Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại palm, moshav ein yahav, arava, israel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.69 MB, 47 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG ANH TUẤN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI TRANG TRẠI PALM, MOSHAV EIN YAHAV,
ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG ANH TUẤN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI TRANG TRẠI PALM, MOSHAV EIN YAHAV,
ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K46 - ĐCMT - N02

Khoá học

: 2013 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nông Thu Huyền


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập và rèn luyện, ngoài sự cố gắng và nỗ
lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các
tập thể và cá nhân để hoàn thành đồ án tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn
thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn ThS. Nông Thu
Huyền đã hướng dẫn giúp đỡ em tận tình và chu đáo trong suốt quá trình học
tập và triển khai nghiên cứu đề tài.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn trước sự
giúp đỡ quý báu đó.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh
nghiệm và sẽ hoàn thành khóa luận tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Hoàng Anh Tuấn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Trung bình tổng sản lượng chà là (1dunam = 1000m2)........................... 29

Bảng 4.2: Hiệu quả kinh tế của cây chà là tại trang trại Palm .................................. 30
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội
của cây chà là tại trang trại Palm .............................................................................. 32
Bảng 4.4: Hiệu quả môi trường của cây chà là tại trang trại Palm. .......................... 33


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Nhà ở tại Moshav Ein Yahav ...................................................................... 7
Hình 2.2. Mô hình nhà kính ...................................................................................... 10
Hình 2.3. Thu hoạch chà là ....................................................................................... 11
Hình 4.1: Vị trí địa lý của trang trại Palm ................................................................ 25
Hình 4.2: Máy nâng để chăm sóc và thu hoạch ........................................................ 26
Hình 4.3: Chiết cây con ............................................................................................ 27
Hình 4.4: Trồng cây mới........................................................................................... 27
Hình 4.5: Đường nước được dẫn đến từng gốc cây .................................................. 28
Hình 4.6: Xe trở chà là mang về kho ........................................................................ 29
Hình 4.7: Đóng gói chà là loại 5kg ........................................................................... 29
Hình 4.8: Đại lộ Võ Nguyên Giáp ............................................................................ 35


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài.............................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1. Tổng quan của đề tài ............................................................................................ 3
2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL ...................................................................... 3
2.1.2. Tổng quan về Moshav Ein Yahav..................................................................... 7
2.2. Tổng quan về nông nghiệp ISRAEL.................................................................... 8
2.2.1. Thực trạng về sản xuất nông nghiệp ở Israel ....................................................
9
2.2.2. Các loại hình nông nghiệp ở Israel ................................................................. 10
2.2.3. Khoa học công nghệ........................................................................................ 14
2.2.4. Quản lý nhà nước về nông nghiệp .................................................................. 14
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...........................................
16
2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp........................................................ 16
2.3.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ........................................... 17
2.3.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .................................................
18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........
22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 22
3.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 22
3.2.1. Khái quát về trang trại Palm, Moshav Ein Yahav, Arava, Israel.................... 22



5

3.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của chà là tại trang trại Palm,
Moshav Ein Yahav, Arava, Israel ............................................................................. 22
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của cây chà là tại trang trại Palm,
Moshav Ein Yahav, Arava, Israel. ............................................................................ 22
3.2.4. Thuận lợi, khó khăn khi trồng chà là tại trang trại Palm ................................ 22
3.2.5. Khả năng áp dụng tại Việt Nam...................................................................... 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp:............................................... 22
3.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ................................................. 23
3.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: ............................ 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 25
4.1. Khái quát về trang trại chà là Palm .................................................................... 25
4.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 25
4.1.2. Một số nét về trang trại Palm .......................................................................... 26
4.1.3. Đánh giá chung về trang trại ........................................................................... 26
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chà là.................................................. 27
4.2.1. Tình hình sản xuất........................................................................................... 27
4.2.2. Tình hình chế biến .......................................................................................... 29
4.2.3. Tình hình tiêu thụ chà là ................................................................................. 30
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất........................................................................... 30
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 30
4.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................... 31
4.3.3. Hiệu quả môi trường ....................................................................................... 32
4.4. Thuận lợi và khó khăn khi trồng chà là tại trang trại Palm ............................... 33
4.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 33
4.4.2. Khó khăn ......................................................................................................... 34
4.5. Khả năng áp dụng tại Việt Nam......................................................................... 34
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 36

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 36
5.2. Kiến nghị............................................................................................................ 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 38


1


2

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai được sử dụng hầu hết trong tất cả các ngành sản xuất, các lĩnh vực
của đời sống. Theo từng ngành sản xuất, lĩnh vực của đời sống, đất đai được
phân thành các loại khác nhau và gọi tên theo ngành và lĩnh vực sử dụng chúng.
Đối với ngành nông nghiệp thì đất có vai trò đặc biệt quan trọng, đây là
nơi sản xuất ra hầu hết các sản phẩm nuôi sống loài người. Phần lớn các nước
trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa vào
khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển của ngành
khác. Vì vậy tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là
nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Tuy nhiên một thực tế hiện nay đó là diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do chuyển sang các loại hình sử dụng đất khác như đất ở, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp…Mặt khác dân số không ngừng
tăng, nhu cầu của con người về các sản phẩm từ nông nghiệp ngày càng đòi
hỏi cao về cả số lượng và chất lượng. Đây thực sự là một áp lực lớn đối với
ngành nông nghiệp.
Israel có diện tích rất nhỏ, trên 20.000 km2. Tuy nhiên Israel lại được
mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và

công nghệ nước. Chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp nhưng mỗi năm Israel
xuất khẩu chừng 3 tỷ USD nông sản, là một trong những nước xuất khẩu hàng
đầu thế giới. Thung lũng Arava, địa danh khá lạ tai đối với mọi người, nhưng
lại là cái tên rất tự hào của mọi người dân Israel vì sự phát triển của khoa học
công nghệ đã làm cho vùng đất khô cằn trở thành nơi sản xuất nông nghiệp
hàng đầu thế giới. Là phần khô hạn nhất của hoang mạc Negev, thung lũng
Arava trải dài từ phía Nam của Biển Chết đến Vịnh Eliat. Lượng mưa bình
quân của khu vực này chỉ từ 20-50 mm mỗi năm. Nhiệt độ mùa hè bình quân
lên tới 40 độ C và ban đêm là 25 độ C. Nhiệt độ mùa đông ban ngày là 21 độ


và ban đêm chỉ từ 3-8 độ C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến
đá cũng phải vỡ vụn mà khắp hoang mạc phủ một lớp đá vụn và cát đặc thù sa
mạc. tuy nhiên, những sản phẩm rau quả từ Arava lại chiếm tới trên 60% tổng
sản lượng xuất khẩu rau của Israel và 10% tổng sản lượng hoa xuất khẩu.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của cô giáo Th.S Nông Thu Huyền, em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại Palm,
Moshav Ein Yahav, Arava, Israel”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại trang trại Palm, Moshav Ein Yahav
từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ
thể
- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chà là tại trang trại
Palm Moshav Ein Yahav.
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến nông
nghiệp.

- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của loại hình nông
nghiệp về chà là.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả cao hơn.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
 ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
 ý nghĩa trong thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề
xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan của đề tài
2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL
- Israel (phiên âm: I-xra-en; tên đầy đủ là Nhà nước Israel, còn được gọi
là Nhà nước Do Thái) là một quốc gia theo chế độ cộng hòa ở vùng Trung
Đông bên cạnh Địa Trung Hải. Tên "Israel" bắt nguồn từ Kinh thánh Hebrew:
Jacob, tổ phụ của dân tộc Do Thái, đã được đổi tên Israel sau khi chiến đấu với
Đức Chúa Trời. Theo đó, hậu duệ của Jacob được gọi là "con cái của Israel",
trong tiếng Anh gọi là "Israelites". Các công dân của nước Israel hiện đại ngày
nay, theo tiếng Anh, được gọi là "Israelis".
- Tên đầy đủ: Quốc gia Israel
- Vị trí địa lý: Nằm ở Trung Đông, tiếp giáp biển Địa Trung Hải, nằm
giữa Ai cập và Lebanon;
- Diện tích: 220,770km2
- Tài nguyên thiên nhiên: Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá

photphat, magie bromua, kali cacbonat, đất sét, cát;;
- Dân số (triệu người): 7.473052
- Dân tộc: Người Do Thái, người Ả Rập;
- Thủ đô: Jerusalem
- Hệ thống pháp luật: Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của Anh;
- GDP (tỷ USD): 235.1
- Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:
 Nông nghiệp: 2%
 Công nghiệp: 16%
 Dịch vụ: 82%
- Sản phẩm Nông nghiệp: Cam quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản
phẩm từ sữa;


- Công nghiệp: Sản phẩm công nghiệp cao ( bao gồm cả hàng không,
thông tin liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali
cacbonnat và photphat, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng,
xây dựng, sản phẩm kim loại, sản phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim cương, dệt
may, giày dép;
- Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương,
sản phẩm nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí;
- Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim cương
thô, nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu dùng;
* Thể chế nhà nước
Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ năm 1948) không
có Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ. 120 thành viên của
Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử
đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp trong tổng
tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (không
có quyền hành pháp - quyền hành pháp thuộc về Thủ tướng).

* Địa lý
Theo nghị quyết 181 (II) của Liên hợp quốc, Nhà nước Israel thành lập
ngày 14 tháng Năm năm 1948 trên diện tích 14.100km2. Tuy nhiên, sau các
cuộc chiến tranh chấp với các nước Ả-rập, Israel quản lý khoảng 28.000km2.
Thuộc Trung cận Đông. Nước Israel, trong khuôn khổ biên giới năm 1949,
gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ
trịu Giu-đa ở trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở phía nam và một phần của thung
lũng Gioóc-đan ở đông bắc.
- Sông chính: sông Gioóc-đan, 321km.
-

Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải, mùa hè nóng và khô, mùa đông ôn

hòa và ẩm. Phần lớn lãnh thổ của Israel có lượng mưa dưới 200mm.


* Kinh tế
Kinh tế Israel là nền kinh tế thị trường. Năm 2016 Israel xếp thứ 19
trong tổng số 187 quốc gia về chỉ số phát triển con người của Liên hiệp quốc,
được xếp vào nhóm phát triển rất cao.
- Nền công nghiệp chiếm 31,2% GDP của Israel. Israel có ngành công
nghiệp hóa chất phát triển cao với nhiều sản phẩm nhắm đến thị trường xuất
khẩu. Israel là một trong 3 trung tâm hàng đầu thế giới về đánh bóng kim
cương năm 2012 xuất khẩu dòng kim cương đã đánh bóng của Israel là 6,5 tỷ
USD. Israel là nhà xuất khẩu trang thiết bị quân sự hàng đầu chiếm 10% thị
trường thế giới.
-

2,5% GDP Israel là từ nông nghiệp. Trong tổng số lao động trên toàn


lãnh thổ là 2,7 triệu người, 2,6% làm việc trong sản xuất nông nghiệp và 6,3%
trong các dịch vụ liên quan đến nông nghiệp. Israel nhập khẩu một lượng lớn
ngũ cốc (xấp xỉ 80% lượng tiêu thụ), nước này đã gần như tự sản xuất được
các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm đóng gói khác. Trong nhiều thế kỷ,
nông dân đã trồng được nhiều loại trái cây khác nhau thuộc chi cam chanh như
bưởi, các loại cam, các loại chanh. Trái cây thuộc chi cam chanh là mặt hàng
nông nghiệp xuất khẩu chính của Israel. Bên cạnh đó, Israel cũng là nước hàng
đầu về xuất khẩu các thực phẩm được trồng trong nhà kính. Israel xuất khẩu
hơn 1,3 tỷ USD sản phẩm nông nghiệp mỗi năm, ngoài ra còn xuất khẩu 1,2 tỷ
USD các sản phẩm và công nghệ đầu vào cho nông nghiệp.
- Dịch vụ: 64,8% GDP. Du lịch là một nguồn thu lớn của nền kinh tế
Israel, thu hút 3,54 triệu khách quốc tế năm 2013, với tốc độ tăng bình quân là
2,5% từ năm 2008 với đỉnh điểm là 3% kể từ năm 2012. Israel có rất nhiều di
tích lịch sử và tôn giáo, khu nghỉ mát bờ biển, địa điểm tham quan khảo cổ, địa
điểm tham quan di sản và du lịch sinh thái. Israel có số lượng bảo tàng tính
trên đầu người cao nhất thế giới. Địa điểm tham quan thu phí thu hút nhiều du
khách nhất là pháo đài Masada.


Israel rất năng động trong phát triển phần mềm viễn thông và bán dẫn.
Đầu tư và tập trung cao độ vào các ngành công nghệ cao.
Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng
lớn và hoàn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước láng
giềng. Israel là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh
bưởi. Phần lớn diện tích của Israel được canh tác do các tập thể và hợp tác xã.
Tài nguyên của Israel nghèo. Gia công kim cương nhập khẩu là nguồn thu
ngoại tệ chủ yếu. Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng
cho nguồn thu ngân sách; Xuất khẩu đạt 62.5 tỷ USD, nhập khẩu 70,6 tỷ
USD;Tổng nợ nước ngoài: 112 tỷ USD.
Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel

là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; sản xuất
thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị
quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh,
tiêu thụ 31,8 tỷ kWh.
* Văn hóa - xã hội
Israel có hai ngôn ngữ chính thức là tiếng Hebrew và tiếng Ả Rập.
Hebrew là ngôn ngữ chính của quốc gia và được đa số cư dân nói hàng ngày.
Người thiểu số Ả Rập nói tiếng Ả Rập, và tiếng Hebrew được dạy tại các
trường học Ả Rập. Do là một quốc gia của người nhập cư, nhiều ngôn ngữ
hiện diện tại Israel.
Israel có rất nhiều tôn giáo trong đó Do Thái giáo là tôn giáo được nhiều
người dân theo nhất 74% dân số.
Người Israel có số năm đi học binh quân là 15,5 và tỷ lệ biết chữ đạt
97,1% theo Liên Hiệp Quốc. Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn
phí. Người dân tự do lựa chọn trường dạy qua tiếng Ả-rập hoặc tiếng
Hebrew. Hệ thống giáo dục theo các bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và
trên trung học 2 năm. Bằng tốt nghiệp xong ba cấp này có giá trị thi vào đại
học và kiếm việc làm.


Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển.
Người dân được bảo hiểm y tế do Nhà nước dài thọ. Cho cả y tế tư nhân
hoạt động. Thiết bị và chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và cao.
Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ
Jerusalem, biển Chết, vườn địa đàng tại thành phố Haifa, biển Địa trung hải
tại Telaviv, biển Đỏ...
2.1.2. Tổng quan về Moshav Ein Yahav

Hình 2.1. Nhà ở tại Moshav Ein Yahav
Moshav Ein Yahav nằm ở 100m dưới mực nước biển ở phía bắc Arava ,

12 km về phía nam của Hazteva và giữa các dòng suối Yahav và Nikrot, nó
thuộc thẩm quyền của Hội đồng khu vực miền trung Arava . Vào năm 2016, đô
thị này có dân số 679 người.
Năm 1950, một trạm thử nghiệm nông nghiệp được thành lập tại Ein
Yahav bởi các thành viên của Shahal , một phong trào để giải quyết các khu
vực khô cằn của Israel. Tên này bắt nguồn từ tên tiếng Ả Rập cho khu vực,
Ayn Wiba và tên La Mã — Yahibu. Nhà ga bị bỏ hoang và vào ngày 7 tháng
10 năm 1953, các cựu chiến binh Lực lượng phòng vệ Israel đã định cư ở
đó. Năm 1959, một khu định cư Nahal được thành lập 5 km về phía đông của
bản gốc. Vào năm 1962, nó đã được các moshavnik cấp cao và được dân sự


hóa vào năm 1967 và khu định cư chuyển đến vị trí hiện tại của nó. Ein-Yahav
có sân bay gần đó (Mã Sân bay: EIY).
Moshav cung cấp cho các thành viên của nó một loạt các dịch vụ cộng
đồng bao gồm một mẫu giáo, vườn ươm, câu lạc bộ thành viên, câu lạc bộ
thanh thiếu niên, bể bơi, nhà để xe, phòng tập thể dục, khu vườn công cộng
tươi tốt, một thư viện, bưu điện, sân bóng...
2.2. Tổng quan về nông nghiệp ISRAEL
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa
lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế
giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một
nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn
toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích
Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và
3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7%
tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực
phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy
dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường. Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng
đồng nông nghiệp độc đáo, cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình

thành từ những người Do Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới.
Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn liền với phong trào phục quốc Do
Thái và sự nhập cư của người Do Thái vào Palestine ở cuối thế kỷ 19. Những
người nhập cư Do Thái mua những mảnh đất gần như bán sa mạc, chúng đã bị
cằn cỗi bởi phá rừng, xói mòn và bỏ hoang. Họ bắt tay vào việc thu dọn đá sỏi,
cải tạo đất, chống ngập, trồng rừng, chống xói mòn, rửa đất mặn. Kể từ khi độc
lập năm 1948, tổng diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh
(1.650 km2 ) đến 1.070.000 mẫu Anh (4.300 km2), số cộng đồng nông nghiệp
tăng từ 400 lên 725. Sản lượng nông nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc
độ tăng dân số.


Thiếu nước là một vấn đề nghiêm trọng. Lượng mưa trung hằng tháng
giữa tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước, dao
động từ 70 cm ở miền bắc cho tới 2 cm ở miền nam. Nguồn nước tái tạo hàng
năm vào khoảng 160 triệu mét khối, 75% được dùng cho nông nghiệp. Hầu hết
các nguồn nước ngọt của Israel đều được kết nối vào hệ thống thủy lợi quốc
gia, bao gồm các trạm bơm, hồ chứa, kênh, ống dẫn đưa nước từ miền bắc đến
miền nam.
2.2.1. Thực trạng về sản xuất nông nghiệp ở Israel
Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm. Trong năm
1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm
1995, có 43,000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8%
trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa 10
và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số
380.000 hecta đất canh tác năm 1995, 20,8% đất được sử dụng toàn thời gian
và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian. Trong số đất nông nghiệp có
160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích trồng trọt.
Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía bắc, vùng đồi nội địa và
thung lũng song Jordan.

Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm
2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao động. Giữa
năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lượng toàn
ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh) chiếm
khoảng 15%, trái cây thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc, cotton
và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông nghiệp
được tiêu dùng trong nước, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho sản xuất
các sản phẩm khác trong nước, và 22% dành cho xuất khẩu trực tiếp. Năm
2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (không tính cam chanh), 9%
cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác được xuất khẩu.


Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong
khi số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra
nhiều sản phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu thụ
trong khi tăng 26% sản lượng.
2.2.2. Các loại hình nông nghiệp ở Israel
Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có
từ đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo:
Thứ nhất là: Kibbutz, một cộng đồng trong đó sản phẩm làm ra được sở
hữu chung và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích cho mọi người.
Thứ hai là:Moshav một kiểu làng nông nghiệp trong đó mỗi gia đình sở
hữu riêng đất đai trong khi việc mua bán và tiếp thị được thực hiện chung
trong sự hợp tác.
Cả 2 loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ của
những người tiên phong muốn có những cộng đồng công bằng, hợp tác và
tương trợ lẫn nhau nhưng cũng đồng thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay,
76% nông sản quốc gia là sản phẩm từ các Kibbutz và Moshav, cũng như rất
nhiều thực phẩm đóng hộp.


Hình 2.2. Mô hình nhà kính


Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng
nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa và bắp được trồng
ở 215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông.
2.2.2.1. Trái cây và rau củ
Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho.
Chúng được trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dưa leo, tiêu
và bí được trồng phổ biến ở mọi miền đất nước; dưa gang được trồng trong
mùa đông ở các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nước trồng chuối
và chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, chery. Ngoài ra, các vườn nho
được trồng khắp đất nước, ngành chế biến rượu của Israel đang cạnh tranh
mạnh với thế giới.
Sợi bông vải được trồng ở Israel, hầu hết bông vải đều được đặt hàng từ
trước khi trồng. Bông vài được trồng trên 28.560 hecta đất, tất cả đều được
canh tác bằng lối tưới nước nhỏ giọt. Năng suất bông vải trung bình đối với
giống Acala là 5,5 tấn một hecta, giống Pima là 5 tấn một hecta. Đây là năng
suất bông vải cao nhất thế giới.

Hình 2.3. Thu hoạch chà là


Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu
trái cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bưởi chùm, quýt và pomelit – một
giống lai giữa bưởi chùm và bưởi thông thường được phát triển tại Israel.
Có hơn 40 loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngoài chi cam
chanh ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào,
nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai
thế giới về xuất khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản.

Năm 1973, hai nhà khoa học Israel là Haim Rabinowitch và Nachum
Kedar phát triển một giống cà chua với thời gian chín lâu hơn cà chua thông
thường trong thời tiết nóng. Nghiên cứu của họ dẫn tới việc phát triển tiên
phong giống cà chua thương mại với thời gian trưng bày trên kệ lâu[1]. Khám
phá này đã thay đổi ngành nông nghiệp Israel, thúc đẩy việc xuất khẩu giống
rau củ và tiến tới nền nông nghiệp công nghệ cao. Nó cũng có một hiệu ứng
toàn cầu, tạo cơ sở cho việc sản xuất với quy mô lớn nhờ ngăn chặn việc chín
thối. Trước đó, nông dân thường phải hủy bỏ 40% sản phẩm của họ.
Ngoài ra Israel còn có giống cà cua Tomaccio được phát triển bởi Hishtil
Nurseries, thông qua một chương trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng
giống cà chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho
trung bình từ 6 đến 8 kg quả một cây.
2.2.2.2. Hoa

Hình 2.4. Vườn hoa ở Moshav Ein Yahav, Israel


Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện
tích trồng là 214 hecta. Ngoài ra còn có các loại hoa được phương Tây ưa
chuộng như là hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trường hoa thế giới,
nhất là cung cấp các loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông.
2.2.2.3. Chăn nuôi
Bò sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới,
10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục
thống kê Israel xuất bản năm 2011) vượt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con),
Nhật (7.497), châu Âu (6.139) và Úc (5.601). 1.304 triệu lít sữa đã được sản
xuất bởi các đàn bò của Israel trong năm 2010.
Hầu hết sản lượng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại nuôi
giống bò Israel-Holsteins, một giống cho sản lượng cao và có sức đề kháng tốt.
Ngoài ra Israel còn xuất khẩu sữa cừu.

2.2.2.4. Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản
Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nước mặn; đánh bắt cá
nước ngọt được tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên tiến
được sử dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà khoa
học ở trung tâm Bengis chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc tại đại
học Ben-gurion ở Negev khám phá ra rằng nguồn nước lợ tại sa mạc có thể
được dùng trong trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và kết hợp cả hai. Điều này dẫn
đến việc nuôi cá, tôm và các động vật giáp xác ở Negev.
Đánh bắt cá trên biển phía đông Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì
nguồn cá đã cạn kiệt. Nguồn cung cấp cá nước ngọt phụ thuộc gần như hoàn
toàn vào nuôi trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá
trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chẽm, silver perch.
Cá nuôi trong lồng đặt dưới mặt nước biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là
denis ở Israel), cá chẽm châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hương
và cá hồi được nuôi ở trong những hồ đặc biệt trông giống như các con kênh
với nước từ sông Dan (một nhánh thượng nguồn của sông Jordan) chảy qua
các hồ này.


2.2.3 Khoa học công nghệ
2.2.3.1. Triển lãm công nghệ nông nghiệp
Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, được tổ
chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi
trình diễn các công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thường thu hút
nhiều bộ trưởng nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân và
người huấn luyện trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một lúc
được nhìn thấy những tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông
nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tưới tiêu, quản lý nguồn nước, nông nghiệp trong
điều kiện thiếu nước, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong
giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hướng sinh thái.

Trong năm 2017, Israel đã tổ chức Agritech Exhibition ở Tel Aviv. Trong
lần tổ chức Agritech Exhibition năm 2015 có hơn 40 ngàn khách tham quan,
280 gian hàng triển lãm.
2.2.3.2. Canh tác hữu cơ
Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản
lượng xuất khẩu. Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ.
2.2.4. Quản lý nhà nước về nông nghiệp
Gần như không còn tình trạng sản xuất thừa ở Israel, mỗi đơn vị được cấp
hạn ngạch nông sản và hạn ngạch nước cho mỗi vụ, điều này giúp giá cả luôn
ổn định. Hạn ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia cầm và khoai tây. Nhà
nước Israel cũng thúc đẩy việc giảm chi phí nông nghiệp bằng cách khuyến
khích chuyên canh và dừng việc sản xuất các loại nông sản lợi nhuận thấp. Bộ
nông nghiệp quản lý các lĩnh vực nông nghiệp bao gồm việc duy trì các tiêu
chuẩn về cây trồng và sức khỏe vật nuôi, hoạch định nông nghiệp, nghiên cứu
và tiếp thị sản phẩm.
Một con số dễ hình dung về năng lực của “cây đũa thần” khoa học.
Năm 1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 người, hiện
đã là 90 người. Một hecta đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn cà


chua/vụ. Một con bò cho tới 11 tấn sữa/năm - mức năng suất mà không một
nước nào trên thế giới có được.
Tại Israel phần lớn các nhà khoa học nông nghiệp làm cho chính phủ. Có
tới hơn 60% các công trình nghiên cứu nông nghiệp là của Cơ quan Nghiên
cứu Nông nghiệp hay trung tâm Volcani thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn. Israel cũng là nước có mức đầu tư cho nghiên cứu thuộc loại lớn
nhất thế giới với gần 100 triệu USD mỗi năm, chiếm khoảng 3% tổng sản
lượng nông nghiệp quốc gia. Nguồn lực này đến từ ngân sách và cộng động
(50 triệu USD/năm), các hợp tác quốc gia song phương (12 triệu USD/năm),
các tổ chức nông nghiệp cấp địa phương và quốc gia (6 triệu USD/năm) thông

qua nguồn lợi từ thu hoạch cây trồng. Khu vực tư nhân cũng đóng góp khoảng
25 triệu USD hàng năm.
Đặc điểm đáng chú ý của nông nghiệp Israel là khả năng tăng hiệu quả sử
dụng nước trong nông nghiệp. Khoảng 90% nguồn nước sạch được nối vào
mạng lưới nước duy nhất để tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách quốc
gia đồng bộ về sản xuất nước và cung cấp thường xuyên cho các khu vực khác
nhau. Để duy trì và bảo vệ các nguồn nước, nhiều biện pháp được thực hiện,
như phân bổ hạn ngạch thay đổi theo năm, tính giá nước theo khu vực, tính giá
theo thang lũy tiến, tái chế nước thải sử dụng cho nông nghiệp.
Israel đã áp dụng các kỹ thuật tiết kiệm nước, nhất là hệ thống tưới nhỏ
giọt để đưa nước trực tiếp vào bộ rễ của cây, và mở rộng trồng cây trong nhà
kính. Những biện pháp nói trên cho phép đảm bảo nguồn cung nước quí hiếm
dùng cho canh tác trên sa mạc, trong khi tăng giá trị và sản lượng của cây
trồng. Điển hình như giống cà chua tại sa mạc Negev cho độ ngọt gấp 2 - 3 lần
và sản lượng cao hơn 3 - 4 lần so với nơi khác.
Nông nghiệp trên sa mạc là một trong những thành công lớn nhất của
Israel. Trong khi nhiều nơi trên thế giới đang vật lộn với xu h`ướng sa mạc
hóa, diện tích sa mạc chiếm hơn 60% diện tích đất đai tại Israel đã giảm đi
trong những thập niên qua nhờ việc phát triển nông nghiệp, biến cát thành
những cánh


đồng xanh tốt. Thậm chí nằm sâu trong sa mạc là những cánh đồng trù phú
giữa
các điều kiện khắc nghiệt, khô hạn và đất cát thiếu khoáng
chất.
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp.
2.3.1.1. Khái niệm về đất đai
* Khái niệm chung

Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp
phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự
nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển,
khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên
và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận
động và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng,1999, giáo trình
đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp)[2]
Theo C.Mac[3]: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhẩu”
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:
“Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc
được” Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn,
theo chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ
nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm
và khoáng sản trong lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp
giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác,


nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động
sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của loài người.
2.3.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí

nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp
khác(Luật Đất đai, 2003)[4].
2.3.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tâm
quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng
cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập
thể” (C.Mac, 1949) [3]. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của
quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn
chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao
động hay phương tiện lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình
sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự
nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất,
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
- “Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất


×