Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

chuyện người con gái Nam Xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.11 KB, 10 trang )

Đề : Phân tích giá trị hiện thực , giá trị nhân đạo chuyện ng` con gái Nam Xương
Dàn bài
I/ Mở bài
- Thế kỷ 16 tình hình xh VN ko còn ổn định như thế kỷ 15 , con ng` nhất là ng` phụ nữ chịu nhìu đau
khổ do chế độ pk gây nên
- Truyền kỳ mạn lục là tập truyện viết = chữ Hán của Nguyễn Dữ 1 nhà nho sống ẩn dật ở TK16 . Tập
truyện đã p/ánh những mặt xấu xa của cđpk đương thời đồng thời bày tỏ thái độ của t/giả .
- Chuyện NCGNX co g/trị về nhìu mặt trong đó nổi bật nhất là g/trị hiện thực và g/trị nhân đạo
II/ Thân bài
1/ Giá trị hiện thực
a) Truyện p/ánh sinh động thân phận của ng` phụ nữ trong xhpk . Đó là xh bất công gây nhìu đau khổ
cho ng` phụ nữ
- Lên án cuộc chiến tranh phi nghĩa gây bao đau thương cho ng` phụ nữ
- Trương Sinh đi lính phải xa cách mẹ già, vợ trẻ
+ Vợ ở nhà 1 mình vừa nuôi dạy con thơ vừa chăm sóc mẹ già
+ Mẹ già thương nhớ con lâm bệnh qua đời
- Số phận đau khổ của ng` phụ nữ trong xh cũ
+ 1 lòng 1 dạ thủy chung vẫn bị chồng nghi oan
+ Nỗi oan ko thanh minh đc phải tìm đến cái chết
- Lên án lễ giáo pk bất công chế độ nam q` độc đoán
+ Ng` chồng k có học, đa nghi, ghen tuông nghe theo lời con trẻ ko chịu suy xét
+ Ng` đàn ông có nhìu q` hành ko cho ng` phụ nữ đc phân trần, giảng giải vội kết án ruồng rẫy ng` phụ
nữ dẫn đến cái chết oan ức
b) Giá trị tố cáo càng cao vì tuy nỗi oan đc giải nhưng nàng ko thể trở về cõi trần đc vì nơi đó luôn luôn
gieo tai họa cho ng` phụ nữ
2/ Giá trị nhân đạo
ND đã x/dựng nên hình tượng Vũ Nương 1 hình tượng phụ nữ đẹp với những đức tính đáng quý nhằm
đề cao phẩm chất tốt đẹp của ng` phụ nữ
_Đảm đang : 1 mình gánh vác mọi công việc gđ khi chồng đi lính ở nhà nuôi dạy con thơ phụng dưỡng
mẹ chồng
_ Hiếu nghĩa : chăm sóc mẹ già ốm đau , lo ma chay tế lễ khi mẹ chồng qua đời


_ Thủy chung :
+ Khuôn phép nhường nhịn để ko xảy ra cảnh thất hòa
+ Trước sau vẫn giữ trọn trinh tiết với chồng , vô tội nhưng bị nghi oan đành lấy cái chết để minh oan .
Chính vì vô tội nên nàng đc các tiên cá cứu vớt về sống với Linh Phi
+ Nỗi oan đc giải chồng ân hận càng quý mến đức hạnh
III/ Kết bài
_ Hình tượng Vũ Nương đã để lại tình cảm xót thương cho số phận bi thảm của ng` phụ nữ trong xhpk
_ T/giả đứng về phía nạn nhân để lên án xh , lên án chiến tranh đồng thời bênh vực nâng cáo ng` phụ
nữ . Điều đó thể hiện cách nhìn tiến bộ, tấm lòng ưu ái và nhân đạo cao cả của nhà văn
Đề: Số phận ng` phụ nữ xưa qua h` tượng nhân vật Vũ Nương
Dàn bài :
I/ Mở bài
_ Ng` phụ nữ trong xhpk xưa đã trở thành cảm hứng trg văn học cổ
_Trg đó tiêu biểu là CNCGNX trích trong truyền kỳ mạn lục của ND đã x/dựng hình tượng n/vật nàng
Vũ Nương tiêu biểu cho số phận ng` phụ nữ trg xh xưa
II/ Thân bài
_ Trình bày lại thân phận của Vũ Nương : con nhà nghèo đẹp ng` tốt nết (d/c)
_ Bít giữ đạo làm ng` làm con, làm mẹ
_ Thủy chung son sắt với chồng , hiếu thảo với mẹ, gắn bó đảm đang việc nhà nghĩa là ng` phụ nữ trọn
vẹn trg quan niệm đạo đức lễ giáo pk xưa
_ 1 biểu tượng cho những vẻ đẹp của ng` phụ nữ truyền thống tuy nhiên hình tượng Vũ Nương là điển
hình cho số phận ng` phụ nữ trg xhpk xưa . Dẫu rằng trọn vẹn cả sắc và đức độ nhưng số phận ko mỉm
cười với nàng mà trớ trêu hẩm hiu
_ 1 lòng vun vén cho gđ mà gđ tan nát
_ 1 lòng son sắt thủy chung mà bị nghi oan
_ Trọn vẹn trg quan hệ đạo đời thế mà cuộc đời tan nát phải dẫn đến cái chết
_ Nguyễn Dữ đã qua hình tượng 1 Vũ Nương mà khái quát thân phận ng` phụ nữ nói chung . Bản thân
họ rất trọn vẹn đến mức tuyệt với mà số phận họ thật cai đắng bi thương
_ Sau này Hồ Xuân Hg cũng đã khái quát
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi 3 chìm với nc non”
Và Ng~ Du cũng đã khái quát thành hiện thực chung
“Đau đớn thay thân phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”
III/ Kết bài
_ Khẳng định lại số phận của ng` phụ nữ trg xhpk
_ Liên hệ đến số phận của ng` phụ nữ trong xh hiện nay
Đề : Phân tích tình huống để toát lên phẩm chất phong cách Vũ Nương
Dàn bài:
I\Mở bài:
_Giới thiệu t\giả, tp
_Nêu n~ th` công đặc sắc về nghệ thuật biết tạo ra n~ tình huống để bộc lộ tính cách về phẩm chất nhân
vật
II\ Thân bài:
Lần lượt nêu 4 tình huống và mỗi tình huống thể hiện bộc lộ pc của n\vật
_Vũ Nương con nhà nghèo nhờ tư dung tốt đẹp thùy mị nết na đc TS xin mẹ 100 lượng hỏi về làm vợ
=> biết chồng cả ghen với vợ phòng ngừa quá đối => nàng bit giữ gìn khuôn phép => vợ chồng chưa hề
bị bất hòa
_Có giặc chồng phải đi giết giặc, ngày chồng lên đg “Rót đầy chén rượu” và căn dặn chồng “xin 2 chữ
bình yên” thể hiện ng` phụ nữ ko ham danh lợi, đặt lên trên hất là sự sống còn, an toàn cua3 chồng và hp
vợ chồng.
_Khi chồng xa nhà: Vũ Nương sanh con trai đặt tên là bé Đản => Vũ Nương gánh vác mọi việc cùa gđ
=> ng` phụ nữ đảm đang=> chăm sóc an ủi mẹ chồng khi ốm lo lắng chu tất làm đám tang cho bà=> thể
hiện ng` con dâu hiếu thảo
_Xa vắng chồng nàng luôn luôn mong nhớ khắc khoải chờ đợi “mỗi khi bướm lượn đầy vườn, may
giăng kín núi, nàng lại chạnh lòng nhớ chồng nơi xa.” Đêm khuya chỉ có 2 mẹ con, nàng thường chỉ
bóng mình trên vách và bảo đó là cha nó=> n~ chi tiết ấy đã nói đc rất chân thực và cảm động tấm lòng
son sắc, khát vọng xum họp hp gđ.
_Trg hoàn cảnh TS trở về: Tường là xum vầy hp nhưng ko ng` chồng vô học kém văn hóa kia đã nghe
lời con trẻ ko suy xét cân nhắc mà nghi oan cho nàng, thô lỗ chửi bới đánh đập và đuổi nàng ra khỏi nhà.

Trg hoàn cảnh ấy Vũ Nương vẫn dùng lời phân bua xin chồng hiểu, ko đc nàng thất vọng roi682 cuối
cùng ko thể cứu vãn đc nàng thất vọng, mấy ngày chay sạch ra sông Hoàng Giang mà khấn với trời đất
“thiếp ko sạch ghìm lòng chết… cho quạ diều”
III\ Kết bài
Tóm lại 1 phương tiện đặc sắc của nghệ thuật là Ng~ Dữ đã dựa vào cốt truyện cổ Vợ chàng Trương mà
s\tác n~ tình huống lô gic khéo léo thể hiện phẩm chất n\vật 1 nàng Vũ Nương đảm đang, hiếu nghĩa,
thủy chung.

Đề : Viết bài văn g/thiệu về t/giả NG~ Dữ và t/p CNCGNX
Dàn bài
I/ Mở bài
Nêu n/xét khái quát : Ng~ Dữ là 1 trg những t/giả lớn của văn học trung đại VN . Tên tuổi của
ông gắn liền với những sáng tác đc xưng tụng là “thiên cổ kỳ bút”
II/ Thân bài
_ Thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Ng~ Dữ
_ Thân thế : ông sống ở TK16 ng` huyện Trường Tân nay là huyện Thanh Miện , tỉnh Hải Dương . Ông
là học trò của Tuyết Giang phu tử Nguyễn Bỉnh Khiêm . Ông sống trg thời kỳ lịch sữ nhìu biến động,
các tập đoàn pk Lê, Mạc Trịnh tranh giành q` lợi, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài . Ông học rộng tài
cao nhưng chỉ làm quan có 1 năm rồi xin nghỉ về nhà nuôi mẹ già , viết sách sống ẩn dật như nhìu trí
thức đương thời khác
_ T/p chính của ông : truyền kỳ mạn lục . TKML là 1 tập truyền kỳ , 1 thể loại văn học cổ co nguồn gốc
từ Trung Quốc . Truyền kỳ mạn lục gồm 20 thiên truyện, khai thác đề tài từ các truyện cổ dân gian và
các truyền thuyết lịch sử , n/vật chình thường là những ng` phụ nữ đức hạnh khao khát 1 cuộc sống bình
yên hạnh phúc nhưng các thế lực tàn bạo và lễ giáo pk khắc nghiệt đã xô đẩy họ vào những cảnh ngộ éo
le . 1 loại n/vật khác là những ng` trí thức có tâm huyết bất mãn với thời cuộc ko chịu trói mình vào vòng
nhân lợi chật hẹp . CNCGNX là 1 trg 20 truyện của t/p này .
* Thuyết minh về t/p CNCGNX
_ Đề tài : truyện khai thác đề tài từ 1 truyện cổ tích có tên là Vợ chàng Trương . Chuyện cổ tích này kể
về 1 ng` phụ nữ đức hạnh bị chồng nghi oan đã trầm mình xuống sông lấy cái chết để minh oan
_ Từ cốt truyện của chuyện cổ tích Ng~ Dữ đã có những sáng tạo nghệ thuật độc đáo

+ Có thêm những đoạn độc thoại nội tâm
+ Chuyện có thêm những chi tiết kỳ ảo với những sáng tạo ấy chuyện thêm phần độc sắc về nghệ thuật
và sâu sắc về nội dung có thêm những giá trị mới so với chuyện Vợ chàng Trương
_ Về nội dung :
+ Giá trị hiện thực : truyện giúp ng` đọc cảm nhận đc cuộc sống gđ dưới xhpk nam q` và thấp thoáng
bòng dáng của cuộc chiến tranh pk phi nghĩa
+ Giá trị nhân đạo : đề cao và ca ngợi vẻ đẹp đức hạnh, phẩm chất của ng` phụ nữ, đòi q` sống cho họ .
Lên án tố cáo lễ giáo pk nghiệt ngả đã gây ra bao oan khóc bất hạnh cho ng` phụ nữ
+ Giá trị nghệ thuật : cách kể chuyện hấp dẫn đầy kịch tính , thắt nút, mở nút . X/dựng tính cách n/vật
+ TS : đa nghi, thất học ……..
Sử dụng nhiều yếu tố hoang đường kỳ ảo
Kết hợp nhiều yếu tố độc thoại nội tâm , đối thoại
III/ Kết bài
Cảm nghĩ của em về t/giả t/p
Nghĩ chuyện trên đời kì lạ thật. Chuyện tình duyên, sống chết, số phận của con người lại được định đoạt tù một
câu chuyện đùa về một cái bóng. Ngày xưa, thân mẫu của Trịnh Trang Công trong Ðông Chu liệt quốc đã gây
ra bao chuyện phiền phức dẫn đến cảnh đầu rơi máu chảy chỉ vì bà ghét Trịnh Trang Công khi xưa sinh ngược
khiến bà phải đau đớn. Chuyện đời vẫn thế, đó là chỗ éo le phức tạp trong đời sống tâm hồn con người. Chỗ kì
bút của Nguyễn Dữ là đã bắt nắm được một tình huống éo le như vậy. Trong văn chương nước ta cũng như thế
giới không hiếm những câu chuyện xen những yếu tố truyền kì. Nét riêng của Chuyện người con gái Nam
Xương là hai yếu tố thực và truyền kì không đan xen vào nhau mà kết cấu thành hai phần. Phần truyền kì vùa
làm cho câu chuyện thêm lung linh hư ảo, vùa góp phần làm rõ những yếu tố ở phần thực. Phần thực là cơ sở
để xây dựng phần truyền kì (phần thực, tôi muốn nói thực của văn học). Bằng mối liên hệ giữa hai phần, nhà
văn làm nổi bật tính cách nhân vật và thể hiện chủ đề của tác phẩm.
Người con gái Nam Xương Vũ Thị Thiết là nhân vật chính xuyên suốt hai phần của tác phẩm. Nguyễn Dữ không
chú trọng việc miêu tả hình thức, chúng ta chỉ biết Vũ nương là người “có tư dung tốt đẹp”. Tính cách nhân vật
được thể hiện qua hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ với chồng và mẹ chồng. Mối quan hệ đó diễn ra ở những
thời điểm khác nhau. Ở tùng thời điểm ấy, nhân vật bộc lộ cá tính của mình. Mối quan hệ với Trương Sinh diễn
ra trên bốn thời điểm: khi chồng ở nhà, khi chia tay, khi xa chồng và khi chồng trở về. Khi chung sống với
nhau, biết Trương Sinh là người có tính đa nghi, hay ghen nên “nàng giữ gìn khuôn phép” cho gia đình hoà

thuận. Khi tiễn chồng đi tòng quân, tính cách của Vũ nương được thể hiện ở lời đưa tiễn. Nàng nói với chồng:
“Lang quân đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn hầu trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo
được hai chữ bình yên”. Nàng nghĩ đến những khó nhọc, gian nguy của người chồng trước rồi mới nhận ra sự lẻ
loi của mình. Tù cách nói đến nội dung của những câu nói hiện lên một Vũ nương dịu dàng, thiết tha với hạnh
phúc, không hư danh, thương chồng và giàu lòng vị tha, một tâm hồn có văn hoá. Trong những ngày xa chồng,
nàng nuôi con thơ, chăm sóc mẹ chồng như mẹ đẻ của mình. Ngòi bút Nguyễn Dữ tỏ ra già dặn, nhà văn đã để
cho chính người mẹ chồng ấy nhận xét về tấm lòng hiếu thảo của nàng trước khi bà cụ qua đời: “Sau này trời
giúp người lành ban cho phúc trạch, giống giòng tươi tốt… xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã
chẳng nỡ phụ mẹ”. Trong con mắt của người mẹ chồng ấy, nàng là “người lành”. Ðến khi người chồng đi chinh
chiến trở về nghi oan cho nàng, Vũ nương tỏ bày không được thì tự vẫn, chứ không sống “chịu tiếng nhuốc
nhơ”.
Khi thì cách xủ thế, khi thông qua lời nói, khi hành động, khi thái độ hình ảnh Vũ nương hiện lên là một người
trong trắng thuỷ chung, giàu lòng vị tha, hiếu thảo nhưng cũng là một người phụ nữ khí khái, tự trọng. Ðó là
một tâm hồn đẹp, đẹp một cách có văn hoá. Dường như Nguyễn Dữ đã tập trung những nét đẹp điển hình của
người phụ nữ Việt Nam vào hình tượng Vũ nương. Con người đẹp, thiết tha với hạnh phúc này phải chết - Ðó
chính là bi kịch về số phận con người. Vấn đề này biết bao nhà văn xưa nay tùng trăn trở. Có lẽ đó cũng là bi
kịch của muôn đời. Bởi vậy, vấn đề mà Chuyện người con gái Nam Xương đặt ra là vấn đề có tính khái, quát
giàu ý nghĩa nhân văn. Phía sau tấn bi kịch của Vũ nương có một cuộc sống chinh chiến, loạn li, gây cách biệt,
nhưng căn bản là người chồng mù quáng đa nghi, thiếu sáng suốt. Những kẻ như thế xưa nay tùng gây ra bao
nỗi oan trái, đổ vỡ trong đời. Ðó cũng là một thứ sản phẩm hằng có trong xã hội con người. Cho nên vấn đề
tưởng chùng rất riêng ấy lại là vấn đề điển hình của cuộc sống. Tất nhiên trong tấn bi kịch này có phần của Vũ
nương. Nàng vùa là nạn nhân nhưng cũng là tác nhân. Bởi chính nàng đã lấy cái bóng làm cái hình, lấy cái hư
làm cái thật. Âu đó cũng là một bài học sâu sắc của muôn đời vậy.
Phần truyền kì trong câu chuyện là chuyện Vũ nương không chết, trở về sống trong Quy động của Nam Hải
Long Vương… đó là cuộc sống đời đời. Nhà văn đã tạo ra một cuộc gặp gỡ kì thú giữa Phan Lang - một người
dương thế - với Vũ Nương nơi động tiên. Cuộc gặp gỡ ấy đã làm sáng tỏ thêm những phẩm chất của Vũ nương.
Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà của tổ tiên thì Vũ nương “ứa nước mắt khóc”. Nàng quả thật là một con
người thiện căn, thiết tha gắn bó với quê hương đời sống mà không được sống. Tính cách của nàng và bi kịch
như được tô đậm khơi sâu một lần nữa. Nhưng dụng ý của nhà văn đưa phần truyền kì vào câu chuyện không
chỉ có thế. Nguyễn Dữ muốn khẳng định một chân lí nghệ thuật: cái Ðẹp là bất tủ. Vũ nương không sống được

ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh hằng ở cõi tiên, vì nàng là cái Ðẹp.
Nói cho cùng, hiện thực của câu chuyện là hiện thực về tấm lòng của nhà văn trước những vấn đề của cuộc
sống. Nhà văn đã đi sâu khai thác những vẻ đẹp và nỗi đau khổ xót xa phức tạp của tâm hồn con người, nhất

×