Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 6 thành phố bến tre tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 66 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG, BIỄU ĐỒ
A. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa đầy đủ

KKĐĐ

Kiểm kê đất đai

CNVPĐKĐĐ

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

TT-BTMT

Thông tư – Bộ Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

B. DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Bảng nhóm đất theo mục đích được kiểm kê ..................................... 17
Bảng 2.2: Kết quả kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng đất năm 2014.......... 21
Bảng 2.3: Kết quả kiểm kê nhóm đất nông nghiệp phường 6 năm 2014 ........... 22
Bảng 2.4: Kết quả kiểm kê nhóm đất phi nông nghiệp phường 6 năm 2014 .... 24
Bảng 2.5: Kết quả kiểm kê đất đai theo đối tượng người sử dụng, người quản lý


đất phường 6 năm 201 ......................................................................................... 25
Bảng 2.6: Biến động diện tích đất đai giai đoạn 2010-2014.............................. 26
Bảng 3.1: Diện tích của các phần đất khác loại đất trong khoanh số 564 ......... 46
Bảng 3.2: Kết quả điều tra thực địa các khoanh đất có sự khác nhau về loại đất
giữa ảnh viễn thám và bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2014................................ 47
Bảng 3.3: Tổng hợp diện tích các loại đất có khác biệt giữa ảnh viễn thám và
bản đồ hiện trạng sử dụng đất sau khi điều tra thực địa...................................... 48
Bảng 3.4: Kết quả kiểm kê đất đai có sử dụng ảnh viễn thám ........................... 48
Bảng 3.5: So sánh kết quả kiểm kê đất đai 2014 với kết quả kiểm kê đất đai có
sử dụng ảnh viễn thám ........................................................................................ 50
C. DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổng diện tích tự nhiên........................................................ 22
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp ................................................... 23
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu diện tích đất phi nông nghiệp. ............................................ 25
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu đối tượng người sử dụng, quản lý đất tại phường 6 ........... 26
Biểu đồ 2.5: Biến động diện tích đất đai giai đoạn 2010-2014........................... 28
Biểu đồ 3.1: Kết quả kiểm kê diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp khi
sử dụng bản đồ hiện trạng và khi sử dụng ảnh viễn thám ................................... 51


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Trang

Hình 2.1: Vị trí địa lý phường 6 .......................................................................... 13
Hình 2.2: Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai phường 6 năm 2014 ............ 20
Hình 2.3: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phường 6 ........................... 29

Hình 3.1: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của phường 6 .................... 35
Hình 3.2: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của phường 6 sau khi tinh
gọn ....................................................................................................................... 35
Hình 3.3: Hộp thoại khai báo thông tin cho bản đồ ............................................ 36
Hình 3.4: Hộp thoại Configuration ..................................................................... 36
Hình 3.5: Hộp thoại Select Export Format ......................................................... 37
Hình 3.6: Chọn thư mục lưu kết quả ................................................................... 37
Hình 3.7: Hiển thị bản đồ trên Google Earth ...................................................... 38
Hình 3.8: Hộp thoại chứa tọa độ góc trái trên và góc phải dưới ......................... 38
Hình 3.9: Phần mềm Universal Maps Downloader đã điền tọa độ..................... 39
Hình 3.10: Ghép các tấm ảnh nhỏ thành một file ảnh chung.............................. 39
Hình 3.11: Hộp thoại Configuration ................................................................... 40
Hình 3.12: Hộp thoại Select Export Format ....................................................... 40
Hình 3.13: Hộp thoại lưu ảnh .............................................................................. 41
Hình 3.14: Ảnh viễn thám khu vực Phường 6 thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre41
Hình 3.15: Polygon vừa tạo................................................................................. 42
Hình 3.16: Hộp thoại Export Raster Data để lưu ảnh vừa cắt ............................ 42
Hình 3.17: Ảnh viễn thám đã cắt khu vực phường 6 TP. Bến Tre ..................... 43
Hình 3.18: Hộp thoại Raster Manager ................................................................ 43
Hình 3.19: File ảnh viễn thám được đưa vào bản đồ hiện trạng ......................... 44
Hình 3.20: Hộp thoại tham chiếu bản đồ hiện trạng và ảnh ............................... 44
Hình 3.21: Phần diện tích khác được khoanh vẽ ................................................ 45
Hình 3.22: Hộp thoại tính diện tích..................................................................... 45
Hình 3.23: Những khoanh đất sai khác giữa ảnh viễn thám và bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2014 ......................................................................................... 46


MỤC LỤC

Trang


LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai..................................... 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu........................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................................. 4
7. Bố cục luận văn................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI 5
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai ............................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 5
1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai ................................................................. 5
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai .......................................................................... 6
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai ........................................................... 6
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai ...................................................................... 6
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay ............. 7
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai .............................................................................. 7
1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai: ........................................................................ 8
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai ....................................................... 9
1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai ............................................................ 9
1.2.4. Kết quả kiểm kê đất đai ............................................................................. 10
1.2.5. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất ......................................................................................... 10
Tiểu kết chương 1.............................................................................................................. 11



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG 6 THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE. ............................ 13
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu .. 13
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..................................................................... 13
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 15
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................. 15
2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 6 thành phố Bến Tre. ................. 16
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai ............................ 16
2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai ....................................... 17
2.2.3. Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai .......................................................... 18
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai ............................................................ 19
2.2.5. Kết quả thực hiện kiểm kê đất đai............................................................. 20
2.2.6. Các vấn đề tồn tại trong công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 6
thành phố Bến Tre tỉnh Bến Tre.......................................................................... 29
Tiểu kết chương 2.............................................................................................................. 31
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI ................ 33
3.1. Giải pháp về pháp lý .................................................................................................. 33
3.2. Giải pháp về kỹ thuật – công nghệ............................................................................ 33
3.2.1. Ảnh viễn thám và các phần mềm sử dụng trong đề tài ............................. 33
3.2.2. Quá trình thực hiện.................................................................................... 34
3.2.3. Kết quả thực hiện ...................................................................................... 46
3.3. Các giải pháp khác ..................................................................................................... 52
Tiểu kết chương 3.............................................................................................................. 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và có giới hạn về số lượng,
có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan
của con người. Vì thế, chính sách đất đai có tầm quan trọng thiết yếu đối với
tăng trưởng bền vững và phát triển kinh tế đất nước. Nhà nước ta đã và đang
hoàn thiện pháp luật về đất đai để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý và
sử dụng đất. Muốn vậy, nhà nước phải điều tra, thống kê, kiểm kê đất đai nhằm
nắm chắc hiện trạng sử dụng đất đai, từ đó có căn cứ xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và hoạch định các chính sách, pháp luật đất đai phù hợp.
Kiểm kê đất đai là công tác quan trọng và trọng tâm nhằm đánh giá hiệu
quả sử dụng đất, hiệu quả của chính sách pháp luật đất đai từ đó kịp thời điều
chỉnh, bổ sung chính sách pháp luật cho phù hợp. Đồng thời chúng ta rút ra
những ưu khuyết điểm của quá trình sử dụng đất là cơ sở khoa học cho công tác
xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trong tương lai là rất cần thiết.
Tuy nhiên, công tác kiểm kê đất đai qua các thời kỳ có nhiều sự điều chỉnh,
làm cho kết quả kiểm kê luôn bị biến động không ngừng. Chỉ tiêu kiểm kê cho các
thời kỳ luôn thay đổi, không sát với tình hình thực tế dẫn đến các kết quả kiểm kê
không phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình sử dụng đất đai, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất không phản ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê
đất đai. Từ đó có những đánh giá, kết luận thiếu chính xác về hiện trạng sử dụng
đất gây ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng đất tại địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Công tác kiểm kê
đất đai trên địa bàn phường 6 thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre” là thực sự
cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai
Theo tìm hiểu và nghiên cứu sách báo thì có rất ít luận văn hay công trình
nghiên cứu về vấn đề kiểm kê đất đai. Có một vài bài viết liên quan tới thông kê,
kiểm kê nhưng chủ yếu là nghiên cứu về vấn đề áp dụng công nghệ trong công
tác kiểm kê bằng phần mềm, cụ thể như sau:
Năm 2013, Phạm Như Hách nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận

và thực tiễn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng, hiệu
quả của công tác kiểm kê đất đai”, luận văn thạc sĩ, trường đại học tài nguyên
môi trường Hà Nội. Đề tài nêu rõ cơ sở lý luận, phân loại đất và mối liên hệ với
chỉ tiêu thống kê trong việc kiểm kê đất đai; nghiên cứu khái quát về công tác
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; giới thiệu thực trạng
các quy định pháp luật và tổ chức thực hiện về thống kê, kiểm kê đất đai; nghiên
cứu thực trạng chất lượng các sản phẩm kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; trình bày một số đề xuất đổi mới nội dung, phương pháp kiểm
kê đất đai và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm kê đất
đai. Tuy nhiên đề tài chưa đề ra giải pháp phải thực hiện cụ thể như thế nào để
công tác kiểm kê đất đai được hoàn thiện hơn
1


Năm 2015, Nguyễn Đức Anh đã nghiên cứu đề tài: “Thực hiện công tác
thống kê ,kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã Nhượng
Bạn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2015”, luận văn tốt
nghiệp, trường đại học Nông Lâm Hà Nội. Đề tài đề cập đến những yêu cầu thực
tế của xã Nhượng Bạn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, nhằm rà soát lại diện
tích mục đích sử dụng của từng loại đất của từng đối tượng sử dụng và nắm chắc
được tình hình tăng giảm của từng loại đất của địa phương, tìm ra những
phương án tối ưu để tình hình biến động đất đai chuyển động theo hướng tích
cực. Để công tác quản lý đất đai ở địa phương đạt hiệu quả cao và đúng Pháp
luật phục vụ tốt cho việc tổng kiểm kê đất đai 2015 và định hướng sử dụng đất
giai đoạn 2015 – 2020. Tuy nhiên công trình nghiên cứu trên chỉ đề cập đến
phương pháp mang tính thủ tục và các chỉ tiêu loại đất trong kiểm kê đất đai
được xác định theo loại đất đai pháp lý, do đó chưa phản ánh đúng hiện trạng bề
mặt sử dụng đất.
Năm 2015, Nguyễn Đức Khoa tiến hành nghiên cứu đề tài “Xây dựng cơ
sở dữ liệu phục vụ công tác đánh giá biến động sử dụng đất huyện Hải Hậu, tỉnh

Nam Định” luận văn thạc sĩ, trường Đại học nông lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài đề cập trong một vài năm vừa qua nước ta có dự án “xây dựng CSDL
quốc gia về tài nguyên đất” với mục tiêu là xây dựng các khối thông tin về
nguồn tài nguyên này. CSDL đất đai khi hoàn thành sẽ phục vụ đắc lực cho công
tác quản lý nhà nước đối với đất đai, trợ giúp hoạch định chính sách, quy hoạch
tổng thể, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai. Hiện nay, việc xây đụng CSDL
phục vụ công tác quản lý đất đai, quản lý nguồn nước đang sử dụng rất nhiều
phần mềm phong phú như Arcview, Arcgis, Mapinfo, Vilis…Mỗi phần mềm có
những ưu nhược điểm riêng. Chúng ta có thể kết hợp các phần mềm với nhau
trong quá trình sử dụng để tổng hợp các ưu điểm và khắc phục những hạn chế
của chúng nhằm mang lại hiệu quả sử dụng cao nhất. Tuy nhiên các công trình
nghiên cứu vẫn chưa đề cập giải pháp cụ thể để xử lý kết quả kiểm kê đất đai
không phù hợp, không đúng với hiện trạng sử dụng đất mà chỉ nêu chung chung
về vai trò và kết quả của công tác kiểm kê đất đai.
Các công trình nghiên cứu trên chỉ đề cập đến phương pháp, quy trình
mang tính thủ tục và các chỉ tiêu loại đất trong kiểm kê đất đai được xác định
theo loại đất đai pháp lý, do đó chưa phản ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng
đất. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu vẫn chưa đề cập giải pháp cụ thể để xử
lý kết quả kiểm kê đất đai không phù hợp, không đúng với hiện trạng sử dụng
đất mà chỉ nêu chung chung về vai trò và kết quả của công tác kiểm kê đất đai.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Nắm rõ được thực trạng công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 6,
thành phố Bến Tre, tỉnh bến Tre.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai.
2


3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác kiểm kê đất đai.

Phân tích thực trạng của công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 6,
thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 6, thành
phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Quỹ đất đai trong phạm vi hành chính của phường 6, thành phố Bến Tre
gồm các nhóm, các loại đất đai và các loại hình sử dụng đất đai, được xác định
theo các tiêu chí phân loại quy định trong các văn bản pháp luật ứng với các kỳ
kiểm kê đất đai.
Quy trình kiểm kê đất đai.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Địa bàn phường 6 thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
Phạm vi thời gian: Kỳ kiểm kê đất đai 2014.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kiểm kê đất đai
ở cấp xã.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu từ hiện trạng sử dụng đất:
Điều tra thu thập số liệu về kinh tế xã hội thông tin, số liệu từ hiện trạng sử dụng
đất. Ngoài ra còn thu thập các văn bản pháp luật, báo cáo chuyên môn, số liệu về
kiểm kê đất đai.
Phương pháp so sánh: So sánh số liệu đã kiểm kê đất đai qua các kỳ để rút
ra biến động về đất đai qua các kỳ.
Phương pháp phân tích: Phân tích nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tới
công tác kiểm kê đất đai, phát hiện được vấn đề từ trong con số thống kê, dùng
con số thống kê để giải thích vấn đề, rút ra kết luận.
Phương pháp tổng hợp: Sắp xếp các thông tin, số liệu khoa học thành số
liệu tổng hợp phản ánh hiện trạng sử dụng đất đai tại địa phương
Phương pháp bản đồ: Đối chiếu thay đổi về diện tích các loại đất qua các kỳ,
ứng dụng bản đồ để thấy rõ những biến động về hiện trạng sử dụng đất tại địa

phương.
Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu từ hiện trạng sử dụng đất:
thu thập văn bản, báo cáo số liệu tại địa phương.

3


Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê thu thập các số liệu, tài
liệu, báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các hoạt động làm biến
động đất đai tại địa phương
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Hoàn thiện các tiêu chí, căn cứ xác định loại đất đai trong kiểm kê đất đai,
quy trình các bước thực hiện công tác kiểm kê đất đai.
Phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất đai tại thời điểm kiểm kê đất đai, từ
đó làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách sử dụng hợp lý quỹ đất đai tại
địa phương.
7. Bố cục luận văn
Nội dung của Luận văn trình bày trong 55 trang với kết cấu như sau:
- Mở đầu
- Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của kiểm kê đất đai
- Chương 2. Thực trạng kiểm kê đất đai năm 2014 trên địa bàn phường 6
thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện kiểm kê đất đai
- Kết luận và kiến nghị

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI

1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai
1.1.1. Các khái niệm chung
Kiểm kê đất đai: là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá
trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm
kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê. (Khoản18, Điều 3 Luật
đất đai 2013).
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: là bản đồ chuyên đề được thành lập theo
đơn vị hành chính các cấp, thể hiện hiện trạng sử dụng các loại đất trong thực tế
với đầy đủ các thông tin về hiện trạng như ranh giới, vị trí, số lượng, các loại
đất,... trong phạm vi một đơn vị hành chính ở một thời điểm nhất định. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất được lập để thể hiện sự phân bố các loại đất tại thời điểm
kiểm kê đất đai, được lập theo đơn vị hành chính các cấp.
Thời điểm kiểm kê đất đai: là mốc thời gian được quy định cụ thể thống
nhất tại tất cả các đơn vị hành chính cấp xã trong phạm vi cả nước để tiến hành
điều tra kiểm kê đất đai. Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất định kỳ 5 năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số
tận cùng là 4 và 9.
1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai
Kiểm kê đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng được khẳng
định và được đưa thành 1 trong 15 nội dung nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất
đai. (Khoản 8 Điều 22 Luật đất đai 2013). Vai trò của kiểm kê đối với hoạt động
quản lý Nhà nước về đất đai:
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt
hiệu quả.
Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Làm cơ sở đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu
cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo các nhu cầu khác của Nhà nước và xã

hội.
Phục vụ yêu cầu kế hoạch phát triển toàn bộ nền kinh tế
Đất đai có vai trò quan trọng liên quan đến mọi mặt hoạt động đời sống xã
hội của đất nước, khi xây dựng đều phải xem xét các điều kiện về đất, số liệu
thống kê đất đai là cơ sở cần thiết cho việc phân bổ hợp lý các lực lượng sản
xuất , là cơ sở cho việc phân vùng và quy hoạch phân bố sử dụng đất đai và xây
dựng kế hoạch sử dụng đất . Số liệu thống kê đất đai còn là căn cứ tính thuế sử
dụng đất và phục vụ cho các ngành khác.
5


Số liệu thống kê đất đai làm cơ sở để dự báo chiến lược kế hoạch sử dụng
đất trong tương lai
Thông qua việc phân tích tiềm năng đất đai hiện có và xu hướng biến
động của các loại đất qua các năm thống kê mà từ đó có sự đánh giá, phân tích
làm cơ sở định hướng việc sử dụng đất trong tương lai một cách có hiệu quả.
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai
Thực tế quản lý đất đai ở nước ta tồn tại 2 hệ thống phân loại đất đai dựa
trên các nguyên tắc phân loại khác nhau:
Nguyên tắc quan hệ: quỹ đất đai được phân thành các loại đất đai theo
mục đích sử dụng chính, loại đất đai được hiểu như là một hệ thống các loại
hình sử dụng đất đai có mối quan hệ qua lại tương hỗ với nhau trong quá trình
sử dụng cho một mục đích được xác định. Nguyên tắc quan hệ căn cứ vào tính
chất mối quan hệ qua lại giữa các loại hình sử dụng đất đai, vào những tính chất
của hệ thống để phân biệt loại đất đai.
Nguyên tắc tương đồng: là nguyên tắc phân loại hay còn gọi là phân
nhóm, tức là nhóm các thửa đất có một đặc tính giống nhau nào đó vào cùng
một loại không quan tâm đến mối quan hệ, đến những đặc tính của hệ thống.
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai
Kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm

kê đất đai theo chuyên đề. (Theo quy định tại Điều 34 Luật đất đai năm 2013)
Kiểm kê đất đai định kỳ: Kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn. Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.
Kiểm kê chuyên đề về đất: Để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để thu thập tư liệu hình thành nên các
số liệu kiểm kê đất đai. Tùy theo điều kiện và nguồn dữ liệu và khả năng thu
thập thông tin, các số liệu kiểm kê về đất đai sẽ được hình thành bằng phương
pháp tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp hình thành nên các số liệu kiểm kê
về đất đai dựa trên kết quả đo đạc, lập bản đồ và đăng ký đất đai. Như vậy điều
kiện để thực hiện kiểm kê trực tiếp là phải có các hồ sơ địa chính; các căn cứ và
cơ sở để thực hiện kiểm kê là hồ sơ địa chính được hình thành và cập nhật ở cấp
cơ sở, nên công việc kiểm kê phải được tiến hành trình tự từ cấp xã trở lên.
Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp dựa vào nguồn số liệu trung gian
sẵn có để tính toán ra các số liệu kiểm kê đất đai. Phương pháp này nhìn chung
không chính xác và thiếu cơ sở pháp lý. Tuy nhiên nó là phương pháp duy nhất
để xác định được các số liệu kiểm kê về đất đai đối với những nơi chưa có điều
kiện tiến hành công tác đo đạc lập bản đồ, hoặc các thông tin biến động trong kỳ
không được đăng ký, quản lý theo dõi và cập nhật.
6


1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay
1.1.6.1. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2005
Kiểm kê diện tích đất đai được tiến hành trên phạm vi cả nước, theo đơn
vị hành chính, trong đó xã, phường, thị trấn (cấp xã) là đơn vị cơ bản để tiến
hành kiểm kê. Kết quả kiểm kê đất đai cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm
kê đất đai cấp huyện; kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện là cơ sở để tổng hợp số

liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh; kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh là cơ sở để tổng
hợp số liệu kiểm kê đất đai các vùng kinh tế và cả nước.
Việc kiểm kê diện tích đất đai cấp xã được tiến hành theo đối tượng là các
loại đất quy định tại Điều 13 và theo đối tượng là người sử dụng đất quy định tại
Điều 9 của Luật Đất đai năm 2003. Số liệu về diện tích tính theo loại đất và
người sử dụng đất phải được đối chiếu giữa hồ sơ địa chính và hiện trạng sử
dụng đất trên thực tế, được thể hiện trên bản đồ địa chính.
1.1.6.2. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2010
Kiểm kê diện tích đất đai được tiến hành trên phạm vi cả nước theo từng
cấp hành chính, trong đó xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
đơn vị cơ bản tiến hành kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã là
cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước; số liệu kiểm
kê đất đai của các vùng địa lý tự nhiên – kinh tế được tổng hợp từ số liệu kiểm
kê đất đai của các tỉnh, thành phố thuộc vùng địa lý tự nhiên – kinh tế đó.
Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 đã xác định đầy đủ về diện tích tự nhiên
của các cấp hành chính; diện tích, số lượng chủ sử dụng đất theo các loại đất và
các loại đối tượng sử dụng đất quy định tại Điều 9, Điều 13 của Luật Đất
đai năm 2003; Điều 2, Điều 3 và Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, trong đó, cần đặc biệt chú trọng kiểm kê đối
với đất chuyên trồng lúa nước, đất đang sử dụng vào mục đích lâm nghiệp; diện
tích đất của các tổ chức được giao, được thuê nhưng chưa đưa vào sử dụng; diện
tích đã có quyết định thu hồi nhưng chưa thực hiện xong việc thu hồi đất.
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai
- Luật Đất đai Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc

kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
7


- Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Về ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 179/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 26/11/2014
của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường. Về hướng dẫn sử dụng kinh
phí cho hoạt động kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
- Kế hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 21/10/2014 của UBND thành phố về việc
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND thành phố
về ban hành kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2014 trên địa bàn TP.HCM.
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, chỉnh lý và xây dựng bản đồ sử dụng
đất là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan Tài Nguyên và Môi
Trường và Ủy Ban nhân dân (UBND) các cấp nhằm thực hiên theo quy định của
Luật Đất Đai năm 2013.
Đây là công tác trọng tâm trong năm 2015 mà cơ quan Tài Nguyên và
Môi Trường cùng các Ngành liên quan có trách nhiệm giúp UBND các cấp tổ
chức thực hiện theo đúng yêu cầu của Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

năm 2014.
1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai:
Theo đều 4 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, nguyên tắc thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
Loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất được thống kê,
kiểm kê theo hiện trạng sử dụng tại thời điểm thống kê, kiểm kê.
Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa thực hiện theo các quyết
định này thì thống kê, kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng; đồng thời phải
thống kê, kiểm kê riêng theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất nhưng chưa thực hiện để theo dõi, quản lý.
Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã thay đổi khác với mục
đích sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng,
đồng thời kiểm kê thêm các trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất đó.
Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ngoài việc thống kê,
kiểm kê theo mục đích sử dụng chính, còn phải thống kê, kiểm kê thêm các
trường hợp sử dụng đất kết hợp vào các mục đích khác. Mục đích sử dụng đất
chính được xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của
8


Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tổng hợp
thống nhất từ bản đồ đã sử dụng để điều tra, khoanh vẽ đối với từng loại đất của
từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất (sau
đây gọi là bản đồ kết quả điều tra kiểm kê) theo quy định tại Thông tư này.
Số liệu thống kê đất đai được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các trường
hợp biến động về sử dụng đất trong năm thống kê từ hồ sơ địa chính và các hồ
sơ, tài liệu khác về đất đai liên quan, có liên hệ với thực tế sử dụng đất, để chỉnh

lý số liệu thống kê, kiểm kê của năm trước.
Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai
cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện tích trên các biểu thống kê, kiểm
kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,01ha) đối với cấp xã; làm tròn số đến một chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,1ha) đối với cấp huyện và làm tròn số đến 01ha đối với
cấp tỉnh và cả nước.
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai
Theo khoản 5 điều 34 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm thực hiện
kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết
quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi
báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của
cả nước.
1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai
Theo điều 15 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, nội dung thực hiện thống kê
đất đai được quy định như sau:
Thu thập các hồ sơ, tài liệu bản đồ, số liệu về quản lý đất đai thực hiện
trong kỳ kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê
hàng năm trong kỳ kiểm kê; chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.
Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh đất theo các tiêu chí kiểm
kê lên bản đồ điều tra kiểm kê; tính diện tích các khoanh đất và lập bảng liệt kê

9


danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai. Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03
kèm theo Thông tư này.
Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho
từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử
dụng đất.
Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai
trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
1.2.4. Kết quả kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay được thực hiện với
chiến lược hiện đại hóa ngành, áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thống
kê, sau năm kiểm kê 2000 nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước đã quan tâm đến
vấn đề này. Theo báo cáo Tổng điều tra đất đai năm 2010, tổng diện tích các loại
đất kiểm kê của cả nước là 33.093.857 ha.
1.2.5. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
Theo điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định trách nhiệm thực
hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất như sau:
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã do Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các
biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai

gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện do
Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện;
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt
biểu kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân cấp tỉnh.
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh do Sở Tài
nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện; Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt biểu kiểm
kê đất đai số 01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10


Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước do Tổng
cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện;
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký báo
cáo kết quả kiểm kê đất đai trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết định công bố
kết quả kiểm kê đất đai của cả nước.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, luận văn đã đề cập đến những nội dung liên quan đến cơ sở lý
luận và pháp lý của kiểm kê đất đai với những nội dung như sau:
Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai được xây dựng một cách đầy đủ khái
quát về công tác này gồm các khái niệm chung về kiểm kê đất đai, vị trí và vai
trò của kiểm kê trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai, hệ thống phân loại
đất đai hiện nay, hình thức thực hiện kiểm kê, phương pháp kiểm kê, khái quát
công tác kiểm kê đất đai từ Luật đất đai 2003 đến nay. Kiểm kê đất đai là việc

Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực
tế về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần kiểm kê. Kiểm kê đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng
được khẳng định và đưa thành một trong những nội dung nhiệm vụ trong quản
lý nhà nước về đất đai. Do đất đai được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
trong xã hội cho nên các quốc gia trên thế giới nhất thiết phải tiến hành việc
phân loại đất, làm căn cứ định hướng việc sử dụng đất cho phù hợp. Hệ thống
phân loại đất ở Việt Nam tuân theo nguyên tắc quan hệ, nguyên tắc tương đồng
ngoài ra còn phân theo loại đất đai pháp lý, loại đất đai hiện trạng, loại đất đai
quy hoạch… Kiểm kê đất đai gồm kiểm kê đất đai định kỳ và kiểm kê đất đai
chuyên đề được thực hiện bằng hai cách là trực tiếp và gián tiếp. Công tác kiểm
kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay được thực hiện với chiến lược hiện đại
hóa ngành, áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thống kê, sau kiểm kê
năm 2000 nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước đã quan tâm đến vấn đề này.
Theo báo cáo Tổng điều tra đất đai năm 2010, tổng diện tích các loại đất kiểm
kê của cả nước là 33.093.857 ha.
Cơ sở pháp lý của công tác kiểm kê đất đai được hoàn thiện từng ngày thể
hiện trong cơ chế chính sách pháp luật. Nguyên tắc, trách nhiệm thực hiện, nội
dung thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai được
quy định đầy đủ trong Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn. Nhà nước cần
phải đề ra các chính sách văn bản cụ thể hơn nữa để công tác kiểm kê đất đai
ngày càng hoàn thiện hơn và áp dụng khoa học kỹ thuật phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế xã hội.
Qua nội dung đã đề cập trong chương 1 ta thấy được:
Vai trò của kiểm kê đất đai rất quan trọng không chỉ trong quản lý nhà
nước về đất đai mà còn ảnh hưởng đến các nội dung quản lý khác của nhà nước.
Ngoài ra, ta thấy được hệ thống phân loại, hình thức thực hiện, phương pháp
kiểm kê giúp chúng ta định hình một phần nào đó về công tác kiểm kê đất đai.
11



Công tác kiểm kê đã qua rất nhiều bước sửa đổi để hoàn thiện hơn bằng
các văn bản luật và văn bản dưới luật từ năm 2003 cho đến nay. Thu về được rất
nhiều thành quả để giúp cho công tác kiểm kê được tốt hơn.
Kiểm kê đất đai năm 2014 có những bước thay đổi rất lớn về cơ sở pháp
lý so với năm 2010 và 2003 là kiểm kê đất đai 2014 áp dụng luật đất đai 2013 và
thông tư 28/2014/TT-BTNMT nên những nguyên tắc, trách nhiệm, nội dung
thực hiện kiểm kê đất đai có nhiều bước thay đổi so với những năm trước áp
dụng luật đất đai 2003 và thông tư 28/2007/TT-BTNMT và thông tư
28/2004/TT-BTNMT.
Tóm lại, công tác kiểm kê có vai trò rất là quan trọng giúp cho nhà nước
quản lý đất đai được tốt hơn bằng những cơ sở pháp lý của mình và từ đó hoàn
thiện chính sách về đất đai nói chung và công tác kiểm kê nói riêng.

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 6
THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE.
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Phường 6 là một trong 17 xã, phường của thành phố Bến Tre gồm 10
phường: phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, Phú Tân, Phú Khương và 7 xã: Sơn Đông,
Phú Hưng, Nhơn Thạnh, Phú Nhuận, Bình Phú, Mỹ Thạnh An, Mỹ Thành
(trước đây xã Mỹ Thành thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre được sáp nhập
về thành phố Bến Tre vào tháng 4 năm 2013 do mở rộng địa giới hành chính
thành phố Bến Tre).

UBND Phường 6 được thành lập vào năm 1975 và hoạt động ổn định cho
đến nay. Phường 6 nằm ở phía Tây Bắc của trung tâm thành phố Bến Tre, được
chia thành 04 khu phố: khu phố Bình Khởi, Bình Nghĩa, Bình Thắng và khu phố
Bình Lợi.
Diện tích tự nhiên 157,05 ha.
Dân số với 2327 hộ dân, 8118 nhân khẩu, đời sống kinh tế được đảm bảo
và phát triển ổn định.
Phường 6, thành phố Bến Tre có ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp xã Sơn Đông, phường Phú Tân.
- Phía Nam giáp Phường 5, thành phố Bến Tre.
- Phía Đông giáp Phường 4, phường Phú Khương.
- Phía Tây giáp xã Bình Phú, Phường 7.

(Nguồn: />Hình 2.1: Vị trí địa lý phường 6
13


Hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh với 04 trục lộ chính do Trung
ương, tỉnh và thành phố quản lý gồm: đường Quốc lộ 60; đường Đoàn Hoàng
Minh; đường Trương Định và đường Phường 6 – Bình Phú. Từ hệ thống chính
hẻm toả về các khu vực dân cư gồm 32 hẻm lớn, nhỏ; đường thuỷ có rạch Cái
Cá cặp suốt chiều dài 03 khu phố (Bình Thắng, Bình Nghĩa và Bình Khởi) từ
sông Bến Tre đến cầu Bình Nguyên. Trên địa bàn phường có 10 cơ quan, 03
trường học và 08 cơ sở thờ tự tôn giáo và 02 cơ sở thuộc tín ngưỡng dân gian
đều đạt chuẩn và được công nhận cơ quan, đơn vị văn hoá.
Tổ chức bộ máy: thực hiện theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày
17 tháng 01 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành quy
định số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu
phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Uỷ ban nhân dân Phường 6 đã bố trí đủ số lượng

cán bộ, công chức hiện toàn phường có 11 cán bộ chuyên trách, 09 công chức,
32 những người hoạt động không chuyên trách phường, khu phố và 03 hợp đồng
trong biên chế.
- Khí hậu:
Phường 6, thành phố Bến Tre chịu ảnh hưởng của miền Tây Nam Bộ,
mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm nóng ẩm và chịu ảnh
hưởng của biển Đông, có hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô (nắng). Mùa mưa
từ tháng 5–11 chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Mùa khô (nắng) từ tháng
12–4 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
- Nhiệt độ:
Nền nhiệt độ cao và ổn định, nhìn cung biên độ nhiệt thay đổi qua các
tháng không lớn. Biên độ nhiệt biến thiên trong ngày cao nhất vào mùa khô.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 27.30C. Nhiệt độ cao nhất là 32.70C (tháng 3,4,5).
Nhiệt độ thấp nhất là 23.10C vào tháng 12.
- Lượng mưa:
Mưa theo mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Lượng mưa
chiếm 85% cả năm. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.498,2 mm. Lượng
mưa vào mùa mưa 1.413,5 mm. Lượng mưa trong mùa khô là 84,7 mm. Chịu
ảnh hượng của 2 chế độ gió chính: gió mùa Đông- Đông Bắc và Tây – Tây Nam.
Gió mùa Đông Bắc xảy ra từ tháng 10 đến tháng 4, loại gió tác động
nhiều nhất trong mùa khô ở Bến Tre nói chung và thành phố nói riêng, tốc độ
gió bình quân 1,0 – 1,8m/s, mạnh nhất từ 7 – 14m/s.
Gió mùa Tây – Tây Nam: xuất hiện trong mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
11 hàng năm, sức gió mạnh nhất vào khoảng 24m/s.
- Thủy văn:
Do vị trí nằm ở khu vực hạ lưu hệ thống sông Tiền, thành phố nói chung
Phường 6 nói riêng chịu ảnh hưởng bởi 2 chế độ thủy văn là triều biển và nguồn
14



nước của hệ thống sông Tiền – sông Hàm Luông trực tiếp dẫn thủy vào sông
Bến Tre và mạng lưới các kênh rạch.
- Địa hình:
Địa hình tương đối đối bằng phẳng, độ cao trung bình so với mặt nước
biển từ 0.7 – 1.6m, với mạng lưới kênh rạch chằng chịt và là vùng đất nổi phù sa
được bao bọc bởi sông Hàm Luông về phía Tây, sông Bến Tre về phía Nam.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Phát triển kinh tế lao động việc làm: Tình hình kinh tế xã hội tiếp tục phát
triển, một số chỉ tiêu chủ yếu tăng khá, đạt kế hoạch và vượt so với cùng kỳ.
Giải quyết việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội có nhiều tiến bộ, góp phần ổn
định và nâng cao đời sống của nhân dân.
Về văn hóa giáo dục: đội ngũ giáo viên tiếp tục được tăng cường chuẩn
hóa phổ cập tiểu học, trung học cơ sở được giữ vững nhiều năm liền.
Lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao tiếp tục phát tiển,
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục phát triển và
nâng lên về chất. Tỷ lệ huy động trẻ em vào trường mầm non đạt 100%. Trẻ vào
lớp 1 đúng độ tuổi đạt 100%. Tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở đạt 100%.
Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 87%.
Về an ninh quốc phòng: công tác huấn luyện lực lượng, xây dựng các kế
hoạch hàng năm và diễn tập vận hành cơ chế đạt kết quả theo yêu cầu.
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Phường 6, thành phố Bến Tre có vị trí then chốt là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Bến Tre nên phần lớn các cơ quan Đảng, đoàn
thể, Nhà nước của tỉnh, thành phố tập trung trên địa bàn phường nên cần được
bảo vệ chặt chẽ, công tác huấn luyện, xây dựng kế hoạch hàng năm diễn tập vận
hành cơ chế đạt kết quả theo yêu cầu. Công tác xây dựng an ninh quốc phòng
của phường tương đối chặt chẽ nhằm góp phần bảo vệ ổn định về chính trị.
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế trên địa bàn phường trong thời gian qua đã có
phát huy được tiềm năng, thế mạnh, đáp ứng nhu cầu nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại, dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân; tốc độ phát triển tương đối ổn

định, thực hiện tốt việc xử lý và khắc phục ô nhiễm, bảo vệ môi trường, đảm bảo
tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội. Số lượng doanh nghiệp và hộ cá thể
đều tăng, chứng tỏ các giải pháp thúc đẩy kinh tế phát triển của phường đã phát
huy tác dụng tích cực, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Mặc dù phường còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, lạm phát,… ảnh
hưởng đến sự phát triển của phường nhưng không tác hại lớn đến chỉ tiêu kế
hoạch, do đó nền kinh tế trên địa bàn phường vẫn tiếp tục duy trì mức tăng
trưởng cao. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đã đi vào nề nếp, ngày càng chặt
15


chẽ hơn, quỹ đất đã được giao, cho thuê các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài.
Tuy nhiên, dân nhập cư ngày càng tăng dẫn đến tình hình quản lý đất đai
gặp nhiều khó khăn do tình hình biến động đất đai ngày càng nhiều.
2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 6 thành phố Bến Tre.
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai
Hồ sơ, tài liệu, số liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai ở phường 6 tất cả
được cung cấp bởi Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Bến Tre, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Về bản đồ:
Bản đồ địa chính phường 6.
Bản đồ nền địa chính tỷ lệ 1:10.000
Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2015 (tham khảo).
Bản đồ giải thửa 299 tỷ lệ 1:1000 xây dựng năm 1996.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai lần kiểm kê liền kề.
Về sổ sách phục vụ cho công tác kiểm kê:
Sổ địa chính

Sổ mục kê
Sổ cấp giấy chứng nhận
Về hồ sơ đăng ký biến động do Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cung cấp.
Đánh giá độ tin cậy của hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất
đai ở địa phương:
Thuận lợi: Các hồ sơ, tài liệu được kể ở trên đều có đầy đủ cơ sở pháp lý
nên thuận lợi cho việc tổng hợp.
Khó khăn:
Những hồ sơ, tài liệu ở trên được thực hiện ở những thời điểm khác nhau.
Do vậy nên các các căn cứ và các chỉ tiêu không giống nhau dẫn tới tốn thời
gian để tổng hợp, phân tích.
Những bộ hồ sơ về đăng ký biến động của những năm trước không được
cập nhật, chỉnh lý nên ảnh hưởng tới việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất của
năm kiểm kê với những kỳ kiểm kê khác nguyên nhân gây ra sự biến động đó.
Về bản đồ từ trước năm 2000 được vẽ theo hệ tọa độ HN72 nên bây giờ
phải chuyển về VN2000 theo quy định. Nhưng khi chuyển vẫn có sự sai số về
mặt tọa đồ dẫn tới sự sai xót không đáng có.
16


2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai
Kiểm kê đất đai 2014 được thực hiện theo Luật Đất đai 2013. Theo đó có 3
nhóm đất theo mục đích sử dụng chính được kiểm kê được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng nhóm đất theo mục đích được kiểm kê
STT

Loại đất
1




Đất nông nghiệp

NNP

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

Đất trồng cây hàng năm

CHN

Đất trồng lúa

LUA

1.1.1.1.1

Đất chuyên trồng lúa

LUC

1.1.1.1.2

Đất trồng lúa nước còn lại

LUK


1.1.1.1.3

Đất trồng lúa nương

LUN

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

1.1.1.2.1

Đất bằng trồng cây hàng năm khác

BHK

1.1.1.2.2

Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác

NHK

Đất trồng cây lâu năm

CLN

Đất lâm nghiệp

LNP


1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

1.4

Đất làm muối

LMU


1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

Đất ở

OCT

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

Đất chuyên dùng


CDG

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

1.1
1.1.1
1.1.1.1

1.1.1.2

1.1.2
1.2

2.1

2.2
2.2.1

17


2.2.2

Đất quốc phòng

CQP

2.2.3


Đất an ninh

CAN

2.2.4

Đất xây dựng công trình sự nghiệp

DSN

2.2.5

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

CSK

2.2.6

Đất có mục đích công cộng

CCC

2.3

Đất cơ sở tôn giáo

TON

2.4


Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

2.5

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa
táng

NTD

2.6

Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối

SON

2.7

Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

2.8

Đất phi nông nghiệp khác

PNK


Đất chưa sử dụng

CSD

3.1

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

3.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

3.3

Núi đá không có rừng cây

NCS

3

2.2.3. Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai
Sau khi hoàn thành đợt tập huấn trước 1 tháng kiểm kê đất đai của UBND
thành phố Bến Tre tổ chức thì tiến hành những nhiệm vụ sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch, phương án kiểm kê đất đai trên phường 6
trình lên cho Chủ tịnh UBND phường 6 ký và nộp lên cho UBND thành phố
Bến Tre xác nhận.

Bước 2: Chuẩn bị nhân lực thực hiện kiểm kê gồm:
- Chủ tịnh UBND phường 6
- Hai các bộ địa chính phường 6
Bước 3: Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho việc
kiểm kê.
Sau khi thu thập thì rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng, lựa
chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập thì tiến hành in ấn và phân chúng ra
theo từng loại và để trong các ngăn cặp khác nhau khi đi kiểm kê trên thực địa
lấy ra dễ dàng và thuận tiện.

18


Rà soát phạm vi địa giới hành chính, trường hợp địa giới nào đang có
tranh chấp hoặc không thống nhất địa giới hành chính giữa hồ sơ địa chính với
thực địa thì nộp đơn lên cấp có thẩm quyền để xác định lại. Cụ thể:
+ Đối với tranh chấp địa giới hành chính giữa cấp xã thì nộp đơn lên
UBND cấp huyện giải quyết.
+ Đối với tranh chấp địa giới hành chính của cấp xã nhưng nằm trong
tranh chấp với địa giới huyện khác thì nộp đơn lên UBND cấp tỉnh để giải quyết.
+ Đối với tranh chấp địa giới hành chính của cấp xã nằm trong tranh chấp
địa giới tỉnh khác thì nộp lên Bộ Tài Nguyên Môi trường và được Quốc hội giải
quyết.
Bước 4:
Phổ biến, tuyên truyền cho người dân về chủ trường và kế hoạch kiểm kê
bằng loa phát thanh của phường
Rà soát, chỉnh lý, cập nhật thông tin hiện trạng sử dụng đất từ các hồ giao
đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, hồ
sơ thanh tra
Rà soát, thu thập ý kiến để xác định các khu vực có biến động trên thực

địa trong kỳ kiểm kê cần chỉnh lý bản đồ, cần điều tra bổ sung, khoanh vẽ
ngoại nghiệp.
Bước 5: Tiến hành kiểm kê đất đai ở thực địa.
Bước 6: Tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai vào các biểu theo quy định
trong Thông tư 28/TT-BTNMT và trình cho Chủ tịch UBND phường 6 xác nhận
và gửi lên Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố Bến Tre.
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai
Theo điểm a khoản 2 điều 22 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định
UBND cấp xã tổ chức thực hiện các công việc sau:
- Điều tra, khoanh vẽ thực địa để bổ sung, chỉnh lý các khoanh đất theo
các chỉ tiêu kiểm kê quy định tại các Điều 9, 10 và 11 của Thông tư này.
- Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh đất lên bản đồ kết quả
điều tra kiểm kê dạng số và đóng vùng các khoanh đất theo yêu cầu của kiểm kê
chuyên sâu; tính diện tích các khoanh đất.
- Lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai từ
kết quả điều tra thực địa.
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất cấp xã gồm các Biểu: 01/TKĐĐ,
02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ, 05b/TKĐĐ, 06b/TKĐĐ, 07/TKĐĐ,
08/TKĐĐ và 09/TKĐĐ.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất
đai, lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ và 12/TKĐĐ; xây dựng báo cáo thuyết
minh hiện trạng sử dụng đất.
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, xây dựng báo cáo thuyết min.
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.
19


- Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của cấp xã.
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo cáo kiểm kê đất đai, lập

bản đồ hiện trạng sử dụng đất về cấp huyện;
2.2.5. Kết quả thực hiện kiểm kê đất đai
2.2.5.1. Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai phường 6 năm 2014

(Nguồn: CNVPĐKĐĐ thành phố Bến Tre, 2014)
Hình 2.2. Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai phường 6 năm 2014
Về ranh địa giới hành chính phường: Địa giới hành chính của phường 6
trong 2 kỳ kiểm kê năm 2010 và năm 2015 không thay đổi. Tuy nhiên, tổng diện
tích tự nhiên của phường 6 trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 là: 157,05 ha;
tổng diện tích tự nhiên của phường 6 trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2015 là:
157,19 ha. Như vậy, tổng diện tích tự nhiên của phường 6 trong kỳ kiểm kê năm
2015 tăng 0,14 ha so với kỳ kiểm kê năm 2010.
Nguyên nhân chênh lệch tổng diện tích giữa kỳ kiểm kê đất đai năm 2010
và kỳ kiểm kê đất đai năm 2015 là do: kiểm kê năm 2010 được thực hiện căn cứ
trên bản đồ địa chính số 2005, số liệu thống kê trên cơ sở sổ dã ngoại tính ra
diện tích; kiểm kê năm 2015 được dựa trên nền bản đồ địa chính số 2005 sau đó
chuyển lên phần mềm TK05 thống kê ra diện tích. Do khác biệt cách thực hiện
qua các thời kỳ kiểm kê nên dẫn đến tổng diện tích kiểm kê đất đai năm 2010 và
năm 2015 có sự khác biệt như trên.
20


2.2.5.2. Kết quả kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng đất:
Bảng 2.2: Kết quả kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng đất năm 2014
Thứ tự
(1)
I
1
1.1
1.1.1

1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
3
3.1
3.2

3.3

Loại đất



(2)
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác

(3)
NNP
SXN
CHN
LUA
HNK
CLN
LNP

RSX
RPH
RDD
NTS
LMU
NKH

Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất cơ sở tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây

PNN

OCT
ONT
ODT
CDG
TSC
CQP
CAN
DSN
CSK
CCC
TON
TIN
NTD
SON
MNC
PNK
CSD
BCS
DCS
NCS

(4)
157.19
79.95
79.94
3.46
3.07
0.39
76.48



cấu
(%)
(5)
100
50.86
99.99
4.33
88.73
11.27
95. 67

0.01

0.01

77.24
25.4

49.14
32.88

25.4
39.76
1.31

100
51.48
3.29


0.2
11. 68
11.71
14.85
7.22
0.11
1.23
3.51

0.50
29.38
29.45
37.35
9.35
0.14
1.59
4.54

0

0

Diện tích
(ha)

(Nguồn: CNVPĐKĐĐ thành phố Bến Tre, 2014)

21



×