Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

E-mobile Dịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 36 trang )

Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
287 Phan Đình Phùng, Phường 15, Quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh



Tiểu Luận
Thƣơng Mại Điện Tử
















Nhóm thực hiện: BẮC – TRUNG – NAM

Lớp: CĐTATM13B

Giáo viên hướng dẫn: TRƢƠNG MINH HÒA






E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam
2/36

MỤC LỤC

I. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG – E-
MOBILE ........................................................................................................................... 5
1. Khái niệm ............................................................................................................... 5
2. Phân loại ................................................................................................................. 5
a. Ngân hàng di động ( mobile banking ) ................................................................ 6
b. Chuyển tiền và thanh toán di động (mobile payments and money transfer) .......... 7
3. Các mô hình triển khai dịch vụ e-mobile ................................................................. 9
a. Mô hình Ngân hàng làm chủ đạo (Bank-led Model) ............................................ 9
b. Mô hình Công ty di động làm chủ đạo (Operator-led Model) ............................ 10
c. Mô hình hợp tác Ngân hàng - Viễn thông (Partnership model) .......................... 11
4. Tính năng ............................................................................................................. 11
II. CÁC ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG – E-MOBILE ........................................................................ 13
1. Các ngân hàng ...................................................................................................... 13
2. Các mạng viễn thông ............................................................................................ 14
3. Các thương hiệu thanh toán và các công ty cung cấp các dịch vụ thanh toán phi
ngân hàng ..................................................................................................................... 16
III. CÁC DỊCH VỤ CHO PHÉP THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG E-
MOBILE ......................................................................................................................... 17
1. Dịch vụ mobile banking ........................................................................................ 17
2. Dịch vụ SMS banking ........................................................................................... 20
3. Dịch vụ chuyển tiền .............................................................................................. 20

4. Dịch vụ thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, điện hoa .......................... 21
5. Dịch vụ tải game, tải hình nền, tải nhạc chuông, nhạc chờ,…. ............................... 22
6. Dịch vụ mua thẻ game .......................................................................................... 23
IV. CÁC MẠNG ĐIỆN THOẠI CHO PHÉP THANH TOÁN, CÁC YÊU CẦU VÀ
ĐIỀU KIỆN THAM GIA DỊCH VỤ .............................................................................. 25
1. Các mạng điện thoại cho phép thanh toán ............................................................. 25
2. Các yêu cầu và điều kiện tham gia dịch vụ ............................................................ 25
V. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN ......................................................... 29
1. Dịch vụ mobile banking ........................................................................................ 29
2. Mua thẻ game bằng điện thoại di động .................................................................. 31
3. Tải game, tải hình ảnh và nhạc chuông, nhạc chờ .................................................. 32
4. Chuyển tiền .......................................................................................................... 32
5. Thanh toán hóa đơn ( tiền nước, tiền điện, điện thoại,…) và dịch vụ ..................... 34
VI. CÁC HẠN CHẾ, RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA ..................... 35
1. Hạn chế ................................................................................................................ 35
2. Các biện pháp phòng ngừa .................................................................................... 35

Tài liệu tham khảo:
Một số website cuả các tờ báo mạng trên Internet:
, , ,...và một số
website của các ngân hàng (HSBC Bank, Ocean Bank, ACB Bank…) cùng các
mạng viễn thông (Viettel, Vinaphone,…)
Lời mở đầu
3/36



LỜI MỞ ĐẦU

Điện thoại di động – một phương tiện thông tin liên lạc đa năng, là

một phần cuộc sống của người dân trên thế giới nói chung và người dân Việt
Nam nói riêng. Chiếc điện thoại di động bé xinh , đa dạng về màu sắc và kiểu
dáng dường như đã trở thành vật bất ly thân của mỗi người dù ở bất cứ nơi
nào. Trên thế giới hiện có hơn 500 triệu người sử dụng điện thoại di động. Ở
nhiều nước, số lượng thuê bao điện thoại di động đã vượt thuê bao cố định.
Ngay tại Việt Nam cũng đã có ý kiến cho rằng trong vòng 3 đến 5 năm tới số
thuê bao di động sẽ ngang bằng và có thể vượt số thuê bao cố định, vươn đến
tất cả những vùng sâu vùng xa với hơn 13.000 điểm phục vụ các dịch vụ bưu
chính - viễn thông. 93% trong tổng số 8.826 xã trong cả nước, trong đó 100%
số xã ở vùng đồng bằng và trung du, 78,8% số xã ở vùng núi cao, biên giới đã
có máy điện thoại. Tổng số điện thoại hiện đạt 8 triệu máy trong cả nước (9,94
máy/100 dân).
Các nhà sản xuất đã, đang và sẽ không ngừng nghiên cứu và tạo ra
những thế hệ điện thoại di động ngày càng hiện đại, nhiều tính năng ưu việt và
kiểu dáng độc đáo và ấn tượng hơn. Bên cạnh đó, xu hướng thương mại điện
tử ngày càng phát triển, chủ yếu các giao dịch và thanh toán đều thông qua
Internet. Tuy nhiên, người thực hiện các giao dịch không thể lúc nào cũng
mang theo mình chiếc máy vi tính hay laptop vì kích thước lớn và cồng kềnh.
Và điện thoại di động được nhận thấy sẽ là phương tiện thanh toán thế hệ mới
– mở ra cơ hội phát triển cho những bên đang và sẽ tham gia. Chúng ta có thể
thực hiện mọi giao dịch và thanh toán ở mọi lúc, mọi nơi khi chúng ta muốn
bằng chiếc điện thoại bé xinh.
Chính vì thế, dịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động – e-mobile
đã ra đời đáp ứng nhu cầu của người dân trong việc thanh toán và thực hiện
quá trình mua bán hàng hóa, góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà nói
chung và ngành thương mại điện tử nói riêng.
Bài tiểu luận này sẽ giúp các bạn tìm hiểu rõ hơn về dịch vụ e-
mobile với các tính năng vượt trội và dễ dàng sử dụng để các bạn có thể áp
dụng trong quá trình thanh toán và giao dịch.
E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam

4/36




Danh sách thành viên nhóm

BẮC – TRUNG - NAM










STT Họ và tên Mã số Nơi sinh
1
Nguyễn Thụy Trà My
11 Đồng Tháp
2
Nguyễn Thị Lý
10 Quảng Nam
3
Ngô Thị Tuyết Then
29 Đồng Nai
4
Huỳnh Đặng Nguyên Khánh

6 Vũng Tàu
5
Đỗ Thị Hải Yến
48 Thái Bình
6
Châu Nguyễn Huyền Trân
35 Tiền Giang
Giới thiệu Nhóm: Bắc – Trung - Nam
5/36
I. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ THANH TOÁN
BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG – E-MOBILE

Sự phát triển bùng nổ các yêu cầu thanh toán điện tử, đặc biệt phải kể đến
sự góp sức chủ lực của Internet như một kênh thương mại cực kỳ sôi động mà tiềm
năng nhưng vẫn chưa được khai thác hết. Người tiêu dùng – trước đây chưa quen
với Internet và chỉ sử dụng làm phương tiện thu thập thông tin thì nay đang dần dần
đón nhận kênh này cho những quyết định mua hàng và các giao dịch mua bán của
mình. Năm 2007, doanh số bán lẻ trực tuyến tại Mỹ đã tăng lên 17 tỷ USD và được
dự đoán sẽ còn tăng tới 335 tỷ USD vào năm 2012. Tăng trưởng thương mại trong
kênh này được tạo điều kiện bởi những tiến bộ trong công nghệ, các ứng dụng và hạ
tầng đáng tin cậy, trải nghiệm tiêu dùng và các lựa chọn thanh toán (cả thương hiệu
thanh toán truyền thống lẫn các lựa chọn mới như PayPal) gia tăng.

Điện thoại di động được nhận thấy sẽ là phương tiện thanh toán thế hệ
mới – mở ra cơ hội phát triển cho những bên đang và sẽ tham gia. Trên thế giới hiện
có hơn 500 triệu người sử dụng điện thoại di động. Ở nhiều nước, số lượng thuê bao
điện thoại di động đã vượt thuê bao cố định. Ngay tại Việt Nam cũng đã có ý kiến
cho rằng trong vòng 3 đến 5 năm tới số thuê bao di động sẽ ngang bằng và có thể
vượt số thuê bao cố định. Điều này đòi hỏi các nhà khai thác kinh doanh dịch vụ
điện thoại di động phải đưa ra các dịch vụ mới thông qua việc mở rộng hoạt động và

liên kết với các đối tác từ nhiều lĩnh vực khác nhau.

1. Khái niệm

E-mobile là dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động, mọi giao dịch và
thanh toán các khoản tiền đều được thực hiện bằng chiếc điện thoại di động

Thanh toán qua điện thoại di động với nhiều nước trên thế giới không còn
là điều xa lạ khi chiếc điện thoại di động đã trở thành vật bất ly thân của mỗi người.

Không cần tài khoản ngân hàng, không cần đăng ký loại sim đặc biệt,
người tiêu dùng vẫn có thể mua hàng và thanh toán qua điện thoại di động. Những
tiện ích mới này được dự báo sẽ nở rộ nhanh chóng trong thời gian tới đây, khi số
lượng thuê bao di động tăng chóng mặt, cộng với sự phát triển của công nghệ ứng
dụng thông tin trong lĩnh vực thanh toán nói chung.

2. Phân loại

Thương mại di động bao gồm hai hạng mục chính:

Ngân hàng di động (mobile banking) chỉ những vị trí điện thoại di động được
dùng như một kênh truy cập tới các dịch vụ tài chính.
E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam
6/36
Chuyển tiền và thanh toán di động (mobile payments and money transfer) chỉ
những nơi điện thoại di động được dùng như một thiết bị thanh toán để tác
động đến việc chuyển giá trị từ một bên sang bên kia.

a. Ngân hàng di động ( mobile banking )


Hiện nay, dịch vụ ngân hàng di động đã thu hút sự quan tâm đáng kể của
người dùng và các ứng dụng được triển khai rộng khắp nhờ vào số lượng thuê bao
ngân hàng di động tăng lên không ngừng – đặc biệt là tại các nước phát triển.

Dịch vụ này giúp khách hàng ngân hàng kiểm tra bảng quyết toán, tiền
chuyển khoản và nhận các tin nhắn thông báo. Các tin nhắn thông báo được gửi đến
khi có những diễn biến nhất định – ví dụ, khi số dư trong tài khoản nằm dưới
ngưỡng cho phép (chứng tỏ cần phải chuyển tiền vào để đáp ứng các giao dịch trong
tương lai).

Ngân hàng di động đem lại những tiện ích đáng kể cho người tiêu dùng –
trước đây muốn sử dụng dịch vụ ngân hàng, khách hàng phải gọi điện thoại để kiểm
tra số dư tài khoản hoặc thực hiện chuyển khoản, thậm chí bất tiện hơn là phải di
chuyển đến chi nhánh ngân hàng hoặc máy ATM để thực hiện thao tác kiểm tra.
Ngân hàng di động giảm thiểu sự phiền hà, thủ tục rắc rối cho khách hàng bên cạnh
các tính năng cơ bản là di động, bảo mật và các chức năng hỗ trợ như thông báo để
khách hàng chủ động hơn. Công nghệ cho các ứng dụng doanh nghiệp vẫn liên tục
phát triển và cho thấy viễn cảnh tăng trưởng trong tương lai.

Dịch vụ mobile Banking giúp khách hàng dễ dàng kiểm soát tài khoản của
mình, mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động (áp dụng cho tất cả mạng di
động).

Giải pháp Mobile Banking bao gồm các thành phần chính sau:
• Hệ thống lõi Mobile banking để tập trung xử lý các giao dịch trực tuyến từ
Mobile của khách hàng.
• Giao diện kết nối với hệ thống Core Banking, CMS, Switching hoặc Internet
Banking.
• Giao diện kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ và tổng đài SMS
Hệ thống ứng dụng quản lý mobile banking:

o Đăng ký dịch vụ
o Quản lý nhà cung cấp
o Quản lý khách hàng
o Quản lý dịch vụ trên Mobile
o Cập nhật thông tin dịch vụ công cộng: ATM, chi nhánh, địa điểm
o Tra cứu giao dịch
o Quản lý phí
Giới thiệu Nhóm: Bắc – Trung - Nam
7/36
o Báo cáo
Các ứng dụng mobile banking trên các nền điện thoại phổ biến:
Nokia(Symbian), Android, IPhone, Window Mobile, BlackBerry và các dạng
máy tính bảng Ipad và Android Tablet.
Giải pháp mobile banking có thể giao tiếp với ngân hàng qua SMS hoặc
GPRS/3G/WiFi.
b. Chuyển tiền và thanh toán di động (mobile
payments and money transfer)

Điều đáng quan tâm là điện thoại di động đang được sử dụng vượt ngoài
phạm vi ngân hàng di động như thế nào để tác động tới việc chuyển giá trị từ một
bên sang bên kia. Ứng dụng này hứa hẹn tạo ra khối lượng giao dịch bùng nổ qua
điện thoại di động, khi đó khối lượng giao dịch khổng lồ có thể chuyển thành các cơ
hội kiếm lời kếch xù cho các nhà đầu tư. Sự tăng trưởng trên thị trường này sẽ phụ
thuộc vào một vài nhân tố then chốt sau đây: tăng trưởng thuê bao di động, tính
năng linh hoạt của thiết bị di động, sự ra đời liên tục của các thiết bị đầu cuối chấp
nhận không gặp gỡ trực tiếp, quy mô của phân khúc thu nhập và các vị trí địa lý truy
cập được công nghệ di động.

Đã có rất nhiều ý tưởng và/hoặc các phát triển trên toàn cầu để thiết lập
nền tảng cho việc triển khai ở quy mô lớn và được đón nhận rộng rãi. Có nhiều loại

hình thanh toán di động khác nhau tùy theo lý do thực hiện thanh toán. Mỗi loại hình
này tồn tại dưới một số hình thức hiện nay, tuy nhiên một vài ý tưởng hấp dẫn hơn
(Ví dụ: mobile top up) so với các loại hình khác (Ví dụ: các thanh toán di động vật
lý (physical) vốn đòi hỏi phải có thời gian để phát triển. Những loại hình này bao
gồm:

o Thanh toán di động từ xa để chỉ việc mua dịch vụ hoặc hàng hóa số hữu
hình từ xa bằng tin nhắn SMS, trình duyệt giao thức ứng dụng không dây,
hoặc năng lực ứng dụng độc quyền của một thiết bị di động. Hệ thống thanh
toán di động từ xa của nội dung số thông qua các nhà khai thác di động
(chẳng hạn như mua nhạc chuông hoặc nội dung số) cũng đã phát triển ổn
định. Các thanh toán di động từ xa hiện cũng đang được dùng để khởi xướng
mua hàng hóa hữu hình giao tận nơi (chẳng hạn, đặt mua sách mang đến tận
nhà).

o Mobile Top-Up để chỉ nạp thêm thời gian cho tài khoản di động trả trước
bằng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoặc tiền mặt trực tiếp tại nơi bán hàng thông
qua thẻ cào, điểm giao dịch (Point of Sale) và ki-ốt. Tiềm năng của mobile
top up rất hứa hẹn tại các thị trường mà tài khoản di động trả trước chiếm đa
số.

o Chuyển tiền cá nhân (Person-to-Person) chỉ việc chuyển tiền giữa các thuê
bao thông qua một thiết bị di động và thường được gọi chung là chuyển tiền
di động. Trước đây, các cá nhân có thể chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc séc.
E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam
8/36
Chuyển tiền bằng tin nhắn qua di động mang lại nhiều tiện lợi cũng như đảm
bảo an toàn cho các cá nhân. Hiện dịch vụ này đã có mặt trên một số thị
trường.


o Thanh toán hóa đơn di động là chỉ việc dùng một thiết bị di động để thực
hiện chuyển tiền từ một cá nhân tới một doanh nghiệp nhằm mục đích thanh
toán nghĩa vụ hóa đơn. Tại các thị trường đã phát triển, thanh toán hóa đơn
qua di động tiện lợi hơn so với các hình thức thanh toán qua Internet đang
thịnh hành. Tại các nước đang phát triển, thanh toán hóa đơn qua di động thể
hiện một sự thay đổi đáng kể. Tại những thị trường này, người ta vẫn phải đi
lại đến nơi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện các kiểu thanh toán nhất định
– chẳng hạn, mang tiền mặt đi mua vé xe buýt. Chính tại các nước này, kênh
di động đang hình thành nên hạ tầng ngân hàng.

o Thanh toán di động vật lý để chỉ việc mua hàng hoặc dịch vụ sử dụng thiết
bị di động như là điểm giao dịch thông qua công nghệ thanh toán không gặp
gỡ trực tiếp – hay còn gọi là “thanh toán gần gũi”. Thỏa thuận được xây dựng
dựa trên các chuẩn dành cho Thông tin liên lạc vùng lân cận, công nghệ chủ
yếu là để thúc đẩy sự phát triển của loại hình thanh toán qua di động. Mặc dù
đã có những thử nghiệm quan trọng tại nhiều thị trường song người ta không
kỳ vọng dịch vụ này được đón nhận rộng rãi trong ngắn hạn do cần phải có
thời gian và vốn lớn để có thể triển khai các thiết bị đầu cuối tại điểm giao
dịch, thiết bị cầm tay tương thích bán sẵn trên thị trường và thỏa thuận về mô
hình kinh doanh cho các bên tham gia bao gồm ngân hàng và nhà khai thác di
động.




Hƣớng phát triển của thanh toán di động
Giới thiệu Nhóm: Bắc – Trung - Nam
9/36

3. Các mô hình triển khai dịch vụ e-mobile


Trên thế giới hiện nay có 3 mô hình triển khai Mobile Commerce chính,
đều có điểm chung là cho phép người sử dụng thực hiện giao dịch, thanh toán mọi
lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động. Tuy nhiên vai trò của các bên tham gia
trong các mô hình này có đặc điểm khác biệt, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như điều
kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, chính sách quản lý, thói quen tiêu dùng… tại
mỗi quốc gia.


a. Mô hình Ngân hàng làm chủ đạo (Bank-led Model)

Mô hình này phổ biến tại các nước có dịch vụ ngân hàng rất phát triển và
đa phần người dân có tài khoản ngân hàng, ví dụ Anh, Mỹ, Canada… Các ngân
hàng xây dựng những ứng dụng cho phép khách hàng sử dụng điện thoại di động để

Sơ đồ dự đoán doanh thu từ thƣơng mại di động. (Nguồn: Frost &
Sullivan)
E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam
10/36
thực hiện các giao dịch và thanh toán trên tài khoản khách hàng của mình. Mô hình
này có thể được hiểu là dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động (mobile banking).

Bên cạnh kênh giao dịch ngân hàng truyền thống như tại quầy giao dịch
hay tại máy ATM, thì mobile banking ra đời đã thực sự đem lại phương thức giao
dịch thuận lợi cho khách hàng. Khách hàng không phải đến các ngân hàng mà vẫn
có thể thực hiện giao dịch bất cứ lúc nào, ở đâu mình muốn. Các giao dịch có thể
được thực hiện qua kênh Mobile banking là truy vấn thông tin tài khoản, chuyển tiền
giữa các tài khoản ngân hàng, thực hiện thanh toán hóa đơn, dịch vụ… Do tất cả
giao dịch thanh toán đều dựa trên tài khoản tại ngân hàng nên có tính an toàn cao.


Điểm yếu của mô hình này là khách hàng bắt buộc phải có tài khoản mở
tại ngân hàng trước khi sử dụng dịch vụ, đối với những nước đang phát triển có tỷ lệ
dân cư dùng dịch vụ ngân hàng ít thì đây là một mô hình triển khó triển khai ở diện
rộng.

b. Mô hình Công ty di động làm chủ đạo (Operator-
led Model)

Trong mô hình này, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động chủ
động đứng ra cung cấp dịch vụ thanh toán cho thuê bao sử dụng dịch vụ của mình.
Mô hình này đặc biệt phát triển tại các thị trường mới nổi có đặc điểm sau:

• Phần đông dân số chưa tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng.
• Không có thói quen sử dụng các phương tiện phi tiền mặt trong thanh
toán.
• Cộng đồng sử dụng điện thoại di động lớn.
• Nhu cầu chuyển tiền, thanh toán nhỏ lẻ trong dân cư cao.

Để sử dụng dịch vụ, khách hàng chỉ cần là thuê bao của nhà mạng, không
nhất thiết phải có tài khoản tại ngân hàng. Sau khi đăng ký dịch vụ, khách hàng
được cấp một tài khoản dưới dạng Ví điện tử và số tài khoản chính là số điện thoại
di động của mình. Người sử dụng có thể nạp tiền vào Ví thông qua nhiều cách thức:
nộp tại đại lý của Công ty viễn thông, nạp tiền qua thẻ cào (của Công ty Viễn thông
phát hành) hoặc chuyển từ tài khoản ngân hàng… Khách hàng có thể thực hiện các
giao dịch như chuyển tiền sang một ví điện tử (thuê bao điện thoại di động) khác,
thanh toán hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt từ ví điện tử...

Ưu điểm của loại hình dịch vụ này nằm ở:

• Tính đơn giản,

• Tiện dụng (khách hàng không cần mở tài khoản ngân hàng)
• Giao dịch nhanh chóng (thời gian giao dịch tính bằng thời gian gửi
SMS)
• Chi phí rẻ (theo cước SMS của nhà mạng).

Giới thiệu Nhóm: Bắc – Trung - Nam
11/36
c. Mô hình hợp tác Ngân hàng - Viễn thông
(Partnership model)

Trong mô hình này, ngân hàng, công ty viễn thông và các nhà cung cấp
giải pháp cùng hợp tác để đưa ra sản phẩm thanh toán đảm bảo sự tiện lợi và độ xâm
nhập rộng khắp vào khối khách hàng thuê bao di động, đồng thời vẫn duy trì được
sự quản lý chặt chẽ về tài chính của ngành ngân hàng.

Trong mô hình này, ngân hàng sẽ đóng vai trò quản lý nguồn tiền và xử lý
các nghiệp vụ thanh quyết toán, quản lý rủi ro trong khi các công ty di động phụ
trách việc kinh doanh, giao dịch trực tiếp với khách hàng, các điểm bán lẻ và dịch vụ
khách hàng.

Theo số liệu của Hiệp hội GSM thế giới, đến năm 2012 toàn thế giới sẽ có
1,2 tỷ người có điện thoại di động nhưng không có tài khoản ngân hàng, chủ yếu tập
trung tại các nước đang phát triển khu vực châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi. Tại những
thị trường nói trên, mô hình hợp tác giữa Ngân hàng, Viễn thông kết hợp những ưu
điểm của 2 mô hình nêu trên và đang là xu thế chung nhờ những lợi ích nó mang lại.


Mô hình nào cho Việt Nam?

Với dân số hơn 80 triệu người trong khi chỉ có khoảng 12 triệu người có

tài khoản ngân hàng(tương đương với 15% dân số) chứng tỏ độ bao phủ dịch vụ
ngân hàng cá nhân là thấp. Hiện cả nước có khoảng 17 triệu chủ thẻ kể cả quốc tế và
nội địa, tuy nhiên thực tế thanh toán tiền mặt vẫn đóng vai trò chủ yếu trong các
giao dịch bán lẻ. Người dân và cả các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ đều
chưa quen với việc dùng thẻ ngân hàng cho mục đích thanh toán vì vậy thanh toán
bằng thẻ qua POS vẫn còn những bất tiện nhất định.

Trong bối cảnh đó, việc cung cấp các giải pháp thanh toán trên điện thoại
di động cho đối tượng khách hàng không có tài khoản ngân hàng (unbanked) là hết
sức cần thiết. Điều này sẽ góp phần tạo ra ứng dụng thanh toán tiện lợi cho khách
hàng, đem lại nguồn lợi không nhỏ cho nhà cung cấp dịch vụ di động; đồng thời góp
phần thúc đẩy xu hướng không sử dụng tiền mặt, tiết kiệm chi phí cho xã hội và góp
phần vào sự phát triển của nền kinh tế.

4. Tính năng

Dịch vụ e-mobile có những tính năng sau đây:

 Đăng ký sử dụng dịch vụ
 Quản lý tài khoản
 Chuyển tiền giữa các tài khoản trong nội bộ ngân hàng
 Cho phép nạp tiền vào tài khoản qua nhiều kênh
 Nạp tiền cho tài khoản thuê bao di động
E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam
12/36
 Tra cứu thông tin tài khoản : danh sách tài khoản, số dư,…
 Tra cứu báo cáo giao dịch
 Mua mã thẻ trả trước: mã thuê bao di động trả trước, vina games,…
 Thanh toán hóa đơn: điện, nước, điện thoại, điện hoa, Internet, hóa đơn tại
các siêu thị,…

 Thanh toán các giao dịch trực tuyến và phí dịch vụ
 Chuyển tiền
Các đơn vị triển khai e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam
13/36

II. CÁC ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI
ĐỘNG – E-MOBILE

Thanh toán qua điện thoại di động với nhiều nước trên thế giới không còn
là điều xa lạ khi chiếc điện thoại di động đã trở thành vật bất ly thân của mỗi người.
Tại Việt Nam có 7 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động đang hoạt động, phủ
sóng rộng khắp mọi miền đất nước. Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền
thông, số lượng thuê bao di động của Việt Nam tính đến tháng 11 đạt 80 triệu thuê
bao, bình quân một người dân sở hữu một thuê bao điện thoại di động. Việc sử dụng
điện thoại di động không chỉ phổ biến trong lớp trẻ hay ở thành thị mà đã phổ biến
với mọi đối tượng. Có hơn 50 ngân hàng đang hoạt động và tham gia trong thị
trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam. Có thể nói Việt Nam là thị trường có tiềm năng
rất lớn để khai thác các dịch vụ thanh toán di động.

Theo thống kê của Cục Thương mại điện từ (Bộ Thông tin và Truyền
thông), hiện có 16 ngân hàng và 3 công ty cung cấp dịch vụ tiện ích qua điện thoại
di động, được chia làm 2 nhóm: nhóm cung cấp thông tin (truy vấn số dư tài khoản,
liệt kê giao dịch, thông tin lãi suất…) nhóm thanh toán.

1. Các ngân hàng

Nhanh chân nhất phải kể đến Ngân hàng Á Châu (ACB). Năm 2003, ACB
triển khai dịch vụ mobile banking cho phép khách hàng có thể truy vấn số dư,
chuyển tiền, thanh toán điện nước, truyền hình cáp, internet...qua điện thoại di động.


Sau ACB là hàng loạt ngân hàng khác cũng vào cuộc như:

• Ngân hàng Vietcombank
• Ngân hàng Techcombank
• Ngân hàng Quân đội (MB)
• Ngân hàng VietinBank
• Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
• Ngân hàng Đông Á
• Ngân hàng Ocean Bank
• Ngân hàng HSBC
• Ngân hàng VID Public Bank
• Ngân hàng Eximbank
• Ngân hàng Sacombank
• Ngân hàng Liên Việt ,…
E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam
14/36
• Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam (Maritime bank)
• Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
• Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB)

Các ngân hàng đang cạnh tranh nhau gay gắt thông qua việc không ngừng
cải tiến và đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới, trong đó có các sản phẩm Mobile
banking (mô hình Bank-led). Tuy nhiên các sản phẩm ngân hàng cung cấp mới chỉ
dừng lại ở một số chức năng nhất định và chưa đáp ứng hết nhu cầu thanh toán của
khách hàng.

2. Các mạng viễn thông

Không chịu đứng ngoài cuộc, các mạng viễn thông cũng nhanh chóng bắt

tay với ngân hàng để triển khai và ứng dụng mobile banking vào hoạt động của
mình như:

×