Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

tăng cường công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công qua kho bạc nhà nước huyện hóc môn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.76 KB, 94 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

NGUYỄN THÀNH ANH VIỆT

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT,
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HÓC MÔN
- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, tháng 9/2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

NGUYỄN THÀNH ANH VIỆT

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT,
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HÓC MÔN
- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số


: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GVHD: TS. NGUYỄN ĐỨC THANH

TP. Hồ Chí Minh, tháng 9/2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả kiểm soát, thanh toán vốn đầu
tư công qua Kho bạc Nhà nước huyện Hóc Môn - Thành phố Hồ Chí Minh” hoàn
toàn do tôi thực hiện, không sao chép bất kỳ kết quả nghiên cứu nào của các tác giả
khác và được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Đức Thanh.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn
được trích dẫn đúng quy định.
TP.HCM, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Anh Việt

i


LỜI CẢM TẠ

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ
của quý Thầy, Cô, các anh, chị, bạn bè và đồng nghiệp.

Trước tiên, tôi xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Nguyễn Đức Thanh, người đã
định hướng cho tôi chủ đề nghiên cứu, cung cấp nhiều tài liệu tham khảo quan trọng,
tận tình truyền đạt kiến thức và đưa ra những lời khuyên, góp ý, phê bình sâu sắc giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy, Cô trường Đại học Tài chính Marketing đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong
quá trình học tập tại trường từ đó giúp tôi có phương pháp nghiên cứu và trình bày
luận văn đúng yêu cầu.
Xin cám ơn phòng Thống kê, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hóc Môn đã
cung cấp thông tin, tài liệu và hỗ trợ, hợp tác giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Cuối cùng, tôi trân trọng cám ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã luôn ủng hộ, động viên, sát cánh, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
TP.HCM, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Anh Việt

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ ............................................................ viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................xi
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................xi
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ....................................................................... xii

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................... xii
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... xiii
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................xiv
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..............................................................................xiv
7. Bố cục của nghiên cứu .....................................................................................xiv
CHƯƠNG 1................................................................................................................ 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG VÀ KIỂM SOÁT, THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..................................... 1
1.1. ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG .................................. 1
1.1.1. Những khái niệm cơ bản ............................................................................... 2
1.1.2. Vai trò của đầu tư công trong phát triển kinh tế ............................................ 4
1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và công bằng xã hội ....................................... 4
1.1.2.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................... 8
1.1.3. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư công ............................................................. 8
1.1.3.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật .................................................................... 9
1.1.3.2. Sử dụng vốn đúng quy định; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và chống lãng
phí, thất thoát vốn .................................................................................................... 9

iii


1.1.3.3. Thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình ...................... 10
1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ ......... 11
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư .................................................................................. 11
1.2.2. Nhiệm vụ của chủ đầu tư ............................................................................. 11
1.3. KIỂM SOÁT, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ........................................................................................... 13
1.3.1. Thể chế pháp lý về tài chính và kế toán ...................................................... 13
1.3.2. Thủ tục thi hành hay thể thức thực hiện ...................................................... 14
1.3.3. Quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc ........................... 15

1.3.3.1. Giai đoạn kiểm soát thanh toán ................................................................ 15
1.3.3.2. Giai đoạn giải ngân (thanh toán) .............................................................. 18
1.4. KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TẠI
CÁC TỈNH VÀ BÀI HỌC CHO KHO BẠC HÓC MÔN ........................................ 19
1.4.1. Kinh nghiệm của KBNN An Giang ............................................................ 19
1.4.2. Kinh nghiệm của KBNN Đà Nẵng .............................................................. 20
1.4.3. Kinh nghiệm của KBNN Hà Tĩnh ............................................................... 21
1.4.4. Bài học cho Kho bạc Hóc Môn ................................................................... 22
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................... 24
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA KBNN
HUYỆN HÓC MÔN ..................................................................................................... 24
2.1. TỔNG QUAN VỀ KTXH HUYỆN HÓC MÔN ............................................... 24
2.1.1. Đặc điểm KTXH.......................................................................................... 24
2.1.2. Tình hình đầu tư xây dựng giai đoạn 2009 – 2014 ..................................... 25
2.2. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HÓC MÔN .................. 26
2.2.1. Sự hình thành ............................................................................................... 26
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Hóc Môn ........................... 27
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Hóc Môn ........................................... 28

iv


2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA KHO BẠC HÓC
MÔN GIAI ĐOẠN 2009-2014 ................................................................................. 29
2.3.1. Khuôn khổ pháp lý ...................................................................................... 29
2.3.1.1. Tài liệu cơ sở của dự án ............................................................................ 30
2.3.1.2. Phương thức thanh toán vốn đầu tư .......................................................... 31
2.3.1.3. Thể thức kiểm soát, thanh toán (trả tiền).................................................. 33
2.3.1.4. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của KBNN .......................................... 33
2.3.2. Quy trình kiểm soát, thanh toán .................................................................. 34

2.3.2.1. Kiểm soát trước, thanh toán sau ............................................................... 34
2.3.2.2. Thanh toán trước, kiểm soát sau ............................................................... 36
2.3.2.3. Điều kiện thanh toán (trả tiền, giải ngân) ................................................. 37
2.3.3. Kết quả kiểm soát, thanh toán ..................................................................... 38
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
................................................................................................................................... 40
2.4.1. Kết quả đạt được.......................................................................................... 40
2.4.2. Những tồn tại, nhược điểm và nguyên nhân ............................................... 42
2.4.2.1. Những tồn tại, nhược điểm ....................................................................... 42
2.4.2.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 46
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 52
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
QUA KBNN HUYỆN HÓC MÔN ............................................................................... 52
3.1. MỤC TIÊU ......................................................................................................... 52
3.1.1. Đưa dự án, công trình vào khai thác, sử dụng đúng thời gian đã định ........ 52
3.1.2. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng công trình .................................... 53
3.1.3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát vốn đầu tư ........................ 54
3.1.4. Hạn chế những rủi ro thị trường .................................................................. 55

v


3.1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động đầu tư........................ 56
3.2. GIẢI PHÁP VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................................ 57
3.2.1. Giải pháp ..................................................................................................... 57
3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư ........................... 58
3.2.1.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm soát chi ............... 59
3.2.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..................................... 60
3.2.1.4. Triển khai thành công các ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động
kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư ........................................................................... 60

3.2.1.5. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan .................... 61
3.2.1.6. Các giải pháp khác ................................................................................... 61
3.2.2. Gợi ý chính sách .......................................................................................... 62
3.2.2.1. Với Bộ Tài chính ...................................................................................... 62
3.2.2.2. Với các Bộ, ngành, địa phương ................................................................ 68
3.2.2.3. Với UBND huyện Hóc Môn..................................................................... 69
3.2.2.4. Với Kho bạc Nhà nước ............................................................................. 71
3.2.2.5. Gợi ý chính sách khác .............................................................................. 72
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 77

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐT:

Chủ đầu tư

ĐTXDCB:

Đầu tư xây dựng cơ bản

KBNN:

Kho bạc Nhà nước

KTXH:


Kinh tế xã hội

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

TABMIS:

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND:

Ủy ban Nhân dân

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Hóc Môn giai đoạn 20092014 ............................................................................................................................... 26
Bảng 2.2: Thống kê số liệu cấp phát vốn đầu tư công qua KBNN huyện Hóc Môn theo
cấp ngân sách giai đoạn 2009-2014............................................................................... 39

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1: Tổng chi vốn đầu tư công qua Kho bạc Hóc Môn giai đoạn 2009-2014 . 39
Biểu đồ 2.2: Tình hình thanh toán vốn đầu tư công qua Kho bạc Hóc Môn chia theo
cấp ngân sách giai đoạn 2009-2014............................................................................... 40
Hình 3.1: Hiệu quả vốn đầu tư xây dựng công trình .................................................... 54

viii


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư công luôn đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Đặc điểm của nguồn vốn này là vốn đầu tư trực tiếp nhưng không có khả năng
hoàn lại, chính vì thế dễ dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát, sử dụng vốn kém hiệu
quả làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội. Do đó, việc quản lý của
Nhà nước đối với vốn đầu tư công cần phải được chú trọng, quan tâm, là một tất yếu
khách quan hiện nay của nước ta nói chung và huyện Hóc Môn nói riêng trong quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.
Là cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư, những năm
qua Kho bạc Nhà nước huyện Hóc Môn đã thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình,
góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn. Tuy nhiên,
quá trình quản lý, cấp phát vốn vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm, vướng mắc, đặc biệt
là về cơ chế, dẫn đến nguy cơ gây lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước.
Với sự nghiên cứu, phân tích về thực trạng kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư
công qua Kho bạc Nhà nước huyện Hóc Môn, luận văn đã đề xuất định hướng 5 mục
tiêu nhằm quản lý có hiệu quả nguồn vốn này, như: Đưa dự án, công trình vào khai
thác, sử dụng đúng thời gian đã định; Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng công
trình; Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát vốn đầu tư; Hạn chế những rủi ro
thị trường; Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động đầu tư. Thông qua đề

xuất định hướng, luận văn đã đưa ra 6 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát,
thanh toán vốn đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước huyện Hóc Môn, góp phần chống
thất thoát, lãng phí nguồn vốn Nhà nước trong đầu tư xây dựng, như: Hoàn thiện quy
trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư; Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
kiểm soát chi; Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Triển khai thành công
các ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư; Tăng
cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan; Các giải pháp khác liên quan đến
nâng cao năng lực quản lý của chủ đầu tư, hoàn thiện cơ chế đấu thầu, lựa chọn nhà
thầu và thực hiện nghiêm túc các chế tài. Bên cạnh các giải pháp là một số kiến nghị

ix


nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công qua Kho bạc
Nhà nước huyện Hóc Môn.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn
Đức Thanh cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ của quý Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp và là
sự cố gắng của chính tác giả. Song, vấn đề vốn và vấn đề đầu tư luôn là những vấn đề
nhạy cảm và phức tạp, trong khi thời gian dành cho nghiên cứu của tác giả chưa nhiều
nên kết quả đạt được của luận văn còn hạn chế và chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Chính vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của
đồng nghiệp và quý Thầy, Cô.

x


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là một nguồn tài chính hết sức quan

trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội (KTXH) của bất kỳ một quốc gia
nào. Tại Việt Nam, vốn ĐTXDCB lại càng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát
triển nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Hàng năm, Chính phủ dành một tỷ
trọng lớn trong nguồn vốn ngân sách Nhà nước (NSNN) và huy động vốn dưới hình
thức Trái phiếu Chính phủ để thực hiện chi cho ĐTXDCB nhằm xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng KTXH cho nền kinh tế quốc dân.
Đặc điểm của nguồn vốn này là vốn đầu tư trực tiếp cho các dự án đầu tư không
có khả năng hoàn lại (thu hồi vốn) vì thế dễ dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát ảnh
hưởng đến quá trình phát triển KTXH. Để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này,
Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản pháp quy và nhiều cơ chế, chính sách về đầu
tư và xây dựng, tuy nhiên, nhiều văn bản còn bất cập, chồng chéo, thậm chí lỗi thời
dẫn đến việc quản lý chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Tình trạng đầu tư dàn trải;
tình trạng thất thoát, lãng phí trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư, nợ đọng
trong thanh toán vốn đầu tư… còn phổ biến làm giảm hiệu quả đầu tư.
Từ năm 2001 đến nay, Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện Hóc Môn được giao
nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán cho các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn.
Là một huyện ngoại thành đang trong quá trình đô thị hóa, nhu cầu đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng rất lớn nên các dự án ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN hàng năm được
KBNN huyện Hóc Môn kiểm soát, thanh toán ngày càng tăng cả về số lượng lẫn quy
mô đầu tư. Trong những năm qua, KBNN huyện Hóc Môn đã thực hiện tốt vai trò,
nhiệm vụ của mình, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN. Song, việc quản lý cấp
phát, thanh toán vốn còn nhiều vướng mắc dẫn đến nguy cơ gây lãng phí, thất thoát
vốn NSNN. Phạm vi và nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư của KBNN huyện Hóc Môn
còn nhiều bất cập, cơ chế thanh toán chưa rõ ràng, quy trình kiểm soát thanh toán còn

xi


nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế. Vấn đề đặt ra là làm sao sử dụng một cách tiết

kiệm và hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư, góp phần nâng cao tiềm lực, khả năng và sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Xuất phát từ điều đó, tôi lựa chọn đề tài “Tăng cường
công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước huyện Hóc
Môn - Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Việc quản lý thanh toán vốn đầu tư từ NSNN đã có một số đề tài được một số
tác giả nghiên cứu như:
(1). Nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán vốn ĐTXDCB qua KBNN tỉnh
Long An, luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Tấn Toàn, năm 2011 Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
(2). Quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng
Nai, luận văn thạc sĩ kinh tế của Phan Mỹ Ngọc, năm 2012 Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
(3). Giải pháp tăng cường kiểm soát chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN qua KBNN
Hà Nội, luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thùy Linh, năm 2013 Học viện Tài chính,
Bộ Tài chính.
(4). Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn ĐTXDCB từ nguồn NSNN cấp tỉnh
tại KBNN Bắc Ninh, luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Mạnh, năm 2014
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh.
Các đề tài trên hoặc nghiên cứu từ góc độ tài chính, về cơ chế quản lý hoặc
đánh giá hiệu quả quản lý thanh toán vốn đầu tư qua KBNN cấp tỉnh mà chưa đánh giá
thực trạng, hiệu quả cũng như chưa đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát chi vốn đầu tư công tại KBNN cấp huyện.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng kiểm soát, thanh toán
vốn đầu tư công và đề xuất những giải pháp, gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công qua KBNN huyện Hóc Môn trong thời
gian tới.

xii



Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý chi ĐTXDCB.
- Nghiên cứu kinh nghiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công qua KBNN
một số địa phương và khái quát bài học cho KBNN huyện Hóc Môn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công qua
KBNN huyện Hóc Môn thời gian qua.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu được xác định là nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn đầu
tư công của KBNN huyện Hóc Môn – Thành phố Hồ Chí Minh.
KBNN được giao nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính Nhà nước
gồm: các khoản viện trợ, vay nợ trong và ngoài nước… Với nhiệm vụ này KBNN có
nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi từ quỹ NSNN và các quỹ tài chính Nhà nước (gọi
chung là chi vốn đầu tư công) trước khi thanh toán cho các đối tượng được hưởng.
- Phạm vi nghiên cứu
Vốn đầu tư công gồm: vốn NSNN, vốn công trái Quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official
Development Assistance - ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để
đầu tư. Phạm vi vốn đầu tư công khá rộng, do đó phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ
giới hạn:
+ Vốn đầu tư của NSNN để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Hóc
Môn gồm: các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách huyện, ngân sách thành phố ủy
quyền cho huyện, các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình xây
dựng nông thôn mới được tài trợ từ ngân sách Trung ương. Đối với các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách xã tại huyện Hóc Môn hầu như không đáng kể nên không
được xem xét đến trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này.


xiii


+ Các dự án thực hiện đầu tư trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2014 do KBNN
huyện Hóc Môn trực tiếp kiểm soát, thanh toán.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp định tính, sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu gồm: phương pháp diễn dịch nhằm trình bày các lý
thuyết cơ bản về đầu tư công và quản lý vốn đầu tư công; phương pháp thống kê mô
tả, phương pháp phân tích quy nạp để nghiên cứu thực trạng kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư công qua KBNN huyện Hóc Môn và một số phương pháp nghiên cứu khác.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản về đầu tư công và quản lý vốn đầu tư công,
mô hình quản lý kiểm soát vốn đầu tư công qua KBNN, tác giả tiến hành thu thập
thông tin, dữ liệu để phân tích thực trạng về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư công
qua KBNN huyện Hóc Môn trong thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt được, chỉ rõ
những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong công
tác kiểm soát chi ĐTXDCB tại KBNN huyện Hóc Môn.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công
tại KBNN huyện Hóc Môn trong thời gian tới để góp phần giảm thất thoát, lãng phí
trong ĐTXDCB trên địa bàn huyện Hóc Môn.
7. Bố cục của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư công và kiểm soát, thanh toán
vốn đầu tư công qua KBNN;
Chương 2: Thực trạng kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công qua KBNN huyện
Hóc Môn;
Chương 3: Nâng cao hiệu quả kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công qua

KBNN huyện Hóc Môn.

xiv


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG VÀ
KIỂM SOÁT, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh việc tạo lập khuôn khổ pháp lý chặt chẽ,
đồng bộ và toàn diện nhằm giúp các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế hoạt động có
hiệu quả, Nhà nước cần phải thực hiện các dự án đầu tư vào những ngành, lĩnh vực mà
nơi ấy đang thiếu vắng đầu tư tư nhân để nền kinh tế phát triển một cách hài hòa và
bền vững.
Dự án đầu tư công, dự án đầu tư bằng tiền NSNN do cơ quan KBNN (hoặc gọi
tắt là Kho bạc) trực tiếp kiểm soát, thanh toán, những khoản tiền mà ở đâu đâu cũng
đều do người dân đóng góp dưới hình thức này hay hình thức khác, những khoản tiền
mà việc sử dụng vừa phải tuân thủ nghiêm ngặt thể lệ tài chính Nhà nước, vừa phải
bảo đảm tính hiệu quả.
Với tất cả những lý do trên, chương này sẽ tập trung nghiên cứu về: Đầu tư
công và quản lý vốn đầu tư công; Quản lý vốn đầu tư và nhiệm vụ của chủ đầu tư;
Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công và nhiệm vụ của KBNN; Kinh nghiệm kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tư công tại các tỉnh và bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Hóc
Môn.
1.1. ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Hoạt động đầu tư là nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển như
chúng ta đã từng thấy, hoạt động đó luôn có sự tham gia của Nhà nước và mọi người
dân, sử dụng một lượng tài nguyên đáng kể nên luôn là vấn đề được mọi người quan
tâm nghiên cứu nhằm hướng hoạt động đầu tư đạt được mục tiêu thúc đẩy phát triển
nền kinh tế. Muốn đạt được mục tiêu nghiên cứu trên trước hết cần hiểu rõ những khái

niệm cơ bản về đầu tư công, vai trò của đầu tư công trong nền kinh tế, nguyên tắc quản
lý vốn đầu tư công để làm cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu tiếp theo.

1


1.1.1. Những khái niệm cơ bản
Đầu tư công:
Theo David W.Pearce, thuật ngữ “Đầu tư” được sử dụng một cách phổ biến
nhất để mô tả lưu lượng chi tiêu dùng để tăng hay duy trì dung lượng vốn thực tế. Nói
chính xác hơn, đầu tư là một lưu lượng chi tiêu dành cho các dự án sản xuất hàng hóa
không nhằm mục tiêu tiêu dùng trực tiếp. Các dự án đầu tư này có thể có dạng bổ sung
vào cả vốn vật chất, vốn nhân lực và hàng tồn kho. Đầu tư là một luồng vốn với khối
lượng được xác định bởi tất cả các dự án có giá trị hiện tại ròng (Net Present Value NPV) lớn hơn không (0) hay tỷ suất lợi tức nội hoàn (Internal Rate of Return - IRR)
lớn hơn lãi suất (Từ điển Kinh tế học hiện đại, năm 1999). Khái quát hơn, đầu tư là sự
hy sinh tiêu dùng hiện tại nhằm thu về tiêu dùng lớn hơn trong tương lai.
Tại Việt Nam, thuật ngữ đầu tư công được định nghĩa là hoạt động đầu tư của
Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH và đầu tư vào
các chương trình, dự án phục vụ phát triển KTXH.
Dự án đầu tư công:
Trên thực tế, các nhà kinh tế học chưa đưa ra một định nghĩa duy nhất về “đầu
tư” nên chưa có một định nghĩa nào thật hoàn chỉnh về “dự án đầu tư” được mọi người
chấp nhận.
Ngân hàng thế giới xem dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và
chi phí liên quan với nhau, được hoạch định nhằm đạt những mục tiêu nhất định, trong
một thời gian nhất định.
Cũng có tài liệu cho rằng, dự án đầu tư phải nhằm vào việc sử dụng có hiệu
quả các yếu tố “đầu vào” để thu được kết quả “đầu ra” phù hợp với những mục tiêu cụ
thể.
“Đầu vào” là lao động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn, gọi chung là tài

nguyên. Sử dụng “đầu vào” được hiểu là các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp
tổ chức quản trị và khuôn khổ pháp lý.
Theo A. Bruce và K. Langdon, dự án (project) là một chuỗi hoạt động được sắp
xếp nhằm đạt được một kết quả cụ thể trong phạm vi ngân sách và thời gian nhất định.

2


Một dự án có những điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng, có các mục tiêu xác định, và
một chuỗi các hoạt động (thực hiện xây dựng một hạng mục hay công việc) nối tiếp
nhau theo trình tự nhất định. Các hoạt động này không nhất thiết phải phức tạp: Việc
quét sơn nhà ăn cho nhân viên cũng là một dự án, tương tự như việc xây mới một cây
cầu vậy (Quản lý dự án, năm 2005).
Theo Luật Đầu tư công của Việt Nam (2014), dự án đầu tư công được định
nghĩa là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
Vốn đầu tư công:
Đầu tư là một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội
nhằm thu được những lợi ích kỳ vọng trong tương lai. Về phương diện hình thái vật lý,
vốn có thể bằng tiền, tài sản hữu hình hoặc tài sản vô hình; xét theo hình thức sở hữu,
vốn có thể là vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay…
Vốn đầu tư công gồm: vốn NSNN, vốn công trái Quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước, các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư (CĐT) là chủ sở hữu vốn đầu tư, người bỏ vốn tài trợ dự án đầu tư.
Đối với dự án đầu tư công, CĐT là cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý toàn
bộ hoạt động dự án đầu tư công, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn kết thúc
đầu tư đưa dự án vào khai thác, sử dụng.

Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công:
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là những cơ quan Nhà nước có chức
năng quản lý đầu tư công. Tại Việt Nam, đó là các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các đơn vị được giao quản lý đầu tư công của các Bộ, cơ quan Trung ương được
giao kế hoạch đầu tư công; Ở cấp địa phương là Sở Kế hoạch và Đầu tư; hoặc các
phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp
huyện, cấp xã.

3


1.1.2. Vai trò của đầu tư công trong phát triển kinh tế
Muốn nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, các dự án đầu tư cần phải được
triển khai trên tất cả những ngành, lĩnh vực, vùng miền của cả nước; phù hợp với chiến
lược phát triển KTXH của từng giai đoạn mà Chính phủ đề ra. Tuy nhiên, các nhà đầu
tư tư nhân chỉ quan tâm đầu tư vào những ngành, lĩnh vực mà nơi đó các dự án có thời
gian thu hồi vốn nhanh, tổng vốn đầu tư thấp nhưng lợi nhuận cao; chính vì thế mà nó
đã tạo ra những khoảng trống về đầu tư trong nền kinh tế. Để lấp đầy những khoảng
trống đầu tư còn lại, các dự án đầu tư công là cần thiết và có vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển KTXH của đất nước. Vai trò quan trọng đó được thể hiện trên
những ngành, lĩnh vực sau.
1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và công bằng xã hội
Thế giới ngày nay đang chứng kiến hai xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chủ yếu:
Một là, sự chuyển dịch từ khu vực sản xuất vật chất sang khu vực dịch vụ; chủ
yếu diễn ra ở các quốc gia công nghiệp tiên tiến. Ở các nền kinh tế này, tỷ trọng của
khu vực dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product - GDP) đã
vượt trội so với khu vực sản xuất vật chất, và thu hút phần lớn các nguồn lực đầu tư
phát triển. Xu hướng này ra đời gắn liền với nhiều điều kiện của một nền kinh tế phát
triển cao và chịu ảnh hưởng trước hết của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại,

bắt đầu từ khoảng giữa thế kỷ 20.
Hai là, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
diễn ra ở các nước đang phát triển. Ở đây trọng tâm của bước chuyển dịch xảy ra “chủ
yếu” ở trong nội bộ khu vực sản xuất vật chất, theo hướng gia tăng sản xuất công
nghiệp so với sản xuất nông nghiệp. Xét về ý nghĩa lịch sử đối với quá trình phát triển
của một nền kinh tế, nó chỉ lặp lại vai trò của những cuộc cách mạng công nghiệp
trước đây, song trên thực tế, nó có nhiều điểm khác biệt so với trước kia. Sự khác biệt
này, như các nhà kinh tế học hiện đại: Lợi thế của các nước phát triển muộn là tận
dụng kho tàng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện có của loài người mà
không cần phải tốn thời gian và nguồn lực để phát minh; chính vì vậy mà thuật ngữ

4


“công nghiệp hóa - hiện đại hóa” đã xuất hiện thay cho thuật ngữ “công nghiệp hóa”
vốn đã dùng trước đây.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế bất luận theo xu hướng nào cũng chỉ thực
hiện thông qua các hoạt động đầu tư mà trong đó đầu tư Nhà nước giữ vai trò định
hướng và thu hút đầu tư tư nhân, phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà
Chính phủ đã hoạch định. Tại sao lại như vậy?
Một hệ thống giá cả cạnh tranh là đường lối tổ chức một nền kinh tế thị trường,
nhưng đó không phải là đường lối duy nhất, vì hệ thống giá cả không phải là một hệ
thống hoàn hảo mà còn chứa đựng hàng loạt các khuyết tật trong tất cả các lĩnh vực
KTXH.
Trong lĩnh vực kinh tế: Các nhà đầu tư chỉ đầu tư vào các lĩnh vực, các ngành
sản xuất, dịch vụ mà ở đó có thể đem lại doanh lợi tối đa trong một thời gian ngắn.
Trong khi đó, một số sản phẩm và dịch vụ thiết yếu mà nếu không có thì không thể
duy trì và phát triển nền kinh tế bền vững, ví dụ như vấn đề Thủy lợi; Xây dựng và mở
rộng giao thông, các cơ sở Giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực… Các dự án đầu tư phát
triển kinh tế ở những vùng nông thôn xa xôi, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu

số…
Về mặt xã hội: Cạnh tranh một mặt thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy giao
lưu hàng hóa - tiền tệ, khai thác mọi tiềm năng lao động, đất đai… và nâng cao ý thức
trách nhiệm của người quản lý và người lao động trong quá trình sản xuất, từ đó tăng
tổng sản phẩm xã hội với chi phí thấp nhất. Nhưng mặt khác, cạnh tranh cũng dẫn đến
sự phá sản, nạn thất nghiệp và phân hóa giàu - nghèo, khiến cho tình trạng có một bộ
phần người sẽ chết đói vì thiếu lợi tức, một số khác không đủ lợi tức trong khi đó, một
số còn lại thì lợi tức khá dư thừa. Vì vậy, Chính phủ phải bỏ tiền ra để thực hiện các
dự án đầu tư nhằm giải quyết những “khuyết tật” nêu trên hoặc hỗ trợ vốn cho các tổ
chức kinh tế Công cũng như Tư trong việc phát triển sản xuất, thu hút thêm lao động,
giải quyết việc làm.
Đối với nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, NSNN chủ yếu tập trung đầu tư vào dự án thuộc lĩnh vực cơ
sở hạ tầng, các chương trình mục tiêu Quốc gia như Giáo dục, giải quyết việc làm...

5


- Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Lịch sử hiện đại của các nền kinh tế phát triển cung cấp một khối lượng tài liệu
kinh nghiệm về phát triển vô cùng phong phú và đa dạng, đã có nhiều mô hình phát
triển khác nhau được thể nghiệm và áp dụng. Song, những sự phát triển nhanh chóng
của phần lớn các nền kinh tế trên thế giới trong những thập kỷ gần đây đều dựa trên
nền tảng của sự phát triển cơ sở hạ tầng (Giao thông vận tải, Năng lượng, Thông tin
liên lạc,…). Các khu vực này cung cấp các hoạt động dịch vụ quan trọng cho các
ngành khác trong nền kinh tế cũng như cho người tiêu dùng. Sự phát triển mạnh mẽ
của các ngành Giao thông vận tải và Thông tin liên lạc sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng các
hoạt động trao đổi giữa các doanh nghiệp với nhau, và với người tiêu dùng, việc trao
đổi thương mại giữa các vùng, miền của đất nước tăng lên. Nhu cầu ngày càng gia
tăng về năng lực được lý giải phần lớn là do việc đưa vào ngày càng nhiều các biện

pháp kỹ thuật cơ khí hóa trong toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là trong công nghiệp. Lĩnh
vực này cần đến những khoản đầu tư lớn mà một khi đã được thực hiện, chúng sẽ làm
giảm đáng kể các chi phí khác hoặc mở ra cơ hội làm ăn mới, nhưng mức thu hồi vốn
“kinh tế” cho thấy khá cao, nhất là đối với các nước đang phát triển. Tuy nhiên, điều
chắc chắn là việc đầu tư cho hạ tầng cơ sở đã từng là công việc được ưu tiên ở các
nước phát triển và đã gặt hái được những thành công, bất kể gánh nặng về chi phí mà
NSNN phải đài thọ.
Tóm lại, kết cấu hạ tầng (bao gồm cả Đào tạo - Y tế) là một yếu tố cơ bản để
thu hút đầu tư nước ngoài. Và ở bất cứ nền kinh tế nào, dù đã phát triển hay đang trên
con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì cũng phải dựa vào các dự án đầu tư công
để đáp ứng yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
- Dự án đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Sức khỏe và sức mạnh của công nhân phụ thuộc vào công việc nghiên cứu về
các tiện nghi được thiết lập để phòng bệnh và chữa bệnh, vào việc nghiên cứu về thực
phẩm và bảo vệ người tiêu dùng, vào việc cung cấp các tiện nghi giải trí… Trong thời
đại ngày nay, sức mạnh của công nhân không chỉ là “cơ bắp” mà còn là kỹ năng, trí
tuệ.

6


Trong tất cả những vấn đề nêu trên, dự án đầu tư công đóng một vai trò rất quan
trọng, không có công việc nào mà trong đó vai trò của dự án đầu tư công có thể thu
hẹp. Quan trọng nhất trong việc phát triển nguồn nhân lực là công tác Giáo dục - Đào
tạo. Giáo dục mở đường cho quá trình công nghiệp hóa bằng cách truyền đạt những kỹ
năng, nâng cao sức khỏe và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia nhiều hơn vào lực
lượng lao động. Giáo dục, đầu tư vào kiến thức công nghệ và đầu tư vật chất luôn gắn
liền với nhau. Quốc gia nào xem nhẹ bất kỳ sự đầu tư nào cũng không thể thực hiện có
hiệu quả công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Trung Quốc, Hồng Kông, Israel,
Nhật Bản và Singapore là những nước đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về

kinh tế trong những thập niên qua. Họ là những nước đã áp dụng một chiến lược đầu
tư hợp lý vào lĩnh vực Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực.
- Dự án đầu tư xóa đói giảm nghèo
Trong quá trình vận động và phát triển của loài người, do tác động của quy luật
phát triển không đồng đều, con người vốn đã có sự khác biệt về nhận thức cũng như
khả năng tham dự vào các chương trình mang lại lợi ích cho quốc gia và bản thân họ.
Sự khác biệt này diễn ra ngay cả trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn tài nguyên.
Các chế độ xã hội loài người phát triển nối tiếp nhau cho đến thời đại ngày nay, bên
cạnh việc tăng tiến cho xã hội thì đồng thời cũng đã bần cùng hóa nhiều người lao
động, sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra không đồng đều ở tất cả các nước và các
vùng khác nhau trong cùng một quốc gia. Và nguyên nhân của nó cũng khác nhau tùy
theo từng nơi. Song, có cùng một đặc điểm chung là thiếu vốn và các phương tiện sản
xuất. Mạng lưới đường nông thôn còn quá thưa thớt, không bao quát rộng khắp toàn
vùng cũng như không đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi cho mọi phương tiện
vận tải, đặc biệt là vào mùa mưa. Không có đường xá thuận lợi, chi phí vận chuyển vật
tư nông nghiệp hay nông sản rất cao, hao hụt lớn. Sản xuất nông nghiệp kém phát
triển, số người thiếu việc làm ngày càng tăng dẫn đến thu nhập của nông dân thấp
kém. Thiếu trường học, trạm xá cùng lực lượng giáo viên, y bác sĩ cũng là nguyên
nhân làm cho nguồn nhân lực kém phát triển… mà từ đó dẫn đến nghèo khó.
Tóm lại, để lấp đầy các “khoảng trống” trong nền kinh tế thị trường, hầu hết
Chính phủ các nước đều phải đưa ra các chương trình đầu tư bao gồm nhiều loại dự án

7


khác nhau, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng. Dự án đầu tư công góp phần
tích cực trong việc giải quyết các “khuyết tật” trong tất cả các lĩnh vực KTXH nhằm
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và công bằng xã hội.
1.1.2.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong khi chúng ta đang bàn về việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện

đại hóa; khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực,
thì cần phải gắn các vấn đề đó với việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, góp
phần quan trọng vào việc bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển, giải quyết những mục
tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Bởi vì, không có một quốc gia nào, kể cả nước
giàu và mạnh như Mỹ, hay có số dân bằng 1/5 dân số thế giới như Trung Quốc, có thể
đề ra mức tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững mà không tính đến khả năng thu hút
vốn đầu tư nước ngoài.
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, để khuyến khích và thu hút vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI), chúng ta phải coi trọng phát
triển kết cấu hạ tầng. Có thể nói, nhiều cơ chế chính sách đầu tư nước ngoài còn phải
tiếp tục hoàn chỉnh cho phù hợp, nhưng nếu nhìn nhận một cách tổng thể và khách
quan, cơ sở hạ tầng yếu kém là một lực cản rất lớn trong quá trình thu hút và sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, và đó là một trong những nguyên nhân cơ bản
làm mất đi lợi thế so sánh với các nước trong khu vực. Vì sao có tình hình trên? Có
nhiều câu trả lời, song câu trả lời khái quát nhất, cơ bản nhất là: Các nhà đầu tư nước
ngoài luôn tìm kiếm cơ hội đầu tư thuận lợi nhất, điều đó có nghĩa là tìm kiếm thị
trường đầu tư mà nơi đó có khả năng mang lại lợi nhuận tối đa hay nói một cách khác,
nơi mà chi phí cơ hội thấp nhất. Thực tế đã chứng minh, lợi thế về chi phí nhân công
rẻ, tài nguyên phong phú nhưng kết cấu hạ tầng yếu kém thì cũng không thể có lợi
nhuận tối đa, thậm chí còn ngược lại.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư công
Vốn dự án đầu tư xây dựng công trình thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng
chi ngân sách, là một nội dung chi tiêu quan trọng của NSNN. Ngân sách (tiền ngân
sách) là một nguồn tài nguyên quốc gia, do vậy việc sử dụng ngân sách phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định.

8


Những nguyên tắc này tác động trực tiếp đến việc lập yêu cầu chi, phê chuẩn dự

toán chi và giám sát, kiểm soát việc thực hiện chi tiêu của các cơ quan liên quan, hay
các cơ quan tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc sử dụng ngân sách.
Khái niệm về nguyên tắc quản lý vốn đầu tư công vừa mang tính phương pháp
kỹ thuật, là tiền đề cơ bản của việc thực hiện đúng chế độ, chính sách, trách nhiệm và
kiểm tra; vừa mang tính pháp lý, được tiêu chuẩn hóa theo các điều khoản của pháp
luật. Những nguyên tắc cơ bản cho công tác quản lý vốn đầu tư công gồm:
1.1.3.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư công quan trọng nhất đó là quản lý phải tuân thủ
chế độ, chính sách, nghĩa là việc quản lý phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Ý nghĩa và phạm vi sử dụng ngân sách đòi hỏi phải có nguyên tắc, chế độ ràng
buộc. Việc thực hiện không có hoặc không đúng chế độ sẽ gây nên hậu quả xấu đè
nặng lên người dân, người chịu thuế; họ có nghĩa vụ nộp thuế nhưng ít được tham gia
vào việc quyết định sử dụng ngân sách.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lý vốn đầu tư phải đúng thể thức thực hiện
như: Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu thắng cuộc, hay các thể lệ tài chính, định mức, tiêu
chuẩn do Nhà nước quy định và dự toán do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.3.2. Sử dụng vốn đúng quy định; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và chống
lãng phí, thất thoát vốn
Việc đầu tư đòi hỏi rằng, một số lượng của sự tiêu thụ hiện hành được để dành
(tiết kiệm) để giải tỏa các nguồn tài nguyên tài trợ cho nó. Vốn đầu tư là một thành
phần của “cầu tổng hợp” và là một nguồn vốn bơm vào dòng lưu chuyển của thu nhập
quốc dân.
Đối với các nước đang phát triển, vốn rất hiếm, vì vậy, điều quan trọng là mức
cung vốn hiện có phải được phân phối theo cách có hiệu quả nhất để đạt được các mục
tiêu phát triển.
Mặt khác, ý nghĩa và phạm vi sử dụng ngân sách, bao gồm: quỹ ngân sách, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương,

9



×