như thị phần kinh
doanh so với các đối thủ. Những kết quả bước đầu đó đã phần nào khẳng định được sự
đúng đắn cũng như niềm tin về thành công trong chiến lược đầu tư ra nước ngoài của


2
Viettel. Tuy nhiên, những thành công đã đạt được tại Campuchia, Lào, Burundi mới chỉ
là bước khởi đầu trên chặng đường rất dài phía trước mà Viettel còn phải thực hiện. Bởi
vì, Viettel có rất nhiều lợi thế mang tính nền tảng sẵn có tại 3 thị trường này nên chưa
phản ánh được đúng năng lực nội tại của bản thân mình. Việc đầu tư vươn ra các thị
trường xa xôi, khó khăn, phức tạp như Châu Mỹ La tinh và Châu Phi… sẽ là liều thuốc
thử thực sự đối với năng lực cạnh tranh cũng như sự thành công trong chiến lược đầu tư
quốc tế của Viettel. Đặt mình trong thách thức để tìm ra cơ hội chính là chìa khóa cho

sự thành công của Viettel trong thời gian qua.
Tuy nhiên Viettel đang gặp cản trở và hạn chế lớn khi kinh doanh ở nước
ngoài đó là về hoạt động nghiên cứu dự báo và phân tích môi trường kinh doanh
chưa thực hiện tốt; kinh doanh ở nước ngoài của Viettel đang theo chiều rộng, chưa
phát triển theo chiều sâu; hiệu quả kinh doanh ở nước ngoài nói chung, kinh doanh
trên một số quốc gia nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu; chính sách sản phẩm và
hệ thống phân phối còn nhiều bất cập; công nghệ kinh doanh nói chung chưa được
đổi mới theo hướng hiện đại; quản trị kinh doanh ở nước ngoài còn nhiều điểm yếu.
Từ đó đã hạn chế về năng lực cạnh tranh. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả lựa
chọn vấn đề “Đẩy mạnh kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel” làm đề tài luận văn Thạc sỹ định hướng ứng dụng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất
giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp –
Viễn thông Quân đội Viettel.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa lý luận về đầu tư trực tiếp kinh doanh ở nước ngoài của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn
thông Quân đội Viettel. Đánh giá, kết luận thực trạng kinh doanh ở nước ngoài của Tập
đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.


3
- Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh ở nước ngoài của
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn kinh doanh ở nước ngoài của

doanh nghiệp trong lĩnh vực Viễn thông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung : Nghiên cứu hình thức và nội dung kinh doanh ở nước
ngoài của doanh nghiệp Viễn thông.
* Phạm vi không gian : Nghiên cứu kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn
Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel. Tập trung lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
Viễn thông tại thị trường Lào, Campuchia, Đông Timor, Mozambique, Burundi,
Cameroon, Tanzania, Haiti, Peru.
* Phạm vi thời gian : Phân tích thực trạng từ 2013 đến 2017 và kiến nghị đến 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp chung : Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp toán –
thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp đồ thị và các phương pháp trong
nghiên cứu kinh tế khác.
* Phương pháp cụ thể : Phương pháp phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu
thành 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: Những cơ sở chung về kinh doanh ở nước ngoài của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng kinh doanh ở nước ngoài của Tập đoàn Công
nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
CHƯƠNG 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh ở nước
ngoài của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ CHUNG VỀ KINH DOANH Ở
NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của kinh doanh ở nước ngoài
1.1.1. Một số lý thuyết về kinh doanh ở nước ngoài
a. Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
Lý thuyết này được xây dựng trên cơ sở lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm.
Lý thuyết vòng đời chu kỳ của sản phẩm cho phép giải thích tại sao các nhà sản xuất lại
chuyển hướng hoạt động kinh doanh của họ từ chỗ xuất khẩu sản phẩm sang thực hiện
FDI. Nó giả định rằng, đầu tiên các nhà sản xuất tại chính quốc đạt được lợi thế độc
quyền xuất khẩu nhờ việc cho ra đời những sản phẩm mới, hoặc cải tiến những sản phẩm
đang được sản xuất dành riêng cho thị trường nước họ. Trong thời kỳ đầu của vòng đời
sản phẩm mới, sản xuất vẫn tiếp tục tập trung tại chính quốc ngay cả khi chi phí sản xuất
ở nước ngoài có thể thấp hơn. Trong thời kỳ này để thâm nhập thị trường nước ngoài các
doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu hàng hoá sang các thị trường đó. Tuy nhiên, khi
sản phẩm đã trở nên chuẩn hoá trong thời kỳ tăng trưởng, các nhà sản xuất sẽ đầu tư
khuyến khích ra nước ngoài nhằm tận dụng chi phí sản xuất thấp và quan trọng hơn là
nhằm ngăn chặn khả năng để rơi thị trường vào tay các nhà sản xuất địa phương.
Lý thuyết này chỉ giải thích cho việc đầu tư trực tiếp nước ngoài của một
số doanh nghiệp theo nguyên lý vòng đời quốc tế của sản phẩm mà không giải thích
cho việc tại sao các dạng thâm nhập thị trường khác lại không hiệu quả hoặc kém
hiệu quả hơn.
- Giai đoạn sản phẩm mới:
Xuất phát từ nhu cầu thị trường, một sản phẩm mới được phát minh (thường
từ một nước phát triển cao). Sản phẩm mới này được sản xuất để thăm dò và đáp
ứng thị trường. Phản ứng của thị trường là cơ sở để nhà sản xuất điều chỉnh cho sản
phẩm phù hợp hơn. Lúc này sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu nội địa, chỉ xuất
khẩu một ít ra nước ngoài.


5
- Giai đoạn sản phẩm chín mùi:
Sản phẩm đạt cực đại trong nước và bắt đầu có nhu cầu lớn ở các nước

phát triển khác (theo Thuyết Linder). Công nghệ sản xuất mới này sẽ được chuyển
giao sang các nước phát triển khác, với chi phí nhân công rẻ hơn (hay các yếu tố
khác có sẵn hơn) các quốc gia được chuyển giao sẽ tạo ra sản phẩm này với chi phí
rẻ hơn nước đầu tiên. Vì thế nước đầu tiên sẽ nhập khẩu sản phẩm này thay vì sản
xuất nó với chi phí cao. Lúc này cả xuất khẩu và sản xuất của quốc gia đầu tiền đều
giảm, để duy trì cạnh tranh, quốc gia này lại tiếp tục lao vào tìm kiếm, phát minh
những sản phẩm mới.
- Giai đoạn sản phẩm tiêu chuẩn hóa:
Sản phẩm trở thành thông dụng, giá của nó trở thành yếu tố cạnh tranh
quan trọng. Sản xuất tiếp tục được chuyển sang các nước đang phát triển để tận
dụng chi phí thấp các yếu tố sản xuất của các quốc gia này. Các nước đang phát
triển trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu.
b. Lý thuyết về quyền lực thị trường
Lý thuyết cho rằng: FDI tồn tại do những hành vi quốc tế như phản ứng
độc quyền nhóm, hiệu quả kinh tế bên trong do quy mô sản xuất, và sự liên kết đầu
tư nước ngoài theo chiều dọc. Tất cả những hành vi này đều nhằm hạn chế cạnh
tranh, mở rộng thị trường và ngăn cản không cho đối thủ khác thâm nhập vào ngành
công nghiệp và thị trường của chúng.
Theo lý thuyết về quyền lực thị trường của FDI, các công ty thuộc những
ngành này thực hiện FDI vì một số lý do. Thứ nhất, do nguồn cung cấp nguyên liệu
ngày càng khan hiếm, và các công ty địa phương ở nước ngoài không đủ khả năng
thăm dò và khai thác nguyên liệu mới. Vì vậy, các công ty đa quốc gia tranh thủ lợi
thế canh tranh trên cơ sở khai thác nguyên liệu tại địa phương. Điều này góp phần
giải thích tại sao FDI theo chiều dọc thường được thực hiện ở các nước đang phát
triển. Thứ hai, thông qua liên kết FDI dọc các công ty độc quyền nhóm có thể thiết
lập nên các hàng rào ngăn cản không cho các công ty khác tiếp cận tới nguồn
nguyên liệu của chúng. Thứ ba, FDI theo chiều dọc còn có thể tạo ra những lợi tế về
chi phí thông qua việc cải tiến kỹ thuật bằng cách phối hợp sản xuất. Lợi thế này



6
lớn hơn hẳn lợi thế có được từ việc phối hợp giữa các nhà sản xuất độc lập thông
qua hệ thống giá cả.
c. Lý thuyết chiết trung
Lý thuyết chiết trung là học thuyết được xây dựng từ năm 1977 tới năm 1993,
bởi nhà kinh tế học người Anh, John Dunning. Lý thuyết được xây dựng dựa trên việc
kế thừa tất cả những ưu điểm của các học thuyết khác về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Lý thuyết chiết trung đề xuất rằng một công ty có động cơ để tiến hành đầu tư
trực tiếp nước ngoài khi có 3 lợi thế (OLI): lợi thế về sở hữu – ownership advantages,
lợi thế địa điểm – location advantage (hay lợi thế riêng của đất nước – country specific
advantages) và lợi thế nội bộ hoá – Internalization Incentives.
- Lợi thế về sở hữu của một doanh nghiệp có thể là một sản phẩm hoặc một
qui trình sản xuất mà doanh nghiệp có ưu thế hơn hẳn các doanh nghiệp khác hoặc
các doanh nghiệp khác không thể tiếp cận. Lợi thế sở hữu có thể là một số tài sản vô
hình như bằng sáng chế, phát minh, thương hiệu, hoặc công nghệ thông tin tiên tiến.
Đó cũng có thể là khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu thô hoặc nguồn vốn với chi
phí thấp.
- Lợi thế sở hữu đem lại quyền lực nhất định trên thị trường hoặc lợi thế về
chi phí đủ để doanh nghiệp bù lại những bất lợi khi kinh doanh ở nước ngoài. Lợi
thế sở hữu có liên hệ mật thiết đến các năng lực về công nghệ, sáng tạo và đến trình
độ phát triển kinh tế của các nước chủ đầu tư.
- Lợi thế địa điểm là lợi thế khi các doanh nghiệp tiến hành sản xuất ở nước
ngoài thay vì sản xuất ở nước chủ đầu tư rồi xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
Lợi thế về địa điểm không chỉ bao gồm các yếu tố về nguồn lực, mà còn có cả các
yếu tố kinh tế và xã hội như: dung lượng, cơ cấu và khả năng tăng trưởng của thị
trường và trình độ phát triển, môi trường văn hoá, pháp luật, chính trị và thể chế, và
các qui định và các chính sách của chính phủ.
- Lợi thế cuối cùng để doanh nghiệp có động cơ đầu tư vào thị trường nước
ngoài là lợi thế nội bộ hóa. Nếu một doanh nghiệp sở hữu một sản phẩm hoặc một
qui trình sản xuất và việc sản xuất sản phẩm ở nước ngoài có lợi hơn xuất khẩu,
hoặc cho thuê, hoặc nhượng quyền thương mại, thì sản phẩm hoặc quy trình sản



7
xuất đó sẽ được khai thác trong nội bộ doanh nghiệp hơn là đem trao đổi trên thị
trường. Đây chính là lợi thế nội bộ hoá.
Lý thuyết chiết trung của Dunning giải thích rằng tại bất cứ thời điểm nào,
các doanh nghiệp của một nước, so với các doanh nghiệp của các nước khác, càng
nắm giữ nhiều lợi thế, thì họ càng tìm được nhiều lợi ích khi sử dụng chúng ở một
nước khác, và họ càng có động cơ để phát triển sản xuất ở nước ngoài.
d. Lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu
Lý thuyết này được Micheal Porter nêu ra trong cuốn sách “Competitive
Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance” về các lợi thế cạnh
tranh. M.Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty
nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với nhà cung
cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Theo M.Porter, “chuỗi giá trị là một
tập hợp các hoạt động để đưa một sản phẩm từ khái niệm đến khi đưa vào sử dụng
và cả sau đó. Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động như thiết kế mẫu mã, sản xuất,
marketing, phân phối và dịch vụ sau khi bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Những
hoạt động này có thể được thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp hoặc được
phân phối giữa các doanh nghiệp khác nhau”. Chuỗi giá trị này có thể được thực
hiện trong phạm vi một khu vực địa lý hoặc trải rộng trong phạm vi nhiều quốc gia
và trở thành chuỗi giá trị toàn cầu; trong đó sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động
của chuỗi một cách tuần tự và tại mỗi hoạt động, sản phẩm sẽ tích lũy thêm một giá
trị nào đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng
hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với
chuyển đổi vật chất. Porter cho rằng tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên
quan đến quy trình sản xuất. Mô hình chuỗi giá trị này là một tập hợp của nhiều
công đoạn hay nhiều khâu khác nhau và có quan hệ với nhau cùng tạo ra giá trị như
thiết kế sản phẩm, logistics đầu vào, logistics đầu ra, sản xuất, marketing và bán

hàng,các dịch vụ hậu mãi cùng với các hoạt động bổ trợ gia tăng giá trị cho sản
phẩm như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu,
… Với góc độ nghiên cứu này, chuỗi giá trị chỉ áp dụng trong kinh doanh của doanh


×