Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoạt động cho vay bán lẻ của Vietinbank – Chi nhánh Thành Phố Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN DOÃN HIẾU

HOẠT ĐỘNG CHO VAY BÁN LẺ CỦA VIETINBANK
- CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. VŨ MINH TRAI

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Nguyễn Doãn Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Luận văn trong thời gian qua ngoài sự nổ lực của bản thân
trong khóa học và trong quá trình nghiên cứu thu thập thông tin, số liệu bên cạnh
còn có rất nhiều người đã hổ trợ giúp em trong quá trình hoàn thành.


Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình làm Luận
văn của Giáo Viên hướng dẫn PGS.TS. Vũ Minh Trai trong Khoa Quản trị kinh
doanh – Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân đã tận tâm truyền đạt cho tôi nhiều
kiến thức quan trọng trong khóa học góp phần vận dụng vào để hoàn thành Luận
văn. Qua thời gian học tâp và hoàn thành Luận văn tôi đã tiếp thu được những kiến
thức rất bổ ích về ngành học của mình.
Tôi xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các phòng ban Ngân hàng TMCP
Công thương Nghệ An....từ lãnh đạo cho tới nhân viên tất cả đã tạo điều kiện giúp
đỡ cho cho tôi trong cập nhật thông tin số liệu hỗ trợ góp ý để có thể hoàn thành
Luận văn này. Tuy nhiên, với kiến thức còn hạn chế nên Luận văn này khó có thể
tránh khỏi những thiếu sót rất mong được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Vũ Minh Trai các giáo viên giảng dạy của trường cùng các anh chị và bạn
bè trong các bộ phận đã nhiệt tình giúp đỡ.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này không thế
tránh những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao.
Một lần nữa Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Doãn Hiếu


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
Nhiệm vụ cụ thể:..............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
5. Tổng quan công trình nghiên cứu..................................................................4
7. Kết cấu luận văn............................................................................................5
1.2 Quy trình cấp tín dụng bán lẻ cho vay của NHTM.................................................19
1.2.4. Quyết định cấp tín dụng, hoàn thiện thủ tục nhận bảo đảm và ký kết hợp đồng cấp

tín dụng bán lẻ cho vay..............................................................................................................21

1. Thu nhập từ hoạt động tín dụng...................................................................36
2.Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ..................................................36
3. Thu nhập hoạt động kinh doanh ngoại hối..................................................36
1. Chi phí hoạt động tín dụng..........................................................................36
2. Chi phí hoạt động dịch vụ...........................................................................36
3. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối.....................................................36


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
NHNN
CBTD
NHCT
DN
KHTG
NHCTVN
CMTC
VLXD
DNVVN
KHCN

NỘI DUNG
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Cán bộ tín dụng
Ngân hàng công thương
Doanh nghiệp

Khách hàng tiền gửi
Ngân hàng công thương Việt Nam
Chứng minh tài chính
Vật liệu xây dựng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khách hàng cá nhân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu tổng hợp giai đoạn 2013 – 2017....Error: Reference
source not found

Bảng 2.2:

Kết quả Huy động vốn giai đoạn 2013-2017.........Error: Reference
source not found

Bảng 2.3:

Kết quả các hoạt động dịch vụ khác giai đoạn 2013-2017......Error:
Reference source not found

Bảng 2.4:

Chỉ tiêu về cơ cấu thu nhập và chi phí 2015-2017. Error: Reference
source not found


Bảng 2.5:

Cơ cấu Nguồn vốn Bán lẻ giai đoạn 2013-2017.. .Error: Reference
source not found

Bảng 2.6:

Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ giai đoạn 2013-2016.........Error:
Reference source not found

Bảng 2.7:

Kết quả sản phẩm cho vay bán lẻ giai đoạn 2013-2017..........Error:
Reference source not found

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Tỷ trọng tín dụng năm 2017 theo phân khúc khách hàng.......Error:
Reference source not found

Biểu đồ 2.2:

Cơ cấu tín dụng năm 2017 theo ngành nghề..........Error: Reference
source not found

Biểu đồ 2.3:

Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2015 - 2017..........Error: Reference
source not found


Biểu đồ 2.4.

Kết quả huy động vốn bán lẻ giai đoạn 2013 – 2017..............Error:
Reference source not found

Biểu đồ 2.5:

Kết quả sản phẩm cho vay bán lẻ giai đoạn 2013-2017..........Error:
Reference source not found

SƠ ĐỒ


1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
Nhiệm vụ cụ thể:..............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
5. Tổng quan công trình nghiên cứu..................................................................4
7. Kết cấu luận văn............................................................................................5
1.2 Quy trình cấp tín dụng bán lẻ cho vay của NHTM.................................................19
1.2.4. Quyết định cấp tín dụng, hoàn thiện thủ tục nhận bảo đảm và ký kết hợp đồng cấp
tín dụng bán lẻ cho vay..............................................................................................................21

1. Thu nhập từ hoạt động tín dụng...................................................................36
2.Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ..................................................36
3. Thu nhập hoạt động kinh doanh ngoại hối..................................................36
1. Chi phí hoạt động tín dụng..........................................................................36
2. Chi phí hoạt động dịch vụ...........................................................................36
3. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối.....................................................36



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển và hội nhập giữa kinh tế Việt nam với khu vực và
quốc tế ngày càng sâu rộng. Sự phát triển của các ngân hàng thương mại đóng một
vai trò quan trọng. Các ngân hàng thương mại không chỉ đóng góp vào việc hình
thành nên nền kinh tế đa dạng mà quan trọng hơn là đóng góp vào sự phát triển
kinh tế chung của đất nước.
Ngân hàng thương mại ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: cơ
sở nền sản xuất và lưu thông hàng hoá, nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần
đến hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thông qua việc thực hiện các chức
năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng ngân hàng thương mại
đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Trong những năm gần đây các Ngân hàng thương mại đã có những chuyển
biến và cơ hội hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên ổn định và có hiệu quả. Bên
cạnh việc thực hiện tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, hệ thống ngân hàng thương mại
trong nước còn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là với
các Ngân hàng nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và năng lực đang dần xâm nhập
vào thị trường tài chính Việt Nam.
Trước tình hình nền kinh tế biến đổi và phát triển không ngừng, các ngân
hàng thương mại quốc doanh sẽ gặp không ít cơ hội, kèm với đó là khó khăn và thử
thách. Khi đó, hoạt động của con người trong các ngân hàng thương mại có vai trò
quyết định đến việc ngân hàng thương mại có thể hoạt động hiệu quả hay không,
và có thể thành công trong hiện tại và tương lai hay không.
Để có thể giữ vững ổn định và phát triển trong môi trường kinh doanh cạnh
tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải luôn luôn định
hướng tự làm mới bản thân, nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố thương
hiệu, đa dạng hóa hoạt động và các loại hình sản phẩm - dịch vụ cung cấp đến

khách hàng, v.v… mà đặc biệt là lĩnh vực hoạt động ngân hàng bán lẻ. Đây cũng là


2
xu hướng và định hướng mà các ngân hàng phát triển theo mô hình hiện đại trên thế
giới đã và đang tập trung hướng đến đầu tư và phát triển.
Mặt khác, trong sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước trong lĩnh vực bán
lẻ nói chung và về hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng thì ưu thế vẫn thực sự nghiêng
về các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh – với mô hình hoạt động tinh gọn,
năng động cùng những sản phẩm bán lẻ đa dạng, linh hoạt và thường xuyên thay đổi để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong lúc đó, các ngân hàng thương mại
quốc doanh lại thường chỉ tập trung chủ yếu phục vụ các đối tượng khách hàng lớn như
các tập đoàn, tổng công ty, công ty cổ phần, các nhà máy, xí nghiệp… mà chưa để ý
nhiều đến thị trường bán lẻ đầy tiềm năng, đây là khuyết điểm và hạn chế lớn cần phải
khắc phục trong tương lai gần thì ngành ngân hàng thương mại mới có thể chiếm lĩnh
đầu tư và phát triển bền vững, giữ vững là ngân hàng dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng
bán lẻ trong nước và vươn xa tầm châu lục
Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoạt động cho
vay bán lẻ của Vietinbank – Chi nhánh Thành Phố Vinh” làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Luận văn là nghiên cứu có hệ thống thực trạng tín dụng bán
lẻ của Vietinbank nói chung và Vietinbank - Chi nhánh TP.Vinh nói riêng, cụ thể là
hoạt động cho vay bán lẻ, từ đó đưa ra những giải pháp và định hướng nhằm hoàn
thiện hệ thống tín dụng cho vay bán lẻ của Vietinbank - Chi nhánh TP.Vinh
Nhiệm vụ cụ thể:
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu, đề tài này nhằm mục đích cụ thể sau
đây:
• Hệ thống hóa về lý luận cơ bản của các hoạt động tín dụng bán lẻ của
Ngân hàng thương mại (NHTM)

• Nghiên cứu những thách thức và cơ hội trong phát triển tín dụng bán lẻ cho
vay của các NHTM Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
• Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay b á n l ẻ của VietinBank – Chi


3
nhánh TP Vinh.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh giúp
VietinBank – Chi nhánh TP Vinh xây dựng chính sách phát triển lĩnh vực tín dụng
bán lẻ cho vay phù hợp và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tín dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ tại NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay bán lẻ tại
VietinBank – Chi nhánh TP Vinh trong giai đoạn từ năm 2013- 2017; đề xuất
những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay bán lẻ tại VietinBank – Chi
nhánh thành phố Vinh trong giai đoạn 2018-2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp
tập hợp từ các báo cáo của Vietinbank, đồng thời kết hợp với kinh nghiệm thực tế,
quan sát về hoạt động cho vay bán lẻ của Vietinbank - Chi nhánh TP Vinh giai đoạn
2013-2017
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Căn cứ những phân tích trên và
tình hình thực tế của Vietinbank TP Vinh cũng như tham vấn của ban lãnh đạo ngân
hàng từ đó đề xuất nội dung phát triển và đẩy mạnh cho vay bán lẻ của Vietinbank Chi nhánh Thành phố Vinh
- Ngoài ra luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế
như phương pháp mô tả, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp... phân tích các số
liệu trên báo cáo.
- Tiếp cận hoạt động của VietinBank – Chi nhánh thành phố Vinh, qua đó
đánh giá tình hình hoạt động chung, thực trạng và định hướng phát triển trong
tương lai của Ngân hàng. Đồng thời, rút ra những thế mạnh, điểm yếu cùng cơ

hội và thách thức của VietinBank – Chi nhánh TP Vinh trong thời kỳ hội nhập.
- Luận văn có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và điều tra thực tế thông qua
tiếp cận có hệ thống từ lý luận thực tiễn tại VietinBank, và các luật định trong nước
để đưa ra một số giải pháp cần thiết góp phần phát triển tín dụng bán lẻ của


4
hệ thống VietinBank.
- Đề tài còn sử dụng nguồn tư liệu, số liệu trong báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, các giáo trình về kinh tế, các tài liệu công khai của các cơ quan
thông tin chính thức của Nhà nước.
5. Tổng quan công trình nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, hoạt động cho vay bán lẻ là vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu, giới chuyên môn và nhiều tác giả đề cập tới trong các báo cáo, nghiên
cứu để xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng trong giai đoạn cạnh tranh như
hiện nay. Qua quá trình tìm hiểu tác giả đã tham khảo, nghiên cứu một số công trình
liên quan đến đề tài như sau:
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển dịch vụ Ngân hàng Bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam” của tác giả Tô Khánh Toàn (năm
2014). Đề tài đã đề cập đến các dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng Công
thương Việt Nam, đã đưa ra được những ưu điểm cũng như những hạn chế của các
loại dịch vụ, từ đó đề tài đã đề cập các giải pháp để nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ của ngân hàng Công Thương.
- Luận văn thạc sỹ “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca (năm 2011). Trong đề tài này đã
nêu ra các dịch vụ tín dụng cá nhân (phục vụ các khách hàng cá nhân, nhu cầu đời sống)
như vay mua nhà, mua ô tô, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá nhân…Luận văn đề
cập đến ưu điểm và các rủi ro của ngân hàng khi phát triển dịch vụ tín dụng cá nhân. Luận
văn đề cập các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay tín dụng cá nhân.
- Luận văn thạc sỹ “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa” của tác giả Lê Tiến
Trang (năm 2015). Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa. Đề cập được
những kết quả đạt được của hoạt động tín dụng bán lẻ. Luận văn cũng đề cập được
những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế. Hạn chế của luận văn là sản phẩm
tín dụng bán lẻ của ngân hàng chưa có tính đột phá, chất lượng dịch vụ chưa đồng
bộ cần có những giải pháp để hoạt động tín dụng bán lẻ được hiệu quả hơn.
- Luận văn thạc sỹ “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân


5
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh 6” của tác giả
Triều Mạnh Đức (2012) đã đề cập đến các Hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn, hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chưa thực sự phát triển và đa dạng. Luận văn
đã đề cập đến các giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu và công trình khoa học đã được công bố có
liên quan đến hoạt động kinh doanh tín dụng bán lẻ của ngân hàng luận văn có
những đóng góp:
- Về lý luận, đề tài này tổng hợp, trình bày và củng cố lại những kiến thức nền tảng
về hoạt động tín dụng bán lẻ của NHTM trong xu hướng hội nhập nền kinh tế quốc tế.
- Về thực tiễn, qua phân tích đánh giá cụ thể thực trạng hoạt động cho vay bán
lẻ của ngân hàng thương mại VietinBank - Chi nhánh TP Vinh nói riêng và các chi
nhánh NHTM trong nước nói chung rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế từ quá
trình hoạt động, ngoài những thành quả đã đạt được, luận văn còn chỉ ra những hạn
chế, tồn tại từ đó xác định được cơ sở để có thể xây dựng được những giải pháp đẩy
mạnh tín dụng bán lẻ cho vay phù hợp và hiệu quả của Ngân hàng, cũng là phù hợp
với nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng. Đây là xu hướng mà các Ngân
hàng Thương mại phải thực hiện mới có thể tồn tại và đứng vững trong hoạt động

kinh doanh tín dụng ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay bán lẻ của VietinBank – Chi
nhánh TP Vinh.
- Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay bán lẻ tại VietinBank –
Chi nhánh TP Vinh.


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tín dụng bán lẻ của NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ được hiểu là những hình thức cho vay, những khoản vay trực
tiếp từ khách hàng cá nhân riêng lẻ, các DNNVV thông qua các mạng lưới chi
nhánh, được công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các sản phẩm, giao dịch trực
tuyến, lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung…
Ở VietinBank, cấp tín dụng bán lẻ là việc thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán, đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo
quy định của NHNN Việt Nam. Trong đó, khách hàng bán lẻ là các cá nhân, hộ gia
đình và doanh nghiệp siêu vi mô.

Từ những khái niệm trên có thể đi đến kết luận về hoạt động tín dụng bán lẻ
như sau: Hoạt động tín dụng bán lẻ là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cung cấp các sản phẩm tín dụng thông qua nghiệp vụ cho vay, bảo
lãnh và các nghiệp vụ khác cho các khách hàng cá nhân, hộ gia đình và doanh
nghiệp siêu vi mô nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
đầu tư và tiêu dùng đời sống, v.v…
1.1.2 Các sản phẩm tín dụng bán lẻ
Do đặc điểm của khách hàng bán lẻ là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để
duy trì và phát triển tín dụng bán lẻ sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:
- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp
cận đối tượng khách hàng bán lẻ ở từng địa bàn, khu vực.


7
Tín dụng bán lẻ tại các nước phát triển đã có sự hình thành và phát triển mạnh
từ lâu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Về cơ bản thì có hai loại chính là cho vay có
bảo đảm (Secured Loan) và cho vay không có bảo đảm (Unsecured Loan).
Với hai loại hình cho vay cơ bản như trên thì có các gói sản phẩm chuyên biệt
như: Cho vay ngắn hạn (Short Term Personal Loans), cho vay theo ngày (Fast Cash
Advance Loan), cho vay đối tượng quân nhân (A Military Payday Loan), cho vay
đối với cá nhân không có/có ít lịch sử giao dịch (No Credit Person loans), cho vay
đối với người theo đạo Tin lành (Christian Lending Personal Loans), cho vay cầm
cố sổ tiết kiệm (Secured Signature Loans), phát hành thẻ tín dụng (Personal
Signature Loans)… Các gói sản phẩm tín dụng cá nhân được thiết kế chuyên biệt
cho từng nhóm đối tượng khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng trong mỗi
hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
Trái lại, ở Việt Nam tín dụng bán lẻ chỉ mới phát triển trong thời gian gần đây,
đặc biệt là kể từ khi hệ thống NHTM có sự phát triển nhanh về số lượng và chất
lượng trong những năm đầu thập kỷ 90.
Trước đây hoạt động của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam bị hạn chế, do lo

ngại ngân hàng nước ngoài chiếm lĩnh thị phần và chi phối chính sách tiền tệ gây
xáo trộn nền kinh tế quốc gia. Nhưng từ khi Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết mở
cửa sau khi gia nhập WTO, chức năng hoạt động của ngân hàng nước ngoài đã được
mở ra gần như bình đẳng với ngân hàng trong nước theo đúng lộ trình đã cam kết.
Vì vậy trên thị trường ngân hàng bán lẻ hiện nay, có sự cạnh tranh gay gắt để
giành thị phần dẫn đến sự phát triển tín dụng bán lẻ tập trung chủ yếu vào ba nhóm
chính là: cho vay, bảo lãnh và phát hành Thẻ tín dụng.
1.1.2.1. Cho vay khách hàng bán lẻ
Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách hàng, căn
cứ theo mục đích sử dụng vốn vay, một số sản phẩm phổ biến hiện nay gồm:
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là sản phẩm tín dụng nhằm bổ sung nguồn vốn
lưu động thiếu hụt tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh như mua vật tư
hàng hóa, chi phí nhân công, nhiên liệu, nộp thuế, v.v…; xuất nhập khẩu nguyên vật


8
liệu, hàng hóa, v.v…; thông thường thông qua hình thức cho vay theo hạn mức tín
dụng hoặc cho vay theo từng lần.
- Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định: là sản phẩm tín dụng nhằm bổ sung vốn đầu
tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng v.v…
- Cho vay tiêu dùng: là sản phẩm nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng, đây là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các nhu cầu sinh hoạt gia
đình, mua sắm đồ dùng, chi tiêu cho y tế, giáo dục, v.v…
- Cho vay kinh doanh chứng khoán: là sản phẩm cho nhà đầu tư vay bằng tiền
Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền bàn chứng khoán đã được
khớp lệnh công ty chứng khoán.
- Cho vay du học: là sản phẩm nhằm cung cấp tài chính để hỗ trợ cho du học
sinh tham dự các khóa đại học, sau đại học ở nước ngoài.
- Cho vay mua nhà đất để ở: là sản phẩm cho các khách hàng cá nhân vay vốn
để thực hiện việc xây, mua, sửa chữa, chuyển quyền thuê lại nhà của nhà nước,

chuyển quyền sử dụng đất v.v…
- Cho vay mua ô tô: là sản phảm cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu mua ô tô của
khách hàng bán lẻ phục vụ mục đích tiêu dung hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn: là sản phẩm cho vay để khách
hàng trang trải chi phí và/hoặc đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp và/hoặc trên địa bàn nông thôn.
- Cho vay cầm cố các khoản tiền gửi: là sản phẩm cho vay nhằm đáp ứng
nhu cầu vay vốn có bảo đảm đầy đủ bằng số dư tiền gửi, sổ/thẻ tiết kiệm giấy tờ
có giá của khách hàng bán lẻ phục vụ mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
1.1.2.2. Bảo lãnh khách hàng bán lẻ
Loại hình nghiệp vụ ngân hàng này cung cấp cho khách hàng (bên được bảo
lãnh) dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh) trong các
lĩnh vực giao dịch nhà đất, sản xuất, kinh doanh, thương mại… như:
- Bảo lãnh thanh toán.
- Bảo lãnh vay vốn


9
- Bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng
- Bảo lãnh dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh đối ứng.
1.1.2.3. Phát hành Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Phát hành
và thanh toán thẻ tín dụng khác loại hình cho vay truyền thống vì khi ngân hàng cấp
cho khách hàng một thẻ tín dụng, chưa hề có lượng tiền thực tế được đem cho vay,
ngân hàng chỉ đưa ra một sự đảm bảo vềquyền sử dụng một lượng tiền trong phạm
vi hạn mức cấp cho khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ
thuộc vào quá trình sử dụng thẻ sau đó.

Có thể hiểu một cách đơn giản Thẻ tín dụng là loại hình tín dụng mà khách
hàng được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức chi trả bằng thẻ,
với hạn mức do ngân hàng quy định. Phương thức thanh toán được thực hiện bằng
máy chấp nhận thẻ (POS) hoặc phối hợp với các trang web bán hàng trực tuyến,
hãng máy bay, điện thoại, trò chơi điện tử... cho khách hàng thanh toán tiền mua
hàng, mua thẻ cào, vé máy bay qua mạng.
Sử dụng Thẻ tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng quản lý tài chính
hiệu quả khi biết tận hưởng một khoảng thời gian không lãi suất (thông thường từ
30 – 45 ngày), thuận tiện trong thanh toán khi mua sắm, du lịch… lại không phải
ứng tiền cá nhân để trả trước cho các chi phí này.
Các thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng trên toàn cầu bao gồm: Visa, Master,
Amex (American Express), Dinner Club, Discover, Chase, Capital One…
1.1.3 Đặc điểm , ưu nhược điểm và vai trò của hoạt động tín dụng bán lẻ đối
với ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế
1.1.3.1 Đặc điểm của tín dụng bán lẻ
• Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Khách hàng bán lẻ thường có hai mục đích vay vốn:
Thứ nhất là vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt động sản xuất kinh
doanh của cá nhân, hộ gia đình và DN SVM được pháp luật thừa nhận, nhưng do
năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường không có quy mô lớn.


10
Thứ hai là vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân cho mục
đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà đất,
mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…
Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ phía
ngân hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng bán lẻ là rất lớn do hai nguyên nhân:
- Số lượng khách hàng bán lẻ đông do đối tượng của loại hình cho vay này là

mọi DN SVM và cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những
người có thu nhập trung bình và thấp.
- Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng bán lẻ, vì khi chất
lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay
ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
• Tín dụng bán lẻ gây tốn kém nhiều chi phí
Do đặc điểm của khách hàng Bán lẻ là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để
duy trì và phát triển tín dụng Bán lẻ sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:
- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp
cận đối tượng khách hàng bán lẻ ở từng địa bàn, khu vực.
- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác
từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện
thoại, công tác phí hỗ trợ cán bộ quan hệ khách hàng…
• Thủ tục đơn giản, dễ thực hiện
Thủ tục và hồ sơ trong tín dụng bán lẻ tương đối nhanh chóng và đơn giản hơn
so với các loại hình sản phẩm tín dụng khác vì số tiền cho vay thường không lớn, hồ
sơ thẩm định không phức tạp và cũng không cần phân tích, đánh giá sâu về báo cáo
tài chính như trong tín dụng đối với doanh nghiệp. Một hồ sơ tín dụng bán lẻ bao
gồm các loại giấy tờ có thể kể đến như: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu; giấy đề
nghị vay vốn; giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay; giấy tờ liên quan đến
tài sản thế chấp hoặc cầm cố; giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập trả nợ.


11
• Tín dụng bán lẻ thưởng phát sinh các rủi ro
- Rủi ro do thông tin bất cân xứng
Khi thẩm định cho vay bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả
năng trả nợ và tài sản đảm bảo, thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay.

Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối
thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính,
thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệvới các đối tác…
Ngược lại, đối với khách hàng bán lẻ, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ,
mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin
bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ
chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ởthời điểm hiện tại. Do vậy,
nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ
ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.
- Rủi ro tác nghiệp
Do đặc điểm của tín dụng bán lẻ là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số
lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm
nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do đó,
trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí
lợi dụng kẽ hở trong công tác quản lý và quy định nghiệp vụ để lừa đảo chiếm đoạt
tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những tổn thất cho
ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng
trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp
đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có
khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trảnợvay trong khi
việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một
điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu
hồi nợ.


12
1.1.1.4. Ưu, nhược điểm của tín dụng bán lẻ so với hoạt động tín dụng khác
• Ưu điểm
+ Do khách hàng của tín dụng bán lẻ là các cá nhân nên số lượng khách hàng

rất nhiều nên khá dễ dàng cho các NHTM tiếp cận. Vì thế có thể giúp các NHTM
đa dạng hóa đối tượng khách hàng, gia tăng số lượng khách hàng và dư nợ tín dụng.
+

Sản phẩm dịch vụ của tín dụng bán lẻ rất đa dạng, hầu như có thể

phục vụ tất cả các đối tượng khách hàng là cá nhân.
+ Hồ sơ vay vốn và thủ tục vay vốn đơn giản, không phức tạp như các hình
thức tín dụng khác.
+ Các hợp đồng tín dụng bán lẻ có lãi suất đầu ra thường cao hơn lãi suất cho
vay của các hợp đồng tín dụng khác nên mang lại lợi nhuận cao hơn cho các NHTM.
Ngoài ra, ngân hàng có thể bán chéo được các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm theo hoạt
động tín dụng bán lẻ như dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thẻ, tư vấn tài chính v.v…từ đó
giúp NHTM có thể phát triển toàn diện hoạt động kinh doanh của mình.
+ Có thể phân tán được rủi ro khi có sự cố tín dụng xảy ra. Cùng một số tiền
cho vay nhưng đối với tín dụng bán buôn thì số tiền cho vay này thường chỉ tập
trung vào một hoặc hai khách hàng; trong khi với tín dụng bán lẻ thì sẽ chia ra cho
nhiều khách hàng khác nhau, vì thế rủi ro cũng sẽ được phân tán bớt.
• Nhược điểm
+ Hồ sơ vay vốn rất nhiều, do đó các NHTM thường mất nhiều thời gian và công
sức trong việc thẩm định, ra quyết định cho vay và kiểm tra, giám sát thu hồi nợ vay.
+ Tốn kém về nguồn nhân lực, c hi phí quản lý, chi phí hoạt động. Chất
lượng thông tin tài chính của khách hàng bán lẻ thông thường không cao, đối với
các khách hàng cá nhân và hộ gia đình khó xác định, đối với các doanh nghiệp siêu
vi mô báo cáo tài chính thường không được kiểm toán.
+

Một số sản phẩm của tín dụng bán lẻ (cho vay tiêu dùng đối với khách

hàng là cán bộ, công nhân viên không có đảm bảo bằng tài sản, cho vay kinh doanh

chứng khoán, kinh doanh vàng v.v…) thường có mức độ rủi ro cao hơn các hình
thức tín dụng khác.


13
1.1.3.3. Vai trò của tín dụng bán lẻ
• Đối với nền kinh tế - xã hội
Hoạt động tín dụng nói chung có vai trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội, bên cạnh đó hoạt động tín dụng bán lẻ có một số vai trò
đặc thù như sau:
- Góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, sử dụng hiệu quả nguồn
vốn, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình mở rộng sản xuất hàng hóa, dịch
vụ, giải quyết khối lượng lớn công ăn việc làm, nâng cao vai trò của các thành phần
kinh tế này trong nền kinh tế, đóng góp ngày càng tăng trong GDP.
- Góp phần kích cầu tiêu dùng: Với các sản phẩm cho vay mua nhà ở, ô tô,
trang thiết bị phục vụ sinh hoạt gia đình,... phù hợp với khả năng chi trả của khách
hàng, các sản phẩm tín dụng tiêu dùng thông qua các loại thẻ nội địa và quốc tế,
kích thích người dân tăng cường chi tiêu, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư
gia tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
- Góp phần đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng lãi ở nhiều nơi: kênh tín
dụng bán lẻ được khai thông giúp khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
nhỏ...dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng có lãi suất hấp dẫn sẽ hạn chế nạn cho
vay nặng lãi ở nhiều nơi.
• Đối với Ngân hàng
- Góp phần nâng cao thương hiệu cho Ngân hàng
Phát triển tín dụng bán lẻ là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của
các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo cho các ngân hàng đa dạng
hóa kinh doanh, mở rộng các phân khúc khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trường,
phân tán rủi ro, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng. Do có đối tượng
khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng bán lẻ sẽ giúp hình ảnh thương hiệu

của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua tín dụng bán lẻ, ngoài việc cấp
tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm
dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển
lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…


14
- Nâng cao thu nhập cho Ngân hàng
Trên giác độ tài chính, tín dụng bán lẻ đóng góp quan trọng vào việc tăng
trưởng tín dụng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các ngân hàng. Tín dụng
bán lẻ là một trong hai bộ phận trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng bên cạnh
cho vay bán buôn, tốc độ cho vay bán lẻ tăng nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh dư nợ,
đồng thời cho vay bán lẻ có lãi suất cao hơn, đồng nghĩa với tăng nguồn thu nhập
cho ngân hàng.
- Góp phần phân tán rủi ro cho Ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu
cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp
khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát
triển tín dụng bán lẻ như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng đông, số
tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến
không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
• Đối với khách hàng
Nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người ngày càng đa dạng và yêu cầu
cao hơn, bắt đầu từ những hàng hoá thiết yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn
cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên việc để thỏa mãn được những nhu
cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại.
Ở một chừng mực nào đó, tín dụng bán lẻ giúp cho các khách hàng linh hoạt

hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích
lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kếhoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo
léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ởhiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và
tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn
ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả sau cho ngân hàng.


15
Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng
hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau,
bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải
tìm đến những khoản vay nóng ngoài ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưỡng, thì
khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.
Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thông qua các
khoản cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng
hầu như được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà,
mua ô tô, học tập, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngoài ra, tín dụng bán lẻ còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các DN SVM và các hộ gia đình, giúp họ có điều kiện để mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản
hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng bán lẻ phù hợp với hình thức kinh
doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.
1.1.4 Các tiêu chí phản ánh kết quả đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ
của NHTM
1.1.4.1. Nguồn vốn và dư nợ tín dụng bán lẻ
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động tín dụng bán lẻ của một ngân hàng.
Nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng bán lẻ càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng
bán lẻ của ngân hàng càng phát triển về lượng. Việc đo lường, đánh giá nguồn vốn
huy động và dư nợ tín dụng bán lẻ thông qua tỷ lệ tăng trưởng của nguồn vốn và dư
nợ tín dụng bán lẻ.

- Tỷ lệ tăng trưởng Nguồn vốn bán lẻ = (Nguồn vốn bán lẻ năm (t + 1) /
Nguồn vốn bán lẻ năm t) * 100%.
- Tỷ lệ tăng trưởng Dư nợ tín dụng bán lẻ = (Dư nợ tín dụng bán lẻ năm (t + 1)
/ Dư nợ tín dụng bán lẻ năm t) * 100%.
1.1.4.2. Sự phát triển thị phần
Chỉ tiêu về thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trường thì "khách hàng là


16
thượng đế" vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho
doanh nghiệp, hay nói cách khác hơn thì chính khách hàng trả lương cho
người lao động.
Lĩnh vực ngân hàng cũng không là ngoại lệ vì số lượng khách hàng đến với
một ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó càng hoạt động thành công,
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Thị phần hoạt
động tín dụng bán lẻ của một ngân hàng được xác định như sau:
- Thị phần Nguồn vốn bán lẻ = Nguồn vốn bán lẻ của một ngân hàng / Tổng
Huy động vốn bán lẻ của toàn hệ thống ngân hàng
- Thị phần tín dụng bán lẻ = Dư nợ tín dụng bán lẻ của một ngân hàng / Tổng
dư nợ tín dụng bán lẻ của toàn hệ thống ngân hàng
1.1.4.3. Hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt động
ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng.
- Kênh phân phối truyền thống: Thể hiện ở số lượng chi nhánh, phòng giao
dịch và đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý.
Đặc điểm của khách hàng bán lẻ là số lượng lớn nhưng dàn trải, đồng thời tâm
lý khách hàng ngày càng không muốn bỏ ra thời gian, công sức đi xa mới có thể
giao dịch được với ngân hàng, trong khi các điểm giao dịch của ngân hàng đối thủ
luôn hiện diện khắp nơi. Vì vậy một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh, phòng giao

dịch rộng lớn sẽ giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều địa bàn.
- Kênh phân phối hiện đại: Kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới
bằng những thiết bị hỗ trợ hiện đại như máy vi tính, điện thoại.
Ngày nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao khi muốn
được đáp ứng nhu cầu ngay tại nhà, văn phòng… bằng những thiết bị hiện đại
như máy vi tính, điện thoại với các chương trình cho vay trực tuyến. Vì vậy việc
triển khai công nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian
và tiết kiệm thời gian, giúp ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lưới chi
nhánh rộng khắp.


17
1.1.4.4. Tỷ lệ Nợ xấu
Phát triển tín dụng bán lẻ phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng tín dụng bán
lẻ. Chất lượng tín dụng một phần được thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín dụng
thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu – đánh giá khả năng thu hồi nợ.
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng bán lẻ = (Nợ xấu tín dụng bán lẻ / Dư nợ tín dụng bán
lẻ) * 100%.
Khái niệm nợ xấu: Tại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng được thực hiện theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó “Nợ xấu”
là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5. Các khoản nợ được phân loại
thành 5 nhóm như sau:
*Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn.
*Nhóm 2 - Nợ cần chú ý.
*Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn.
*Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ.
*Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh
doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định

được coi là giới hạn an toàn. Mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt
động ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%.
1.1.4.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng Bán lẻ
Hiệu quả của hoạt động tín dụng bán lẻ được phản ánh thông qua thu nhập từ
nguồn vốn và tín dụng bán lẻ hoặc tỷ trọng chênh lệch thu lãi từ tín dụng bán lẻ trên
tổng thu lãi từ tín dụng. Thu nhập ở đây được tính bằng chênh lệch giữa chi phí đầu
vào và các chi phí khác cho hoạt động tín dụng với thu lãi đầu ra.
Thu nhập hoạt động tín dụng bán lẻ = Thu từ hoạt động tín dụng bán lẻ – Chi
phí cho hoạt động tín dụng bán lẻ
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ
trong tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó có định hướng rõ ràng


18
trong đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ nhằm đặt ra các mục tiêu ngắn hạn và kế
hoạch lâu dài trong tương lai.
1.1.4.6. Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng bán lẻ
Mức độ đa dạng hoá sản phẩm bán lẻ phù hợp với nhu cầu thị trường là một
chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, qua đó phản ánh
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng hoá sản phẩm
cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân
hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho ngân hàng
kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá mức.
Cơ cấu sản phẩm tín dụng bán lẻ không đồng đều phản ánh ngân hàng tập
trung phát triển những sản phẩm có dư nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều
thể hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ
mà ngân hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không ngừng phát
triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không chỉ đáp ứng các nhu
cầu thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn miễn là “không trái pháp luật”. Sản

phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm năng của
khách hàng, từ đó mở rộng thị phần.
Ngoài ra các ngân hàng đa năng còn chủ động cạnh tranh bằng cách bán chéo
sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như bảo hiểm tín dụng, dịch vụ nhà đất (thủ tục
pháp lý sang tên đăng bộ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…) giúp ngân hàng thu được
nhiều lợi nhuận hơn mà cũng tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.
1.1.4.7. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách hoạt động tín dụng
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, không thể phản ánh thông qua một tiêu thức cụ
thể mà phải đánh giá nó thông qua so sánh với cơ chế, chính sách hoạt động tín
dụng của các ngân hàng khác. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách hoạt động
tín dụng thể hiện ở lãi suất huy động, lãi suất cho vay, cam kết giải ngân và các loại
phí liên quan đến hồ sơ thủ tục.


×