Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm soát vốn đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.42 KB, 100 trang )

1

DANH MỤC VIẾT TẮT

ADB
BQL
CIDA
CTMT
DNNN
ĐTPT
EU
FDI
GDP
GPMB
HĐND
HIRDP
KBNN
KLHT
KT-XH
MTQG
NGO
NHTG (WB)
NSĐP
NSNN
NSTW
ODA
PPP
TKKT
TKKT-DT
TKTG
TPCP


UBND
XDCB

Ngân hàng phát triển Châu Á
Ban quản lý
Dự án phát triển nông nghiệp
Chương trình mục tiêu
Doanh nghiệp Nhà nước
Đầu tư phát triển
Liên minh châu âu
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn tỉnh Hà Tĩnh
Kho bạc Nhà nước
Khối lượng hoàn thành
Kinh tế - Xã hội
Mục tiêu Quốc gia
Tổ chức phi chính phủ
Ngân hàng Thế giới
Ngân sách địa phương
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương
Hỗ trợ phát triển chính thức
Mô hình đầu tư hợp tác công tư
Thiết kế kỹ thuật
Thiết kế kỹ thuật - Dự toán
Tài khoản tiền gửi
Trái phiếu Chính phủ

Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của Kho bạc Nhà nước
(KBNN) đó là kiểm soát, thanh toán các khoản chi từ NSNN trong đó có vốn đầu tư
công. Trong những năm qua, các nguồn đầu tư từ NSNN, Trái phiếu Chính phủ, các
chương trình, dự án ODA cho đầu tư công ngày càng nhiều. Để quản lý vốn đầu tư
một cách hiệu quả, chống thất thoát vốn của NSNN là một bài toán rất khó đặt ra
cho nhiều cấp, nhiều ngành, từ Trung ương đến địa phương trong đó có vai trò hết
sức quan trọng của KBNN. Trước khi có Luật đầu tư công, công tác quản lý còn
nhiều bất cập, hiện tượng đầu tư dàn trải, manh mún diễn ra khắp nơi; công tác quản
lý lộ rõ nhiều hạn chế trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư dự án từ chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư, lập thông báo kế hoạch vốn, công tác thanh, quyết toán
vốn đầu tư…kéo theo đó là một loạt hệ luỵ: phê duyệt dự án khi chưa có chủ trương
đầu tư; dự án phê duyệt nhưng không xác định được nguồn vốn; bố trí nguồn vốn
không đúng tiến độ thực hiện; nợ đọng ngày một cao; công trình thi công bị đình trễ
nhiều năm; sử dụng vốn đầu tư công sai đối tượng, mục đích… đã làm giảm hiệu
quả vốn đầu tư công của nhà nước.
Bên cạnh đó, với việc Luật NSNN số 83/2015/QH13 ra đời và có hiệu lực từ
năm ngân sách 2017, trong đó có nhiều điểm mới có ảnh hưởng trực tiếp đến kiểm
soát chi NSNN nói chung và kiểm soát vốn đầu tư công. Sau khi nghiên cứu Luật
NSNN số 83/2015/QH13, tôi nhận thấy về cơ bản Luật kế thừa và phát huy những
mặt tích cực của Luật NSNN 2002; đổi mới phương thức quản lý NSNN phù hợp
với thực tiễn phát triển KT-XH của đất nước. Luật NSNN 2015 đã tăng cường phân
cấp quản lý ngân sách, đảm bảo tính chủ động của ngân sách các cấp chính quyền

địa phương, vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương; đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao tính minh bạch dân chủ; kiểm soát chặt chẽ thu chi ngân sách; kiểm
soát ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ; quản lý ngân sách theo kế hoạch tài
chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm cuốn chiếu...Những điểm mới


3

của Luật NSNN 2015 cũng hoàn toàn phù hợp với Luật đầu tư công. Vì vậy Luận
văn nghiên cứu tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát vốn đầu tư công có liên hệ
với thực trạng công tác quản lý đầu tư công bao gồm các khâu, có tính hệ thống; về
những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân trước khi áp dụng Luật đầu tư
công, Luật NSNN 2015 từ thực tế kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Hà Tĩnh
giai đoạn 2013-2017.
Những năm qua, công tác quản lý kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN đã
mang lại nhiều hiệu quả nhất định. Hoạt động kiểm soát chi của hệ thống KBNN
nói chung và của KBNN Hà Tĩnh đã góp phần quản lý vốn đầu tư công ngày càng
chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, hạn chế được thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Tuy
nhiên bên cạnh những mặt làm được vẫn còn những tồn tại cần giải quyết như: tỷ lệ
giải ngân chưa cao; số dư tạm ứng nhiều thời điểm chiếm tỷ trọng lớn trên tổng vốn
giải ngân... Là một học viên nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ lại là cán bộ
làm nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công của KBNN Hà Tĩnh, tôi chọn
đề tài Kiểm soát vốn đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước Hà Tĩnh làm đề tài
nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình với mục đích phân tích thực
trạng kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Hà Tinh, từ đó đề xuất giải pháp hoàn
thiện kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Hà Tĩnh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kiểm soát NSNN nói chung và quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công
là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong quản lý NSNN của Kho bạc Nhà nước, kể
từ khi được giao nhiệm vụ từ 01/01/2000 đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu có liên

quan như:
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi Chương trình MTQG qua
KBNN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (2013- Trần Phi Hùng). Đề tài đã
nêu lên thực trạng công tác kiểm soát chi Chương trình MTQG; những kết quả đạt
được cũng như các tồn tại, hạn chế phát sinh từ thực tế. Từ đó tác giả đã nêu lên
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát; tuy nhiên chỉ ở góc độ đối với
các Chương trình MTQG.


4

2. Quản lý thanh toán vốn theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư công và vai
trò của Kho bạc Nhà nước (2010-TS. Nguyễn Đức Thanh).
Đề tài đã nêu lên rất nhiều điểm bất hợp lý trong quản lý hợp đồng, mức tạm
ứng, về những điểm chưa phù hợp trong cơ chế kiểm soát thanh toán; qua đó tác
giả đã trình bày 5 giải pháp đã được hội đồng khoa học đánh giá cao mang tính ứng
dung đó là:
- Cải thiện nội dung thanh toán theo hợp đồng;
- Đổi mới phương thức thanh toán theo tiến độ thực hiện hợp đồng;
- Cải thiện thể thức kiểm soát thanh toán và vai trò của Kho bạc;
- Hoàn thiện các ứng dụng tin học trong lĩnh vực kiểm soát thanh toán;
- Tăng cường năng lực quản lý Hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư.
3. Luận văn Thạc sỹ: Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua
KBNN Hà Tĩnh (2015- Nguyễn Tiến Dũng- Phó giám đốc KBNN Hà Tĩnh, tại Học
viên chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh). Luận văn đã nêu ra nhiều điểm bất hợp lý
trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN Hà Tĩnh như: về bộ
máy quản lý kiểm soát thiếu về người, hạn chế về năng lực của một số KBNN
huyện; cơ chế kiểm soát, thanh toán còn chưa đồng bộ, kịp thời, chồng chéo; năng
lực của các chủ đầu tư (BQL) còn nhiều hạn chế; chưa có chế tài để xử lý các sai
phạm của các đơn vị chủ đầu tư, nhà thầu; công tác báo cáo còn nhiều hạn chế…

Qua đó tác giả đã nêu lên một số giải pháp như: kiện tài tổ chức bộ máy, nâng cao
trình độ cán bộ; hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán; áp dụng công nghệ
thông tin trong quản lý…
Là cán bộ đã tham gia làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
nhiều năm, bằng những kinh nghiệm từ thực tế, em đã có nhiều bài viết nghiên cứu,
trao đổi trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia của ngành KBNN như: Giao dịch
1 cửa trong thanh toán vốn đầu tư - thực tế từ KBNN cơ sở (2010); Một số ý kiến
xung quanh quản lý, thanh toán theo hợp đồng vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách
Nhà nước (2011); Nâng cao chất lượng giải ngân vốn đầu tư, từ thực tế thực hiện
(2012); Một số ý kiến về hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền kiểm soát, thanh toán vốn


5

đầu tư của Kho bạc Nhà nước(2015). Đặc biệt năm 2016, em đã bảo vệ thành công
đề tài khoa học cấp ngành tài Kho bạc Nhà nước Trung ương: “ Giải pháp hoàn
thiện quản lý, kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN Hà Tĩnh trong điều kiện áp
dụng Luật NSNN 2015 „. Tất cả các bài viết và đề tài khoa học trên đã nêu lên rất
nhiều điểm bất cập trong cơ chế quản lý đầu tư công, vốn đầu tư công; những bất
hợp lý trong giao dịch 1 cửa của KBNN trước khi chúng ta áp dụng quy trình
282/QĐ-KBNN; quản lý và thanh toán theo hợp đồng còn nhiều bất cập trong thực
tế; một số quy định về hồ sơ thủ tục kiểm soát của KBNN như đề xuất cần bỏ một
vài thủ tục như: phương án đền bù; yêu cầu bổ sung Quyết định phê duyệt kế hoạch
đấu thầu; văn bản nghiệm thu…
Nhận xét chung: Nhìn chung các đề tài khoa học của KBNN, luận văn Thạc
sỹ đã công bố; các bài viết trên các tạp chí chỉ tập trung nghiên cứu về một lĩnh vực
hay chỉ tập trung vào một nội dung kiểm soát theo từng chương trình, dự án mà
chưa khai thác hết những bất cập trong một số lĩnh vực bao gồm nhiều khâu, gắn
với các cơ quan liên quan trong quản lư đầu tư công và kiểm soát chi vốn đầu tư
công qua KBNN. Vì vậy đề tài: “Kiểm soát vốn đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước

Hà Tĩnh” sẽ góp phần nghiên cứu một cách tổng thể cả quá trình quản lý, kiểm soát
vốn đầu tư từ góc nhìn thực tế qua KBNN tỉnh qua đó sẽ làm phong phú thêm công
tác nghiên cứu trong một lĩnh vực quan trọng và hết sức nhạy cảm này và có ý
nghĩa mang tính thực tế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát vốn
đầu tư công qua KBNN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những lý luận và thực tế kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN
Hà Tĩnh, luận văn đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát vốn
đầu tư công qua KBNN tỉnh trong điều kiện áp dụng Luật đầu tư công và Luật
NSNN 2015. Cụ thể là:
Thứ nhất, xác định khung lý thuyết về kiểm soát vốn đầu tư công qua Kho
bạc Nhà nước tỉnh.
Thứ hai, phân tích thực trạng kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN Hà Tĩnh


6

giai đoạn 2013-2017; chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những
điểm yếu trong kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN tỉnh.
Thứ ba, đề xuất giải pháp hoàn thiện kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN
Hà Tĩnh đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Về đối tượng: Công tác kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN tỉnh.
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu các nội dung quản lý kiểm soát vốn đầu tư công
qua KBNN, bao gồm:
+ Kiểm soát hồ sơ pháp lý;
+ Kiểm soát hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán;
+ Kiểm soát tình hình sử dụng vốn đầu tư;
+ Công tác thanh tra, kiểm tra.

- Về không gian: trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Thời gian: số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2015-2017; số liệu sơ
cấp thu thập từ tháng 02/2018 đến tháng 5/2018, giải pháp đề xuất đến 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng đến
Kiểm soát vốn đầu
kiểm soát vốn đầu tư công qua
tư công
KBNN
- Kiểm soát hồ sơ
- Các nhân tố khách quan:
pháp lý
+ Luật pháp
- Kiểm soát hồ sơ
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
từng lần tạm ứng,
hội, văn hóa; môi trường ...
thanh toán
- Các nhân tố chủ quan:
- Kiểm tra tình hình
+ Cán bộ quản lý
sử dụng vốn
+ Số lượng và chất lượng cán bộ
- Thanh tra, kiểm tra.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị
+ Năng lực quản lý
Hình 1. Khung nghiên cứu


Mục tiêu kiểm soát
- Chấp hành kỷ cương,
kỷ luật tài chính; đúng
nguyên tắc
- Sử dụng vốn đúng
mục đích
- Hạn chế thất thoát,
lãng phí vốn
- Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công


7

5.2. Phương pháp thu thập số liệu
5.2.1.Số liệu thứ cấp:
- Số liệu đầu tư công tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2017 (chi tiết kế hoạch đầu
tư công hàng năm theo từng nguồn vốn, loại vốn); số liệu từ sở KH và ĐT Hà Tĩnh.
- Số liệu giải ngân, số dư vốn tạm ứng vốn hàng năm lấy từ KBNN Hà Tĩnh
của giai đoạn 2013-2017
5.2.2.Số liệu sơ cấp:
Bằng hình thức phỏng vấn lãnh đạo các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và
đầu tư, Xây dựng; các chủ đầu tư (BQL) dự án; cán bộ Kho bạc từ tháng 02/2018tháng 5/2018, định hướng đến 2025
5.2.3.Phương pháp xử lý số liệu:
- Phỏng vấn: Lãnh đạo và chuyên viên các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Chủ đầu tư (BQL) dự án), chuyên viên KBNN tỉnh, Ban kinh
tế ngân sách HĐND tỉnh. Mục tiêu thu thập thông tin về tình hình đầu tư công, thực
trạng quản lý vốn đầu tư công giai đoạn 2013-2017 (những mặt mạnh và điểm yếu),
từ đó có những đề xuất và phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư công qua
KBNN đến 2025 (chương III).

- Phương pháp thống kê, so sánh;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Trên cơ sở các lý luận, chứng cứ khoa học, đề tài muốn khai thác tối đa thực
tế từ thực tiễn thực hiện trong quản lý vốn đầu tư công tại KBNN Hà Tĩnh để chỉ ra
những khoảng trống, các kẽ hở trong quản lý nhằm đề xuất và kiến nghị các giải
pháp khắc phục.
6. Dự kiến các đóng góp của luận văn
6.1.1. Giá trị khoa học
- Hệ thống lại một số vấn đề mang tính lí luận về đầu tư công, quản lý, kiểm
soát vốn đầu tư công; phân loại dự án, nguồn vốn, cơ cấu đầu tư công; luận giải rõ
đặc điểm, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư công.


8

6.1.2. Giá trị thực tiễn
- Khái quát lại thực trạng đầu tư công và quá trình đổi mới về cơ chế, chính
sách quản lý, kiểm soát đầu công từ 2007 đến nay; có phân tích rõ những tác động
của việc đổi mới cơ chế; nêu rõ nhưng mặt được, những tồn tại hạn chế cần tiếp tục
đổi mới.
- Chỉ ra những bất cập trong quản lý vốn đầu tư công trước khi áp dụng Luật
đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật NSNN só 83/2015/QH13; liên hệ với công tác
kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công qua KBNN;
- Nêu lên tính cấp bách và sự cần thiết của Luật đầu tư công và quản lý vốn
đầu tư công của Nhà nước;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đưa Luật đầu tư công đi vào cuộc sống,
đảm bảo thống nhất, phù hợp với Luật NSNN năm 2015. Từ đó nâng cao hiệu quả
quản lý vốn đầu tư công nói chung và kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN.
- Việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần giúp chúng ta nhìn một cách tổng quan
về chu trình quản lý đầu tư công của Nhà nước trong những năm qua; những bất cập

trong quản lý; chỉ ra những “kẽ hở” trong các khâu quản lý đầu tư…trong mối quan
hệ mật thiết với công tác kiểm soát vốn đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước từ cái
nhìn thực tế của KBNN tỉnh để góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSNN nói
chung và công tác quản lý, kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN với một số mục
tiêu sau:
+ Quản lý theo nguyên tắc, công khai, minh bạch;
+ Nâng cao vai trò của mỗi cấp, mỗi ngành trong quản lý vốn đầu tư công;
+ Quản lý chặt chẽ, tăng cường cải cách thủ tục hành chính;
+ Hạn chế rủi ro trong đầu tư công; giảm nợ đọng vốn đầu tư công;
+ Nâng cao hiệu quả đầu tư; giảm tỷ lệ tạm ứng qua giải ngân vốn đầu tư công;
+ Đề xuất với Chính phủ; Bộ ngành Trung ương và địa phương đối với
những vấn đề liên quan để từng bước hoàn thiện, đưa Luật đầu tư công và Luật
NSNN 2015 đi vào cuộc sống.


9

7. Kết cấu của luận văn: ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết
cấu gồm 03 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát vốn đầu tư
công qua Kho bạc Nhà nước Hà Tĩnh
Chương 2.Phân tích thực trạng kiểm soát vốn đầu tư công qua Kho bạc Nhà
nước Hà Tĩnh
Chương 3.Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát vốn đầu tư công
qua Kho bạc Nhà nước Hà Tĩnh đến 2025


10

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ TĨNH
1.1. Vốn đầu tư công
1.1.1. Khái niệm đầu tư công và vốn đầu tư công
* Đầu tư công: Đã có nhiều quan niệm trên thế giới cũng như Việt nam về đầu
tư công, cơ bản vẫn hiểu đầu tư công là hoạt động đầu tư của Chính phủ vào tài sản
có thời gian sử dụng từ một năm trở lên, nhằm nâng cấp hay phục hồi các tài sản vật
chất mà cho phép gia tăng thời gian sử dụng của tài sản. Đầu tư công có thể là hoạt
động đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản (đường giao thông, công trình điện,
trường học, bệnh viện…) và cũng có thể là đầu tư vào các lĩnh vực khác hay tài sản
vô hình như cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, y tế, giáo dục... Khái niệm đầu
tư công còn được hiểu là sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư vào các chương
trình, dự án để phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích kinh doanh. Hiện
nay, theo Liên hiệp quốc, đầu tư công đề cập đến vấn đề đầu tư, chi tiêu của Nhà
nước nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục.
Theo thông lệ quốc tế, đầu tư công bao gồm vào các lĩnh vực sau:
- Đầu tư tài sản cố định (đang tồn tại), đầu tư tài sản cố định mới;
- Đầu tư tài sản tài chính;
- Bổ sung cho ngân sách địa phương và hỗ trợ doanh nghiệp Nhà nước;
- Chi trả nợ.
Theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, đầu tư công là các hoạt động đầu tư
của Nhà nước vào các Chương trình, dự án xây dựng kế cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
và đầu tư vào các chương trình, dự án nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội.
* Vốn đầu tư công: Theo quy định tại điểm 21, Điều 4, Chương I, Luật đầu tư
công số 49/2014/QH13, vốn đầu tư công là: “vốn ngân sách nhà nước, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương,


11


vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác
của ngân sách địa phương để đầu tư”.
1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư công
- Không có tính ổn định: Vốn đầu tư công là yêu cầu tất yếu nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế của một quốc gia, đó là tạo ra cơ sở vật chất, năng lực sản xuất và
vật tư hàng hoá dự trữ của nền kinh tế, đồng thời còn có ý nghĩa như là “ vốn mồi”
để tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút các nguồn đầu tư trong và ngoài
nước tham gia. Tuy nhiên quy mô và tỉ trọng phụ thuộc vào chủ trương, đường lối
của một đất nước và khả năng nguồn vốn; cơ cấu vốn đầu tư cũng không có tính ổn
định giữa các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội; thứ tự và tỉ trọng cho từng lĩnh vực
và nội dung chi thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ.
- Mang tính chất chi tích luỹ: Vốn đầu tư công thực chất là khoản chi cho đầu
tư phát triển, nó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất, tăng tích luỹ tài
sản của nền kinh tế quốc dân; là nền tảng vật chất đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh
tế và phát triển xã hội từ đó làm tăng sản phẩm quốc nội.
- Phạm vi và mức độ vốn đầu tư công gắn liền với việc thực hiện mục tiêu, kế
hoạch phát triển KT-XH của một đất nước trong từng thời kỳ
Vốn đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong
từng thời kỳ. Một trong những cơ sở và nền tảng để xây dựng, lập kế hoạch đầu tư
công là căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa quyết định đến
mức độ và thứ tự ưu tiên trong bố trí vốn đầu tư công. Chi cho lĩnh vực đầu tư công
nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội và hiệu quả của chi vốn đầu tư công.
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư công
Vốn đầu tư công luôn là động lực chính và là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, trong đó nguồn vốn đầu tư từ NSNN có vị trí hết sức quan trọng, tạo môi



12

trường đầu tư thuận lợi nhằm đẩy mạnh đầu tư của mỗi thành phần kinh tế; trực tiếp
tạo ra năng lực sản xuất của một só lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế và là công
cụ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô. Đối với nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) có vai trò rất quan trọng trong điều kiện nguồn vốn đầu
tư trong nước còn hạn chế; tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại
và phát triển nguồn nhân lực; giúp các nước đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh
tế và mở rộng đầu tư. Cụ thể vai trò của vốn đầu tư công được thể hiện trên một số
khía cạnh sau:
- Vốn đầu tư công góp phần phát triển cơ sở hạ tầng: Việc phát triển cơ sở hạ
tầng từ đó mở ra khả năng thu hút các nguồn vốn đa dạng cho phát triển kinh tế- xã
hội. Nếu chúng ta có một cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển
các vùng kinh tế trọng điểm, từ đó để có tác động lan tỏa, lôi kéo các vùng liền kề
cùng phát triển. Mặt khác, việc gia tăng vốn và lực lượng sản xuất, cung ứng các
sản phẩm vật chất cũng như các dịch vụ, công nghệ cho nền kinh tế từ đó nhằm tạo
đà cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội.
- Tác động đến vốn sản xuất trong xã hội: Vốn luôn là yếu tố tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra tổng sản lượng quốc gia. Cùng với tài nguyên,
nguồn nhân lực, lao động và vốn sẽ kết hợp để tạo ra các của cải, vật chất cho xã
hội. Bên cạnh đó, vốn đầu tư công còn có tác động gián tiếp thông qua việc thúc
đẩy tiến bộ kỹ thuật và nâng cao nguồn nhân lực do đầu tư mang lại, tạo công ăn
việc làm cho người lao động từ đó tăng thêm thu nhập do quá trình đầu tư mở rộng
quy mô sản xuất, kinh doanh.
- Tác động tích cực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đầu tư công là công cụ
quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là công tác quy hoạch
ngành, quy hoạch vùng và lãnh thổ. Việc Nhà nước chú trọng bố trí vốn đầu tư vào
ngành nào, lĩnh vực nào và tỷ trọng vốn đầu tư công trong mỗi ngành, lĩnh vực ra

sao sẽ làm thay đổi quy mô, năng lực sản xuất và do đó làm thay đổi sản lượng của
ngành đó dẫn đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công hay sự kết hợp giữa vốn với các yếu tố khác như lao động, công


13

nghệ, tài nguyên có phù hợp với lợi thế của ngành hay không cũng làm ảnh hưởng
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi ngành.
Vốn đầu tư công góp phần giải quyết những mất cân đối về trình độ phát triển
giữa các vùng lãnh thổ thông qua: hỗ trợ đầu tư vào những vùng kém phát triển, lạc
hậu thoát khỏi tình trạng đói nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân; khuyến khích đầu tư vào những vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát huy
tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, vị trí địa lý, địa thế kinh tế, chính trị của
từng vùng. Như vậy, chính sách đầu tư công có tính chất quyết định đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia, các vùng, các địa phương nhằm đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
- Tác động đến phát triển khoa học công nghệ : Vốn đầu tư công tác động đến
chất lượng tăng trưởng kinh tế thông qua việc thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ.
Khoa học và công nghệ luôn là yếu tố giữ vai trò then chốt trong công cuộc
đổi mới, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực
tiễn cho thấy, các kết quả nghiên cứu khoa học đã góp phần giải quyết các khó khăn
trong sản xuất, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, phát triển nguồn
nguyên liệu thay thế ngoại nhập, đổi mới, áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, chế
tạo các thiết bị, dây chuyền thiết bị phục vụ sản xuất. Thực tế nhiều công trình
nghiên cứu khoa học công nghệ đã được áp dụng thành công tại Việt nam và đã
thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt trong lĩnh vực y tế đã góp phần chăm
lo cho sức khỏe của người dân (mổ nội soi, chụp CITI…); lĩnh vực giao thông đã
làm đưa vào nhiều công nghệ thi công trong các cầu, hầm đường bộ mà trước đây
chúng ta chưa làm được như: hầm Thủ Thiêm…

Vốn đầu tư công còn là một yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc đổi mới
và phát triển khoa học công nghệ của mỗi quốc gia. Ở mỗi quốc gia, tuỳ thuộc vào
từng giai đoạn và hoàn cảnh để có những định hướng đi và mục tiêu đầu tư vào
khoa học công nghệ cho riêng mình, từ những công nghệ cần ít vốn, sử dụng nhiều
lao động cho đến những công nghệ hiện đại với vốn đầu tư lớn nhưng mang lại hiệu
quả cao. Việc phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ sẽ làm động lực đẩy nhanh


14

quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; phát triển kinh tế tri thức; góp
phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế và
sự phát triển nhanh, bền vững của nền kinh tế.
- Tác động đến chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhận lực là nhân tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình phát
triển kinh tế- xã hội của mỗi Quốc gia.Trong từng thời kỳ, dù trình độ khoa học
công nghệ thấp hay cao, nguồn nhân lực vẫn là yếu tố hết sức quan trọng. Việc đầu
tư vào các lĩnh vực giáo dục đã tạo nên một nguồn lực lao động có trình độ cao để
phát triển khoa học công nghệ, từ đó cơ bắp của con người được thay thế dần bằng
máy móc, thiết bị. Tuy nhiên, việc phát triển của khoa học công nghệ cũng không
làm cho vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực giảm đi, mà lại đòi hỏi phải ở
một trình độ cao hơn, chất lượng hơn, đặc biệt là về trình độ kiến thức khoa học, kỹ
năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, tính năng động sáng tạo của người lao động.
Nguồn nhân lực so với các yếu tố đầu vào khác không phải là yếu tố thụ động mà là
nhân tố quyết định việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác. Chính
vì thế mà nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định đối với quá trình phát triển của
doanh nghiệp. Nếu không dựa trên nền tảng phát triển cao của nguồn nhân lực về
thể chất, trình độ văn hóa, tri thức và kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm quản lý và
lòng nhiệt tình thì chẳng những việc sử dụng nguồn nhân lực trở nên lãng phí mà
còn có thể làm cạn kiệt, hủy hoại các nguồn lực khác.

Giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những lĩnh vực
quan trọng mà đầu tư công hướng đến. Về cơ bản, vốn đầu tư công cho nguồn nhân
lực bao gồm đầu tư vào hệ thống giáo dục - đào tạo, y tế,… Nguồn nhân lực chất
lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội, rút ngắn khoảng cách tụt hậu của đất nước, đẩy nhanh sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư công
Vốn đầu tư công bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát


15

triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư.
- Vốn ngân sách nhà nước: Vốn NSNN là ngân sách Nhà nước các cấp cho các
dự án, công trình (bao gồm nguồn vốn ngân sách Trung ương, nguồn vốn ngân sách
địa phương; vốn của các tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước 90, 91 và các
doanh nghiệp Nhà nước khác). Theo quy dịnh tại điểm 14, Điều 4, Luật NSNN số
83/2015/QH13: vốn NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
- Vốn huy động của Nhà nước từ Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu chính
quyền địa phương, Công trái quốc gia: Là trái phiếu do Chính phủ, chính quyền địa
phương phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công
trình công ích, hoặc làm công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ;
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài: đây là nguồn vốn được hình thành từ hoạt động hợp tác phát triển
giữa Chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức

tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ;
-

Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: là những dự án đầu tư mà

chủ đầu tư có thể vay hưởng lãi suất ưu đãi để đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực
quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, có khả năng hoàn
trả vốn vay;
-

Vốn vay khác: Bao gồm vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa

đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vay vốn khác của ngân sách địa
phương để đầu tư.
1.2. Kiểm soát vốn đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN
- Kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN là quá trình tổ chức kiểm soát các
điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng; các quy


16

định về quản lý tài chính đối với nguồn vốn đầu tư công; bao gồm kiểm soát trước,
trong và sau khi thanh toán vốn đầu tư công, với mục tiêu sử dụng vốn đầu tư công
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả đồng thời ngăn chặn các khoản chi trái với các
quy định hiện hành.
- Mục tiêu kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN: kiểm soát chặt chẽ các điều
kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật, Bộ Tài chính và KBNN về thanh toán vốn
đầu tư công nhằm góp phần quản lý, kiểm soát vốn đầu tư công đúng mục đích,
đúng đối tượng, đúng tiến độ, kế hoạch; giảm thiểu các thất thoát, lãng phí trong

đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công - Bao gồm :
+ Kiểm soát tính đầy đủ của các hồ sơ theo quy định;
+ Kiểm soát tính pháp lý, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ mở tài khoản, hồ sơ pháp
lý và hồ sơ từng lần thanh toán, tạm ứng;
+ Kiểm soát tình hình sử dụng vốn đầu tư công.
1.2.2. Nguyên tắc và vai trò của KBNN trong kiểm soát vốn đầu tư công
* Nguyên tắc kiểm soát vốn đầu tư công: Do tính chất đa dạng và phức tạp
của vốn đầu tư công đòi hỏi phải có cách thức tổ chức quản lý kiểm soát phù hợp
dựa trên các nguyên tắc kiểm soát chi NSNN, đó là:
- Thanh toán đúng đối tượng;
- Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ các tài liệu dự án
và dự toán được duyệt;
- Đúng mục đích, đúng kế hoạch;
-Thanh toán theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ nằm
trong hợp đồng, giá dự toán được duyệt, tổng mức đầu tư;
- Phải có giám đốc bằng đồng tiền.
Nguyên tắc thanh toán vốn đầu tư công của KBNN :
- Thanh toán theo đúng các điều khoản thanh toán trong hợp đồng giữa chủ
đầu tư và nhà thầu;
- Tổng số vốn thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn
thành) cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt giá trị


17

hợp đồng, dự toán, giá gói thầu được duyệt; tổng vốn thanh toán của dự án không
được vượt tổng mức đầu tư được duyệt;
- Tổng vốn thanh toán trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối
lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn năm đã bố trí cho dự án đó; tổng
vốn thanh toán cho dự án không được vượt kế hoạch đầu tư trung hạn đã bố trí cho

các dự án;
- Hồ sơ pháp lý và từng lần tạm ứng, thanh toán phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ
theo đúng quy định của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước;
- Thời hạn tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo quy định của Luật
ngân sách và Thông tư hướng dẫn điều hành ngân sách hàng năm;
- Thời gian kiểm soát, thanh toán theo đúng quy định của Chính phủ, Bộ Tài
chính và quy trình kiểm soát của Kho bạc Nhà nước.
* Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát vốn đầu tư công
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, những năm qua Kho
bạc Nhà nước nói chung và KBNN Hà Tĩnh đã đóng vai trò hết sức quan trọng
trong quản lý, kiểm soát các khoản chi đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước. Là cơ
quan kiểm soát, người “gác cổng” trong kiểm soát NSNN nói chung và chi đầu tư,
sau 17 năm tiếp nhận nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư, hệ thống KBNN
các cấp đã khẳng định được vai trò, vị thế của mình trên một số mặt sau:
- Thông qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của hệ thống KBNN góp
phần đảm bảo vốn đầu tư công được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; khối
lượng hoàn thành được thanh toán đúng thực tế, đúng hợp đồng A-B ký kết. Quá trình
kiểm soát thanh toán đã góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm chi cho NSNN, góp
phần giảm thiểu thất thoát, lãng phí trong các hoạt động đầu tư .
- Hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư góp phần đảm bảo các dự án đầu
tư được thực hiện theo đúng tiến độ. Thông qua công tác kiểm soát, thanh toán cơ
quan kiểm soát chủ động nắm bắt tình hình thực hiện của các dự án: chậm tiến độ,
chậm thanh toán, số dư tạm ứng cao... để tham mưu cho các Bộ, ngành, Trung ương
và địa phương, các chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư kịp thời tháo gỡ,


18

giải quyết khó khăn vướng mắc phát sinh trong triển khai, thực hiện, góp phần đảm
bảo dự án thực hiện theo đúng tiến độ, hạn chế các chi phí phát sinh do kéo dài thời

gian thực hiện dự án và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Thông qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư góp phần thúc đẩy ý thức
chấp hành pháp luật về nghĩa vụ tài chính của các bên tham gia hoạt động đầu tư xây
dựng; đảm bảo chế độ thanh, quyết toán đúng trình tự, đúng quy định của pháp luật.
Đồng thời ngăn ngừa và kịp thời phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật trong sử
dụng vốn đầu tư công để xử lý và đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật.
- Hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của hệ thống KBNN với việc áp
dụng quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư đến từng đối tượng sử dụng góp
phần minh bạch hoá hoạt động quản lý chi tiêu công, đồng thời thúc đẩy quá trình
lành mạnh hoá các hoạt động giao dịch trong nền kinh tế. Mặt khác, thông qua hoạt
động kiểm soát thanh toán, cơ quan KBNN sẽ cùng tham gia với các Bộ, ngành liên
quan để nghiên cứu, sửa đổi và hoàn thiện các quy định về quản lý đầu tư công của
Nhà nước, tạo hành lang pháp lý cần thiết cho công tác đầu tư, góp phần quản lý tốt
vốn đầu tư công của nhà nước.
- Hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công qua KBNN cũng góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Thông qua kiểm soát chi,
KBNN thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề xuất các cấp thẩm quyền thực hiện cải
cách các thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện
nhưng vẫn đúng theo quy định của pháp luật. Từ đó nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công.
- Xây dựng, hoàn thiện được một bộ máy kiểm soát từ Trung ương đến các
tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã đủ mạnh cả về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ
cũng như công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư của NSNN.
- Tham mưu cho Bộ Tài chính để có các thông tư hướng dẫn kịp thời, phù hợp
trong lĩnh vực kiểm soát vốn đầu tư từ NSNN.


19


- Kịp thời ban hành và công khai quy trình, thủ tục kiểm soát, thanh toán vốn
đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư từ NSNN qua KBNN để tổ chức thực
hiện; tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư (BQL) dự án trong giao dịch, thanh toán
vốn đầu tư.
- Tổ chức kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư từ NSNN, Vốn TPCP và các
chương trình, dự án ODA kịp thời, đúng đối tượng; thông qua kiểm soát thanh toán
hệ thống KBNN đã từ chối thanh toán hàng trăm tỷ đồng mỗi năm (do thiếu hồ sơ
thủ tục, vượt dự toán, sai định mức, đơn giá...), góp phần kiểm soát chặt chẽ các
nguồn vốn đầu tư, giảm thất thoát, lãng phí trong chi đầu tư công của Nhà nước,
làm lành mạnh nền tài chính Quốc gia.
- Kịp thời có các văn bản hướng dẫn cũng như phối hợp với chủ đầu tư thông
qua các hình thức tập huấn, toạ đàm, cử cán bộ làm việc với chủ đầu tư...để vừa
hướng dẫn, vừa giúp các chủ đầu tư (BQL) dự án giải quyết, tháo gỡ các vướng mắc
phát sinh nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời hệ thống thông tin, báo cáo cho Chính phủ, các
Bộ, ngành Trung ương và địa phương để phục vụ điều hành NSNN, quản lý vốn đầu
tư công.
1.2.3. Nội dung, quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư công:
1.2.3.1. Về nội dung kiểm soát:
* Về kiểm soát hồ sơ pháp lý
Theo quyết định 5657/2016/QĐ-KBNN về ban hành quy trình kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc NSNN qua KBNN, hồ
sơ pháp lý để KBNN làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư quy định như sau:
- Đối với vốn chuẩn bị đầu tư: Chủ đầu tư (BQL) dự án gửi KBNN các hồ sơ
sau để phục vụ quản lý kiểm soát:
+ Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư;
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định;
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (kèm theo các phụ lục hợp đồng, điều
kiện chung, điều kiện riêng liên quan đến các điều khoản thanh toán);



20

+ Văn bản giao kế hoạch vốn của bộ, ngành Trung ương (đối với vốn trung
ương) hoặc UBND tỉnh, huyện (đối với nguồn vốn đại phương quản lý).
Sau khi nhận được tài liệu do chủ đầu tư gửi đến, cán bộ kiểm soát chi thực
hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp và logic của hồ sơ; đối chiếu giữa hợp
đồng với quyết định lựa chọn nhà thầu đảm bảo phù hợp (bao gồm cả thời gian,
hình thức hợp đồng, đơn giá hợp đồng...), lập phiếu giao nhận với chủ đầu tư (BQL)
dự án. Trường hợp thiếu hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng quy định phải thông báo cho
chủ đầu tư biết để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
- Đối với vốn thực hiện đầu tư: Chủ đầu tư (BQL) dự án gửi KBNN các hồ sơ
sau để phục vụ quản lý kiểm soát và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự
án (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh):
+ Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án
(nếu có) kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình, hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định;
+ Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm
ứng, thanh toán hợp đồng, hợp đồng bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ngoài ra: Đối với hợp đồng thi công xây dựng có điều khoản quy định GPMB
thì Chủ đầu tư phải gửi kèm kế hoạch tiến độ GPMB theo quy định của hợp đồng
(do Chủ đầu tư phối hợp với tổ chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ, bồi thường GPMB
bằng lập, có chữ ký, đóng dấu của Chủ đầu tư). Đối với hợp đồng liên danh các nhà
thầu, nếu các điều khoản quy định của hợp đồng chưa phân chia rõ khối lượng, giá
trị thực hiện giữa các nhà thầu cũng như tài khoản của nhà thầu thì Chủ đầu tư phải
gửi đến KBNN thỏa thuận liên danh hoặc phụ lục hợp đồng có nêu rõ các nội dung
trên. Đối với hợp đồng có quy định thời hạn có hiệu lực của hợp đồng được tính từ

khi nhà thầu có bảo lãnh thực hiện hợp đồng, KBNN yêu cầu Chủ đầu tư gửi Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng.


21

+ Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu
hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án
chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật); Riêng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
phải gửi kèm theo phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Trường hợp Chủ đầu tư ký hợp đồng uỷ thác quản lý dự án cho Ban QLDA
chuyên ngành, khu vực thực hiện quản lý dự án thì hồ sơ bổ sung thêm: Hợp đồng
ủy thác quản lý dự án được ký giữa Chủ đầu tư xây dựng công trình và Ban QLDA
chuyên ngành, khu vực.
+ Đối với trường hợp dự án, công trình được cấp có thẩm quyền cho phép tự
thực hiện, cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận hồ sơ, gồm: Dự án đầu tư xây dựng công
trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật)
và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu
có); Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng
công việc, hạng mục công trình, công trình. Đối với trường hợp dự án chỉ lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật, Chủ đầu tư chỉ gửi dự toán và quyết định phê duyệt khi có
điều chỉnh dự toán; Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án;
Văn bản của Lãnh đạo đơn vị giao cho đơn vị cấp dưới trực tiếp thực hiện hoặc hợp
đồng giao khoán.
Sau khi nhận được tài liệu do chủ đầu tư gửi đến, cán bộ kiểm soát chi thực
hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp và logic của hồ sơ tài liệu; đối chiếu
giữa hợp đồng với quyết định lựa chọn nhà thầu đảm bảo phù hợp (bao gồm cả thời
gian, hình thức hợp đồng, đơn giá hợp đồng cố định, trọn gói hay theo đơn giá điều

chỉnh...), lập phiếu giao nhận với chủ đầu tư (BQL) dự án. Trường hợp thiếu hồ sơ
hoặc hồ sơ không đúng quy định phải thông báo cho chủ đầu tư biết để bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp. Ngoài ra đối với các dự án do Bộ, ngành cơ quan Trung ương
quản lý cần kiểm tra, nắm vững các thông tin ghi trên văn bản giao kế hoạch vốn
của cấp có thẩm quyền. Trường hợp phát hiện văn bản giao kế hoạch vốn của cấp có


22

thẩm quyền chưa rõ ràng, hoặc còn thiếu thông tin (như tên dự án không phù hợp
với quyết định đầu tư dự án, không đúng danh mục dự án được Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoặc Bộ Tài chính thông báo, thiếu nơi mở tài khoản
của dự án) niên độ kế hoạch vốn (vốn cấp, vốn ứng, kéo dài, thu hồi vốn ứng
trước, ..), nguồn vốn được giao kế hoạch (vốn NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn CK, vốn từ nguồn thu để lại,...), KBNN nơi giao dịch được phép từ chối, không
nhận hồ sơ và có văn bản yêu cầu Chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền để điều
chỉnh bổ sung theo đúng quy định của pháp luật.
* Về kiểm soát hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán
Hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán theo quy định tại thông tư 08/2016/TTBTC và
thông tư 108/2016/TT-BTC bổ sung, sửa đổi thông tư 08/2016/TT-BTC của Bộ Tài
chính và được quy định cụ thể như sau:
- Đối với hồ sơ tạm ứng: ngoài các hồ sơ pháp lý ban đầu, chủ đầu tư (BQL)
dự án gửi KBNN các hồ sơ sau:
+ Bảo lãnh tạm ứng;
+ Kế hoạch GPMB (đối với hợp đồng xây dựng);
+ Chứng từ chuyển tiền (giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, giấy rút vốn đầu
tư theo quy định của Bộ Tài chính).
- Đối với hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành:
+ Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng;
+ Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành phát sinh ngoài hợp đồng;

+ Chứng từ chuyển tiền.
Về mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, số vốn tạm ứng và thu hồi tạm ứng;
thời điểm thanh toán, số vốn thanh toán từng lần... thực hiện theo quy định tại thông
tư 08/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. KBNN kiểm soát trên cơ sở hồ sơ chủ đầu tư
gửi đến dựa trên các quy định của thông tư 08/2016/TT-BTC và các điều khoản quy
định giữa chủ đầu tư và nhà thầu; được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ,
tài liệu liên quan để phục vụ cho công tác kiểm soát. KBNN không chịu trách
nhiệm về việc áp dụng hh́nh thức lựa chọn nhà thầu; không chị trách nhiệm tính


23

chính xác của đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán. Trong quá trình
kiểm soát nếu phát hiện quyết định của cấp thẩm quyền không đúng quy định phải
có ý kiến đề xuất; nếu quá thời hạn quy định nhưng chưa có ý kiến trả lời phải báo
cáo cơ quan thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính xem xét xử lý.
* Về kiểm tra sử dụng vốn đầu tư công: Theo quy định tại Điểm 10, Điều 19,
Thông tư 08/2016/TT-BTC: Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra theo quy định
hiện hành; được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc phối với chủ đầu tư thu hồi số
vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của
nhà nước và Bộ tài chính; phối hợp với chủ đầu tư (BQL) dự án thực hiện kiểm tra
vốn đã tạm ứng để thu hồi ngay những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng
sai mục đích.
* Về công tác thanh tra, kiểm tra: Đó là việc các phòng, KBNN huyện, thị
xã; phòng thanh tra KBNN thực hiện kiểm tra nội bộ và thanh tra chuyên ngành tại
các chủ đầu tư (BQL) dự án trong việc chấp hành chế độ quản lý tài chính về quản
lý vốn đầu tư công.
- Về kiểm tra nội bộ: trên cơ sở kế hoạch hằng năm từng phòng, và KBNN
huyện, thị xã tổ chức tự kiểm tra về nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư công; phòng
thanh tra tổ chức kiểm tra nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tại phòng

Kiểm soát chi và bộ phận kiểm soát chi tại KBNN các huyện, thị xã. Thông qua
công tác tự kiểm tra và công tác thanh tra nhằm phát hiện các sai sót trong thực hiện
nghiệp vụ kiểm soát chi vốn đầu tư công để chấn chỉnh, khắc phục kịp thời, nâng
cao hiệu quả công tác kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN.
- Về thanh tra chuyên ngành: từ năm 2016 Thanh tra KBNN có thêm nhiệm vụ
vụ Thanh tra chuyên ngành, đó là hoạt động thanh tra của Kho bạc Nhà nước và
Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước, nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế
quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định về chuyên môn, quy tắc


24

quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc nhà nước;
phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý
ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành
- Quyết toán vốn đầu tư: Kết thức năm ngân sách theo quy định của Luật
NSNN và các Thông tư hướng dẫn hằng năm, KBNN các cấp báo cáo quyết toán
vốn đầu tư (chi tiết đến từng dự án, công trình và nguồn vốn đầu tư ) gửi sở Tài
chính và KBNN theo quy định của Bộ Tài Chính.
- Quyết toán dự án hoàn thành: Khi dự án hoàn thành quyết toán, KBNN xác
nhận số giải ngân theo quy định tại Thông tư 85/2017/TT-BTC về hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN.
1.2.3.2. Về quy trình kiểm soát:
Lãnh đạo KBNN
(tỉnh, huyện)


Chủ đầu

(Ban
QLDA)

Phòng
KSC
(Chuyên
viên
KSC)

Phòng
KTNN
(Kế toán
viên)

Đơn vị thụ
hưởng
(Nhà
thầu…)

Sơ đồ 1: Quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư
công tại Kho bạc nhà nước Hà Tĩnh
Nguồn: KBNN Hà Tĩnh năm 2017
Theo quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng giám đốc
KBNN về ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư qua KBNN, quy trình kiểm soát thực bao gồm 05 bước như sau:
Bước 1: Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát hồ sơ đề nghị tạm ứng,
thanh toán kiểm tra các nội dung của hồ sơ, đảm bảo tính lôgic về thời gian, phù



25

hợp với quy định hiện hành về quản lý tài chính đầu tư, thực hiện các nội dung công
việc sau:
- Xác định và chấp nhận số vốn tạm ứng, thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải
thu hồi; tên, tài khoản đơn vị được hưởng, ghi đầy đủ các chỉ tiêu và ký vào Giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư;
- Lập tờ trình lãnh đạo, trình Trưởng phòng/Phụ trách bộ phận kiểm soát chi
toàn bộ hồ sơ tạm ứng, hoặc thanh toán khối lượng hoàn thành để xem xét, ký trình
Lãnh đạo KBNN phụ trách xem xét, phê duyệt.
Trường hợp số vốn chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch so với số vốn đề
nghị của Chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi lập Thông báo kết quả kiểm soát thanh
toán, nêu rõ lý do và báo cáo Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận Kiểm soát chi.
Bước 2: Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi kiểm tra hồ sơ, ký tờ
trình lãnh đạo và các chứng từ thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư; sau đó
chuyển lại hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để trình lãnh đạo KBNN phụ trách.
Trường hợp Trưởng phòng kiểm soát chi chấp nhận thanh toán số vốn khác so
với số vốn cán bộ kiểm soát chi trình; Trưởng phòng/ bộ phận kiểm soát chi ghi lại
số vốn chấp nhận thanh toán trên tờ trình lãnh đạo và yêu cầu cán bộ kiểm soát chi
hoàn thiện lại Thông báo kết quả trình lãnh đạo KBNN ký, gửi Chủ đầu tư.
Bước 3: Lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi xem xét, ký duyệt tờ trình
lãnh đạo của phòng/ bộ phận Kiểm soát chi và Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư,
sau đó chuyển trả hồ sơ cho phòng/ bộ phận Kiểm soát chi.
Trường hợp lãnh đạo KBNN yêu cầu làm rõ hồ sơ thanh toán thì phòng/ bộ
phận Kiểm soát chi có trách nhiệm giải trình.
Trường hợp lãnh đạo KBNN phê duyệt khác với số vốn đề nghị chấp nhận

thanh toán của phòng Kiểm soát chi thì sau khi lãnh đạo trả hồ sơ, cán bộ kiểm soát
chi hoàn thiện lại Thông báo theo ý kiến của lãnh đạo KBNN, báo cáo Trưởng


×