Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

LUẬN VĂN THẠC SỸ - ĐA DẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN CƯỚC ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****

MAI VĂN HOÀN

ĐA DẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
CƯỚC ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG
CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****

MAI VĂN HOÀN

ĐA DẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
CƯỚC ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG
CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ NGÀNH: 8310105

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS NGUYỄN THỊ THANH HIẾU


HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ này là của cá nhân
tôi. Tất cả các nội dung trong đề tài nghiên cứu này được tôi tìm hiểu, thu thập, tổng
hợp, nghiên cứu và phát triển, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Thị
Thanh Hiếu. Các số liệu, dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài hoàn toàn là
trung thực./.
Tác giả luận văn

Mai Văn Hoàn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi tới PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hiếu sự biết ơn và
lời cảm ơn chân thành, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ hoàn thành đề tài
luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các Quý thầy, cô tại Khoa Kinh tế Chính
trị - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
cho tôi trong quá trình học tập để có được trang bị nền tảng kiến thức vững vàng
hoàn thành bài luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Quý thầy, cô trong Hội đồng Khoa học bộ môn,
Hội đồng chấm luận văn đã góp ý, chỉnh sửa để đề tài luận văn Thác sĩ của tôi được
hoàn thiện, chuẩn chỉnh hơn.
Cuối cùng, xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp thân yêu
của tôi trong Tổng Công ty và Ban Khách hàng cá nhân đã hỗ trợ, giúp đỡ trong
việc cung cấp các số liệu, tài liệu để tôi hoàn thành đề tài luận văn này.
Trân trọng!
Tác giả luận văn

Mai Văn Hoàn



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐA DẠNG
HÓA DỊCH VỤ THANH TOÁN CƯỚC ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG Ở DOANH
NGHIỆP VIỄN THÔNG 8
1.1. Khái quát về dịch vụ thông tin di động...........................................................8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của dịch vụ thông tin di động 8
1.1.2. Phân loại dịch vụ thông tin di động 10
1.1.3. Vai trò thanh toán cước trong phát triển dịch vụ thông tin di động 12
1.2. Đa dạng hóa dịch vụ thanh toán cước thông tin di động của doanh nghiệp....13
1.2.1. Khái niệm về đa dạng hóa dịch vụ thanh toán
13
1.2.2. Sự cần thiết của đa dạng hóa dịch vụ thanh toán cước thông tin di động
của doanh nghiệp
14
1.2.3. Các hình thức của dịch vụ thanh toán cước thông tin di động của
doanh nghiệp: 17
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa dịch vụ thanh
toán cước thông tin di động.................................................................21
1.3.1. Nhân tố thuộc môi trường kinh tế xã hội
21
1.3.2. Nhân tố nội sinh của bản thân Doanh nghiệp viễn thông 22
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn đa dạng hóa dịch vụ thanh toán cước thông tin di

động của các doanh nghiệp viễn thông trong nước và bài học rút ra cho Tổng
Công ty Dịch vụ Viễn thông..................................................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm đa dạng hóa dịch vụ thanh toán cước thông tin di động của
Viettel, MobiFone
24
1.4.2. Bài học rút ra cho Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông
28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 30
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA DỊCH VỤ THANH TOÁN
CƯỚC ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG (VNPT VINAPHONE)
31
2.1. Sơ lược về Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông VNPT VinaPhone................31
2.1.1 Quá trình phát triển của Tổng Công ty
31
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức 32
2.1.3 Tình hình họat động của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông
34
2.2. Thực trạng các dịch vụ thanh toán cước điện thoại di động của Tổng Công
ty Dịch vụ Viễn thông............................................................................................40
2.2.1. Các dịch vụ thanh toán cước di động Vinaphone đang cung cấp: 40
2.2.2. Kết quả kinh doanh dịch vụ thanh toán cước điện thoại di động của Tổng
Công ty Dịch vụ Viễn thông 45


2.3. Đánh giá về thực trạng các dịch vụ thanh toán cước di động tại Tổng Công
ty Dịch vụ Viễn thông............................................................................................54
2.3.1. Về tính đa dạng hoá dịch vụ thanh toán
55
2.3.2. Về đa dạng hóa đối tượng sử dụng dịch vụ 57

2.3.3. Các điều kiện phát triển, đa dạng hóa dịch vụ thanh toán 59
2.4. Nguyên nhân hạn chế.....................................................................................60
2.4.1. Năng lực nội sinh của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông chưa được phát
huy rõ ràng, chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị
trường phát triển ngày càng mạnh mẽ.
60
2.4.2. Các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước chưa gắn chặt với thực tế
nhu cầu phát sinh, chưa khuyến khích được thay đổi thói quen thanh toán bằng
tiền mặt 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 65
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐA DẠNG
HÓA DỊCH VỤ THANH TOÁN CƯỚC ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG
CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (VNPT VINAPHONE) 66
3.1. Cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp đa dạng hóa dịch vụ thanh toán
cước điện thoại di động tại Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone). 66
3.1.1. Xu thế phát triển viễn thông thông tin di động của quốc tế và hội nhập
66
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu của Chính phủ
67
3.2. Phương hướng đa dạng hóa dịch vụ thanh toán cước điện thoại di động tại
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone).........................................68
3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh doanh và đa dạng hóa dịch vụ thanh toán cước
thông tin di động
68
3.2.2. Quan điểm đa dạng hóa dịch vụ thanh toán cước thông tin di động ở
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông 69
3.3. Gải pháp đa dạng hóa dịch vụ thanh toán cước điện thoại di động tại Tổng
Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone)...................................................71
3.3.1. Đảm bảo cơ sở hạ tầng mạng viễn thông
71

3.3.2. Xác định khách hàng mục tiêu để lựa chọn dịch vụ thanh toán phù hợp
72
3.3.3. Đa dạng hóa các gói sản phẩm thanh toán cước điện thoại di động
73
3.3.4. Liên kết với các ngân hàng tăng cung ứng các dịch vụ thanh toán tiện ích
cho khách hàng 75
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện dịch vụ thanh toán
76
3.3.6. Tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng 77
3.4. Kiến nghị.........................................................................................................79
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước
79
3.4.2. Kiến nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông81
3.4.3. Kiến nghị với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 82


TÀI LIỆU THAM KHẢO

86


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Bộ TTTT
BCVT
CNTT
VT-CNTT
VNPT
Nhà mạng VinaPhone
VNPT VinaPhone

Viettel
MobiFone
VinaPhone
Ban KHCN
DN
CSKH
ĐTDĐ
GTGT
SMS
USSD
Data
KM
TK
ATM
Apps
Web
ARPU
BigData
AutoPay
QR code
Tokennization
VISA, MasterCard,
Amex, JCB
Fintech
EZPay
EZBank

Tiếng Việt
Bộ Thông tin và Truyền thông
Bưu chính Viễn thông

Công nghệ Thông tin
Viễn thông - Công nghệ Thông tin
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông
Mạng di động Viettel
Mạng di động MobiFone
Mạng di động VinaPhone
Ban Khách hàng cá nhân
Doanh nghiệp
Chăm sóc khách hàng
Điện thoại di động
Giá trị gia tăng
Tin nhắn
Giao thức sử dụng truyền tin trên điện thoại di động
Dịch vụ sử dụng dữ liệu gói đường truyền di động
Khuyến mại
Tài khoản
Máy rút tiền, thanh toán tự động của Ngân hàng
Ứng dụng thanh toán trên SmartPhone
Giao diện thanh toán trực tuyến trên Website
Doanh thu bình quân thuê bao dịch vụ
Cơ sở dữ liệu phân tích lớn
Thanh toán tự động định kỳ
Mã hóa bằng hình ảnh để nhận diện
Mã hóa bằng chuỗi để xác nhận thông tin thẻ tín
dụng một lần
Tên các thẻ tín dụng Quốc tế được Ngân hàng phát
hành
Tài chính kết hợp Công nghệ (Công nghệ tài chính)

Dịch vụ thanh toán cước điện thoại di động bằng
mệnh giá nạp tiền trả trước
Dịch vụ thanh toán cước điện thoại di động bằng
Tài khoản Ngân hàng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1:

Thống kê kết quả kinh doanh về phát triển thuê bao các dịch vụ....36

Bảng 2.2:

Thống kê kết quả kinh doanh về phát triển doanh thu các dịch vụ..37

Bảng 2.3:

Tỷ lệ về thu cước thông tin di động VinaPhone theo doanh thu......41

Bảng 2.4:

Thống kê kết quả kinh doanh về phát triển doanh thu, thuê bao di
động VinaPhone trả sau..................................................................46

Bảng 2.5:

Thống kê kết quả kinh doanh về sử dụng dịch vụ thanh toán EZPay
để thanh toán cước VinaPhone trả sau............................................48


Bảng 2.6:

Thống kê kết quả kinh doanh về sử dụng dịch vụ thanh toán
EZBank để thanh toán cước VinaPhone trả sau..............................50

Bảng 2.7:

Thống kê kết quả kinh doanh chung về các sử dụng dịch vụ thanh
toán EZPay & EZBank để thanh toán cước VinaPhone trả sau.......52

HÌNH
Hình 1.1.

Thị phần thuê bao di động tại Việt Nam.........................................25

Hình 2.1:

Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông...........................33

Hình 2.2:

Biểu đồ kết quả kinh doanh về phát triển thuê bao các dịch vụ......36

Hình 2.3:

Biểu đồ kết quả kinh doanh về phát triển doanh thu các dịch vụ....37

Hình 2.5:

Biểu đồ về xếp hạng uy tín các Ngân hàng qua các điểm đánh giá. 45


Hình 2.4:

Biểu đồ tỷ lệ thu cước, thanh toán cước qua các hình thức.............41

Hình 2.6:

Biểu đồ thuê bao sử dụng dịch vụ thanh toán EZPay & EZBank....53

Hình 2.7:

Biểu đồ Arpu thanh toán cước qua dịch vụ EZPay & EZBank Arpu
tiêu dùng dịch vụ EZPay thấp hơn so với Arpu chung toàn mạng và
Arpu dịch vụ EZBank.....................................................................54

Hình 2.8:

Biểu đồ tỷ trọng doanh thu thanh toán cước qua EZPay & EZBank. .54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Viễn thông vừa là một ngành kỹ thuật thuộc cơ sở kết cấu hạ tầng, vừa là phương
tiện giúp các ngành khác phát triển, đồng thời là một ngành kinh doanh đem lại lợi
nhuận cao, có tốc độ tăng trưởng nhanh. Viễn thông phát triển sẽ tạo điều kiện thúc đẩy
quá trình hội nhập, phát triển các hoạt động thương mại quốc tế, tăng cường sự hiểu
biết lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới. Viễn thông không còn là một ngành độc
quyền như trước đây, mức độ cạnh tranh của ngành ngày càng gay gắt và xu hướng

toàn cầu hoá. Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và quá trình
toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, những yếu tố cạnh tranh truyền thống của các doanh
nghiệp như vốn, nguyên vật liệu, công nghệ,… đã dần trở nên bão hoà.
Chúng ta cũng có thể nhận thấy trong cuộc sống ở Thế kỷ 21 thì con người
không thể sống thiếu ĐTDĐ dù chỉ vài giờ hay thậm chí vài phút. Các nhà mạng
viễn thông, các hãng sản xuất ĐTDĐ thông minh SmartPhone cạnh tranh ngày
càng gay gắt và khốc liệt. Điều đó dẫn đến ngoài việc phát triển mở rộng thị phần
khách hàng mới thì việc giữ và chăm sóc khách hàng cũ là rất quan trọng. Việc
đem lại nhiều tiện ích, chi phí rẻ hơn sẽ đảm bảo nhóm khách hàng này sẽ là
nguồn thu dài hạn cho nhà mạng, chính vì vậy các nhà mạng viễn thông đều tập
trung tăng cường phát triển các công cụ, giải pháp dịch vụ tiện ích cho việc thanh
toán cước sử dụng các dịch vụ viễn thông mà mình cung cấp và đây là cuộc chạy
đua bền bỉ, dài hạn. Ai đem lại nhiều tiện ích hữu dụng hơn cho khách hàng, người
đó tồn tại và phát triển.
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (nhà mạng di động VinaPhone) là một
trong 03 nhà khai thác dịch vụ viễn thông di động lớn nhất tại Việt Nam. Ngay từ
khi thành lập, VinaPhone đã có mục tiêu cung cấp các dịch vụ tiện ích, có tính
công nghệ cao tới khách hàng để giúp cho khách hàng ngày càng có nhiều dịch vụ
tiện tích sử dụng ngay trên chiếc điện thoại di động của mình. Với việc thành lập
vào ngày 01/07/2015 và ra mắt chính thức vào ngày 11/8/2015 của Tổng Công ty


2
Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone) đã đánh dấu một giai đoạn phát triển mới
ở tầm cao hơn và vững mạnh hơn, sau quá trình tái cơ cấu thành công của Tập
đoàn Bưu Chính Viễn thông (VNPT). Theo mô hình mới, Tổng Công ty VNPT
VinaPhone được xây dựng trên cơ sở hợp nhất bộ phận kinh doanh của Viễn thông
các tỉnh, thành và các Công ty Dịch vụ Viễn thông (VinaPhone), Công ty Điện
toán và truyền số liệu (VDC), Công ty Viễn thông liên tỉnh (VTN) và Công ty
Viễn thông Quốc tế (VTI) để tập trung kinh doanh toàn bộ các dịch vụ viễn thông,

công nghệ thông tin của Tập đoàn VNPT.
Đối diện với thách thức từ thị trường, tất cả các mạng viễn thông di động đều
tập trung phát triển các dịch vụ, tiện ích thanh toán gia tăng và tìm kiếm các phân
phúc thị trường mới. Khi các phân khúc khách hàng phổ thông, tiềm năng nhất như
sinh viên, người đi làm đã đạt tới độ bão hòa, các doanh nghiệp viễn thông cũng
không ngần ngại tấn công tới cùng nhóm thị trường ngách như: học sinh, đoàn viên,
nhà báo .v.v. và khi đã đạt đến độ bão hòa thì việc quan trọng là giữ và chăm sóc
khách hàng thật tốt. Để làm được việc này thì không gì hơn là phải nghiên cứu, sáng
tạo và cung cấp các dịch vụ gia tăng, tiện ích thanh toán và ưu đãi nhằm tạo một hệ
sinh thái hoàn chỉnh phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Từ năm 2011, nhà mạng VinaPhone đã đi đầu trong việc nghiên cứu, thiết lập
và cho ra mắt dịch vụ tiện ích thanh toán cước dịch vụ viễn thông di động là sử
dụng mệnh giá nạp tiền trả trước EZPay. Tiếp theo đó, không nằm ngoài xu hướng
chung của thị trường về thanh toán không dùng tiền mặt, nhà mạng VinaPhone tiếp
tục cho ra đời thêm dịch vụ thanh toán cước qua tài khoản Ngân hàng thông qua
liên kết với nhiều Ngân hàng, tổ chức Trung gian thanh toán và có phạm vi phủ đến
90% tập Ngân hàng trong nước. Các kênh tiện ích cũng gia tăng và phát triển cho
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với sự đa dạng phù hợp với nhu cầu khách
hàng như: Web, Apps, mạng xã hội …
Qua thời gian phát triển tính đến nay, dịch vụ thanh toán nói chung và dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng đã có sự phát triển về số lượng thuê bao
cũng như doanh thu dịch vụ. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển như vũ bão của công


3
nghệ thì có rất nhiều tiện ích thanh toán khác ra đời và tạo sức cạnh tranh cao cho
dịch vụ. Vì vậy xét về hiệu quả thì mức độ tăng trưởng chưa đạt được như kỳ vọng
của VinaPhone và đang có xu hướng bị cạnh tranh mạnh.
Với vị trí là cán bộ lâu năm trong Tổng Công ty VNTP VinaPhone và đang
trực tiếp quản lý chung về chính sách kinh doanh phát triển các dịch vụ thanh

toán, tác giả mong muốn được nghiên cứu chuyên sâu về phát triển các dịch vụ
thanh toán cước điện thoại di động. Thông qua luận văn “ĐA DẠNG DỊCH VỤ
THANH TOÁN CƯỚC ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG”, tác giả hy vọng sẽ có cái nhìn tổng quát về thị
trường viễn thông trong nước, đồng thời đề xuất một số giải pháp giúp phát triển,
đa dạng hóa các loại hình, tiện ích thanh toán cho dịch vụ thanh toán cước điện
thoại di động với mục tiêu đẩy mạnh kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu: Thông qua nghiên cứu Dịch vụ thanh toán cước Điện
thoại di động tại Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone) trong thời
gian qua để đề ra giải pháp nhằm đa dạng hóa phương thức thanh toán nâng cao
chất lượng dịch vụ phục vụ Khách hàng tốt hơn.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ và dịch vụ Viễn
thông đối với doanh nghiệp Viễn thông.
Phân tích, đánh giá thực tế hoạt động phát triển các dịch vụ thanh toán tại
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone).
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng, phát triển đa dạng hóa dịch vụ thanh
toán cước điện thoại di động tại Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về đa dạng hóa dịch
vụ thanh toán cước ĐTDĐ tại doanh nghiệp Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông.


4
Phạm vi nghiên cứu về không gian là dịch vụ thanh toán cước điện thoại di
động tại Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone).
Về nội dung: Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán cước điện thoại di động nhằm

nâng cao chất lượng các dịch vụ này cả về chiều rộng (phát triển nhiều loại hình thanh
toán cước phí ĐTDĐ) và chiều sâu (nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán).
Về thời gian: Các số liệu, dữ liệu liên quan thu thập trong giai đoạn 20132017. Các giải pháp đề xuất hướng tới năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau mang tính chất truyền thông
trong nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm rõ bản chất và
biểu hiện cũng như hoạt động phát triển dịch vụ.
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu
lấy từ các website, sách, tài liệu nghiên cứu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
định hướng phát triển của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông.
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu để đánh giá thực trang
hoạt động phát triển dịch vụ, trên cơ sở đó nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác
nâng cao chất lượng, phát triển đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán cước điện thoại
di động của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông.
5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Từ nhu cầu thực tế của khách hàng phát sinh trong thực tế, thị trường viễn
thông cạnh tranh quyết liệt trong bối cảnh ngưỡng khách hàng, mức độ sử
dụng gần như bão hòa thì việc phát triển các dịch vụ gia tăng, tiện ích tiện lợi,
ưu đãi “đánh mạnh”, “đánh thằng” vào tâm trí, tình cảm khách hàng để giữ
chân khách hàng, lôi kéo khách hàng từ mạng khác là việc ưu tiên hàng đầu của
các nhà mạng.
Thanh toán theo thông thường là một hành động, một giao dịch phát sinh giữa
người mua và người bán nhưng với đặc thù của dịch vụ viễn thông thông tin di động
cùng với sự gia tăng phát triển, cộng sinh của khoa học công nghệ thì thành toán


5
được nhìn nhận một cách có tính “chuyên nghiệp hóa” cao và nâng tầm là một dịch
vụ gia tăng do nhà mạng cung cấp cho khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông

thông tin di động.
Thực tế chưa có nhiều đề tài nghiên cứu riêng biệt về đa dạng hóa dịch vụ
thanh toán cước điện thoại di động. Tuy nhiên ở góc độ nghiên cứu xem xét thanh
toán là một dịch vụ thì đã có một số đề tài nghiên cứu về phát triển các dịch vụ viễn
thông điển hình, phát triển các dịch vụ thanh toán tương đồng, đặc thù thuộc ngành
khác của một số tác giả đã được công bố. Mỗi công trình nghiên cứu nhằm mục tiêu
nhất định do đó có những cách tiếp cận giải quyết vấn đề riêng:
Ngô Thái Phượng (2003), Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán điện tử tại
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Nguyễn Thu Quỳnh (2009), Đa dạng hóa loại hình thanh toán nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lê Thị Thu Hồng (2012), Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng.
Lữ Phương Dung (2014), Đa dạng hóa kinh doanh của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Á Châu đến năm 2020, Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nguyễn Thị Thu Huyền (2015), Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trường, Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
Nguyễn Thị Thanh Hải (2006), Phát triển dịch vụ thông tin di động của
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT).
Nguyễn Vũ Chi Mai (2010), Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đa
dạng hóa sản phẩm tại Công ty Thông tin di động Việt Nam (VMS).
Nguyễn Đức Sơn (2013), Phát triển dịch vụ giá trị gia tăng của Tập đoàn
viễn thông quân đội Viettel, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Chu Thị Thanh Hà (2011), Giải pháp phát triển dịch vụ giá trị gia tăng trên
mạng viễn thông cho Công ty phần mềm và truyền thông VASC, Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông.


6

Hoàng Thị Nhẫn (2011), Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông di động
tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực - EVN Telecom, Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông.
Với các đề tài liên quan đến nội dung về phát triển, đa dạng hóa dịch vụ
thuộc ngành viễn thông thì tổng quan chung, các tác giả đều đề cập, phân tích và
nghiên cứu về thị trường viễn thông di động tại Việt Nam: chất lượng, khách hàng,
thị phần, xu thế phát triển trong tương lại. Dựa trên các lý luận chung và đánh giá,
phân tích thực tiễn, các yếu tố khách quan và chủ quan tác động, ảnh hưởng để đề ra
các giải pháp thiết thực đối với đề tài, nội dung nghiên cứu trong khuôn khổ giới
hạn phạm vi tác giả nghiên cứu. Bên cạnh đó, để có cơ sở tham chiếu thì với các đề
tài liên quan đến thanh toán nói chung, đặc biệt các dịch vụ thanh toán tại ngành
Ngân hàng với xu hướng tiến tới đa dạng hóa phát triển Thương mại điện tử, thanh
toán không dùng tiền mặt phổ cập toàn dân cũng khá tương đồng để ánh xạ sang
lĩnh vực thanh toán cước viễn thông thông tin di động với nền tảng Tài chính kết
hợp công nghệ để phát triển mảng dịch vụ thanh toán tài chính Fintech.
Với các bài luận văn về phát triển đa dạng hóa dịch vụ thuộc các ngành viễn
thông, ngân hàng thì các tác giả đều đi sâu vào phân tích các dịch vụ gia tăng cộng thêm
cho các sản phẩm, dịch vụ cơ bản của ngành trước đây để có cơ sở đưa ra cần phát triển,
đa dạng hóa theo hướng tạo và mở rộng hệ sinh thái phục vụ khách hàng. Trong đó mấu
chốt cơ bản vẫn xoay quanh khách hàng sử dụng dịch vụ trung thành và thanh toán. Xúc
tiến, thúc đẩy sử dụng dịch vụ nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng chính là đòn bẩy xúc
tiến, phát triển, gia tăng số lượng các giao dịch thanh toán của khách hàng. Cả ngành
Viễn thông hay Ngân hàng đều phải tận dụng lợi thế và có các giải pháp khoa học (phù
hợp với thực tiễn) cùng kết hợp với công nghệ tiên tiến để ngày càng gia tăng thêm các
tiện ích dịch vụ, tiện ích thanh toán cho khách hàng vì doanh nghiệp kinh doanh luôn
phải lấy “Khách hàng làm trung tâm”.
Kế thừa những thành quả nghiên cứu đi trước, luận văn nghiên cứu những lý
luận cơ bản liên quan đến phát triển dịch vụ viễn thông thông tin di động. Dựa trên
nền tảng lý thuyết và cơ sở lý luận, khi nghiên cứu thực trạng công tác phát triển, đa



7
dạng các dịch vụ thanh toán cước điện thoại di động, tác giả sẽ tập trung vào các
nhân tố ảnh hưởng, kết quả đạt được cùng các tồn tại, hạn chế để tìm và đưa ra
nguyên nhân trong việc phát triển đa dạng hóa dịch vụ thanh toán. Từ đó phân tích,
đánh giá và đề xuất một số giải pháp để đa dạng hóa dịch vụ thanh toán cước
ĐTDĐ tại Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone).
6. Đóng góp của đề tài:
Về mặt giá trị khoa học: Đề tài đã thực hiện tiếp cận, lý giải một cách có hệ
thống những vấn đề cơ bản về đa dạng hoá dịch vụ thanh toán tại Tổng Công ty
Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone).
Về mặt giá trị ứng dụng: Phân tích thực trạng và các giải pháp, kiến nghị
nhằm đa dạng hoá dịch vụ thanh toán tại Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT
VinaPhone). Đa dạng hoá dịch vụ thanh toán đang là một xu thế và là yêu cầu tất
yếu đối với các mạng viễn thông hiện nay nhằm tăng cường sự hiện diện, gia tăng
thị phần và đa dạng hoá các loại hình thanh toán dịch vụ của DN, góp phần vào việc
tăng sức cạnh tranh của nhà mạng. Do đó, để giành được thắng lợi trong cuộc cạnh
tranh khốc liệt Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone) tất yếu phải
chú trọng đến việc đa dạng hoá dịch vụ thanh toán.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở luận và kinh nghiệm thực tiễn về đa dạng hóa dịch vụ thanh toán
cước điện thoại di động ở doanh nghiệp Viễn thông
Chương 2. Thực trạng đa dạng hóa dịch vụ thanh toán cước điện thoại di động tại
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone).
Chương 3. Phương hướng và giải pháp phát triển, đa dạng hóa dịch vụ thanh toán
cước điện thoại di động tại Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT VinaPhone).



8

Chương 1
CƠ SỞ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ ĐA DẠNG HÓA DỊCH VỤ THANH TOÁN CƯỚC ĐIỆN
THOẠI DI ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG
1.1. Khái quát về dịch vụ thông tin di động
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của dịch vụ thông tin di động
Khái niệm:
Trước hết cần phải nói dịch vụ thông tin di động là một trong những dịch vụ
thuộc 155 tiểu ngành mà Tổ chức thương mại Thế giới đã phân loại. Dịch vụ thông
tin di động có đầy đủ các đặc điểm và thuộc tính cơ bản của một dịch vụ như: tính
vô hình, tính không tách rời được, tính không hiện hữu và tính không lưu giữ được.
Một cách khái quát nhất có thể định nghĩa sơ bộ dịch vụ thông tin di động là một
tập hợp các hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị và
mang lại lợi ích tổng hợp cho người sử dụng, giúp người sử dụng liên lạc và kết nối
với bạn bè, cộng đồng và thế giới. Dịch vụ thông tin di động là một dịch vụ liên lạc,
cũng như bản chất chung của dịch vụ, nó được phân ra 2 mức: Dịch vụ cơ bản và
dịch vụ giá trị gia tăng.
Đặc điểm:
Thứ nhất, quá trình cung cấp dịch vụ gắn liền với quá trình tiêu dùng dịch vụ:
Trong cung cấp dịch vụ thông tin di động, hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa
thông tin được tiêu dùng ngay trong quá trình sản xuất, chính là quá trình khách
hàng sử dụng dịch vụ để trao đổi thông tin. Do đó, yêu cầu về chất lượng dịch vụ
thông tin di động đòi hỏi rất cao, khách hàng có thể cảm nhận ngay được chất lượng
dịch vụ trong quá trình sử dụng. Trong trường hợp chất lượng dịch vụ kém có thể
gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho khách hàng cả về vật chất lẫn tinh thần.
Thứ hai, có từ hai đơn vị sản xuất trở lên tham gia vào quá trình cung ứng dịch
vụ: Trong kinh doanh dịch vụ viễn thông thông tin di động, điều này là hiển nhiên
do quá trình truyền đưa thông tin là quá trình diễn ra từ hai phía (người gửi tin và



9
người nhận tin). Điểm đầu và điểm cuối của quá trình truyền đưa thông tin ở hai địa
điểm khác nhau. Do đó, để thực hiện một đơn vị dịch vụ viễn thông thông tin di
động cần có nhiều người, nhiều nhóm người, nhiều đơn vị sản xuất cả trong nước và
quốc tế cùng tham gia. Trong quá trình đó người ta sử dụng nhiều loại phương tiện
thiết bị thông tin khác nhau. Cũng do đặc điểm này mà mỗi đơn vị sản xuất chỉ thực
hiện một công đoạn nhất định của quá trình truyền đưa hoàn chỉnh. Từ đó, trong
khai thác dịch vụ viễn thông thông tin di động hình thành khái niệm phân chia cước
kết nối.
Thứ ba, dịch vụ viễn thông thông tin di động được thực hiện hầu hết tự động:
Quá trình sử dụng dịch vụ của khách hàng phần lớn là quá trình gọi và nhận cuộc
gọi (tổng quát hơn là chuyển và nhận thông tin). Trong thời gian đó khách hàng chủ
động thực hiện dịch vụ mà nhà cung cấp không có hoặc ít có can thiệp hỗ trợ nào
ngoài việc duy trì điều kiện tốt nhất để vận hành thiết bị viễn thông. Do đó có thể
nói hầu hết các khâu trong quá trình cung cấp dịch vụ được tự động hóa, phần tiếp
xúc quan hệ giữa nhà cung cấp với khách hàng chiếm ít thời gian hơn.
Thứ tư, dịch vụ viễn thông thông tin di động mang tính chuẩn hóa cao: Để đáp
ứng nhu cầu toàn cầu, dịch vụ phải mang tính chuẩn hóa cao để khách hàng dù ở
đâu đều không cảm thấy sự khác biệt trong cung ứng và sử dụng dịch vụ. Các thiết
bị tham gia trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông thông tin do động phải được
chuẩn hóa giữa các nhà sản xuất để các quá trình cung ứng có thể giao tiếp được với
nhau. Điều này làm cho chất lượng dịch vụ viễn thông tin di động thông phụ thuộc
nhiều vào chất lượng thiết bị và sự thiết kế và vận hành tốt quy trình cung ứng.
Thứ năm, mạng viễn thông thông tin di động có ngoại ứng tiêu dùng và
sản xuất dương: Điều này có nghĩa là khi mạng viễn thông tăng kích thước
lên, tức có thêm thuê bao tham gia vào mạng, thì số cuộc gọi sẽ tăng lên do
cuộc gọi từ thuê bao mới đến các thuê bao cũ và ngược lại. Tính ngoại ứng
của mạng viễn thông thông tin di động là tính ngoại ứng trực tiếp, nghĩa là

hiệu ứng được tạo ra trực tiếp thông qua tác động của số người mua tác động
lên giá trị sản phẩm.


10
Cuối cùng, dịch vụ viễn thông thông tin di động có sự nhạy cảm đối với tốc độ
thay đổi nhanh chóng của công nghệ: đặc điểm này rất quan trọng bởi chất lượng
dịch vụ sẽ không ngừng được tinh vụ hóa, chuyên nghiệp hóa và quan trọng hơn là
sự xuất hiện liên tục của các dịch vụ mới. Đặc điểm này ảnh hưởng đến doanh
nghiệp viễn thông trong việc quyết định đầu tư công nghệ, thời điểm triển khai dịch
vụ, thời gian hoàn vốn dự án đầu tư và quản lý rủi ro trong kinh doanh viễn thông
thông tin di động
1.1.2. Phân loại dịch vụ thông tin di động
Một cách khái quát nhất có thể định nghĩa sơ bộ dịch vụ thông tin di động là
một tập hợp các hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị
và mang lại lợi ích tổng hợp cho người sử dụng, giúp người sử dụng liên lạc và kết
nối với bạn bè, cộng đồng và thế giới. Dịch vụ thông tin di động là một dịch vụ liên
lạc, cũng như bản chất chung của dịch vụ, do đó dịch vụ được chia ra thành 02 loại
theo hình thức sử dụng như sau:
Dịch vụ di động trả trước: là hình thức khách hàng sử dụng dịch vụ di động
không cần ký Hợp đồng thuê bao với nhà mạng, chỉ khai báo thông tin cá nhân theo
quy định của Bộ Thông tin Truyền thông. Khách hàng mua SIM có gắn số thuê bao
thực hiện kích hoạt và được tạo Tài khoản nạp tiền trả trước và có hạn sử dụng
tương ứng với mệnh giá nạp tiền. Khách hàng sử dụng dịch vụ gì do nhà mạng cung
cấp thì sẽ được trừ cước tương ứng vào số dư trong Tài khoản trả trước . Thuê bao
trả trước tiện lợi là có thể hưởng các ưu đãi về nạp thẻ và thời gian sử dụng tùy vào các
đợt khuyến mãi của các nhà mạng và không lo ngại về hóa đơn thanh toán.
Dịch vụ di động trả sau: là hình thức khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ di
động cần ký Hợp đồng hòa mạng với nhà mạng. Trên Hợp đồng ngoài các thông tin
cá nhân khai báo cần đăng ký hình thức thanh toán cước hàng tháng. Khách hàng sử

dụng dịch vụ do nhà mạng cung cấp sẽ không lo hết tiền trong Tài khoản và sử
dụng linh hoạt theo nhu cầu phát sinh, không lo về giới hạn thời hạn sử dụng hay bị
khóa máy do hết tiền. Hàng tháng sẽ nhận được hóa đơn cước thanh toán do nhà
mạng gửi đến địa chỉ đăng ký hoặc gửi hóa đơn điện tử.


11
Theo phân loại về đặc thù loại hình sử dụng dịch vụ viễn thông di động thì xét
về phương diện thanh toán cước Điện thoại di động trong phạm vi nghiên cứu đề tài
sẽ chỉ đề cập đến thanh toán cước di động cho hình thức dịch vụ di động trả sau.
Phân loại theo phương thức thanh toán cước có thể chia ra các loại hình như sau:
Theo thời điểm thanh toán:
Thanh toán trước: Khách hàng thanh toán trước cước theo hạn mức đăng ký
sử dụng hàng tháng với nhà mạng. Thanh toán trước 06 hoặc 12 tháng.
Thanh toán sau: Định kỳ hhách hàng đợi nhà mạng ra hóa đơn cước tháng
thì thực hiện thanh toán Có thể thanh toán trực tiếp cho nhân viên thu cước đến địa
chỉ thu hoặc chủ động ra Điểm giao dịch của Nhà mạng thanh toán.
Theo chủ thể thanh toán:
Trực tiếp: chủ thuê bao thanh toán trực tiếp cước phát sinh với nhà mạng
cung cấp dịch vụ viễn thông thông qua cách thức nhân viên thu cước hoặc chủ thuê
bao đến nộp cước trực tiếp tại các Điểm giao dịch/Cửa hàng của nhà mạng.
Gián tiếp: thanh toán qua ngân hàng (Ủy nhiệm chi, NH điện tử, Website của
NH, thẻ ATM, ví điện tử)…, thanh toán thông qua dịch vụ thu hộ có hợp tác với nhà
mạng) tại chuỗi các cửa hàng điện máy, siêu thị phân bổ trên toàn quốc.
Theo kỹ thuật thanh toán:
Thanh toán truyền thống dùng nhân công thu cước: nhà mạng chủ động thu
cước khách hàng thông qua đội ngũ nhân viên thu cước và nhân viên giao dịch thu
ngân tại các Điểm giao dịch.
Thanh toán cước không dùng nhân công: khách hàng chủ động thanh toán
cước phí cho nhà mạng thông qua Ngân hàng với các kênh thanh toán như: Internet

banking, Dùng thẻ ATM, Mobile Banking, Ví điện tử, Ủy nhiệm chi tự động, Thẻ
cào nạp tiền vào TK thanh toán.
Các dịch vụ thanh toán khác:
Sử dụng thẻ tín dụng quốc tế (VISA, Master, JCB, Amex, UnionPay) để
thanh toán cước.
Sử dụng tính năng mã hóa QR code để khách hàng có thể quét chụp mã QR
code và tự động thanh toán cước phí.


12
1.1.3. Vai trò thanh toán cước trong phát triển dịch vụ thông tin di động
Với bối cảnh sự phát triển của nền kinh tế thị trường và thông tin liên lạc bằng
điện thoại di động không ngừng tăng lên trong đời sống xã hội. Hiện nay trên thị
trường nước ta đã xuất hiện nhiều mạng điện thoại di động và với sự cạnh tranh rất
lớn với nhau, chẳng hạn như: VinaPhone, MobiFone, Viettel, VietnamMobile… để
đáp ứng nhu cầu liên lạc thông tin di động cho người dân. Với thị trường tiềm năng
gần 100 triệu dân tại Việt Nam thì cơ hội chiếm lĩnh thị phần đều rộng mở với các
nhà mạng khai thác viễn thông di động, trong đó có mạng di động VinaPhone. Các
nhà mạng cũng chạy đua không ngừng đầu tư, phát triển mở rộng thị phần cả chiều
rộng và chiều sâu. Đặc biệt các nhà mạng luôn chú trọng đến phát triển, mở rộng và
nâng tầm các tiện ích dịch vụ gia tăng cho khách hàng, trong đó dịch vụ thanh toán
tiện ích luôn được ưu tiên và đóng vai trò cốt lõi bởi đặc tính, đặc trưng riêng của nó.
Phát triển dịch vụ thông tin di động là gắn liền với sự phát triển, ứng dụng
các tiến bộ về công nghệ trong toàn trình cung cấp dịch vụ tới khách hàng. Nó
không chỉ bao gồm các đầu tư về hệ thống phần cứng mà còn là quá trình nghiên
cứu, khảo sát và ứng dụng công nghệ tiên tiến về phần mềm để tạo nên các sản
phẩm, dịch vụ có giá trị và tiện ích sử dụng cho khách hàng. Theo logic chung thì
khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhà mạng cần phải trả tiền, thanh toán
nộp cước và duy trì sử dụng dịch vụ thông suốt. Mục tiêu cuối cùng của Doanh
nghiệp là lợi nhuận, thu hồi dòng tiền nhanh, tiết kiệm chi phí tài chính để có nguồn

tái đầu tư. Đồng bộ các hoạt động với nhau thì nhà mạng cần cung cấp các giải pháp
để đưa ra dịch vụ thanh toán cước cho khách hàng vừa mang tính phong phú với
nhiều hình thức khác nhau, vừa mang tính tiện ích để khách hàng dễ dàng sử dụng,
thao tác thanh toán nhanh. Bên cạnh đó cũng cần tối ưu hóa nhiều phương tiện hỗ
trợ thanh toán để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu đa dạng đối với các phân khúc khách
hàng. Đáp ứng được nhu cầu khách hàng về thanh toán cước tiện ích với các tiêu
chí an toàn, chính xác, bảo mật và tiết kiệm thời gian thể hiện vai trò đặc trưng của
dịch vụ thanh toán, góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc khách hàng, duy trì và
phát triển thị phần cho nhà mạng. Vai trò đặc trưng của thanh toán cước trong phát
triển dịch vụ thông tin di động thể hiện như sau:


13
Một là thanh toán cước là kênh doanh thu cốt lõi của nhà mạng cung cấp
dịch vụ thông tin di động. Doanh thu cước thu được thể hiện doanh thu thực của nhà
mạng vì ngoài các doanh thu về bán hàng đơn thuần như SIM, thẻ thì doanh thu
cước mang tính dài hạn, thể hiện thị phần nhà mạng có bao nhiêu khách hàng sử
dụng dịch vụ, mức tiêu dùng của khách hàng để từ đó có cơ sở xây dựng mục tiêu
kế hoạch triển khai về gia tăng doanh thu, phát triển thuê bao.
Hai là thanh toán cước đảm bảo dòng tiền cho doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả. Điều này thể hiện rất rõ về lương, thưởng trả cho người lao động được
khoán theo doanh thu. Doanh thu cước cao, tỷ lệ thu cước cao, tỷ lệ nợ đọng cước
thấp là KPI để đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu cho cá nhân, tập thể người lao
động nên nó sẽ chất xúc tác để khuyến khích, thúc đẩy người lao động cống hiến và
làm việc có trách nhiệm, hiệu quả hơn,
Ba là, thanh toán cước với sự ứng dụng của công nghệ, đa dạng hóa nhiều
kênh với nhiều phương tiện thanh toán đáp ứng sẽ là tiện ích gia tăng cho khách
hàng đảm bảo dòng tiền thu hồi về doanh nghiệp nhanh chóng, chính xác, tiết giảm
các chi phí tài chính phát sinh. Điều này góp phần phát triển hệ sinh thái dịch vụ
viễn thông di động của nhà mạng ngày càng phong phú, phù hợp với nhu cầu khác

nhau của các đối tượng khách hàng khác nhau.
Cuối cùng, thanh toán cước là một tiêu chí về thước đo năng lực, vị thế
của nhà mạng. Điều này thể hiện tỷ lệ thu cước cao chứng tỏ khách hàng tin tưởng,
tin dùng và trung thành sử dụng dịch vụ thông tin di động của nhà mạng; nếu tỷ lệ
nợ đọng cao thể hiện sự chây ì, sẵn sàng rời mạng không có nhu cầu sử dụng nữa.
Vị thế nhà mạng có uy tín, đã được khẳng định cùng với năng lực đáp ứng nhu cầu
khách hàng ở bất cứ cấp độ nào, nhu cầu nào sẽ tạo sự tin tưởng, yên tâm sử dụng
dịch vụ của nhà mạng lâu dài và sẵn sàng thanh toán cước phí nhanh chóng.
1.2. Đa dạng hóa dịch vụ thanh toán cước thông tin di động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về đa dạng hóa dịch vụ thanh toán
Theo từ điển tiếng việt, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ là quá trình phát triển
cải biến, sáng tạo ra những loại sản phẩm, dịch vụ truyền thống sẵn có, đồng thời
cải biến, ứng dụng khoa học, công nghệ và tối ưu hóa để phát triển định dạng thành


14
các hình thức, loại sản phẩm dịch vụ mới, tiên tiến và tiện ích hơn. Đây cũng là
phương thức cơ bản để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Theo xu thế phát triển chung của khoa học và công nghệ cũng như đòi hỏi về
nhu cầu thị trường phù hợp với xu thế phát triển xã hội thì việc thanh toán nói
chung không đơn thuần là hành động đơn lẻ diễn ra giữa người mua và người bán
mà hiện nay nâng tầm lên là một sản phẩm, một dịch vụ được cung ứng bởi người
bán cho khách hàng do người bán tự xây dựng phát triển hay hợp tác với bên thứ ba.
Nếu áp dụng theo khái niệm về đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thì với đa dạng hóa
dịch vụ thanh toán cước là việc nhà mạng ngoài cung cấp các dịch vụ thu cước
truyền thống sẽ cải tiến, ứng dụng các công nghệ khoa học trên nền tảng số, điện tử
và tối ưu hóa cho phù hợp với nhu cầu thanh toán cước của khách hàng thông qua
các phương tiện thanh toán phù hợp, không dùng nhân công. Đa dạng hóa dịch vụ
thanh toán cước thông tin di động được hiểu như sau:
Một là mở rộng dịch vụ: Áp dụng nhiều hình thức thanh toán qua nhiều kênh

khác nhau để có thể tận dụng tối đa sẵn có các nguồn lực vào cung ứng dịch vụ
thanh toán tiện ích cho khách hàng.
Hai là mở rộng thị phần khách hàng: mở rộng thị phần khách hàng theo địa
lý, phân khúc khách hàng trên cơ sở các tiện ích thanh toán đáp ứng nhu cầu khách
hàng mọi lúc, mọi nơi một cách thuận tiện, giảm thiểu chi phí và thời gian.
1.2.2. Sự cần thiết của đa dạng hóa dịch vụ thanh toán cước thông tin di động
của doanh nghiệp
Đa dạng hóa dịch vụ thanh toán thúc đẩy sự phát triển của bản thân
doanh nghiệp viễn thông:
Đa dạng hóa dịch vụ thanh toán trong bối cảnh hiện nay là một trong những
bước tiến cần thiết đối với các doanh nghiệp viễn thông. Do môi trường cạnh tranh
giữa các nhà mạng ngày càng gay gắt, trước sức ép của hội nhập kinh tế quốc tế các
nhà mạng muốn tồn tại buộc phải phát triển dịch vụ của mình để đảm bảo đứng
vững khi nền kinh tế quốc gia hội nhập nền kinh tế quốc tế, khi mà các nhà mạng
tham gia vào sân chơi bình đẳng với các nhà mạng nước ngoài và cũng là để cạnh
tranh được với các doanh nghiệp viễn thông khác ở trong nước. Sự đa dạng hoá


15
dịch vụ thanh toán xuất phát từ những lý do cụ thể sau:
Thứ nhất, đa dạng hóa dịch vụ thanh toán làm tăng doanh thu của doanh
nghiệp viễn thông: Từ trước đến nay, doanh thu chính căn bản và dài hạn của doanh
nghiệp viễn thông là từ cước sử dụng dịch di động (bao gồm cả các dịch vụ gia tăng
như Data, SMS, GTGT). Để tăng doanh thu đồng nghĩa khách hàng thanh toán cước
phí nhanh chóng và ổn định, giảm tỷ lệ nợ đọng cước ở mức thấp nhất, tăng tỷ lệ
thu cước ở mức tối đa cao nhất có thể. Vì vậy không gì ngoài đa dạng hóa dịch vụ
thanh toán với nhiều kênh đa dạng, phương tiện thanh toán tiện ích thuận tiện cho
khách hàng để thanh toán cước phí cho nhà mạng, giảm thiểu rủi ro về phát sinh chi
phí tài chính cũng như đảm bảo dòng tiền thu hồi nhanh, ổn định cho các hoạt động
của doanh nghiệp.

Thứ hai, đa dạng hóa dịch vụ thanh toán làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp viễn thông: Nếu như trước đây khách hàng phải tìm đến các nhà
mạng để được cung cấp các dịch vụ thì ngày nay trong điều kiện môi trường cạnh
tranh giữa các nhà mạng ngày càng phức tạp thì mỗi nhà mạng phải tìm mọi cách để
mở rộng thị phần và thu hút được khách hàng đến với mình. Muốn vậy, không có
cách nào khác là phải phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, cung ứng những dịch
vụ tiện ích, hoàn hảo cho khách hàng.
Ngày nay, trong thời đại công nghệ thông tin, thời gian là vô cùng quý báu,
các nhà mạng đang có xu hướng trở thành các “bách hoá tài chính” hay còn gọi là
“siêu thị dịch vụ thanh toán” mà ở đó cung ứng các giải pháp tiện ích, tiên tiến với
nhiều loại hình đa dạng phong phú đáp ứng bất cứ nhu cầu nào của khách hàng có
liên quan đến dịch vụ thanh toán. Hơn nữa, DN nào có dịch vụ mới hơn, linh hoạt
hơn thì sẽ có sức thu hút khách hàng lớn hơn. Do vậy, phát triển đa dạng hóa dịch
vụ thanh toán sẽ giúp DN đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, đa dạng hóa dịch vụ thanh toán thúc đẩy các dịch vụ giá trị gia
tăng, tiện ích khác phát triển: Các dịch vụ và dịch vụ thanh toán đều có mối quan
hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại tạo thành một thể thống nhất. Việc phát triển
dịch vụ này sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển thêm các dịch vụ khác. Chẳng hạn, nếu


×