Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty VAFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.96 KB, 83 trang )

Trường đại học kinh tế quốc dân

1

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cũng như
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì chu trình bán
hàng - thu tiền luôn là chu trình quan trọng vì đây là khâu cuối cùng phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh, giúp thu hồi vốn và tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp kiểm toán viên và công
ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính là trung thực và hợp
lí trên những khía cạnh trọng yếu hay không. Do đó trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty VAFC, kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền luôn được chú
trọng và luôn được thực hiện bởi những kiểm toán viên giàu năng lực, có kinh
nghiệm.
Nhận thức về tầm quan trọng của kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền,
sau thời gian thực tập tại Công ty kiểm toán hợp danh VAFC cùng với sự nghiên
cứu, tìm hiểu về lý luận cũng như thực tiễn, em đã chọn Đề tài “Kiểm toán chu
trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty
VAFC.” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Trong chuyên đề tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm
các nội dung chính sau:
Chương I: Tổng quan về công ty kiểm toán VAFC
Chương II: Tình hình kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền tại công ty kiểm
toán VAFC.
Chương III: Đánh giá, nhận xét, kiến nghị.
Qua thời gian thực tập tại công ty đã bổ sung cho em lượng kiến thức thực
tế để giúp em hoàn thiện chuyên đề này. Nhưng do còn có nhiều hạn chế nên


chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô, các anh chị KTV để giúp em hoàn thiện luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty và các anh, chị Phòng
Kiểm toán Công ty kiểm toán hợp danh VAFC đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

2

Chuyên đề tốt nghiệp

em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty. Đồng thời em cũng xin chân thành
cảm ơn thầy giáo - Thạc sĩ Đinh Thế Hùng đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn!

Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

3

Chuyên đề tốt nghiệp


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VAFC
1.1 Lịch sử quá trình hình thành và phát triển công ty:
VAFC (VIETNAM AUDITING, ACCOUNTING AND FINANCE
CONSULTING COMPANY) Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán
VIỆT NAM là một trong những công ty hàng đầu về cung cấp dịch vụ kiểm toán
và tư vấn cho nhiều khách hàng lớn là các doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, các tổng công ty nhà nước, các doanh
nghiệp nhà nước độc lập, các công ty cổ phần và các dự án do các tổ chức quốc
tế tài trợ.
Công ty kiểm toán VAFC chính thức thành lập ngày 04/11/200N-1 theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105000012 ngày 4/11/200N-1. Trụ sở
chính của công ty đóng tại phòng số 305, toà nhà 17 T11, khu đô thị Trung Hoà
Nhân Chính - Hà Nội. Điện thoại: 04.2513006/04.2513007 * Fax:04.2513007.
Công ty kiểm toán VAFC mới được thành lập hơn một năm và hoạt động theo
điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán
Việt Nam.
Ngay từ khi mới thành lập, tên tuổi của công ty đã bắt đầu được quan tâm
bằng việc công ty đã nhận được rất nhiều hợp đồng kiểm toán lớn từ các khách
hàng thuộc nhiều loại hình và lĩnh vực khác nhau. Tuy mới được thành lập hơn
một năm nay, song trong thời gian đó công ty đã có sự phát triến không ngừng.
Càng ngày công ty càng hoàn thiện những chức năng và nhiệm vụ của mình để
có thể đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán
của tất cả mọi khách hàng.
Hiện nay, công ty đã có hai văn phòng đại diện tại Nghệ An và Hải
Dương. Hai văn phòng này thực hiện chức năng giới thiệu, quảng bá hình ảnh
của Công ty tới các khách hàng tiềm năng; tìm kiếm các khách hàng có nhu cầu
được cung cấp các dịch vụ nằm trong ngành nghề kinh doanh của Công ty; tham
gia cùng với Công ty tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và báo cáo về Công ty

Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

4

Chuyên đề tốt nghiệp

để Công ty xem xét chấp nhận ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách
hàng.
* Những chức năng nhiệm vụ chính của công ty:
- Dịch vụ kiểm toán :
- Các dịch vụ tư vấn:
+Tư vấn tài chính
+ Tư vấn thuế:
+ Tư vấn nguồn nhân lực
+ Tư vấn quản lý
- Dịch vụ kế toán
- Dịch vụ định giá
- Dịch vụ đào tạo

1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty:
* Đội ngũ nhân viên của công ty:
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã đặt mục tiêu đào tạo và phát triển
nhân viên là mục tiêu chiến lược với phương châm : coi mỗi nhân viên như là
một phần tài sản của công ty. Công ty luôn coi trọng việc đào tạo và hướng dẫn
nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao, làm việc theo nhóm có hiệu quả tốt.

Chất lượng của cuộc kiểm toán có tốt hay không cũng chính nhờ vào nhân tố
này.
Công ty có những chính sách đào tạo rất đa dạng, dưới nhiều hình thức,
tăng cường đào tạo nhân viên theo các cấp bậc khác nhau. Các khoá đào tạo của
VAFC bao gồm các khoá học kĩ thuật nghiệp vụ về kiểm toán và tư vấn, kĩ năng
làm việc theo nhóm, khả năng giao tiếp, kĩ thuật quản lí và các tập quán, pháp
luật Việt Nam. Ban giám đốc coi vấn đề phát triển nhân lực là nhân tố cốt yếu
trong chiến lược phát triển của công ty. Đây là sự đầu tư đúng hướng phù hợp
với xu thế hội nhập hiện nay đặc biệt khi nước ta đã trở thành thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO.
Với việc đầu tư vào các vần đề giảng dạy như mở các khoá đào tạo chính
thức tại công ty, mời các chuyên gia tư vấn nước ngoài…đã giúp cho công ty
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

5

xây dựng cho mình đội ngũ kiểm toán viên có năng lực nghiệp vụ cao, bao gồm
các kiểm toán viên xuất sắc trong lĩnh vực kiểm toán ở Việt Nam.
* Cơ cấu nhân viên của công ty gồm:
- Ban Giám đốc: 3 người
- Chủ nhiệm kiểm toán: 5 người
- Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán: 12 người
- Hành chính văn phòng: 2 người

* Trình độ nhân viên hiện nay ở VAFC thể hiện:
- 100% nhân viên của công ty có trình độ đại học trở lên, có khả năng sử
dụng thành thạo máy tính trong công việc (IT skill).
- 60% nhân viên của công ty sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công
việc.
- 30% nhân viên trong công ty đã có chứng chỉ CPA Việt Nam.
Các nhân viên trong công ty đều là những người có năng lực, tuân thủ đạo
đức nghề nhiệp và làm việc nhiệt tình với chất lượng cao. Do đó công ty có thể
đáp ứng tất cả các hợp đồng kiểm toán của tất cả các doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực hoạt động khác nhau, từ các tổng công ty lớn của nhà nước đến các
doanh nghiệp liên doanh, các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ…
*Tổ chức bộ máy quản lý của công ty VAFC:
Sơ đồ 1.1
Giám đốc
Khúc Đình Dũng.

Phó giám đốc
Phạm Tiến Dũng.

Phòng Nghiệp vụ
1 – Xây dựng cơ
bản.

Phòng Nghiệp vụ 2
– Sản xuất, thương mại
DV.

Chi nhánh
Hải Dương.


Hoàng Thị Diệp

Phó giám đốc
Trịnh Thanh Hưng.

Phòng Nghiệp vụ
3 – Tư vấn.

Kế toán
trưởng.

Phòng Hành
chính tổng hợp.

Chi nhánh Nghệ
An.

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

6

Chuyên đề tốt nghiệp

Phòng nghiệp vụ 1 : Đảm nhiệm các khách hàng thuộc khối Xây dựng cơ
bản.
Phòng nghiệp vụ 2 : Đảm nhiệm các khách hàng thuộc khối Sản xuất,
thương mại dịch vụ.

Phòng nghiệp vụ 3 : Thực hiện các chức năng tư vấn về thuế, tư vấn về
các giải pháp quản lý, tư vấn tài chính doanh nghiệp. Đồng thời thực hiện các
chức năng liên quan đến đào tạo.
Phòng hành chính tổng hợp có chức năng bảo đảm mọi điều kiện vật chất
như ăn ở, phương tiện đi lại, mẫu giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán…., tạo điều
kiện thuận lợi giúp các thành viên của đoàn kiểm toán hoàn thành dịch vụ.
Ban giám đốc công ty gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc trong đó:
- Phó giám đốc Phạm Tiến Dũng : Quản lý phòng nghiệp vụ 1, nghiệp vụ
2 và chi nhánh Hải Dương.
- Phó giám đốc Trịnh Thanh Hưng : Quản lý phòng nghiệp vụ 3 và chi
nhánh Nghệ An.
- Các chi nhánh có chức năng, nhiệm vụ sau:
+ Văn phòng Công ty tại Hải Dương và Nghệ An là đơn vị phụ thuộc của
Công ty.
+ Văn phòng tại Hải Dương và Nghệ An thực hiện chức năng giới thiệu,
quảng bá hình ảnh của Công ty tới các khách hàng tiềm năng; tìm kiếm các
khách hàng có nhu cầu được cung cấp các dịch vụ nằm trong ngành nghề kinh
doanh của Công ty; tham gia cùng với Công ty tìm hiểu về hoạt động kinh
doanh và báo cáo về Công ty để Công ty xem xét chấp nhận ký kết hợp đồng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
+ Văn phòng sẽ do một người có ký hợp đồng lao động với Công ty phụ
trách.
+ Chịu sự giám sát thực hiện công việc của Công ty.
+ Nhân viên của văn phòng sẽ tham gia vào các nhóm kiểm toán thực
hiện tại Hải Dương, Nghệ An hoặc một số tỉnh lân cận. Ngoài ra, nhân viên văn
phòng sẽ tham gia các công việc tư vấn, hoàn thiện sổ sách kế toán cho các
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b



Trường đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

7

khách hàng tại Hải Dương và Nghệ An.
+ Tuân thủ đúng trình tự thủ tục mà Công ty đã xây dựng nhằm đảm bảo
quản lý chất lượng;
+ Tuân thủ theo các quy định của Công ty về nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp và nguyên tắc phục vụ khách hàng: Trung thực; Chính trực; Khách quan;
Bảo mật số liệụ; Thực hiện hợp đồng theo đúng cam kết về mặt thời gian; Tạo
mối quan hệ tốt đối với khách hàng, ...
* Tổ chức về bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 1.2
Phòng hành chính

Kế toán trưởng

Phó phòng kế toán

Tại công ty, công tác kế toán được chú trọng bởi lẽ nó phản ánh cơ chế tài
chính của công ty nhằm đạt được các thông tin tài chính đáng tin cậy, thông qua
đó để tạo ra uy tín, sự tin cậy cho khách hàng của công ty.
Công ty đang vận hành một bộ máy kế toán rất gọn nhẹ, được phân công
lao động hợp lý, nhằm phát huy tối đa hiệu quả của công việc.
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Kế toán trưởng là người giúp
giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thống kê,
hạch toán kinh tế, quản lý sử dụng tài sản tiền vốn trong công ty và các chi

nhánh văn phòng đại diện, hạch toán lương và tài sản cố định, bên cạnh kế toán
trưởng là phó phòng kế toán kiêm thủ quỹ có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng
trong công việc kế toán, cụ thể là trực tiếp thực hiện công việc kế toán chi tiết
theo sự phân công của kế toán trưởng, như: tiếp nhận xử lý chứng từ gốc, lập
phiểu thu, chi và trình duyệt; lập hoá đơn cung cấp dịch vụ; giao dịch ngân
hàng, kê khai nộp thuế; theo dõi các khoản nợ, lập và quản lý tài sản và sổ công
cụ lao động của công ty; thực hiện các nghiệp vụ thu tiền vào quỹ và chi tiền
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

8

Chuyên đề tốt nghiệp

theo chứng từ được duyệt; nộp tiền, séc vào ngân hàng hoặc nhận tiền từ ngân
hàng về quỹ, lập và ghi sổ quỹ tiền mặt …
* Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
- Chính sách kế toán chủ yếu :
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 . Các chi
nhánh thực hiện báo cáo cho công ty theo quý, năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). Báo cáo
tài chính được lập bằng VNĐ và theo nguyên tắc giá gốc.
Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chung.
- Hệ thống chứng từ kế toán:
+ Thống nhất áp dụng một hệ thống chứng từ.
+ Đối với những chứng từ bắt buộc của nhà nước thì áp dụng theo quy

định nhà nước.
+ Đối với những chứng từ của công ty thì áp dụng theo hướng dẫn ở phần
ghi chú cuối mỗi chứng từ và các quy định chung dưới đây:
> Những khoản mua hàng hoá, dịch vụ đều phải có người ký xác nhận.
> Phải có đủ mọi chữ ký đã ghi trên chứng từ, nếu người ngoài công ty
phải ghi rõ họ tên dưới chữ ký.
> Các chi nhánh khi dùng các mẫu giấy tờ này phải sửa đổi tên và địa chỉ
liên quan.
> Mọi nhân viên khi cần sử dụng loại chứng từ nào thì nhận từ phòng
hành chính hoặc in từ trong máy.
- Hệ thống sổ kế toán:
+ Ghi chép hàng ngày theo chương trình Accounting Plus trên máy vi
tính. Cuối mỗi tháng phải in thành sổ, ký tên, cuối năm đóng thành quyển để
lưu.
+ Kế toán lập các sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ kế toán chi tiết…
- Hệ thống tài khoản kế toán
+ Thống nhất áp dụng theo danh mục tài khoản và phương pháp ghi chép
chủ yếu.
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

9

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Tài khoản phải theo dõi được doanh thu, chi phí của phòng nghiệp vụ,

từng loại nghiệp vụ chủ yếu, từng chi nhánh.
- Hệ thống Báo cáo tài chính
+ Lập báo cáo: áp dụng theo hệ thống mẫu báo cáo trong chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006.
Theo quy định các loại báo cáo bao gồm:
> Báo cáo kết quả kinh doanh.
> Bảng cân đối kế toán.
> Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
> Thuyết minh báo cáo tài chính.
Qui định nộp báo cáo:
> Hàng quí, các chi nhánh phải nộp báo cáo cho Công ty.
> Các báo cáo năm trước khi gửi cho cơ quan chức năng phải được kiểm
toán nội bộ.

1.3 Quy trình kiểm toán chung của công ty
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Là những định hướng cơ bản cho một cuộc kiểm toán dựa trên hiểu biết
của công ty kiểm toán về tình hình hoạt động của khách hàng và là khâu quan
trọng trong một cuộc kiểm toán.
Nhận diện mục đích, lí do kiểm toán của khách hàng (muốn huy động
đầu tư từ bên ngoài hay để vay vốn ngân hàng, để cổ phần hoá công ty… ) bằng
việc xác định người sử dụng báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ bằng
cách phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc khách hàng kết hợp với thái độ hoài nghi
nghề nghiệp để có thể đưa ra quyết định phù hợp về việc có chấp nhận hợp đồng
hay không.
Đối với những khách hàng hiện có tiến hành đánh giá đến tính độc lập,
năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính chính trực của ban
quản lí khách hàng. Điều 18 Nghị định 105/2004/NĐ-CP quy chế kiểm toán độc
lập: chỉ được kiểm toán đối với những khách hàng không có quan hệ kinh tế,
quan hệ họ hàng thân thuộc. Kiểm toán viên sẽ được thực hiện những dịch vụ

Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

10

Chuyên đề tốt nghiệp

đối với những đơn vị mà kiểm toán không thực hiện các dịch vụ liên quan về tài
chính.
Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng: tìm hiểu về ngành nghề và hoạt
động kinh doanh để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ của doanh
nghiệp có thể ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính gồm những hiểu biết
chung về nền kinh tế, về lĩnh vực hoạt động, dây chuyền công nghệ, cơ cấu vốn,
chức năng và vị trí của kiểm soát nội bộ, quy mô vốn, phạm vi công việc, số liệu
tài chính bằng cách trao đổi với ban giám đốc, phỏng vấn nhân viên của công ty,
tìm hiểu về nhân sự, chính sách kế toán, có thể yêu cầu khách hàng cung cấp báo
cáo tài chính, xem xét sự biến động bất thường để chú ý vào chương trình kiểm
toán…để có thể có những đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng, mức độ trọng
yếu của từng khoản mục sau đó xem xét có chấp nhận kiểm toán không. Nếu
chấp nhận hợp đồng công ty sẽ căn cứ vào những điều tra sơ bộ đó để ước lượng
công việc và chi phí kiểm toán trong hợp đồng kiểm toán.Trong khi xác định
mức độ trọng yếu, mức độ rủi ro và sai sót tiềm tàng kiểm toán cần tạp trung và
tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
Từ các thông tin thu thập được kiểm toán viên sẽ tiến hành lập chương
trình kiểm toán chi tiết để thu thập bằng chứng hợp lý. Trong các chương trình
kiểm toán chi tiết, kiểm toán viên liệt kê các giấy tờ tài liệu cần thu thập bao

gồm các tài liệu do khách hàng cung cấp và các giấy tờ do kiểm toán viên tự thu
thập, tự tính toán, các bước phân tích.Chú ý đến những khoản mục trọng yếu để
thu thập bằng chứng đầy đủ. Đặc biệt chú ý biên bản họp ban giám đốc, hội
đồng quản trị liên quan đến các phần hành kiểm toán.
1.3.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán:
Việc thực hiện kế hoạch kiểm toán bao gồm kiểm tra hệ thống kiểm soát,
thực hiện thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết, các thủ tục được thể hiện
qua bảy phương pháp thu thập bằng chứng kiếm toán: kiểm kê, xác nhận, xác
minh tài liệu, quan sát, phỏng vấn, tính toán lại.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, việc xem xét mức độ trọng yếu và
rủi ro của từng khoản mục là vô cùng cần thiết. Kiểm toán viên chính sẽ thực
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

11

Chuyên đề tốt nghiệp

hiện việc đánh giá này và trao đổi để những người trong nhóm cùng thực hiện.
Căn cứ để đánh giá tính trọng yếu dựa vào đặc điểm của mỗi khách hàng:
+ Doanh nghiệp sản xuất, thương mại đang trong quá trình hoạt động kinh
doanh bình thường sẽ dựa vào tổng doanh thu. Thông thường mức độ trọng yếu
được xác định bằng 1-3% của tổng doanh thu tuỳ vào đặc điểm của từng doanh
nghiệp.
+ Doanh nghiệp sản xuất, thương mại vẫn đang trong quá trình đầu tư thì
sẽ dựa vào tổng chi phí đã đầu tư.

Qua đó kiểm toán viên xác định được mức độ trọng yếu cho toàn bộ cuộc
kiểm toán và đánh giá mức độ rủi ro của từng phần hành. Đối với những khoản
mục mang tính trọng yếu kiểm toán viên sẽ kiểm tra chi tiết hơn. Đối với những
khoản mục có sai sót ví dụ như chi phí không có hoá đơn kiểm toán viên có thể
mở rộng quy mô mẫu và kiểm tra hết xem đó có phải là sai sót vốn có của đơn vị
không. Kiểm toán viên luôn chú ý chọn mẫu đồng nhất vì nếu không thì công
việc sẽ không đạt được hiểu quả.
Khi đi khách hàng sẽ kiểm tra về hệ thống bằng cách phỏng vấn, kiểm tra
hồ sơ xem có sự phê duyệt bằng văn bản hay không, thực hiện kiểm tra chi tiết
bằng phương pháp chọn mẫu. Tổng hợp kết quả kiểm tra, xem xét có những sai
sót không, đánh giá mức độ trọng yếu. Sau đó kiểm toán viên sẽ xử lí chênh lệch
và đưa ra kết luận.
1.3.3 Kết thúc kiểm toán:
Kiểm toán viên cần tính toán lại một lần nữa các nghiệp vụ tại ngày lập
Báo cáo tài chính (việc làm này thường do các trưởng nhóm thực hiện), thu thập
thư giải trình của ban giám đốc khách hàng, kiểm toán viên sử dụng giải trình đó
như bằng chứng kiểm toán để đưa ra quyết định cuối cùng về sự trung thực và
hợp lí của báo cáo tài chính của khách hàng trên những khía cạnh trọng yếu.
Kiểm toán viên thực hiện thêm thủ tục soát xét các nghiệp vụ sau ngày
khoá sổ (sau ngày quyết toán 31/12) xem có những sự kiện bất thường nào xảy
ra có ảnh hưởng lớn đến người sử dụng báo cáo tài chính của công ty khách
hàng như việc hàng tồn kho của công ty khách hàng bị cháy hỏng, việc thanh lý
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

12


Chuyên đề tốt nghiệp

dự án không hiệu quả của công ty khách hàng bằng cách thu thập biên bản họp
hội đồng quản trị, họp ban giám đốc và các nguồn tài liệu khác.
Công ty phát hành báo cáo kiểm toán ghi lại quá trình và những phát hiện
kiểm toán, đưa ra thư quản lý giúp khách hàng nâng cao hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ và cách thức hạch toán kế toán đúng đắn,
Một cuộc kiểm toán chưa kết thúc ở đó mà còn phải đánh giá chất lượng
và kết quả của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên theo dõi và đánh giá việc thực
hiện những kiến nghị của đơn vị khách hàng, đồng thời soát xét lại chiến lược
dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Đặc biệt công ty phải giữ mối quan hệ với
khách hàng bằng cách trao đổi thường xuyên với khách hàng, tăng cường các
dịch vụ chăm sóc khách hàng để trong lần kiểm toán sau sẽ phục vụ được tốt
hơn

Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

13

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG
- THU TIỀN TẠI CÔNG TY VAFC

2.1 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền tại công ty X cho
năm tài chính kết thúc ngày 31/12/200N.
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty khách hàng X:
Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi X (gọi tắt là “Công ty”) là doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập tại nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 1378/GP ngày 22 tháng 9 năm 1997
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Giấy phép đầu tư của Công ty đã được điều
chỉnh một số lần để: phê chuẩn việc đổi tên từ Công ty TNHH M Việt Nam
thành Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi X; điều chỉnh tiền thuê đất và tăng thời
gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; phê chuẩn việc tăng vốn đầu tư từ
12.000.000 USD lên 14.900.000 USD, tăng vốn pháp định từ 6.500.000 USD
lên 10.000.000 USD; mở rộng phạm vi hoạt động của Công ty sang hoạt động
sản xuất các loại dụng cụ chuyên dùng trong chăn nuôi và xây dựng trại gà
giống trứng; sản xuất, kinh doanh thức ăn gia súc, nguyên liệu để sản xuất thức
ăn gia súc, gia cầm, sản xuất các loại dụng cụ chuyên dùng trong chăn nuôi và
xây dựng trại gà giống trứng. Thời hạn hoạt động của Công ty là 30 năm kể từ
ngày được cấp Giấy phép.
Tổng số vốn đầu tư và vốn pháp định của Công ty tương ứng là 14.900.000 Đô
la Mỹ và 10.000.000 Đô la Mỹ.
* Những hoạt động chính tại công ty:
Công ty được thành lập với mục đích sản xuất, kinh doanh thức ăn gia
súc, nguyên liệu để sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, sản xuất các loại dụng cụ
chuyên dùng trong chăn nuôi và xây dựng trại gà giống trứng. công ty phân
phối sản phẩm chủ yếu qua các đại lý.
Nguyên vật liệu chính của công ty là đậu tương, được nhập khẩu từ nước
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b



Trường đại học kinh tế quốc dân

14

Chuyên đề tốt nghiệp

ngoài. Công ty đang có kế hoạch sản xuất một dòng sản phẩm mới hoặc thành
lập một chi nhánh chuyên sản xuất nguyên vật liệu
2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền cho công ty X:
2.1.2.1 Đánh giá ban đầu về rủi ro, trọng yếu, và các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền của công ty X..
* Các chính sách về thuế liên quan đến công ty
Công ty chịu thuế TNDN với thuế suất 10% trên lợi nhuận chịu thuế trong
vòng 15 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư và 28% cho các năm có lãi
sau đó. Công ty được miễn thuế TNDN trong vòng 4 năm kể từ năm 2001, và
Công ty được phép giảm 50% thuế TNDN trong vòng 4 năm tiếp theo kinh
doanh có lãi. Trong năm nay Công ty đang được hưởng thuế TNDN với thuế
suất 5%.
*Đánh giá ban đầu về trọng yếu:
Chủ doanh nghiệp hay ban quản lý có lợi ích gì trong việc theo đuổi các
phương thức không hợp lý để tối thiểu hóa lợi nhuận giữ lại cho mục đích về
thuế.
Công ty đang trong thời kỳ giảm thuế và do đó không có lý do để ban
quản lý đưa ra báo cáo thấp hơn thực tế kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Tính cạnh tranh trên thị trường:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thức ăn gia súc – lĩnh vực này
cũng có khá nhiều các nhà sản xuất cạnh tranh khác như: Cargil, Proconco, Hi
Thai, Peter Hand Animal. Tuy nhiên, X được xem như nhà sản xuất hàng đầu tại
Việt Nam trong lĩnh vực này, do đó Công ty X có một mạng lưới phân phối ở
khắp Miền bắc nước ta

Những câu hỏi được đặt ra khi KTV đánh giá về tính trọng yếu đối với trường
hợp cụ thể của công ty X:
- Có sự thay đổi nào lớn hay trọng yếu khác hoặc những thay đổi ngoài dự
kiến trong việc quản lý xảy ra gần đây không? Có những thay đổi tương tự nào
như thế có thể xảy ra trong năm tới không?
Hệ thống quản lí của công ty vẫn ổn định, không có sự biến đổi nhiều về
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

15

Chuyên đề tốt nghiệp

nhân sự trong công ty.
- Bản chất và qui mô của hệ thống máy tính không thích hợp với qui mô
và bản chất hoạt động của Doanh nghiệp?
Hệ thống máy tính hoạt động song bên cạnh đó có một hệ thống sổ ghi
chép bán hàng bằng tay, do đó việc sử dụng máy vi tính trong kế toán của công
ty không gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
-Tính cạnh tranh có gay gắt hay thị trường có bị bão hòa cùng với việc
giảm lợi nhuận không?
+ Do công ty đã có một thị trường ổn định nên việc cạnh tranh gay gắt
không ảnh hưởng trọng yếu đến việc làm giảm lợi nhuận của công ty.
+ Việc bảo quản hàng hóa ở công ty khá tốt, song do đặc điểm của thức ăn
gia súc là dễ bị hư hỏng trong quá trình bảo quản nên có thể vẫn ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính.

Khách hàng của công ty chủ yếu là các đại lí, nông dân nên cũng có nhiều
rủi ro là không thu được các khoản phải thu, dẫn đến việc phải lập dự phòng các
khoản phải thu khó đòi và việc này cũng có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính được lập.
* Qua tìm hiểu khách hàng những đánh giá ban đầu về rủi ro sẽ là:
Hoạt động kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với chu trình bán hàng
và thu tiền.
- Xem xét hạn mức tín dụng: có phê duyệt đầy đủ và có căn cứ hợp lý hay
không? Việc phê duyệt hạn mức tín dụng được thực hiện bởi cấp có thẩm quyền
phê duyệt hay không?
- Dự phòng phải thu khó đòi: công ty có lập dự phòng phải thu khó đòi và
có căn cứ vào thông tư 13/2006/TT-BTC không?
- Tính tuân thủ với giấy phép đầu tư.
Theo giấy phép đầu tư, hoạt động chính của Công ty là sản xuất và kinh
doanh thức ăn gia súc, các nguyên liệu để sản xuất thức ăn gia súc (lợn, gia
cầm), sản xuất các dụng cụ chăn nuôi và thiết lập nông trại. Trong quá trình
kiểm toán, chúng tôi nhận thấy trong tháng 5/200N, Công ty bán đỗ tương nhập
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

16

Chuyên đề tốt nghiệp

khẩu trên thị trường nội địa với giá 80,318 đô la Mỹ. Việc mua bán này nằm
ngoài sự cho phép đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam.
2.1.2.2 Tìm hiểu chu trình bán hàng - thu tiền của công ty X.
a. Hoạt động bán hàng - thu tiền tại công ty khách hàng.
Doanh thu bán hàng của công ty bao gồm: Doanh thu từ 2 sản phẩm chính:
thức ăn hỗn hợp đậm đặc và doanh thu từ dụng cụ thú y và nguyên vật liệu.
Các quy định về các khoản phải thu: Doanh thu được ghi nhận khi hàng
hóa cũng như quyền sở hữu được chuyển giao (phát hành hóa đơn). Phải thu
được ghi nhận đồng thời cùng với doanh thu. Tất cả các đại lý và khách hàng
phải thanh toán ngay hoặc thanh toán trong lần mua hàng kế tiếp. Công ty thiết
lập hạn mức tín dụng cho khách hàng nhưng nhiều khi chính sách này không
được áp dụng một cách nghiêm ngặt (đặc biệt là đối với các khách hàng truyền
thống) (xem giấy tờ làm việc 5340M).
Trả trước cho nhà cung cấp: L/C hoặc phí ngân hàng khi X nhập mua
nguyên vật liệu từ nhà cung cấp.
Trong năm trước, Công ty phát sinh chi phí giảm giá hàng bán nhưng
không được coi là chi phí hợp lý, hợp lệ cho mục đích thuế.
Trong năm nay Công ty vẫn duy trì chính sách giảm giá cho khách hàng.
Tuy nhiên, giảm giá được ghi trực tiếp trên hóa đơn. Theo Báo cáo kết quả kinh
doanh, công ty ghi nhận doanh thu bán tháng là số trước giảm giá và số giảm
giá, số quyết toán thuế là số doanh thu thuần (sau khi trừ đi giảm giá hàng bán)
2.1.2.3 Tìm hiểu quy trình bán hàng thu tiền tại công ty
Bảng 2.1 Quy trình bán hàng thu tiền tại công ty
Giai đoạn
Các hoạt động
Đơn đặt Những đại lí của công ty sẽ mua hàng của
hàng của công ty rồi phân phối cho những người nông
khách hàng dân. Do đó những đại lí sẽ trực tiếp làm đơn
đặt hàng. Hàng ngày, dựa vào những yêu cầu
từ phía các các đại lí, giám đốc maketing sẽ
so sánh lượng hàng tồn kho và hạn mức tín

Hoàng Thị Diệp

Thủ tục kiểm soát
Xem xét đến sự phê
duyệt của giám đốc
makerting đối với các
đơn đặt hàng.
Đối với những đơn đặt
hàng vượt quá hạn mức
Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

17

Chuyên đề tốt nghiệp

dụng của người mua.Nếu khối lượng yêu cầu tín dụng, xem xét sự
mà thấp hơn hạn mức tín dụng, trưởng phòng phê duyệt danh sách
maketing có quyền quyết định rồi đưa cho kế hạn mức tín dụng của
toán bộ phận duyệt. Chỉ có tổng giám đốc
ban quản trị.
mới có quyền phê duyệt cho những yêu cầu
vượt quá hạn mức tín dụng.
Việc đặt hạn mức tín dụng dựa vào khả năng
thanh toán của khách hàng. Việc đặt hạn mức
tín dụng được phê duyệt bởi ban quản trị.Đôi
khi, trong những trường hợp đặc biệt
Mr.Níshad tổng giám đốc công ty là người

phê duyệt.
Lập hóa Nếu chấp nhận đơn đặt hàng, hóa đơn sẽ
Xem xét giá trên hóa
đơn
được lập bởi kế toán, khi đó khách hàng đã đơn và giá trên bảng
chấp nhận thanh toán.
giá. Xem xét sự phê
duyệt của giám đốc.
Xuất kho Sau khi kế toán lập hóa đơn sẽ chuyển xuống Quan sát các hoạt động
bộ phận kho. Thủ kho sẽ làm thủ tục xuất
của bảo vệ, xem thực tế
kho hàng hóa, viết phiếu xuất kho, hàng hóa có sự kiểm tra hay
chuyển ra khỏi công ty được sự kiểm tra của không?
bảo vệ.
Vận chuyển Khi tài xế giao hàng cho khách sẽ đặt cọc 10 Xem xét hợp đồng với
hàng hóa triệu đồng và chứng minh thư. Và nhận tiền tài xế.
cho các đại hàng từ khách hàng, chuyển về cho công ty. Hoạt động đặt cọc tiền
lí và nhận
của tài xế.
tiền
Thu tiền Các đại lí thanh toán tiền chủ yếu bằng tiền Xem xét giấy bán nợ từ
mặt
ngân hàng
Công ty có thủ quỹ độc lập để bảo đảm việc Đối chiếu với ngân
an toàn cho việc giữ tiền.thủ quỹ không được hàng.
giữ một khoản tiền nào thu được từ bán
Xem xét sự độc lập gữa
hàng.
kế toán và thủ quỹ.
Tiền tồn quỹ không được quá 100 triệu.

Số tiền thu được từ bán hàng sẽ gửi vào ngân
hàng.
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

18

Chuyên đề tốt nghiệp

Thủ quỹ có sổ quỹ và kế toán có sổ ghi chép
tiền thu từ bán hàng luôn đối chiếu với nhau
Kế toán ghi Các chứng từ, phiếu xuất, hóa đơn sẽ được
sổ doanh chuyển sang phòng kế toán để ghi sổ doanh
thu, phải thu. Và ghi chép hàng ngày các nghiệp vụ
thu
bán hàng thu tiền.
Theo dõi Lập bảng phân tích tuổi nợ cho khách hàng Xem xét việc lập bảng
khoản phải để đốc thúc việc thu tiền cũng như lập dự phân tích tuổi nợ. Xem
thu
phòng đối với những khoản phải thu khó đòi. xét việc lập dự phòng
đối với những khoản
phải thu khó đòi.
Hàng bán Hàng bán bị trả lại được chấp nhận khi có sự Quan sát việc kiểm tra
phải trả lại kiểm tra chất lượng từ phía công ty và có sự chất lượng của phòng
phê duyệt của giám đốc. Bộ phận kiểm tra kiểm định. Xem xét sự
chất lượng sẽ lập biên bản kiểm nghiệm. Bộ phê duyệt của ban giám

phận kho sẽ lập phiếu nhập kho và chuyển đốc.
chứng từ cho kế toán để ghi giảm doanh thu.
Kết quả của quá trình tìm hiểu hoạt động của chu trình bán hàng và thu
tiền ở công ty X là rất quan trọng. Qua bước tìm hiểu này, KTV đã xác định
được những thủ tục chính để tiến hành thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Việc
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là có hiệu lực sẽ giúp kiểm
toán viên dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để giảm thiểu được thời gian thực
hiện các kiểm tra chi tiết từ đó tiết kiệm được thời gian, chi phí cũng như là
công sức. Với công ty X, do có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt nên kiểm toán viên
có thể giảm thiểu công việc mà mình cần thực hiện.
2.1.3 Thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát

Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

19

Bảng 2.2 Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty X
Công ty VAFC

Người thực hiện: ĐC

Khách hàng X


Soát xét: KD

Kì kiểm toán 31/12/200N

Ngày: 15/2/200N+1

Câu hỏi của KTV
Trả lời của khách hàng
Công ty có đặt ra việc phê Kế toán công nợ của công

Ghi chú của KTV
Qua phỏng vấn kế toán

duyệt đơn đặt hàng của ty X (chị Hương )trả lời là kiểm toán viên nhận thấy
giám đốc marketing về

có và đã chuyển cho KTV hoạt động kiểm soát nội

hạn mức tín dụng vậy trên

xem bảng hạn mức tín

bộ với sự phê duyệt đơn

thực tế quy định đó có

dụng với sự phê duyệt của

đặt hàng của trưởng


được thực hiện không?

giám đốc. KTV cũng

phòng marketing là hoạt

được xem xét các đơn đặt động có hiệu lực và có sự
hàng với sự phê duyệt của phê duyệt của giám đốc
trưởng phòng marketing
Kế toán công nợ trả lời là

với hạn mức tín dụng
KTV nhận thấy thủ tục

tục đặt cọc tiền của tài xế

có. Đồng thời KTV cũng

kiểm soát số tiền thu từ

và chứng minh thư khi đi

được xem xét tới hợp

bán hàng thông qua vận

vận chuyển hàng cho

đồng của các tài xế và


chuyển của các tài xế là

công ty.

hoạt động có hiệu quả.

Phó phòng kế toán(anh

KTV đánh giá rằng hoạt

Công ty có đặt ra thủ

khách hàng và nhận tiền
về.Vậy trên thực tế hoạt
động này có được thực
hiện hiệu quả ở công ty
hay không?
Công ty đặt ra quy định
phân cách trách nhiệm

Trường )trả lời là có. KTV động kiểm soát nội của

giữa kế toán và thủ quỹ nhận thấy rằng công ty có công ty là tốt. Có sự phân
vậy trên thực tế công ty có thủ quỹ và kế toán doanh công trách nhiệm rõ ràng
thực hiện hay không?

thu phải thu.

giữa thủ quỹ và kế toán
ghi sổ doạnh thu, phải thu.


Bảng 2.3 Kiểm tra việc kiểm soát hàng bán trả lại của công ty X.
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

20

Công ty VAFC

Người thực hiện: ĐC

Khách hàng X

Soát xét: KD

Kì kiểm toán 31/12/200N

Ngày: 15/2/200N+1

Mục tiêu: Kiểm tra tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc
kiểm tra hàng bán bị trả lại
Công việc thực hiện: chọn 1 số nghiệp vụ hàng bán trả lại kiểm tra đến
biên bản kiểm nghiệm, sự phê duyệt của giám đốc, phiếu nhập kho.


Kiểm tra
Ngày

15/5/200N
29/8/200N
13/9/200N
20/10/200N
12/11/200N
3/12/200N

Khách hàng

Số tiền

Nguyễn thị Lan
Trân Văn Long
Hoàng Văn Nhân
Nguyễn Linh Giang
Trần xuân Kiên
Nguyễn Hoàng Hà

1,000
2,130
3,520
1,400
4,500
6,300

Biên bản
kiểm

nghiệm
v
v
v
v
v

Phê duyệt
Phiếu nhập

của Giám
đốc
v
v

v
v
v
v
v
v

v
v

Chú ý:
v: KTV đã kiểm tra tới các phê duyệt, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập.
Qua việc kiểm tra chọn mẫu 6 nghiệp vụ hàng bán bị trả lại KTV nhận
thấy còn 2 nghiệp vụ chưa có sự phê duyệt của giám đốc, 1 nghiệp vụ chưa có
biên bản kiểm nghiệm hàng hóa.

Kết luận: KTV nhận thấy rằng hoạt động kiểm soát nội bộ với hàng bán
bị trả lại là chưa đạt hiệu quả cao.

Bảng 2.4 Bảng tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.

Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

21

Công ty VAFC

Người thực hiện: ĐC

Khách hàng X

Soát xét: KD

Kì kiểm toán 31/12/200N

Ngày: 15/2/200N+1

Kiểm toán viên đã quan sát hoạt động kiểm tra, đếm hàng, cân hàng của bảo vệ.
Kiểm toán viên nhận thấy rằng công việc này được thực hiện tốt. Bảo vệ của công ty

đã kiểm soát tốt quá trình xuất kho.
Trong quá trình kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên đã kiểm tra đến sự phê duyệt
của bộ phận maketing đối với đơn đặt hàng. Qua chọn mẫu kiểm tra cho thấy hoạt
động này cũng được thực hiện tốt.
Qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng X với chu trình
bán hàng và thu tiền, kiểm toán viên đã quyết định lựa chọn các thủ tục kiểm
soát như sau:
2.1.4 Thực hiện các trắc nghiệm cơ bản cho công ty Y:
2.1.4.1 Chương trình kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền cho công ty X
Tài khoản Phải thu
Thủ tục kiểm toán chi tiết
1

2

3

Người
thực hiện

KIỂM TRA CÁC CHÍNH SÁCH GHI NHẬN DOANH THU
VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
Xét xem các chính sách và phương pháp kế toán cho việc ghi nhận ĐC
doanh thu có phù hợp và được áp dụng nhất quán không

Tham
chiếu
5320

XÁC NHẬN NỢ PHẢI THU

A. Thu thập sổ chi tiết công nợ phải thu (bảng tính tuổi nợ). Kiểm
tra số tổng cộng và đối chiếu với sổ cái. Kiểm tra các số dư các ĐC
khách nợ quan trọng qua các chứng từ có liên quan.
B. Lựa chọn số dư một số các khoản phải thu từ danh sách khách ĐC
nợ và thực hiện các bước sau:
C. Yêu cầu cung cấp số dư các khoản phải thu không thể thanh
toán và kiểm tra nếu thấy cần thiết.
D. Đánh giá kết quả kiểm tra
KIỂM TRA CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG NỢ KHÓ ĐÒI VÀ ĐC
CHI PHÍ DỰ PHÒNG
A. Thu thập bảng tổng hợp dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó
đòi. Đối chiếu số dư cuối kỳ với sổ cái.
B. Đánh giá tính hợp lý của các phương pháp ước tính số dự phòng
nợ khó đòi.

Hoàng Thị Diệp

5310
5340
5340M

5343

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

22


Thủ tục kiểm toán chi tiết

4

5

Chuyên đề tốt nghiệp
Người
thực hiện

C. Nếu các phương pháp dự tính nói trên là hợp lý, cần thực hiện
kiểm tra và tính toán lại các khoản dự phòng.
D. Đánh giá kết quả kiểm tra
KIỂM TRA TÍNH GHI CHÉP ĐÚNG KỲ CỦA TÀI KHOẢN ĐC
PHẢI THU - HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Chọn một số hóa đơn bán hàng được lập trước và sau10 ngày so
với ngày báo cáo. Đối chiếu các hóa đơn được chọn với các
chứng từ xuất hàng bán hay chứng từ phản ánh dịch vụ đã được
thực hiện. Chứng minh rằng các khoản phải thu được ghi chép
đúng kỳ hạch toán. Đánh giá kết quả kiểm tra.
KIỂM TRA CÁC KHOẢN PHẢI THU CÓ SỐ DƯ NGOẠI TỆ ĐC
TRỌNG YẾU
A. Xem xét các bằng chứng có liên quan tới các nghiệp vụ bán
hàng và phải thu có gốc ngoại tệ. Xác định các tỷ giá chuyển dổi
được áp dụng và việc hạch toán chênh lệch tỷ giá.
B. Đối chiếu các nghiệp vụ xử lý chênh lệch tỷ giá với số cái.

Tham
chiếu


5342
5341

Tài khoản Doanh thu
Thủ tục kiểm toán chi tiết
1
2

Người
Tham
thực hiện chiếu
ĐC

KIỂM TRA CÁC CHÍNH SÁCH VÀ THỦ TỤC GHI
NHẬN DOANH THU
A. Xét xem các chính sách và phương pháp kế toán cho việc ghi
nhận doanh thu có được áp dụng hợp lý và nhất quán không ?
PHÂN TÍCH SỐ DƯ TÀI KHOẢN DOANH THU
Ghi chú: Các tài khoản trên Báo cáo Lãi lỗ như doanh thu ĐC
thường phản ánh những số lũykế của nhiều nghiệp vụ tương tự
nhau phát sinh trong một ký kế toán và chúng thường có mối
liên hệ tương quan với các số liệu phản ánh trên tài khoản
khác. Do vậy, các thủ tục phân tích soát xét thường đem lại
hiệu quả hơn là kiểm tra chi tiết vì khi sử dụng phương pháp
kiểm tra chi tiết thì số lượng mẫu kiểm tra là quá lớn. Khi
kiểm tra tính hiện hữu của các khoản doanh thu, cách tốt nhất
là xây dựng số ước tính kiểm toán và kiểm tra những số chênh
lệch lớn giữa số ước tính kiểm toán và số báo cáo, hơn là đi
sau vào kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ.
A. Thực hiện các thủ tục phân tích sau:

1. Xây dựng số ước tính kiểm toán dựa vào các nguồn tài liệu ĐC
độc lập như: Xu hướng bán hàng và hàng bán trả lại năm trước
và năm nay; giá vốn hàng bán năm trước và năm nay; giá bán
hàng, giá dịch vụ năm trước và năm nay; doanh thu từ khách
hàng chủ yếu; thống kê hoạt động ngành; thay đổi về kinh
doanh dẫn đến sự thay đổi về giá bán.
2. Phân tách các số liệu sử dụng để xây dựng số ước tính kiểm
toán và số doanh thu được ghi sổ ở mức độ hợp lý, nhằm đạt
được độ tin cậy kiểm toán, dựa trên việc so sánh số liệu hàng
tháng, hàng quý, so sánh giữa các tài khoản, giữa các loại
doanh thu, giữa các cửa hàng ...

Hoàng Thị Diệp

8140

8141

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

23

Thủ tục kiểm toán chi tiết

3

4


Chuyên đề tốt nghiệp
Người
Tham
thực hiện chiếu

3. Sử dụng số ước tính chênh lệch cố thể chấp nhận được để xác
định số chênh lệch lớn giữa số ước tính và số ghi chép tại thời
điểm lập báo cáo.
4. So sánh số ước tính và số dư phản ánh tại thời điểm lập báo
cáo. Nếu số chênh lệch lớn hơn nhiều so với số chênh lệch có
thể chấp nhận được thì cần phải thu thạp thêm bằng chứng
hợp lí với những chênh lệch đó (VD:Kiểm tra chứng từ có liên
quan)
5. Đánh giá kết quả kiểm tra
KIỂM TRA HÀNG BÁN TRẢ LẠI
ĐC
A. Chọn một số nghiệp vụ hàng bán trả lại. Đối chiếu với các ĐC
chứng từ chi tiền trả lại khách hàng hoặc hạch toán phải trả.
Đối chiếu với các chứng từ thu hồi và hóa đơn bán hàng trước
đó. Khẳng định rằng các khoản chi trả lại khách hàng đã đwcj
hạch toán đúng kỳ.
B. Đánh gía kết quả kiểm tra
KIỂM TRA DOANH THU BẰNG NGOẠI TỆ
ĐC
A. Đánh giá phương pháp hạch toán doanh thu bằng ngoại tệ.
B. Chọn một số nghiệp vụ hạch toán doanh thu có điều chỉnh
chênh lệch tỷ giá và:
1. Tính toán lại các khoản chênh lệch tỷ giá.
2. Xét xem các tỷ giá áp dụng để hạch toán tại những ngày phát

sinh nghiệp vụ có hợp lý không ?
C. Đánh giá kết quả kiểm tra

Bảng 2.3

8141

2.1.4.2 Thực hiện các trắc nghiệm cơ bản
Đầu tiên KTV sẽ lập bảng tổng hợp
Mục tiêu của việc lập bảng này là tổng hợp số liệu từ sổ cái để biết được
số liệu tổng hợp đồng thời phân tích sự biến động so với kì trước. Hơn nữa việc
lập bảng tổng hợp cũng tạo điều kiện thuận lợi cho KTV tham chếu lên các giấy
tờ làm việc chi tiết khác.

Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

24

Bảng 2.5: Giấy tờ làm việc số 5310 (bảng tổng hợp các khoản phải thu).
Công ty VAFC

Người thực hiện: ĐC


Khách hàng X

Soát xét: KD

Kì kiểm toán 31/12/200N

Ngày: 15/2/200N+1

Tài khoản
Phải thu thương mại
Trả trước người bán
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu nội bộ
Phải thu khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Tổng

Giấy tờ
làm việc
số

31.12.200N
(trước điều
chỉnh)

[5340-M]

31.12.200N
Ghi
% Thay

Ghi chú (sau điều
30.9.200N
Chênh lệch
chú
đổi
chỉnh)

168,946
0
38,016
0
13,484
(122,388)
98,058

Dự phòng phía thu khó đòi tại 30/9/200N: 119.969

168,946
0
38,016
0
13,484
(122,388)
98,058

208,643
0
62,638
0
11,839

(119,969)
163,151

-19.0% (39,697)
-39.3% (24,622)
13.9%
1,645
+2.0% (2,419)
-39.9% (65,093)

+ Dự phòng khoản phải thu trên 1 năm
+ Dự phòng phải thu khó đòi từ nhân viên cũ

- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tại 34/12/200N: 122.506 + Dự phòng khoản phải thu trên 1 năm
+ Dự phòng của nhân viên cũ
Theo sổ sách :

122,388

Chênh lêch :

0.118 (không trọng yếu)

Kết luận: Mục tiêu đã đạt được. Không có vấn đề gì phát sinh
Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


Trường đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp

25

Bảng2.6 Giấy tờ làm việc số 5320
Ghi chú về hệ thống bán hàng thu tiền của công ty X
Công Ty VAFC

Người thực hiện:ĐC

Khách hàng X

Soát xét: KD

Kì kiểm toán 31/12/200N

Ngày: 15/2/200N+1

Mục tiêu để KTV hiểu biết về hệ thống trong chu trình bán hàng thu tiền của
khách hàng.
Công việc thực hiện: Phỏng vấn kế toán về các chính sách ghi nhận doanh thu,
phải thu, chính sách bán hàng, thu tiền của công ty X.
- Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ 2 sản phẩm chính: thức ăn hỗn hợp
đậm đặc, và doanh thu từ dụng cụ thú y và nguyên vật liệu.
- Các quy định về các khoản phải thu: Doanh thu được ghi nhận khi hàng
hóa cũng như quyền sở hữu được chuyển giao (phát hành hóa đơn). Phải thu
được ghi nhận đồng thời cùng với doanh thu. Tất cả các đại lý và khách hàng
phải thanh toán ngay hoặc thanh toán trong lần mua hàng kế tiếp. Công ty thiết
lập hạn mức tín dụng cho khách hàng nhưng nhiều khi chính sách này không

được áp dụng một cách nghiêm ngặt (đặc biệt là đối với các khách hàng truyền
thống) (xem giấy tờ làm việc 5340M).
-Trả trước cho nhà cung cấp: L/C hoặc phí ngân hàng khi nhập mua
nguyên vật liệu từ nhà cung cấp.

Hoàng Thị Diệp

Kiểm toán 45b


×