Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện bình chánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.52 MB, 90 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………

1

1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………

1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai……………..

1

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu……………………………………….

2

3.1. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………...

2

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………….

2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………

3

4.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………….


3

4.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………

3

5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………..

3

6. Ý nghĩa nghiên cứu……………………………………………………………

4

7. Bố cục luận văn………………………………………………………………..

4

CHƯƠNG 1. CƠ Ở Ý

5

ẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI…...

1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai………………………………………….

5

1.1.1. Các khái niệm chung…………………………………………..…………...


5

1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai………………………………………………

6

1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai…………………………………………………….

6

1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai……….………………………………….

7

1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai…………………………………………………

7

1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai………………………………………...

7

1.1.7. Nguyên tắc kiểm kê đất đai………………………………...…………………

8

1.1.8. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai…………………………………….

9


1.1.9. Nội dung thực hiện kiểm kê………………..………………………………

9

1.1.10. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất……………………………………………………………………

10

1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai……………………………………………

11

1.3. Quy trỉnh kiểm kê đất đai bằng ảnh viễn thám…………………………...

12

Tiểu kết chương 1………………………………………………………………..

13

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYÊN BÌNH
CHÁNH……………………………………………………………………..

15


2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội cảu đại bàn nghiên
cứu………………………………………………………………………………….


15

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên……………...…………………………………...

15

2.1.1.1. Vị trí địa lý………………………..…………………………………………

15

2.1.1.2. Đại hình, địa mạo…………………….…………………………………….

16

2.1.1.3. Khí hậu………………………….………………………………………..

16

2.1.1.4. Thủy văn……………………….…………………………………………

17

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội……………...………………………………………

17

2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội…………….……………..

18


2.2. Thực trạng kiểm kê trên địa bàn huyện Bình Chánh………………………..

19

2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai…….………………….

19

2.2.2. Tiêu chí phân loại đất trong kiểm kê đất đai…………….…………………….

19

2.2.3. Quy trình Thực hiện kiểm kê đất đai………….………………………………

21

2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai……………………………………………

21

2.2.5. Kết quả kiểm kê đất đai…………………...…………………………………..

23

2.2.5.1. Kết quả kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng đất…………………………

23

2.2.5.2. Kết quả kiểm kê đất đai theo đối tượng người sử dụng, quản lý đất đai…….. 26
2.2.6. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác kiểm kê đất đai trên đại bàn huyện

Bình Chánh………………………..………………………………………………
27
Tiểu kết chương 2………………….…………………………………………….

28

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ AN PHÚ TÂY
HUYỆN BÌNH CHÁNH……………………………………………

29

3.1. Giải pháp về pháp lý………………………………………………………..

29

3.2. Giải pháp ứng dụng ảnh viễn thám trong kiểm kê đất đai…….…………

29

3.2.1. Ảnh viễn thám và các phần mềm sử dụng trong đề tài………..……………

29

3.2.1.1. Ảnh viễn thám…...………………………………………………………..

29

3.2.1.2. Phần mềm…………..…………………………………………………….

30


3.2.2. Quá trình thực hiện………...……………………………………………….

31

3.2.3. Kết quả thực hiện…………………………………………………………

44

3.3. Các giải pháp khác………………………………………………………….

45

Tiểu kết chương 3………………………………………………………………..

46

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………..

48


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật đất đai năm 2013.
2. Tổng cục Thống kê (2001). Tư liệu kinh tế - xã hội chọn lọc từ kết quả 10
cuộc điều tra quy mô lớn 1998-2000, Nxb Thống kê, Hà Nội Bộ Tài nguyên và

Môi trường (2005). Báo cáo Tổng Điều tra đất đai năm 2005, Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005). Báo cáo Tổng Điều tra đất đai năm
2005,Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Báo cáo Tổng Điều tra đất đai năm
2010.
5. Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 02
tháng 6 năm 2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM– Tài liệu tập huấn Tổng kiểm kê đất
đai năm 2010, ngày 07/01/2010.
7. Tổng cục Địa chính – Các văn bản về thống kê, kiểm kê đất đai, chỉnh lý và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, năm 1995
8. Quyết định số 507 /QĐ-TCĐC ngày 12/10/1999 của Tổng cục Địa chính về
ban hành biểu mẫu thống kê diện tích đất đai.
9. Th.S Đỗ Thanh Xuân – Bài giảng môn Đăng ký thống kê đất đai.


A. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
HTSDĐ

Hiện Trạng Sử Dụng Đất

UBND

Ủy Ban Nhân Dân
B. DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tỷ lệ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất………….. 5
Bảng 2: Bảng nhóm đất theo mục đích kiểm kê....................................................... 19

Bảng 3: Diện tích đất tại Huyện Bình Chánh…………………………………….. 23
Bảng 4: Diện tích đất Nông Nghiệp tại Huyện Bình Chánh……………………… 24
Bảng 5: Diện tích đất Phi Nông Nghiệp tại Huyện Bình Chánh………………….. 25
Bảng 6: Tổng diện tích đất theo đối tượng sử dụng, quản lý đất đai……………… 27
Bảng 7: Diện tích các khoanh đất khác loại đất thửa số 4……………………... 43
Bảng 8: Một số khoanh đất được trích từ bảng so sánh kết quả kiểm kê đất đai
năm 2014 với kết quả kiểm kê đất đai có sử dụng ảnh viễn thám khác nhau…. 44


C.DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình1: Sơ đồ kiểm kê đất đai bằng ảnh viễn thám……………………………. 12
Hình 2: Vị trí đại lý huyện Bình Chánh…………………………………………... 16
Hình 3: Cơ cấu sử dụng đất tại Huyện Bình Chánh………………………………. 23
Hình 4 :Biểu đồ Cơ cấu sử dụng đất Nông Nghiệp của Huyện Bình Chánh……… 24
Hình 5: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất Phi Nông Nghiệp tại Huyện Bình Chánh…… 26
Hình 6: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất theo đối tường tại Huyện Bình Chánh…... 27
Hình7: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã An Phú tây huyện Bình
Chánh………………………………………………………………………….. 32
Hình 8 : Hộp thoại khai báo thông tin của bản đồ…………………………….. 33
Hình 9: Hộp thoại Configuration……………………………………………….33
Hình 10: Hộp thoại Select Export Format……………………………………... 34
Hình 11: Chọn thư mục lưu kết quả…………………………………………… 34
Hình 12: Hiển thị bản đồ trên Google Earth……………………………………35
Hình 13: Hộp thoại chứa tọa độ góc trái trên và góc phải dưới……………….. 35
Hình 14: Phần mềm Universal Maps Downloader đã điền tọa độ…………….. 36
Hình 15: Ghép các tấm ảnh nhỏ thành một file ảnh chung……………………. 36
Hình 16: Hộp thoại Configuration…………………………………………….. 37
Hình 17: Hộp thoại Select Export Format…………………………………….. 38
Hình 18: Hộp thoại lưu ảnh……………………………………………………. 38
Hình 19: Ảnh viễn thám khu vực xã An Phú Tây huyện Bình Chánh………… 39

Hình 20: Hộp thoại Raster Manager…………………………………………… 40
Hình 21: File ảnh viễn thám được đưa vào bản đồ hiện trạng………………… 40
Hình 22: Hộp thoại tham chiếu bản đồ hiện trạng và ảnh……………………... 41
Hình 23: Phần diện tích khác là phần được khoan…………………………….. 42
Hình 24: Hộp thoại tính diện tích……………………………………………… 42
Hình 25: Sơ đồ so sánh sự khác nhau trong cơ cấu sử dụng đất giữa ảnh viễn
thám và bản đồ hiện trạng……………………………………………………... 45


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và có giới hạn về số lượng, có
vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan của
con người. Để khai thác tiềm năng thế mạnh của đất đai phục vụ xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đòi hỏi Nhà nước phải quản lý chặt chẽ
đất đai, hướng cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả. Muốn vậy, nhà nước phải điều tra, thống kê, kiểm kê đất đai nhằm nắm
chắc hiện trạng sử dụng đất đai, từ đó có căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và hoạch định các chính sách, pháp luật đất đai phù hợp.
Kiểm kê đất đai là loại hình kiểm kê chuyên ngành, chuyên đi sâu tổng
hợp, phân tích, nghiên cứu các đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội của đất đai bằng
các số liệu diện tích đất đai trong phạm vi của cả nước, từng vùng, từng đơn vị
hành chính các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước đối với đất đai và
các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Kiểm kê đất đai là việc Nhà
nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử
dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai, cũng như các đối
tượng sử dụng đất giữa hai lần kiểm kê, làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn
thiện chính sách pháp luật về đất đai.
Tuy nhiên, công tác kiểm kê đất đai qua các thời kỳ có nhiều sự điều chỉnh,
làm cho kết quả kiểm kê luôn bị biến động không ngừng. Chỉ tiêu kiểm kê cho

các thời kỳ luôn thay đổi, không sát với tình hình thực tế dẫn đến các kết quả
kiểm kê không phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình sử dụng đất đai, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất không phản ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất tại
thời điểm kiểm kê đất đai; Từ đó có những đánh giá, kết luận thiếu chính xác về
hiện trạng sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng đất tại địa
phương.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Công tác kiểm kê
đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh” là thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai
Theo em tìm hiểu và nghiên cứu sách báo thì có rất ít luận văn hay công
trình nghiên cứu nghiên cứu về vấn đề kiểm kê đất đai.Sau đây em xin trình bày
một số bài mà em tìm hiểu được như sau:
 Có một vài bài viết liên quan tới thông kê, kiểm kê nhưng chủ yếu là
nghiên cứu về vấn đề áp dụng công nghệ trong công tác kiểm kê bằng phần
mềm TK05 như Luận văn thạc sĩ nông nghiệp đề tài “ Nâng Cao Hiệu Quả
Công Tác Thống Kê, Kiểm Kê Đất Đai Bằng Việc Xây Dựng Giao Diện Hỗ Trợ
Cho Phần Mềm Tk05 Version 2.1” của Nguyễn Nam Hoàn năm 2011 thuộc
trường đại học Nông nghiệp Hà Nội. Bài viết có đề cập đến phương pháp ,quy
trình thống kê, kiểm kê và tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý đất đai và kết quả sử dụng phần mềm hỗ trợ trong công tác thống kê,
1


kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu là ứng dụng
và thử nghiệm phần mềm TK05 version 2.1.
 Khóa luận tốt nghiệp đại học của anh Lê Chí Hiếu thực hiện đề tài: “
Thực Hiện Tổng Công Tác Kiểm Kê Đất Đai, Lập Bản Đồ Hiện Trạng Sử Dụng
Đất Tại Thị Trấn Yên Lạc Huyện Yên Lạc Tỉnh Vĩnh Phúc Năm 2015” thuộc
trường đại học Thái Nguyên năm 2015. Bài viết này nghiên cứu xoay quanh các
vấn đề gồm cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của kiểm kê,quy trình kiểm kê đất

đai, cách lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính, thực trạng kiểm
kê đất đai tại địa bàn xã, những thuận lợi và khó khăn trong công tác kiểm kê đất
đai.
 Luận văn thạc sĩ khoa học của anh Nguyễn Văn Minh thực hiện đề tài “
Nghiên Cứu Sử Dụng Ảnh Vệ Tinh VNREDSat-1 Của Việt Nam Thành Lập Bản
Đồ Hiện Trạng Sử Dụng Đất Phục Vụ Công Tác Kiểm Kê Đất Đai( Thử Nghiệm
Tại Khu Vực Thị Xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương” thuộc trường đại học Quốc Gia
Hà Nội trường Khoa học tự nhiên năm 2015. Bài viết này nghiên cứu cơ sở khoa
học và các đặc tính kỹ thuật ảnh vệ tinh VNREDSat-1 để xây dựng quy trình sử
dụng ảnh vệ tinh thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ công tác kiểm
kê đất đai.
 Khóa luận tốt nghiệp đại học của chị Lê Thị Bích Tuyền thực hiện đề
tài “ Kiểm kê đất đai năm 2005 trên địa bàn Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh”
thuộc trường đại học Nông Lâm TP.HCM năm 2005. Kết quả nghiên cứu của đề
tài này là hệ thống bảng biểu kiểm kê đất đai năm 2005 của Quận 7 theo quy
định của TT28. Trên cơ sở kết quả của đề tài này, cơ quan quản lý đất đai quận 7
có thể biết được hiện trạng sử dụng đất ở địa phương mình, từ đó có những
chính sách hợp lý nhằm phát huy tiềm năng đất đai của quận và tiến tới hoàn
thành xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của Quận 7.
Từ các bài nghiên cứu trên em có thể rút ra kết luận là các công trình
nghiên cứu chỉ đề cập đến phương pháp, quy trình mang tính thủ tục và các chỉ
tiêu loại đất trong kiểm kê đất đai được xác định theo loại đất đai pháp lý do đó
chưa phản ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất. Có rất ít công trình nghiên
cứu về vấn đề này nên chưa đề cập giải pháp cụ thể để xử lý kết quả kiểm kê đất
đai không phù hợp, không đúng với hiện trạng sử dụng đất.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
 Nắm rõ thực trạng công tác kiểm kê đất đai.
 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác kiểm kê đất đai.
 Phân tích thực trạng của công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện Bình
Chánh.
2


 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện Bình
Chánh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
 Quỹ đất đai trong phạm vi hành chính của huyện Bình Chánh gồm các
nhóm, các loại đất đai và các loại hình sử dụng đất đai, được xác định
theo các tiêu chí phân loại quy định trong các văn bản pháp luật ứng với
các kỳ kiểm kê đất đai.
 Quy trình kiểm kê đất đai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Bình Chánh
Phạm vi thời gian: Kỳ kiểm kê đất đai 2014
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kiểm kê đất đai ở
huyện.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý các tài liệu, số liệu: Thu thập và xử lý các
tài liệu, số liệu về đất đai gồm hồ sơ địa chính, hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết tranh
chấp đất đai và các tài liệu khác có liên quan.
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Công tác kiểm kê đất đai là một
hoạt động tổng hợp và đối chiếu các dữ liệu từ hồ sơ địa chính với thực địa. Để
đánh giá tính chính xác hiện trạng sử dụng đất, tiến hành điều tra, khoanh vẽ các
khoanh đất trên thực địa.
Phương pháp thống kê: từ các số liệu thu thập được tiến hành tính toán rút

ra các chỉ tiêu cần thiết làm cơ sở để phân tích biến động đất đai, phân tích hiện
trạng sử dụng đất và đề xuất các giải pháp.
Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu đã tổng hợp trong các biểu mẫu
từ đó phân tích, đưa ra đánh giá về hiện trạng sử dụng đất.
Phương pháp phân tích: Từ những số liệu kiểm kê thực tế qua phân tích
đưa ra nhận định, đánh giá chính xác làm cơ sở cho việc lập quy hoạch trong
thời gian tới.
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp, hệ thống hóa những số liệu thu thập
được từ đó tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác kiểm kê đất
đai.
Phương pháp bản đồ: Là phương pháp quan trọng được vận dụng xuyên
suốt quá trình kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ kết
quả điều tra kiểm kê đất đai.
3


6. Ý nghĩa của nghiên cứu
 Hoàn thiện các tiêu chí, căn cứ xác định loại đất đai trong kiểm kê đất đai,
quy trình các bước thực hiện công tác kiểm kê đất đai.
 Phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất đai tại thời điểm kiểm kiểm kê đất
đai, từ đó làm căn cứ hoạch định chính sách sử dụng hợp lý quỹ đất đai tại
đại phương.
7. Bố cục luận văn
Luận văn gồm có các phần như sau:
- Phần Mở Đầu
- Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của kiểm kê đất đai
- Chương 2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên đại bàn huyện Bình Chánh
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện kiểm kê đất đai tại xã An Phú Tây huyện Bình
Chánh
- Phần Kết Luận


4


CHƢƠNG 1
CƠ Ở Ý

ẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI

1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai
1.1.1. Các khái niệm chung
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp,đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên
thực địa về HTSDĐ tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần
kiểm kê.(Khoản 18, điều 3 Luật Đất Đai 2013). Ta có thể hiểu là:
Kiểm kê đất đai là hoạt động của chủ thể sở hữu đất đai. Theo điều 4 Luật
Đất đai 2013 đã quy định, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Do đó kiểm kê là hoạt động của Nhà nước,
bắt buộc phải thực hiện trong phạm vi cả nước.
Kiểm kê đất đai là hoạt động quản lý của Nhà nước. Hoạt động giúp Nhà
nước quản lý người sử dụng đất, người quản lý đất sử dụng đúng pháp luật mang
lại hiệu quả sử dụng đất cao.
Kiểm kê đất đai là hoạt động mang tính kỹ thuật được thể hiện dưới dạng
các bảng biểu tổng hợp được quy định trong thông tư 28/2014/TT-BTNMT.
Kiểm kê đất đai là hoạt động mang tính pháp lý được Nhà nước công nhận
và làm cơ sở cho việc đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất:là bản đồ chuyên đề được thành lập theo
đơn vị hành chính các cấp, thể hiện hiện trạng sử dụng các loại đất trong thực tế
với đầy đủ các thông tin về hiện trạng như ranh giới, vị trí, số lượng,các loại
đất… trong phạm vi một đơn vị hành chính ở một thời điểm nhất định.
Bảng 1: Tỷ lệ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Đơn vị thành lập bản đồ

Tỷ lệ bản đồ

Quy mô diện tích

1:1000

<150

Cấp xã, khu công nghệ cao, 1:2000
khu kinh tế
1:5000

Cấp huyện

Cấp tỉnh

150-300
300-2000

1:10.000

>2000

1:5000

<2000

1:10.000


2000-10.000

1:25.000

>25.000

1:25.000

<130.000

1:50.000

1300.000-500.000

1:100.000

>500.000

5


Vùng lãnh thỗ

1:250.000

Cả nước

1:1.000.000


(Nguồn: Quy định thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất số 22/2007/QĐ-BTNMT).
Thời điểm kiểm kê đất đai: Là mốc thời gian được quy định cụ thể thống
nhất tại tất cả các đơn vị hành chính cấp xã trong phạm vi cả nước để tiến hành
điều tra kiểm kê đất đai.
Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05
năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai có vị trí quan trọng trong công tác quản
lý đất đai. Đây là số liệu mang tính pháp lý cao làm nguồn tài liệu cơ sở, làm
căn cứ cho các cho các hoạt động quản lý đất đai thông qua chức năng thể hiện
hiện trạng và tình hình biến động nguồn tài nguyên quý giá này.
Phục vụ yêu cầu quản lý nhà nƣớc đối với đất đai
Do yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai là vừa nắm chắc quản chặt vừa
đảm bảo cho đất đai được sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả cho nên thống kê đất đai không chỉ là việc tổng hợp đầy đủ các số liệu diện
tích phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất đai mà còn phân tích rõ ràng các mối
liên quan với nhu cầu đời sống xã hội theo thời gian khác nhau để đánh giá hiệu
quả sử dụng đất, để phản ánh hiệu quả của hệ thống chính sách pháp luật đất đai,
từ đó có thể kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách pháp luật cho phù hợp.
Phục vụ yêu cầu kế hoạch phát triển toàn bộ nền kinh tế
Đất đai có vai trò quan trọng liên quan đến mọi mặt hoạt động đời sống xã
hội của đất nước, khi xây dựng đều phải xem xét các điều kiện về đất, số liệu
thống kê đất đai là cơ sở cần thiết cho việc phân bổ hợp lý các lực lượng sản
xuất , là cơ sở cho việc phân vùng và quy hoạch phân bố sử dụng đất đai và xây
dựng kế hoạch sử dụng đất . Số liệu thống kê đất đai còn là căn cứ tính thuế sử
dụng đất và phục vụ cho các ngành khác.
Số liệu thống kê đất đai làm cơ sở để dự báo chiến lƣợc kế hoạch sử
dụng đất trong tƣơng lai
Thông qua việc phân tích tiềm năng đất đai hiện có và xu hướng biến động
của các loại đất qua các năm thống kê mà từ đó có sự đánh giá, phân tích làm cơ

sở định hướng việc sử dụng đất trong tương lai một cách có hiệu quả.
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai
Hệ thống phân loại đất đai có ý nghĩa quyết định hiệu quả của thống kê,
kiểm kê đất đai vì nó ảnh hưởng đến tính đầy đủ, tính kịp thời, tính chính xác
của thống kê. Theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống phân loại
đất đai ở Việt Nam có sự khác biệt nhau về số lượng nhóm đất, hình thức…
6


Thực tế quản lý đất đai ở nước ta tồn tại hai hệ thống phân loại đất đai dựa
trên các nguyên tắc phân loại khác nhau:
Nguyên tắc hệ thống: Tập trung nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các
loại đất đai và những tính chất của hệ thống, nguyên tắc này được áp dụng trong
luật đất đai 1993. Nguyên tắc này áp dụng cho tập hợp động. Theo luật đât đai
1993: Quỹ đất đai được phân theo nguyên tắc hệ thống nên được chia thành
6 nhóm: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất đô thị, đất khu
dân cư nông thôn, đất chưa sử dụng.
Nguyên tắc tƣơng đồng: Chỉ chú trọng đến khía cạnh giống nhau về chức
năng nào đó của đất đai. Theo luật đất đai 2003: Quỹ đất đai được phân theo
nguyên tắc tương đồng nên được chia thành 3 nhóm chính là nhóm đất nông
nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai
Kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê
đất đai theo chuyên đề. (Theo quy định tại Điều 34 Luật đất đai năm 2013)
Kiểm kê đất đai định kỳ: Kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn. Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm
một lần.
Kiểm kê chuyên đề về đất:Để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.1.5. Phƣơng pháp kiểm kê đất đai

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để thu thập tư liệu hình thành nên các số
liệu kiểm kê đất đai. Tùy theo điều kiện và nguồn dữ liệu và khả năng thu thập
thông tin, các số liệu kiểm kê về đất đai sẽ được hình thành bằng phương pháp
tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phƣơng pháp trực tiếp: Là phương pháp hình thành nên các số liệu kiểm
kê về đất đai dựa trên kết quả đo đạc, lập bản đồ và đăng ký đất đai. Như vậy điều
kiện để thực hiện kiểm kê trực tiếp là phải có các hồ sơ địa chính; các căn cứ và
cơ sở để thực hiện kiểm kê là hồ sơ địa chính được hình thành và cập nhật ở cấp
cơ sở, nên công việc kiểm kê phải được tiến hành trình tự từ cấp xã trở lên.
Phƣơng pháp gián tiếp: Là là phương pháp dựa vào nguồn số liệu trung
gian sẵn có để tính toán ra các số liệu kiểm kê đất đai. Phương pháp này nhìn
chung không chính xác và thiếu cơ sở pháp lý. Tuy nhiên nó là phương pháp
duy nhất để xác định được các số liệu kiểm kê về đất đai đối với những nơi chưa
có điều kiện tiến hành công tác đo đạc lập bản đồ, hoặc các thông tin biến động
trong kỳ không được đăng ký, quản lý theo dõi và cập nhật.
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2005
Kiểm kê diện tích đất đai được tiến hành trên phạm vi cả nước, theo đơn vị
hành chính, trong đó xã, phường, thị trấn (cấp xã) là đơn vị cơ bản để tiến hành
7


kiểm kê. Kết quả kiểm kê đất đai cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất
đai cấp huyện; kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện là cơ sở để tổng hợp số liệu
kiểm kê đất đai cấp tỉnh; kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh là cơ sở để tổng hợp số
liệu kiểm kê đất đai các vùng kinh tế và cả nước.
Việc kiểm kê diện tích đất đai cấp xã được tiến hành theo đối tượng là các
loại đất quy định tại Điều 13 và theo đối tượng là người sử dụng đất quy định tại
Điều 9 của Luật Đất đai năm 2003. Số liệu về diện tích tính theo loại đất và
người sử dụng đất phải được đối chiếu giữa hồ sơ địa chính và hiện trạng sử

dụng đất trên thực tế, được thể hiện trên bản đồ địa chính.
Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2010
Kiểm kê diện tích đất đai được tiến hành trên phạm vi cả nước theo từng
cấp hành chính, trong đó xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
đơn vị cơ bản tiến hành kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã là
cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước; số liệu kiểm
kê đất đai của các vùng địa lý tự nhiên – kinh tế được tổng hợp từ số liệu kiểm
kê đất đai của các tỉnh, thành phố thuộc vùng địa lý tự nhiên – kinh tế đó.
Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 đã xác định đầy đủ về diện tích tự nhiên
của các cấp hành chính; diện tích, số lượng chủ sử dụng đất theo các loại đất và
các loại đối tượng sử dụng đất quy định tại Điều 9, Điều 13 của Luật Đất
đai năm 2003; Điều 2, Điều 3 và Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, trong đó, cần đặc biệt chú trọng kiểm kê đối
với đất chuyên trồng lúa nước, đất đang sử dụng vào mục đích lâm nghiệp; diện
tích đất của các tổ chức được giao, được thuê nhưng chưa đưa vào sử dụng; diện
tích đã có quyết định thu hồi nhưng chưa thực hiện xong việc thu hồi đất.
1.1.7. Nguyên tắc kiểm kê đất đai
Theo đều 4 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, nguyên tắc thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
Loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất được thống kê, kiểm
kê theo hiện trạng sử dụng tại thời điểm thống kê, kiểm kê.
Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa thực hiện theo các quyết
định này thì thống kê, kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng; đồng thời phải
thống kê, kiểm kê riêng theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất nhưng chưa thực hiện để theo dõi, quản lý.
Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã thay đổi khác với mục đích

sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng, đồng
thời kiểm kê thêm các trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất đó.
8


Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ngoài việc thống kê,
kiểm kê theo mục đích sử dụng chính, còn phải thống kê, kiểm kê thêm các
trường hợp sử dụng đất kết hợp vào các mục đích khác. Mục đích sử dụng đất
chính được xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tổng hợp
thống nhất từ bản đồ đã sử dụng để điều tra, khoanh vẽ đối với từng loại đất của
từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất (sau
đây gọi là bản đồ kết quả điều tra kiểm kê) theo quy định tại Thông tư này.
Số liệu thống kê đất đai được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các trường hợp
biến động về sử dụng đất trong năm thống kê từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ, tài
liệu khác về đất đai liên quan, có liên hệ với thực tế sử dụng đất, để chỉnh lý số
liệu thống kê, kiểm kê của năm trước.
Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai
cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện tích trên các biểu thống kê, kiểm
kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,01ha) đối với cấp xã; làm tròn số đến một chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,1ha) đối với cấp huyện và làm tròn số đến 01ha đối với
cấp tỉnh và cả nước.
1.1.8. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai
Theo khoản 5 điều 34 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm thực hiện
kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi
báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
công bố kết quả kiểm kê đất đai hàng năm, kết quả thống kê đất đai 05 năm của
cả nước.
1.1.9. Nội dung thực hiện kiểm kê
Theo điều 15 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, nội dung thực hiện thống kê
đất đai được quy định như sau:
Thu thập các hồ sơ, tài liệu bản đồ, số liệu về quản lý đất đai thực hiện
trong kỳ kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê
hàng năm trong kỳ kiểm kê; chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.
9


Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh đất theo các tiêu chí kiểm kê
lên bản đồ điều tra kiểm kê; tính diện tích các khoanh đất và lập bảng liệt kê
danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai. Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03
kèm theo Thông tư này.
Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho
từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử
dụng đất.
Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai
trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lý nâng cao hiệu

quả sử dụng đất.
1.1.10. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
Theo điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định trách nhiệm thực
hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất như sau:
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã do Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các
biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện do
Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện;
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt
biểu kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân cấp tỉnh.
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh do Sở
Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện;
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt biểu
kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước do Tổng
cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện;
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký báo
10



cáo kết quả kiểm kê đất đai trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết định công bố
kết quả kiểm kê đất đai của cả nước.
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai
Luật Đất đai Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Về ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư liên tịch số 179/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 26/11/2014 của
Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường. Về hướng dẫn sử dụng kinh phí
cho hoạt động kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
Kế hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 21/10/2014 của UBND thành phố về việc
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn
TP.HCM.
Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND thành phố về
ban hành kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014 trên địa bàn TP.HCM.
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, chỉnh lý và xây dựng bản đồ sử dụng
đất là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan Tài Nguyên và Môi
Trường và Ủy Ban nhân dân (UBND) các cấp nhằm thực hiên theo quy định của
Luật Đất Đai năm 2013.

Đây là công tác trọng tâm trong năm 2015 mà cơ quan Tài Nguyên và Môi
Trường cùng các Ngành liên quan có trách nhiệm giúp UBND các cấp tổ chức
thực hiện theo đúng yêu cầu của Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2014.

11


1.3. Quy trỉnh kiểm kê đất đai bằng ảnh viễn thám
Chuần bị bản đồ hiện trạng sử
dụng đất

Bước 1: Lấy ảnh viễn
thám

Tinh gọn bản đồ hiện trạng
Chuyển bản đồ hiện trạng thành
file KML/KMZ
Chuyển bản đồ hiệ trạng
KML/KMZ lên Google Earth
Xác định tọa độ góc trái trên và
góc phải dưới của khu vực cần
lấy ảnh
Tải ảnh viễn thám khu vực

Ghép các tấm ảnh riêng biệt
thành một file ảnh chung

Bước 2: Đưa ảnh lên

bản đồ hiện trạng

Đặt lại hệ tọa độ cho ảnh
Xuất file ảnh ra định dạng
GeoTiff
Đưa file ảnh vào bản đồ hiện
trạng

Bước 3: Phân tích tính
toán sự giống và khác
nhau giữa bản đồ và ảnh
viễn thám

Tạo một file Microstation mới và
tham chiếu bản đồ, ảnh viễn thám
vào file mới này
Thực hiện khoanh vẽ và tính diện
tích giống và khác
Điền vào bảng so sánh kết quả
kiểm kê giữa bản đồ và ảnh viễn
thám.
Tổng hợp và đưa vào biểu 01, 02,
03.

Hình 1. ơ đồ kiểm kê đất đai bằng ảnh viễn thám

12


Bước1: Lấy ảnh viễn thám

- Chuẩn bị bản đồ hiện trạng sử dụng đất của năm cần kiểm kê
- Tinh gọn bản đồ hiện trạng
- Chuyển bản đồ hiện trạng thành file KML/KMZ. Bỏi vì bản đồ hiện tại dạng
*.dgn nên không thể tiến hành đưa lên Google Earth. Do đó ta phải chuyển định
dạng lại đưa lên bằng phần mềm Global Mapper 16.
- Chuyển bản đồ sau khi đã đổi định dạng lên Google Earth
- Xác định các góc trái trên và phải dưới để lấy ảnh vùng cần kiểm kê
- Tải ảnh viễn thám khu vực bằng phần mềm Universal Maps Downloader
Bước 2: Đưa ảnh lên bản đồ hiện trạng
- Ghép tất cả các ảnh sau khi tải thành một file ảnh hoàn chỉnh
- Đặt lại hệ tọa độ cho ảnh để việc chồng ảnh khớp với bản đồ
- Xuất ảnh qua định dạng Geo/Tiff
- Đưa file ảnh vào bản đồ hiện trạng
Bước 3: Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa ảnh viễn thám và bản đồ
hiện trạng
- Tạo một file Microstation mới và tham chiếu bản đồ và ảnh viễn thám vào file
này
- Thực hiện khoanh vẽ và tính diện tich phần giống và khác
- Điền vào bản so sánh kết quả kiểm kê giữa bản đồ hiện trãng và ảnh viễn thám
- Tổng hợp diện tích các loại đất và đưa vào biểu 01, 02, 03.
Tiểu kết chƣơng 1
Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai được xây dựng một cách đầy đủ khái
quát về công tác này gồm các khái niệm chung về kiểm kê đất đai, vị trí và vai
trò của kiểm kê trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai, hệ thống phân loại
đất đai hiện nay, hình thức thực hiện kiểm kê, phương pháp kiểm kê, khái quát
công tác kiểm kê đất đai từ Luật đất đai 2003 đến nay. Kiểm kê đất đai là việc
Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực
tế về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần kiểm kê. Kiểm kê đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng
được khẳng định và đưa thành một trong những nội dung nhiệm vụ trong quản

lý nhà nước về đất đai. Do đất đai được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
trong xã hội cho nên các quốc gia trên thế giới nhất thiết phải tiến hành việc
phân loại đất, làm căn cứ định hướng việc sử dụng đất cho phù hợp. Hệ thống
phân loại đất ở Việt Nam tuân theo nguyên tắc quan hệ, nguyên tắc tương đồng
ngoài ra còn phân theo loại đất đai pháp lý, loại đất đai hiện trạng, loại đất đai
quy hoạch… Kiểm kê đất đai gồm kiểm kê đất đai định kỳ và kiểm kê đất đai
chuyên đề được thực hiện bằng hai cách là trực tiếp và gián tiếp. Công tác kiểm
13


kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay được thực hiện với chiến lược hiện đại
hóa ngành, áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thống kê, sau năm kiểm
kê 2000 nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước đã quan tâm đến vấn đề này. Theo
báo cáo Tổng điều tra đất đai năm 2010, tổng diện tích các loại đất kiểm kê của
cả nước là 33.093.857 ha.
Cơ sở pháp lý của công tác kiểm kê đất đai được hoàn thiện từng ngày
thể hiện trong cơ chế chính sách pháp luật. Nguyên tắc, trách nhiệm thực hiện,
nội dung thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai
được quy định đầy đủ trong Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn. Nhà nước
cần phải đề ra các chính sách văn bản cụ thể hơn nữa để công tác kiểm kê đất
đai ngày càng hoàn thiện hơn và áp dụng khoa học kỹ thuật phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế xã hội.

14


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYÊN BÌNH CHÁNH
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội cảu đại bàn

nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành, có tổng diện tích tự nhiên
là 25.255,99 ha, chiếm 12% diện tích toàn thành phố. Huyện có 15 xã và 01 thị trấn;
trong đó Lê Minh Xuân là xã có diện tích lớn nhất với 3.500,20ha (chiếm 13,9%
diện tích tự nhiên huyện) và nhỏ nhất là xã An Phú Tây với 586,57 ha (chiếm 2,3%
DTTN huyện). Nằm về phía Tây của Thành phố, Bình Chánh có vị trí địa lý như
sau:
Tọa độ địa lý: Từ 10037’35” đến10052’29” vĩ Bắc và 106027’43”106052’29”kinh Đông.
Ranh giới hành chính
 Bắc giáp Hóc Môn
 Nam giáp huyện Bến Lức và Cần Giuộc – Tỉnh Long An
 Tây giáp huyện Đức Hòa – Tỉnh Long An
 Đông giáp quận Bình Tân, quận 7, quận 8 và Nhà Bè
Với vị trí là cửa ngõ phía Tây vào nội thành TP. Hồ Chí Minh, có các trục
đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 1, Tỉnh lộ 10, đại lộ Nguyễn Văn
Linh, Quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các huyện Cần Giuộc, Cần Đước
(Long An), đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương nối Bình Chánh nói riêng và
TP. Hồ Chí Minh nói chung với khu vực miền Tây,… tạo cho Bình Chánh trở
thành cầu nối giao lưu kinh tế, giao thương đường bộ giữa vùng đồng bằng Sông
Cửu Long với vùng kinh tế miền Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp trọng
điểm ở phía Nam.
Bên cạnh đó, với hệ thống sông, kênh, rạch khá phong phú: sông Cần
Giuộc, Ông Lớn, kênh Xáng Đứng, Kênh Xáng Ngang … tạo cảnh quan sông
nước, có ý nghĩa quan trọng, là vùng đệm sinh thái phía Tây của thành phố Hồ
Chí Minh.

15



Hình 2. Vị trí đại lý huyện Bình Chánh
2.1.1.2. Đại hình, địa mạo
Địa hình huyện Bình Chánh có dạng nghiêng và thấp dần theo hai hướng Tây
Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây nam, với độ cao giảm dần từ 3m đến 0,3m so
với mực nước biển. Có 3 dạng địa hình chính sau:
Dạng đất gò cao có cao trình từ 2 - 3m, có nơi cao đất 4m, thoát nước tốt, có
thể bố trí dân cư, các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các cơ sở công
nghiệp, phân bố tập trung ở các xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B.
Dạng đất thấp bằng có độ cao xấp xỉ 2,0m, phân bố ở các xã: Tân Quý Tây, An
Phú Tây, Bình Chánh, Tân Túc, Tân Kiên, Bình Hưng, Phong Phú, Đa Phước, Quy
Đức, Hưng Long.
2.1.1.3. Khí hậu
Bình Chánh nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất
xích đạo. Có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau, với đặc điểm chính là: Nhiệt độ tương đối ổn định, cao
đều trong năm và ít thay đổi, trung bình năm khoảng 26,60C Nhiệt độ trung bình
tháng cao nhất là 280C (tháng 4), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 24,80C
(tháng 12). Tuy nhiên, biên độ nhiệt độ ngày và đêm chênh lệch khá lớn, vào
mùa khô có trị số 80C - 1000C. Lượng mưa trung bình năm từ 1300 mm - 1770,
tăng dần lên phía Bắc theo chiều cao địa hình. Mưa phân bổ không đều giữa các
16


tháng trong năm, mưa tập trung vào các tháng 7, 8, 9; vào tháng 12, tháng 1
lượng mưa không đáng kể. Độ ẩm không khí trung bình năm khá cao 79,5%, cao
nhất vào các tháng 7, 8, 9 là 80% - 90%, thấp nhất vào các tháng 12, là 70%.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2.100 - 2.920 giờ.
2.1.1.4. Thủy văn
Huyện Bình Chánh có hệ thống sông, kênh, rạch khá đa dạng (khoảng 10

sông, rạch chính): Phần lớn sông, rạch nằm ở khu vực hạ lưu, nên nguồn nước bị
ô nhiễm do nước thải từ các khu công nghiệp của thành phố đổ về như: nước
đen từ kênh Tàu Hủ, kênh Tân Hóa - Lò Gốm, kênh Đôi, rạch Nước Lên, rạch
Cần Giuộc…đã ngày càng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp (đặc
biệt là nuôi trồng thuỷ sản) cũng như đối với môi trường sống của nhân dân
trong các khu dân cư. Nhìn chung hệ thống sông, kênh, rạch trực tiếp chi phối
chế độ thuỷ văn của huyện và nét nổi bật của dòng chảy là sự xâm nhập của thủy
triều.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Bình Chánh
đã nỗ lực khắc phục khó khăn, phát huy nguồn nhân lực, tiềm năng đất đai; thay đổi
diện mạo từ huyện nông nghiệp chuyển sang phát triển công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, thương mại, nông nghiệp đô thị; phấn đấu cơ bản hoàn thành các
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ X,
nhiệm kỳ 2010 – 2015 đã đề ra. Kinh tế của huyện tiếp tục phát triển ổn định, chuyển
dịch cơ cấu đúng định hướng, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 19%/năm, đạt
96,9% so với chỉ tiêu Nghị quyết; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân
20,3%/năm; dịch vụ thương mại tăng bình quân 17,2%/năm; sản xuất nông nghiệp
tăng bình quân 4,7%/năm. Thu ngân sách Nhà nước đạt 6,95%/năm. Hoàn chỉnh và
nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 20162020.
Công nghiệp – thiểu thủ công nghiệp: Hiện nay huyện Bình Chánh có 2 khu
công nghiệp lớn, đó là Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc. Một số nhà máy thuộc công nghiệp
nặng như nhà máy sản xuất thép, bê tông...Các nhà máy công nghiệp nhẹ như sản
xuất phân bón, vật liệu xây dựng, bao bì, dệt. Ước giá trị sản xuất công nghiệp (giá
so sánh 2010) thực hiện đến tháng 4/2016 là 1.694,6 tỷ đồng, tăng 20,3% so cùng kỳ
năm 2015.
Dịch vụ - thƣơng mại: dịch vụ thương mại tăng bình quân 17,2%/năm; sản
xuất nông nghiệp tăng bình quân 4,7%/năm, trong đó lĩnh vực thương mại chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số giái trị thực hiện. Ước doanh số bán ra thực hiện đến tháng
4/2016 (giá thực tế): 1.346,1 tỷ đồng; tăng 22,6% so với cùng kỳ năm 2015. Ước

tổng kim ngạch xuất khẩu thực hiện tháng 4 năm 2016 là 31,3 triệu USD, tăng 10%
so với cùng kỳ năm 2015.
Nông nghiệp: Tuy có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng nhìn chung tăng
trưởng kinh tế trên địa bàn huyện Bình Chánh chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu
17


cây trồng, vật nuôi chưa đi vào chiều sâu, việc thu hút đầu tư chưa tương xứng với
tiềm năng của huyện.
Nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua trên địa
bàn huyện là đúng hướng, thích ứng với xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
quá trình đô thị hóa nhanh của một vùng ven. Trong những năm tới khi quá trình
công nghiệp hóa đã bước vào giai đoạn phát triển ổn định, cần tiếp tục phát huy
lợi thế của các hoạt động thương mại dịch vụ, tăng nhanh tỷ trọng khu vực này
trong cơ cấu kinh tế, đồng thời từng bước giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Có
như vậy, nền kinh tế của huyện mới phát triển cân đối, bền vững, tương xứng
với vị trí, vai trò và tiềm năng của huyện.
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của Huyện đã được đầu tư khá lớn, nhiều công
trình giao thông trọng điểm như: Đại lộ Võ Văn Kiệt, đường cao tốc TPHCM –
Trung Lương, Tỉnh lộ 10, đường nối đại lộ Nguyễn Văn Linh với đường cao tốc
được xây dựng, góp phần thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội ở địa phương,
tạo điều kiện thuận lợi để huyện kêu gọi, thu hút đầu tư, đảm bảo giữ vững tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao theo mục tiêu, định hướng đề ra.
Tài nguyên nước dồi dào, lao động sẵn có, có quỹ đất để mở rộng sản xuất
nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, phát triển nền nông nghiệp
sinh thái và chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, với
những sản phẩm có chất lượng cao cho tiêu dùng và xuất khẩu. Ngoài ra, Huyện có
nhiều di tích lịch sử, văn hoá, đây là tiềm năng để phát triển các loại hình dịch vụ, du
lịch khi được khơi dậy và phát huy sẽ góp phần đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế.
Kết cấu hạ tầng được đầu tư, cơ cấu kinh tế, lao động có sự chuyển dịch tích
cực, phát huy thế mạnh, tiềm lực của địa phương, chất lượng tăng trưởng kinh tế
được cải thiện là những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội cho những
năm tiếp theo.
Địa bàn khu quy hoạch có nhiều thế mạnh và tiềm năng cho việc phát triển
thành đô thị.
Tiềm lực lớn về đất đai: Quỹ đất dồi dào đủ khả năng cho việc phát triển đô thị
một cách đồng bộ. Hiện nhiều khu đất nông nghiệp bị nhiễm phèn, năng suất thấp.
Vì thế mà việc chuyển đổi để tổ chức các khu dân cư - khu công nghiệp hoàn chỉnh
là điều cần thực hiện để nâng dần giá trị sử dụng đất.
Tốc độ phát triển đô thị: Đô thị hóa với tốc độ khá nhanh, nhiều dự án đang xúc
tiến đầu tư với quy mô lớn đã trở thành hạt nhân tác động thúc đẩy nền kinh tế phát
triển và là nơi thu hút dân cư từ nội thành ra, góp phần thực hiện chương trình giãn
dân của Thành phố, hiện đại hóa nông thôn.
Phát triển kinh tế: Công nghiệp hiện đang trên đà phát triển, với các khu – cụm
công nghiệp tập trung quy mô lớn đang xây dựng…là nơi thu hút nhiều lao động, tốc
18


độ tăng trưởng kinh tế cao, đây là nhân tố thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội
của huyện.
Cảnh quan môi trường : Hệ thống sông rạch nhiều, cảnh quan thiên nhiên đẹp,
phong phú có thể tận dụng phát triển hệ thống cây xanh kết hợp mặt nước tạo môi
trường thiên nhiên trong lành và thoáng đẹp.
2.2. Thực trạng kiểm kê trên địa bàn huyện Bình Chánh
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai
 Số liệu thống kê đất đai 5 năm gần nhất .
 Số liệu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã hai kỳ trước
đó.

 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2010 – 2020.
 Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hồ
sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất.
 Hồ sơ đăng ký biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2015.
 Sổ mục kê, sổ địa chính.
 Hồ sơ địa giới hành chính.
 Báo cáo tình hình sử dụng đất trồng lúa giai đoạn 2010 – 2020.
 Hồ sơ tài liệu khác có liên quan.
2.2.2. Tiêu chí phân loại đất trong kiểm kê đất đai
Kiểm kê đất đai 2014 được thực hiện theo Luật Đất đai 2013. Theo đó có 3
nhóm đất theo mục đích sử dụng chính được kiểm kê được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Bảng nhóm đất theo mục đích kiểm kê
STT

Loại đất



1

Đất nông nghiệp

NNP

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN


1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

1.1.1.1.1

Đất chuyên trồng lúa

LUC

1.1.1.1.2

Đất trồng lúa nước còn lại

LUK

1.1.1.1.3

Đất trồng lúa nương

LUN


1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

19


×