Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Tân Quang huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

LẠI LINH PHƢƠNG
TÊN ĐÊ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ TÂN QUANG, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

LẠI LINH PHƢƠNG
TÊN ĐÊ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ TÂN QUANG, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Lớp

: K46- ĐCMT N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018


Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên em đã nhận được sự chỉ bảo rất tận tình của các thầy cô giáo, bản thân
cũng không ngừng trau dồi kiến thức. Để hoàn thành chương trình đào tạo tại
trường cũng như để đánh giá kết quả học tập và khả năng kết hợp giữa lí thuyết và
thực tế sản xuất. Được sự đồng ý của Khoa Quản lý đất đai Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn em đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Tân Quang, huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang”. Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản
lý đất đai để hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Qua đây,em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáoTS. Nguyễn Thị
Lợi, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời gian qua, cùng các
thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai, các cán bộ, nhân dân xã Tân Quang đã tạo
điều kiện giúp em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp. Mặc dù bản thân đã có
nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp, bổ sung quý báu từ thầy cô và các bạn sinh viên khác để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên


Lại Linh Phƣơng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới ............... 17
Bảng 2.2. Tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước ở Đông Nam Á ....... 17
Bảng 2.3. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam thời kỳ 2006 -2015 .18
Bảng 2.4. Tình hình sử dụng đất ở Việt nam (%) .......................................... 19
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Quang năm 2017 ........................... 28
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Tân Quang năm 2017 ...... 30
Bảng 4.3. Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Tân Quang ........................ 31
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng .. 35
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính tính trên 1 ha ......... 37
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1 ha........ 38
Bảng 4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ...................... 39
Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các LUT ......................................................... 41
Bảng 4.9. Hiệu quả môi trường của các LUT ................................................. 43


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Ruộng lúa thôn Tân Lâm ................................................................ 33
Hình 4.2: Ruộng rau nhà bà Thuyết thôn Nghĩa Tân ...................................... 34
Hình 4.3: Đồi chè nhà bà Mỹ thôn Mục Lạn ................................................. 34



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO
GTCLĐ
GTNCLĐ
GTSP
HQSDV


: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên
Hợp Quốc
: Giá trị công lao động
: Giá trị ngày công lao động
: Giá trị sản phẩm
: Hiệu quả sử dụng vốn
: Lao động

LUT


: Loại hình sử dụng đất

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

TNT

: Thu nhập thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Khái quát về đất ...................................................................................... 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp .................. 4
2.1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá đất .................................................................. 5
2.1.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .................... 9
2.1.5. Hiệu quả sử dụng đất............................................................................. 11
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới ................................................... 13
2.2.1. Khái quát chung .................................................................................... 13
2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới ...................................... 15
2.2.3.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ................................... 17
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và Hà Giang ................ 18
2.3.1. Tình hình sử dụng đất tại tại tỉnh Hà Giang.......................................... 19
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21


vi

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 21
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................... 21
3.3.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp. .......................................................................................... 21
3.3.3.Lựa chọn và đề xuất các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả. ................ 22
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi ,khó khăn và đề xuất giải pháp. .................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 22
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. ......................... 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 24
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Tân Quang........ 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Tân Quang................................................... 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Tân Quang ....................................... 26
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội .......................... 27
4.2. Đánh giá hiện trạng và các loại hình sử dụng đất đai của xã Tân Quang ...... 28
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 củaxã Tân Quang ............................ 28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 của xã Tân Quang ...... 29
4.2.3. Các loại hình sử dụng đất của xã Tân Quang ....................................... 31
4.2.4. Mô tả các loại hình sử dụng đất ............................................................ 31
4.2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu của xã Tân Quang năm 2017 ..... 35


vii

4.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............ 36
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế...................................................................... 36
4.3.2. Hiệu quả kinh tế của LUT cây trồng chính ........................................... 37
4.3.3. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất và loại hình sử dụng đất .... 38
4.3.4. Đánh giá chung hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ........... 39
4.3.5. Đánh giá hiệu quả xã hội....................................................................... 40
4.3.6. Đánh giá hiệu quả môi trường............................................................... 42
4.4. Đánh giá và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cho xã Tân Quang ................................................................................... 44
4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .......................................................... 44
4.4.2. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có

hiệu quả cao .......................................................................................... 44
4.4.3. Nguyên nhân dẫn tới hiệu quả sử dụng đất của xã Tân Quang chưa cao ... 45
4.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Tân Quang. .................................. 46
4.5.1. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã
Tân Quang. ............................................................................................ 46
4.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cho xã Tân Quang ..................................................................... 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình hình thành và phát triển của nhân loại, đất đai luôn là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người
và luôn gữi vai trò hết sức quan trọng. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… là yếu tố
cấu thành lãnh thổ quốc gia. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang
trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất
đai cho hiện tại và cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã

hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất sản xuất nông
nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động
của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó
còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất sản xuất nông nghiệp do quá
trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới
lại rất hạn chế. Do vậy, việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững trở thành
vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sản xuất của đất đai cho
hiện tại và tương lai. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu
như ở Việt Nam thì việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Tân Quang là một xã nằm trong huyện Bắc Quang có tổng diện tích tự
nhiên 1.252,7 ha số dân là 5.321 người. Trong những năm gần đây, trình độ
dân trí ngày một nâng cao, người dân hiếu học, cần cù. Các lĩnh vực y tế,


2

giáo dục ngày một tiến bộ. Thu nhập bình quân trên đầu người năm sau cao
hơn năm trước. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chưa phát huy hết thế
mạnh; hệ thống cơ sở hạ tầng tuy đã được chú trọng nâng cấp, cải tạo nhưng
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của tương lai; sử dụng đất còn chưa
thật hợp lý, hiệu quả chưa cao, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ cao.
Do đó việc tiến hành “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên tại xã Tân Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” nhằm
đánh giá lại hiệu quả sử dụng đất và tìm lợi thế,trở ngại trong sản xuất nông
nghiệp,đồng thời đưa những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý
của khoa Quản lý tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới

sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Tân
Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đưa ra các
giải pháp sử dụng đất sản xuât nông nghiệp có hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng sản xuất nông nghiệp.
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.


3

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập và tham khảo cho các bạn
sinh viên.
- Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan trọng
cho việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa
phương nghiên cứu.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng và đề xuất
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện của

địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái quát về đất
• Khái niệm về đất: Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của
lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và
khí quyển.
Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của
cây trồng. Như vậy khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng (độ phì của đất
là thuộc tính không thể thiếu được của đất (William).
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep định nghĩa: Đất là một
vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là:
Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể
sống, nó luôn luôn vận động,biến đổi và phát triển[1].
• Khái niệm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng(Luật đất đai, 2013) [2].
Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng và
không thể thay thế:
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế. Bởi vì đất đai
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất.
Bên cạnh đó, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, sức sản xuất của đất đai ngày

càng tăng lên khi biết sử dụng hợp lý và đúng cách.


5

- Đất đai là tư liệu lao động. Vì đất đai có thể phát huy được tác dụng
như một tư liệu lao động khi con người sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi.
Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp (Bùi Nữ Hoàng Anh,
2013) [3].
- Đất đai không chỉ là môi trường sống đối với sinh vật mà còn là nguồn
cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng nghiệp (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013) [3].
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt cầu
địa cầu (Smith A.J and Dumaski, 1993). Đây chính là một đặc điểm làm ảnh
hưởng đến việc mở rộng diện tích, quy mô sản xuất nông nghiệp trên từng
vùng, lãnh thổ khác nhau. Do đó, việc khai thác hợp lý quỹ đất nông nghiệp
hiện có là vấn đề quan trọng và là xu thế chủ đạo trong việc nâng cao đời
sống của người nông dân.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền (Smith A.J and Dumaski, 1993). Mỗi khoanh đất, thửa đất nông
nghiệp ở các vùng, miền khác nhau thì sẽ có điều kiện tự nhiên khác nhau
như: thổ nhưỡng, khí hậu, độ phì…
Do đó, việc chọn lựa và xác định các loại hình sử dụng đất, các loại cây
trồng nông nghiệp phù hợp là có ý nghĩa to lớn để nâng cao hiệu quả kinh tế
của từng hộ gia đình.
2.1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá đất
2.1.3.1. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ
của các yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và
tác động của con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của
chúng có tính quy luật hoặc không có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu)

tới hiệu quả và mục đích của các loại sử dụng đất [4].


6

Tuỳ thuộc mục đích đặt ra mà lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu của từng
yếu tố và tiêu chuẩn đánh giá đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng quy
mô, vùng và quốc gia có thể giống hoặc khác nhau.
Docutraiep (Liên Xô cũ) cho rằng: "Độ phì tiềm tàng là yếu tố cơ bản
nhất để xác định khả năng của đất, sử dụng độ phì tiềm tàng là phương pháp
duy nhất thực hiện được để xác định giá trị tương đối của đất".
Dolomong (Pháp) cho rằng: "Khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến
đặc tính dinh dưỡng cây trồng và ở một mức độ nhất định cây trồng sẽ thể
hiện được tính chất của đất. Có thể lập thang năng suất biểu thị tương quan sơ
bộ giữa đặc tính của đất đai - đó là thống kê năng suất nhiều năm".
Nhà thổ nhưỡng Russell (Anh) cũng cho rằng: "Đánh giá đất theo năng
suất cây trồng là rất tốt nhưng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì trong năng suất cây
trồng bao hàm cả khả năng hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy, đánh giá
đất theo năng suất cây trồng chỉ sử dụng để đánh giá sơ bộ độ màu mỡ của
các loại đất khác nhau".
FAO tổng kết:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử
dụng đất hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét
đến các điều kiện kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững
tương đối của sự thích nghi cuả các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng… vì chúng
ít thay đổi hơn so với các yếu tố kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất
đai thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có
giá trị trong thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi

rất chậm [4].


7

2.1.3.1. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian
lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức
Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman (1995). Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức
tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội (Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [5].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu được, còn kết quả kinh tế chỉ là yếu tố trong sử dụng
để xác định hiệu quả mà thôi.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản
xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng, bản chất của hiệu quả kinh
tế sửdụng đất là trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải
chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
2.1.3.2. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), hiệu quả xã hội là mối
tươngquan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu

quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả


8

năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và
các cộng sự, 2001) [6].
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy
Tính,1995) [7].
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan
hệ giữa kết quảsản xuất và các lợi ích xã hội mang lại.
Hiệu quả xã hội thể hiện ở các tiêu chí:
- Đảm bảo an ninh lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- Đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của vùng;
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ, khoa học, kỹ thuật ...
- Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng xuất khẩu (Đặng
Quang Phán, 2010) [8].
Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
2.1.3.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý...chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chấttrong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên
nhân gây nên gồm: hiệu quảhoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường
và hiệu quả sinh vật môi trường.
Hiệu quảhoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng
hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến.

Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quảmôi trường do tác động vật lý dẫn đến.
Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khácnhau của hệ thống sinh thái do


9

sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫnđến (Tôn Thất Chiểu
và cs, 1992) [9].
Mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải
pháp vềquản lý,… được coi là có hiệu quả khi chúng ta không gây tổn hại hay
có tác động xấuđến môi trường đất, nước, không khí cũng như không ảnh
hưởng xấu đến môi trườngsinh thái và đa dạng sinh học
2.1.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.1.4.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn đinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất.Vì vậy,
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.Với vai trò là nhân
tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể
hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô

kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.


10

2.1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố phân phối chủ yếu,
ngoài ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích
ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố
bao quanh mặt đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí...
và các khoáng sản dưới lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí
hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất
đai mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số
vụ trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu
phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh
được những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ
trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
+ Loài cây trồng và hệ thống cây trồng:
Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với
điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không
những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện
được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc... thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác

nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.


11

- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin
và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động. Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện
tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử
dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh
giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích
kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu
đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai.
Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng
đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố
giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố
thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao
2.1.5. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất mâu

thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người
mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo kết quả đó
là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt
động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà nó còn phải đánh
giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá


12

chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một nội dung đánh giá
hiệu quả. Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những
luận điểm của Mác và những luận điểm ý luận của hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời
gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh
thần của mọi thành viên trong xã hội.
- Thứ hai: Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa
học kinh tế và quản lý.
- Thứ ba: Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà
nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Thứ tư: Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh
nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng.
2.1.5.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976) [16].
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành

lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử
dụng đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm
nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của
con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao
cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất
trong tương lai.


13

Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này
2.1.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó
tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực
hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền
vững về môi trường” (FAO, 1994).
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức

bản địa và nội lực của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh
quốc phòng
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
2.2.1. Khái quát chung
Đứng trước tình hình suy thoái đất đang diễn ra mạnh mẽ và ngày một
gia tăng, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều quốc gia thuộc các


14

nước phát triển đã không ngừng hoàn thiện hệ thống đánh giá đất của mình, vì
đánh giá đất hợp lý là cở sở cần thiết cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển
sản xuất nông nghiệp[4].
Các phương pháp đánh giá đất đai được rất nhiều nhà khoa học và các
tổ chức quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên ngành
nghiên cứu quan trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng đất, trở
nên gần gũi với người sử dụng đất.
Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các
quy luật và quá trình hình thành đất, điều tra và lập các bản đồ đất toàn thế
giới với tỷ lệ 1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng
ruộng các nhà khoa học và cả những người nông dân đã đi sâu nghiên cứu,
xem xét nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất trên từng
vạt đất. Nói cách khác là họ tiến hành đánh giá đất đai.
Do đó việc đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng,
bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên và xã hội. Cho nên đánh giá đất
đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn là kinh tế, kỹ thuật nữa.
Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo
lường và ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhưng khi
đánh giá tùy theo khu vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất

thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng
nghiên cứu.
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia
và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay
quy hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế
sản xuất nông nghiệp.


15

2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới
2.2.2.1. Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ)
Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) được hình thành từ đầu
năm1950 và sau đó được hoàn thiện vào năm 1986.
Đánh giá đất được thực hiện theo hai hướng: đánh giá chung và đánh
giá riêng, chỉ tiêu đánh giá là: (i) Năng suất - giá thành sản phẩm; (ii) Mức
hoàn vốn (rúp/ha); (iii) Địa tô cấp sai (phần lãi thuần tuý).
Khi đánh giá, cần lấy cây trồng làm gốc để đánh giá và nhất thiết phải
là câyngũ cốc và cây họ đậu. Đơn vị đánh giá là các chủng đất, quy định đánh
giá cho cây có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ cắt
và đồng cỏ chăn nuôi thả (Huỳnh Văn Chương, 2011) [10].
Theo quan điểm đánh giá đất của V. V. Docuchaev, đánh giá đất bao gồm
3bước: (1) Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng; (2) Đánh giá khả năng sản xuất của
đất; (3)Đánh giá kinh tế đất (Huỳnh Văn Chương, 2011) [10].
Đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp, việc phân hạng thích
hợp đất đai mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất
đai và chưa xem xét kỹ đến khía cạnh kinh tế - xã hội, môi trường (Đỗ
Nguyên Hải, 2000) [11].
2.2.2.2. Phương Pháp đánh giá đất đai Ấn Độ và vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi

Thường áp dụng phương pháp tham biến, có tính đến sự phụ thuộc của
một số tính chất đất đai với sức sản xuất, các tác giả đi sâu phân tích về đặc
trưng thổ nhưỡng có ảnh hưởng đến sức sản xuất như sự phân tầng, cấu trúc
của đất, màu sắc đất, độ chua, độ no bazơ, hàm lượng mùn,… Các đặc tính,
các mối quan hệ của các yếu tố được thể hiện dưới dạng phương trình toán
học. Kết quả phân hạng đánh giá đất được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm
(%) hoặc cho điểm (Huỳnh Văn Chương, 2011)[10].


16

2.2.2.3. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Theo Christian, Stewart (1968), Brinkman, Smith (1973), việc đánh giá
đất cho các vùng sinh thái hoặc lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản
xuất mới ổn định, bền vững và hợp lý. Vì vậy, khi đánh giá đất, đất đai được
nhìn nhận như là một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một diện tích bề mặt
Trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất
chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trên hoặc bên dưới nó như
không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thuỷ văn, động vật, thực vật, những
hoạt động từ trước và hiện tại của con người ở chừng mực mà những thuộc
tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và
tương lai (Christian, Stewart, 1968; Brinkman, Smith, 1973)
FAO (1976) đã tập hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành
về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các
nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai” để phận hạng đất
đai làm cơ sở cho phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất (FAO, 1976)
FAO đã đề xuất định nghĩa về đánh giá đất như sau: “Đánh giá đất là
quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt/khoanh đất cần
đánh giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần
phải có (FAO, 1976)

Đề cương và các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất theo FAO mang tính
khái quát toàn bộ những nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành
theo quy trình đánh giá đất cùng với những gợi ý và ví dụ minh họa giúp cho
các nhà khoa học đất ở các nước khác nhau tham khảo. Tùy vào điều kiện
sinh thái, đất đai và sản xuất của từng nước, họ có thể vận dụng những tài liệu
của FAO cho phù hợp và có kết quả tại nước mình (Đào Châu Thu, Nguyễn
Khang, 1998) [12].
Như vậy, đánh giá đất theo FAO phải được xem xét trên phạm vi rất
rộng lớn, bao gồm cả không gian, thời gian, cần xem xét cả tự nhiên, kinh tế
và xã hội (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [12].


×