Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý ngân sách xã của chính quyền huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.88 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------o0o--------

LÊ TIẾN DŨNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ CỦA
CHÍNH QUYỀN HUYỆN TĨNH GIA TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH:
MÃ NGÀNH:

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN ĐÌNH HƯƠNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự
đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành bản
luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Đình Hương đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô của Viện Đào tạo sau đại học, các


thầy cô Viện Tài chính ngân hàng và Kinh tế quốc tế đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
học và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn các lãnh đạo, cán bộ của UBND huyện Tĩnh Gia và
UBND các xã trên địa bàn huyện Tĩnh Gia đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra
thu thập số liệu. Cám ơn các vị lãnh đạo ngân hàng và các khách hàng trong quá
trình điều tra phỏng vấn cung cấp số liệu để tôi hoàn thành bản luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN...............................9
1.1 Ngân sách xã......................................................................................................9
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm ngân sách xã..........................................................9
1.1.2 Vai trò của ngân sách xã............................................................................11
1.1.3 Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã............................................11
1.2 Quản lý ngân sách xã của chính quyền huyện...............................................13
1.2.1 Khái niệm quản lý ngân sách xã của chính quyền huyện..........................13

1.2.2 Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách xã..............................................16
1.2.3 Nội dung quản lý ngân sách xã của chính quyền huyện............................16
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã.......................................21
1.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã của chính quyền huyện.................23
1.3 Cơ sở thực tiễn của quản lý ngân sách xã......................................................24
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã tại một số địa phương trong nước......24
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.............27
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA............................29
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tĩnh Gia có ảnh hưởng đến
quản lý ngân sách xã.............................................................................................29
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.....................................................................................29
2.1.2 Đặc điểm Kinh tế xã hội............................................................................30
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
huyện Tĩnh Gia trong thời gian tới.....................................................................32
2.2 Thực trạng quản lý ngân sách xã của chính quyền huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2017.........................................................................33
2.2.1 Thực trạng tổng hợp và phân bổ dự toán...................................................33
2.2.2 Tổng hợp, quyết toán ngân sách xã...........................................................36
2.2.3 Kiểm tra, giám sát ngân sách xã................................................................54


2.3 Đánh giá quản lý ngân sách xã của chính quyền huyện Tĩnh Gia...............56
2.3.1 Kết quả đạt được.......................................................................................56
2.3.2. Những hạn chế.........................................................................................59
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế................................................................................64
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA ĐẾN NĂM 2025......66
3.1 Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Tĩnh Gia......................................................................................................66

3.1.1 Mục tiêu quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tĩnh Gia.....................66
3.1.2 Định hướng hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tĩnh Gia........67
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tĩnh Gia. .68
3.2.1 Hoàn thiện lập dự toán ngân sách..............................................................68
3.2.2 Hoàn thiện tổng hợp, quyết toán ngân sách xã..........................................69
3.2.3 Hoàn thiện kiểm tra, giám sát ngân sách xã..............................................78
3.2.4 Các giải pháp khác....................................................................................80
3.3 Kiến nghị..........................................................................................................81
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.....................................................................81
3.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và Ủy ban nhân dân
huyện Tĩnh Gia..................................................................................................83
KẾT LUẬN............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BTC
ĐTPT
GPMB
HĐND
KBNN
KKTNS
NSĐP
NSNN
NSX
UBND

Giải nghĩa

Bộ tài chính
Đầu tư phát triển
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Khu kinh tế Nghi Sơn
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Ngân sách xã
Ủy ban nhân dân


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Dự toán thu NSX huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2015-2017......................33

Bảng 2.2. Dự toán chi NSX huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2015-2017.......................35
Bảng 2.3. Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu NSX trên địa bàn huyện
Tĩnh Gia...............................................................................................37
Bảng 2.4. Quy mô và cơ cầu các khoản thu NSX trên địa bàn huyện Tĩnh Gia....38
Bảng 2.5: Tổng hợp ý kiến của người dân về việc huy động, đóng góp các quỹ
công và xây dựng CSHT nông thôn......................................................40
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý thu NSX trên địa
bàn huyện Tĩnh Gia..............................................................................42
Bảng 2.7: Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi NSX trên địa bàn huyện
Tĩnh Gia...............................................................................................44
Bảng 2.8: So sánh tốc độ tăng/giảm chi NSX giải đoạn 2015-2017.....................45
Bảng 2.9: Quy mô và cơ cấu chi NSX trên địa bàn huyện Tĩnh Gia.....................46
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý chi NSX trên địa

bàn huyện Tĩnh Gia..............................................................................49
Bảng 2.11: Tổng hợp quyết toán NSX trên địa bàn huyện Tĩnh Gia giai đoạn
2015-2017............................................................................................52
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả điều tra công tác kế toán và quyết toán NSX trên địa
bàn huyện Tĩnh Gia..............................................................................53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) là cấp
ngân sách gắn với chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức chính quyền 4 cấp của
nước ta. Cấp xã là cấp chính quyền trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương. Ngân sách cấp xã chính là
phương tiện vật chất để chính quyền thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xã là đơn vị hành
chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt, đó không chỉ là một đơn vị hành chính về
mặt Nhà nước mà còn là “ngôi nhà chung” của cộng đồng dân cư. Chính quyền cấp
xã là chính quyền trực tiếp, gắn bó mật thiết nhất với người dân và là đại diện của
Nhà nước giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Gắn kết hoạt
động bình thường của chính quyền cấp xã là ngân sách cấp xã (gọi chung là ngân
sách xã), phương tiện vật chất đảm bảo sự hoạt động bình thường của chính quyền
cấp xã, là công cụ tài chính giúp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao. Ngân sách cấp xã phải là công cụ thực sự và phương tiện vật chất bằng
tiền tương xứng để thực hiện nhiệm vụ đó.
Những năm trước đây, do điều kiện địa lý, thổ nhưỡng, thời tiết… Tĩnh Gia
luôn nằm trong số những huyện nghèo của tỉnh, đời sống nhân dân còn hết sức khó
khăn. Nhờ sự quan tâm của Trung ương, của tỉnh, nhất là từ khi Khu Kinh tế Nghi
Sơn được thành lập và đi vào hoạt động đã tạo động lực lớn, thúc đẩy kinh tế - xã

hội của địa phương phát triển. Bên cạnh đó, phải kể đến những nỗ lực nắm bắt thời
cơ của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong huyện. Kể từ ngày Khu Kinh tế Nghi
Sơn đi vào hoạt động, nhất là từ năm 2010 đến nay, Huyện ủy, chính quyền Tĩnh
Gia đã tập trung chỉ đạo, lãnh đạo các cấp, ngành, địa phương tập trung cho công
tác giải phóng mặt bằng (GPMB), phục vụ cho các dự án lớn như nhà máy lọc hóa
dầu, nhiệt điện, xi măng… Cùng với đó là nhiệm vụ phát triển kinh tế, tái định cư,
sắp xếp, chuyển đổi nghề tạo việc làm, thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân .Cùng
với phát triển kinh tế, đầu tư hạ tầng, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Thời
gian qua, Tĩnh Gia cũng đã tập trung thực hiện thắng lợi các chương trình, nhiệm vụ


2
trọng tâm khác như chương trình quản lý quy hoạch, GPMB xây dựng và phát triển
Khu kinh tế Nghi Sơn (KKTNS), chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới; chương trình phát triển kinh tế biển; chương trình phát triển nguồn
nhân lực. Trong đó, có thể nói chương trình GPMB, phục vụ các dự án của KKTNS
là nhiệm vụ chính trị quan trọng số một đối với cấp ủy, chính quyền và nhân dân
huyện nhà.
Để thực hiện được thắng lợi các nhiệm vụ trên thì NSNN nói chung và ngân
sách xã nói riêng đóng một vai trò rất quan trọng. Trong những năm vừa qua, công
tác quản lý ngân sách xã đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể được thể hiện cụ thể
qua nguồn thu ngân sách xã không ngừng tăng lên, ngoài các khoản thu thường
xuyên, ngân sách xã đã tích cực khai thác và huy động các nguồn khác tại địa
phương. Điều này đã góp phần không nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Bên cạnh những kết quả đạt được
thì công tác quản lý NSX huyện Tĩnh Gia vẫn còn nhiều bất cập. Trong đó phải kể
đến:Một số xã kế toán tham mưu cho UBND xã lập dự toán thu đầu năm để trình
HĐND xã thông qua chưa sát với khả năng thu theo phân cấp địa phương được
hưởng và được thu; việc lập dự toán chi chưa nắm rõ các chính sách, tiêu chuẩn
định mức chi ngân sách nên phân bổ các khoản chi chưa đầy đủ; việc chấp hành thu

ngân sách xã còn nhiều bất cập như các khoản thu phí, lệ phí, thu từ xử phạt vi
phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật...cấp xã được
hưởng 100% nhưng một số xã thu không quyết liệt, chưa khai thác hết nguồn thu vì
vậy thu không đạt kế hoạch giao…
Do đó, để việc thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Tĩnh Gia được chấp
hành đúng luật Ngân sách đã ban hành năm 2015 và hướng dẫn tại Thông tư số
344/2016/TT-BTC, ngày 30/12/2016 của Bộ Tài Chính quy định về quản lý ngân
sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn thì việc nâng cao
hiệu quả quản lý ngân sách xã là hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Do đó,
tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý ngân sách xã của chính quyền
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa” làm Luận văn thạc sĩ của mình.


3
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản lý ngân sách Nhà nước nói chung và Quản lý ngân sách cấp xã nói
riêng đã được nhiều tác giả đi sâu vào phân tích cơ sở lý thuyết cũng như thực
trạng. Trong đó, phải kể đến một số công trình nghiên cứu của các tác giả sau:
Lương Ngọc Diệp (2013) với Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” của Trường Đại học
Thái Nguyên. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý ngân sách
cấp xã. Đồng thời, Luận văn đã tổng kết, đúc rút được những bài học kinh nghiệm
về quản lý NSNN của một số nước trên thế giới để áp dụng vào Việt Nam. Đồng
thời, tác giả đã xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý NS
xã trên địa bàn huyện và đi sâu vào phân tích thực trạng quản lý NS cấp xã trên địa
bàn của thành phố Việt Trì. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố.
Nguyễn Phùng Lưu (2014) với Luận văn thạc sĩ “Quản lý ngân sách cấp xã
trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh: Thực trạng và giải pháp” của trường
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận

về ngân sách nhà nước và ngân sách cấp xã. Đồng thời tác giả đã đi sâu vào phân
tích thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
thông qua các nội dung: Bộ máy quản lý ngân sách xã; Tình hình quản lý thu; Tình
hình quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó tác giả đã đánh
giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó đã
đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới quản lý ngân sách xã.
Nguyễn Hữu Hùng (2014) với đề tài Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế “Giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương”. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về ngân sách
cấp xã đồng thời tác giả đã tổng kết được các công trình nghiên cứu về ngân sách
nhà nước cấp xã trên thế giới và ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng được
hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện.
Tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương qua các nội dung cụ thể: (1) Phân cấp nguồn thu,


4
nhiệm vụ chi cho NSNN; (2) Thực trạng công tác lập dự toán thu, chi NS xã thuộc
huyện; (3) Thực trạng chấp hành dự toán thu, chi NS xã; (4) Thực trạng công tác kế
toán NS xã; (5) Tình hình quyết toán NSNN; (6) Thực trạng công tác thanh tra, kiểm
tra ngân sách xã. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Nguyễn Minh Tuấn (2017) với đề tài Luận văn thạc sĩ “Giải pháp tăng cường
quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” của trường
Đại học Thái Nguyên. Luận văn đi sâu vào phân tích cơ sở lý luận về quản lý ngân
sách xã đồng thời Luận văn đã đưa ra các bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách
xã của một số địa phương từ đó đúc rút ra những bài học kinh nghiệm về quản lý
ngân sách xã cho huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Tác giả đã sử dụng 2 nhóm hệ
thống chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: (1) Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương;
(2) Chỉ tiêu về quản lý ngân sách xã. Trên cơ sở nội dung và hệ thống các chỉ tiêu

đánh giá, tác giả đã đi sâu vào phân tích thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên
địa bàn huyện Thanh Ba. Ngoài ra, Luận văn đã đi sâu vào phân tích những nguyên
nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan tác động đến công tác quản lý ngân sách
cấp xã trên địa bàn huyện. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cương quản lý
ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Ba.
Hà Thị Thiệp (2017) với bài viết “Thực trạng và giải pháp đối với việc quản
lý ngân sách xã tại huyện Bát Xát”
Bài viết đã phân tích một số thực trạng
trong việc quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Bát Xát. Trên cơ sở đó, bài viết đã đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp xã như
UBND các huyện, thành phố cần chỉ đạo Phòng Tài chính kế hoạch tăng cường tập
huấn nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán và chủ tài khoản các xã nắm vững về chuyên
môn nghiệp vụ; thực hiện công tác lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, quyết
toán ngân sách xã và các quỹ của xã đúng trình tự; có thủ quỹ riêng và đặc biệt kế
toán không được kiêm nhiệm thủ quỹ; chủ tài khoản phải chỉ đạo các bộ phận tham
mưu quản lý các khoản thu hàng ngày nộp vào két xã, không để tình trạng thu để


5
ngoài sổ theo dõi, thu không trả biên lai hoặc biên lai không khớp với số sê ri lưu
trữ, thu không nộp kho bạc nhà nước; không vào sổ cân đối theo đúng nguyên tắc...
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài chỉ thấy, phần
lớn các công trình nghiên cứu đã thực hiện được các nội dung sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa được cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, ngân sách
nhà nước cấp xã.
Thứ hai, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý ngân sách
nhà nước cấp xã
Thứ ba, một số tác giả đã tổng hợp các bài học kinh nghiệm về quản lý ngân
sách Nhà nước nhưng các bài học kinh nghiệm này mới chỉ dừng lại ở công tác
quản lý NSNN nói chung của một số nước trên thế giới mà chưa đúc rút được

những bài học kinh nghiệm của một số địa phương khác về quản lý ngân sách cấp
xã trên địa bàn huyên
Thứ tư, các Luận văn đã đi sâu vào phân tích thực trạng quản lý ngân sách
cấp xã trên địa bàn nghiên cứu, đánh giá được những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý NSNN cấp xã.
Tác giả tiếp tục kế thừa cơ sở lý luận từ các công trình nghiên cứu có liên
quan. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả có một số điểm khác biệt như sau:
Một là, tác giả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã
trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, là một huyện có tình hình kinh tế xã hội khác biệt
so với các địa phương khác và có thời gian nghiên cứu khác so với các nghiên
cứu trước đây.
Hai là, tác giả đúc rút một số bài học kinh nghiệm về quản lý NS xã của một
số địa phương khác từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Tĩnh Gia.
Ba là, ngoài các dữ liệu thứ cấp được thu thập, tác giả còn tiến hành thu thập
các dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp phỏng vấn các cán bộ thuộc các bộ phận liên
quan trực tiếp đến công tác dự toán, chấp hành, thu, chi ngân sách xã để thu thập
các ý kiến đánh giá của các đối tượng về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Tĩnh Gia.


6
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã và khung nghiên cứu
về quản lý ngân sách xã của chính quyền cấp huyện
- Phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã của chính quyền huyện Tĩnh Gia
từ 2015 đến 2017
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã của chính
quyền huyện tĩnh Gia đến năm 2025

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quản lý ngân sách xã của chính quyền cấp
huyện.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh hóa.
- Phạm vi thời gian: Tác giả tiến hành nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2015
– 2017; Các giải pháp được đề xuất đến năm 2025.
Thời gian tiến hành khảo sát: Tháng 4 đến hết tháng 6/2018
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Khung phân tích
Các yếu tố ảnh
hưởng đến quản
lý ngân sách xã
của chính quyền
huyện
- Yếu tố bên
ngoài
- Yếu tố bên
trong

Nội dung quản lý
ngân sách xã của
chính quyền huyện
- Lập dự toán (Thu,
chi)
- Tổ chức thực hiện
dự toán

- Quyết toán ngân
sách, kiểm soát sự
chênh lệch

Mục tiêu quản lý
ngân sách xã của
chính quyền huyện:
- Đúng quy định
pháp luật
- Đảm bảo các mục
tiêu phát triển
- Mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội

Hình 1: Khung nghiên cứu Luận văn


7
5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Các nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập bao gồm:
- Các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hóa và báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của các xã trên địa bàn huyện.
- Niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa.
- Các số liệu nội bộ về lập dự toán, thu, chi, quyết toán…của các xã trên địa
bàn huyện Tĩnh Gia
- …..
Mục đích thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm đánh giá thực trạng quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Tĩnh Gia trong giai đoạn 2015 – đến 2017
Thu thập dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn.
- Đối tượng điều tra: tác giả tiến hành khảo sát 34 kế toán NSX và 34 chủ
tịch xã về công tác thực hiện quản lý thu NSX trên địa bàn huyện Tĩnh Gia. Điều tra
100 hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Tĩnh Gia
- Mục đích phỏng vấn: Nhằm thu thập đánh giá của các đối tượng đối được
khảo sát đối với công tác quản lý ngân sách xã của các xã trên địa bàn huyện tĩnh Gia.
5.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích dữ liệu. Cụ thể như sau:
- Phương pháp thống kê mô tả:
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong Luận văn nhằm mục đích
mô tả quy trình quản lý ngân sách xã, dự toán ngân sách xã, mô tả thống kê mẫu
nghiên cứu; thống kê tình hình sử dụng ngân sách xã, quyết toán ngân sách…
- Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được sử dụng trong Luận văn bao gồm so sánh ngang
và so sánh dọc. Trong đó, so sánh dọc nhằm làm rõ công tác dự toán, chấp hành dự
toán, quyết toán ngân sách xã qua các năm để xác định xu hướng. So sánh ngang
được sử dụng để so sánh công tác quản lý xã giữa các xã với nhau.


8
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu.
6. Kết cấu của Luận văn.
Luận văn ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh sách các Bảng,
Hình, mở đầu, kết luận được kết cấu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách
cấp xã
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã của chính quyền huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân

sách cấp xã trên địa bàn huyện Tĩnh Gia đến năm 2025


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH CẤP XÃ CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN
1.1 Ngân sách xã

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm ngân sách xã
1.1.1.1 Khái niệm
Khái niệm ngân sách xã
Theo điều 14, khoản 4 Luật NSNN năm 2015: “Ngân sách nhà nước
(NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
Ngân sách Nhà nước có chức năng phân phối các nguồn lực tài chính huy
động được để thực hiện các nhiệm vụ quản lý, phát triển kinh tế xã hội của quốc gia
và quản lý phân phối chi tiêu sao cho hiệu quả.
Ngân sách Nhà nước gồm ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa
phương (NSĐP). NSĐP là NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.
Ngân sách địa phương gồm NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
NS tỉnh), gồm NS cấp tỉnh và của các huyện, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh; NS
huyện, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện) gồm NS cấp huyện
và NS các xã, thị trấn; NS các xã, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã).
Ngân sách xã đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ
động khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách
xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn với người
dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính

vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của
Nhà nước, có thể hiểu một cách khái quát nhất về ngân sách xã như sau:
Ngân sách xã (NSX) là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa chính quyền
Nhà nước cấp xã với nhân dân phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng các


10
nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý, điều hành
nền kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. NSX là NS của chính quyền nhà nước cấp xã,
do UBND xã xây dựng, quản lý, điều hành, được HĐND xã quyết định và giám sát
thực hiện.
1.1.1.2 Đặc điểm
Về mặt sở hữu: NSX là một loại quỹ tiền tệ của Nhà nước, do chính quyền
cấp cơ sở quản lý và điều hành.
Về mặt chủ thể: các hoạt động thu chi hình thành quỹ NS được các chủ thể
công tiến hành, chủ thể công ở đây là chính quyền Nhà nước cấp xã.
Về mặt pháp luật: quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình thu chi NSX là
quan hệ lợi ích giữa hai bên, một bên là lợi ích chung của cộng đồng với một bên là
lợi ích chung của các chủ thể kinh tế khác. NSX không chỉ có mối quan hệ với các
chủ thể công trong địa giới hành chính xã mà còn quan hệ nhất định với các chủ thể
của chính quyền cấp trên, các quan hệ này chịu sự điều chỉnh bởi các luật công, dựa
trên các quy phạm pháp luật.
Đặc điểm riêng: NSX có một số đặc điểm riêng có so với các cấp NS khác:
- Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, vừa là
một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí (vừa là một cấp ngân sách vừa là một đơn vị
dự toán). Trên vị trí là một cấp ngân sách hoàn chỉnh, ngân sách xã là toàn bộ dự
toán thu, chi ngân sách một năm đã được HĐND xã quyết định và giám sát thực
hiện. Mặt khác do ngân sách xã là cấp cơ sở, dưới đó không còn đơn vị dự toán, các
đơn vị hưởng thụ ngân sách trực thuộc, nên ngân sách xã cũng chính là đơn vị dự
toán. Hai tư cách quản lý phải thống nhất trong một bộ máy quản lý. Chính đặc

điểm riêng này đã tác động ảnh hưởng đến nhiều nội dung quản lý ngân sách xã như
tổ chức bộ máy quản lý, chế độ kế toán ngân sách xã, chế độ quyết toán và công
khai ngân sách xã.
- NSX có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không lớn về quy mô nhưng
đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh, huyện không có như: thu, chi về
một số hoạt động sự nghiệp, thu huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu
tư xây dựng CSHT, ngoài ra một số khoản chi tại địa bàn xã thuộc nhiệm vụ chi của


11
nhiều cấp NS như: chi y tế cộng đồng, chi chương trình mục tiêu. Cấp xã có quyền
tự chủ nhất định về nguồn thu và nhiệm vụ chi, tuy nhiên tính độc lập của NSX lại
là tương đối do nguồn thu của xã có hạn và còn phải nhận trợ cấp của NS cấp trên.

1.1.2 Vai trò của ngân sách xã
Thứ nhất, với tư cách là một bộ phận của NSNN, NSX có vai trò sau:
- NSX là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX được xác định trên bản chất kinh tế
của Nhà nước.
- NSX huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã được phân cấp cho chính
quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, thực hiện mối
quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước và ngược lại, nhờ đó mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước được truyền đạt và phổ biến rộng rãi đến nhân dân.
Thứ hai, với vai trò của NSX biểu hiện thông qua quá trình thu và quá trình chi
- Thông qua thu giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi đúng hành
lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội như đảm bảo
công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NSX, đồng thời có sự trợ
giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện ưu đãi theo
chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giảm số thu; Thu tiền phạt đối với cá

nhân, tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để đưa người dân nghiêm chỉnh thực
hiện tốt nghĩa vụ trước cộng đồng.
- Thông qua chi NSX mà các hoạt động của cấp ủy, chính quyền, các đoàn
thể ở xã được duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nước ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức
khoẻ cho mọi người dân biểu hiện thông qua NSX chi cho sự nghiệp giáo dục, sự
nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa bàn mỗi xã như NSX chi
cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình thương binh, liệt sĩ trong xã.

1.1.3 Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã
1.1.3.1 Nguồn thu của ngân sách xã (Thông tư 344/2016)
Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các


12
khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân
dân (HĐND) xã quyết định đưa vào NSX quản lý. Thu NSX gồm: các khoản thu
NSX hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSX với
NS cấp trên, thu bổ sung từ NS cấp trên.
Các khoản thu NSX hưởng 100%: Là các khoản thu dành cho xã sử dụng
toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên,
đầu tư gồm: Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định; Thu từ các hoạt
động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo quy định; Thu đấu thầu, thu
khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản (HLCS) khác theo quy
định của pháp luật do xã quản lý; Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá
nhân; Thu kết dư NSX năm trước; Các khoản thu khác của NSX theo quy định của
pháp luật.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với NS cấp trên chủ
yếu gồm: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ

hộ gia đình; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ gia đình; Lệ phí trước bạ (LPTB) nhà,
đất. Các khoản thu này, NSX được hưởng theo tỷ lệ tối thiểu là 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã và khả năng nguồn lực của từng địa phương,
HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX được hưởng cao hơn (tối đa là 100%)
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định, NSX còn được HĐND cấp
tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia
theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã và các khoản thu NSX được hưởng 100%
nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
Thu bổ sung từ NS cấp trên cho NSX: Thu bổ sung từ NS cấp trên gồm thu
bổ sung cân đối NS và thu bổ sung có mục tiêu.
1.1.3.2 Nhiệm vụ chi của ngân sách
Chi ngân sách xã là việc UBND xã sử dụng ngân sách được HĐND xã quyết
định hàng năm nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
theo quy định của pháp luật. Chi NSX gồm: chi ĐTPT và chi thường xuyên. HĐND
cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ chế độ phân cấp quản


13
lý kinh tế xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ, khi phân cấp nhiệm vụ chi
cho NSX, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi: Chi
ĐTPT và chi thường xuyên.
Chi ĐTPT gồm: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từ nguồn thu thuế, phí và thu khác phân cấp cho xã và thu bổ sung từ Ngân
sách cấp trên theo quy định hoàn toàn phụ thuộc phân cấp của HĐND cấp tỉnh. Chi
đầu tư đối với các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội huy động đóng góp của
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết định đưa vào
ngân sách xã quản lý.
Chi thường xuyên gồm: Các khoản chi mang tính chất thường xuyên, liên
tục: Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã, các cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam ở xã; các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,…); Đóng

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy
định; Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội; Chi cho công tác xã
hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý; Chi sự nghiệp y
tế; Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do
xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ,... riêng đối với thị trấn còn có nhiệm
vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây
xanh... (đối với thị trấn do NS cấp trên chi); Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự
nghiệp kinh tế; Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Chi trợ cấp hàng tháng cho cán bộ cấp xã có thời gian làm việc liên tục từ 15 năm
trở lên nghỉ việc và được hưởng chế độ theo quy định.
Căn cứ định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; HĐND cấp tỉnh quy
định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc
điểm và khả năng NS địa phương.
1.2 Quản lý ngân sách xã của chính quyền huyện

1.2.1 Khái niệm quản lý ngân sách xã của chính quyền huyện
NSX là một bộ phận của NSNN, là nguồn tài chính tập trung quan trọng
trong hệ thống NSNN. NSX là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của


14
chính quyền cấp xã. Quản lý và điều hành NSX có tác dụng chi phối trực tiếp đến
các hoạt động tài chính khác ở cơ sở. Quản lý NSX có phạm vi hẹp hơn khái niệm
về quản lý NSNN. Có thể hiểu về quản lý NSX như sau: Quản lý NSX là hoạt động
thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực pháp luật đối với các hoạt động thu, chi NSX; là hành vi hoạt động
của con người trong các cơ quan Nhà nước cấp cơ sở để tiến hành thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước nhằm duy trì, xây dựng và phát triển NSX đáp ứng
được nhu cầu quản lý NSX của chính quyền cấp xã và nhu cầu phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương

Một số đặc điểm quan trọng của quản lý NSX:
Thứ nhất: Quản lý NSX mang tính chất thực hiện thường xuyên, liên tục và
toàn diện, từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán NSX. Việc lập dự toán
NSX phải thể hiện đầy đủ các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính quốc
gia như: Cơ cấu động viên các nguồn thu, bố trí các nội dung chi… Trong khâu
chấp hành dự toán NSX cơ bản phải lập kế hoạch thu, chi quý, đồng thời kiểm
soát chặt chẽ thu, chi NSX trong từng tháng, quý. Trong khâu quyết toán phải
kiểm tra chặt chẽ các báo cáo thu chi NSX tháng, quý, đặc biệt là các báo cáo quyết
toán thu, chi NSX năm. Như vậy trong một năm Ngân sách phải quản lý tốt đồng
thời cả ba khâu, đó là: chấp hành NSX của chu trình hiện tại, quyết toán NSX của
chu trình trước và lập dự toán NSX cho chu trình tiếp theo, và cứ lặp đi lặp lại như
vậy.
Thứ hai: Quản lý NSX phát huy tính dân chủ, công khai theo phương châm
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tính dân chủ thể hiện người dân cũng
được tham gia quản lý theo luật. Nhân dân phải được bàn và quyết định trực tiếp
các vấn đề sau: Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng và các công
trình phúc lợi công cộng (điện, đường, trường, trạm xá, các công trình văn hóa thể
thao…). Đồng thời nhân dân phải kiểm tra, giám sát các hoạt động của HĐND và
UBND xã. Tính công khai thể hiện: Mọi hoạt động thu chi NSX phải rõ ràng minh
bạch, công khai cho dân biết theo chính sách pháp luật của Nhà nước. Các nghị
quyết của HĐND, quyết định của UBND xã và của cấp trên liên quan đến địa


15
phương, dự toán và quyết toán NSX hàng năm, dự toán và quyết toán thu chi các
quỹ, dự án, các khoản huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình
phúc lợi công cộng của xã và kết quả thực hiện các chương trình dự án do nhà nước,
các tổ chức cá nhân tài trợ trực tiếp cho xã, kết quả thanh tra kiểm tra, giải quyết các
vụ việc tiêu cực tham nhũng của cán bộ xã… tất cả phải được công khai hóa cho
dân biết.

Thứ ba: Quản lý NSX mang tính khoa học, tiên tiến. Quản lý NSX phải ngày
càng được củng cố và hoàn thiện dựa trên những phương thức quản lý khoa học,
tiên tiến phù hợp với điều kiện phát triển của từng giai đoạn. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tin học vào quản
lý NSX một cách đồng bộ là một yêu cầu cấp thiết, tránh tình trạng tụt hậu của công
tác quản lý NSX so với khu vực quản lý nhà nước nói chung.
Thứ tư: Quản lý NSX thể hiện bản chất pháp luật của Nhà nước đó. Trước
hết phải thực hiện đúng theo Luật Ngân sách Nhà nước, theo quy định chung của
Nhà nước, theo các Nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính. Các khoản thu phải thu đúng, thu đủ, tránh thất thu theo quy định của pháp
luật, chi Ngân sách xã phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định của
Nhà nước. Thu chi NSX phải được hạch toán đầy đủ vào NSNN qua KBNN, tránh
hiện tượng thu để ngoài NS, tự đặt ra các khoản thu trái quy định, chi tiêu tùy tiện,
gây lãng phí, thất thoát NSX. Quản lý NSX phải trên cơ sở luật NSNN, phải thực
hiện theo đúng các quy định của luật thuế, các quy định về pháp lệnh phí và lệ phí;
các khoản thu khác tại xã phải tuân theo đúng các quy định của Nhà nước. Quản lý
các khoản chi phải trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức phân bổ ngân sách, các chính
sách chế độ của Nhà nước.
Ngoài ra quản lý NSX còn có đặc điểm riêng: Xã vừa là cấp ngân sách vừa là
đơn vị sử dụng ngân sách, vì vậy, quản lý NSX vừa mang tính chất quản lý của một
cấp ngân sách, vừa mang tính chất quản lý của đơn vị sử dụng ngân sách. Việc quản
lý ngân sách trên địa bàn xã có liên quan đến uy tín, sự vững mạnh và phát triển của
chính quyền cấp cơ sở, liên quan đến lợi ích giữa ngân sách các cấp, là công tác
kinh tế - chính trị tổng hợp.


16

1.2.2 Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách xã
- Ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, Hội đồng nhân

dân xã quyết định và giám sát.
- Mọi khoản thu, chi ngân sách xã phải thực hiện quản lý qua Kho bạc Nhà
nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Các khoản thu, chi ngân sách xã phải hạch toán kế toán, quyết toán theo
mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán của Nhà nước.
- Ngân sách xã phải được công khai theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn.

1.2.3 Nội dung quản lý ngân sách xã của chính quyền huyện
1.2.3.1 Lập dự toán ngân sách xã
Lập dự toán NSX là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm xác lập các
chỉ tiêu thu, chi NSX dự kiến có thể đạt được kỳ kế hoạch xác lập các biện pháp chủ
yếu về kinh tế, tài chính và hành chính để đảm bảo cho việc thực hiện thắng lợi các
chỉ tiêu đó.
Các căn cứ chủ yếu để lập dự toán ngân sách xã:
+ Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã kỳ kế hoạch.
Hàng năm phải dựa vào mức tăng trưởng của mỗi ngành nghề để dự đoán mức độ
gia tăng của mỗi nguồn thu cho NSX.
+ Căn cứ những quy định chung về phân cấp quản lý kinh tế xã hội và phân
cấp quản lý NSNN hiện đang có hiệu lực.
+ Căn cứ các Luật thuế, chế độ thu về phí, lệ phí, chế độ tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định, các chế độ, chính sách hiện
hành làm cơ sở lập dự toán chi NSNN năm.
+ Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán NSX năm báo cáo và các năm
trước đó để thống kê và phát hiện ra những hiện tượng trong quá trình quản lý thu,
chi NSX thường xuyên xảy ra
Trình tự lập dự toán ngân sách xã:
+ Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn lập dự toán ngân sách do
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên giao.



17
+ Lập dự toán thu ngân sách xã.
+ Lập dự toán chi ngân sách xã.
1.2.3.2 Chấp hành dự toán ngân sách xã
Chấp hành dự toán ngân sách là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp
kinh tế, tài chính, hành chính biến các chỉ tiêu đã được ghi trong dự toán trở thành
hiện thực. Trước hết phải căn cứ dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm
đã được HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo
mục lục NSNN, gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và
kiểm soát chi.
* Chấp hành thu ngân sách xã
- Tổ chức thu Ngân sách xã theo dự toán được giao theo các bước sau:
+ Ban tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế, đảm bảo thu
đúng, thu đủ và thu kịp thời.
+ Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của
cơ quan thuế hoặc của ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền đến Kho bạc Nhà nước để
nộp trực tiếp vào NSNN.
- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực
tiếp vào NSNN tại Kho bạc theo chế độ quy định thì:
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế
thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc nhà nước. Trường hợp cơ quan thuế uỷ
quyền cho Ban tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và được
hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định.
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban tài chính xã, Ban tài
chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào quỹ của
ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa
chưa có điều kiện giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
NSX, Kho bạc Nhà nước xác nhận số tiền đã thu vào NSX của các đối tượng nộp

trực tiếp hoặc Chuyển khoản vào Kho bạc, đối với đối tượng nộp qua cơ quan thu
thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ hoàn trả.


18
* Chấp hành chi ngân sách xã
- Trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc quản lý chi NSX:
+ Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc xã chi đúng dự toán giao, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm có hiệu quả; Lập dự
toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi Ban Tài chính xã. Khi có nhu
cầu chi làm thủ tục đề nghị Ban tài chính xã rút tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc quỹ
tại xã để thanh toán; Chấp hành đúng quy định pháp luật về kế toán, thống kê và
quyết toán sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã và công khai kết quả thu chi của
tổ chức, đơn vị.
+ Đối với Ban Tài chính xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ
chức, đơn vị, bố trí theo nguồn dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi,
trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị cấp trên
tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn
thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, có tính chất lương đầy đủ, kịp thời; Kiểm
tra giám sát thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ chức, đơn vị sử dụng
ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi
phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp đảm bảo thực hiện đúng mục
tiêu và tiến độ quy định.
+ Đối với Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi:
Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi trong phạm vi
dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
- Việc thực hiện chi ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ
dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn

dự phòng ngân sách
+ Đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định
+ Được Chủ tịch UBND xã hoặc người uỷ quyền quyết định chi
1.2.3.3 Kế toán, quyết toán ngân sách xã
Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và


×