Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 1, thành phố vũng tàu, tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.08 MB, 85 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa chữ viết tắt
Bộ TN&MT
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
QLĐĐ
Quản lý đất đai
UBND
Ủy ban nhân dân
CNQSDĐ
Chứng nhận quyền sử dụng đất
VPĐKQSDĐ
Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất
CNTT
Công nghệ thông tin
KKĐĐ
Kiểm kê đất đai
BĐHTSDĐ
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Tên
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4



Tên
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung bảng
Trang
Bảng nhóm đất theo mục đích được kiểm kê
17
Kết quả KKĐĐ theo mục đích sử dụng đất năm 2014
22
Kết quả kiểm kê nhóm đất nông nghiệp phường 1 năm 2014
23
Kết quả kiểm kê nhóm đất phi nông nghiệp phường 1 năm 2014
24
Kết quả KKĐĐ theo đối tượng người sử dụng, quản lý đất
26
của phường 1 năm 2014
Phân tích biến động đất đai năm 2014 so với năm 2010
28

Bảng so sánh các khoanh đất khác nhau từ kết quả KKĐĐ
54
năm 2014 với kết quả KKĐĐ có sử dụng ảnh viễn thám
Tổng hợp diện tích các loại đất có khác biệt giữa ảnh viễn
56
thám và BĐHTSDĐ
Kết quả KKĐĐ có sử dụng ảnh viễn thám
57
So sánh kết quả KKĐĐ 2014 với kết quả KKĐĐ có sử
58
dụng ảnh viễn thám
DANH MỤC HÌNH
Nội dung hình
Bản đồ hành chính phường 1, thành phố Vũng Tàu
Bản đồ kết quả điều tra KKĐĐ phường 1, thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014
BĐHTSDĐ phường 1 năm 2014
Ranh giới hành chính phường 1 tách từ BĐHTSDĐ
Hộp thoại Select Projection
Hộp thoại Configuration
Hộp thoại KML/KMZ Export Options
Ảnh bản đồ phường 1 trên Google Earth
Hộp thoại chứa tọa độ góc trái trên và góc phải dưới
Phần mềm Universal Maps Downloader đã điền tọa độ
Các ảnh đã tải về

Trang
13
21
31

40
41
41
42
42
43
44
44


Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Hình 3.16
Hình 3.17
Hình 3.18
Hình 3.19
Hình 3.20
Hình 3.21
Hình 3.22
Hình 3.23

Tên
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 3.1

Tên
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2

Hộp thoại Map Combiner
Hộp thoại Configuration
Ảnh viễn thám
Hộp thoại Clip
Ảnh viễn thám phường 1 đã được cắt theo đường ranh
giới hành chính
Hộp thoại Export Raster Data – ANHVIENTHAM_P1_CLIP2
Hộp thoại Raster Manager
Ảnh chồng xếp bản đồ và ảnh viễn thám trong MicroStation
Khoanh đất 21 sau khi đã khoanh vẽ
Khoanh đất 21 sau khi đã tắt đi các level không cần thiết
Hộp thoại Measure Area
Khoanh đất 17 sau khi đã khoanh vẽ
Khoanh đất 168 sau khi đã khoanh vẽ
Khoanh đất 173 sau khi đã khoanh vẽ
Khoanh đất 55 sau khi đã khoanh vẽ

45
46
46
47
48

48
49
49
50
51
51
52
52
53
53

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung biểu đồ
Trang
Cơ cấu sử dụng đất của phường 1 năm 2014
23
Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của phường 1 năm 2014
24
Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của phường 1 năm 2014
26
Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng người sử dụng,
27
quản lý đất tại phường 1 năm 2014
Biểu đồ so sánh tình hình sử dụng đất của phường 1
29
năm 2014 so với năm 2010
Biểu đồ so sánh kết quả KKĐĐ năm 2014 và kết quả
60
KKĐĐ từ ảnh viễn thám
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Nội dung sơ đồ
Vai trò các phần mềm
Quy trình thực hiện KKĐĐ bằng ảnh viễn thám

Trang
38
39


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.......................................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................................
MỤC LỤC.............................................................................................................................
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai ..................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu........................................................................... 3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................................. 4
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI....... 5
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai ............................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................................ 5
1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai .............................................................................. 5
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai ........................................................................................ 6
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai ........................................................................ 6
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai ................................................................................... 6
1.1.6. Khái quát công tác KKĐĐ từ Luật Đất đai 2003 đến nay ..................................... 7
1.1.6.1. Công tác KKĐĐ ở nước ta qua kỳ KKĐĐ năm 2005 ........................................ 7
1.1.6.2. Công tác KKĐĐ ở nước ta qua kỳ KKĐĐ năm 2010 ........................................ 8
1.1.6.3. Những vấn đề còn tồn tại ...................................................................................... 8
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai .............................................................................. 8
1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai ...................................................................................... 9


1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai ................................................................. 10
1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai ....................................................................... 10
1.2.4. Kết quả kiểm kê đất đai .......................................................................................... 11
1.2.5 Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất ......................................................................................................................... 11
Tiểu kết chương 1.............................................................................................................. 12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG 1, THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ........... 13
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu ........................................................................................................................ 13
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................................. 13
2.1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................ 13
2.1.1.2. Địa hình địa mạo .................................................................................................. 14
2.1.1.3. Khí hậu ................................................................................................................. 14
2.1.1.4. Thủy văn ............................................................................................................... 14

2.1.1.5. Địa chất công trình............................................................................................... 14
2.1.1.6. Tài nguyên đất...................................................................................................... 14
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................... 15
2.1.2.1. Về kinh tế ............................................................................................................. 15
2.1.2.2. Về xã hội............................................................................................................... 15
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................. 15
2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 1, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu .................................................................................................................. 16
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai ........................................ 16
2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai ................................................... 17
2.2.3. Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã) ........................................................ 19
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã) .......................................................... 19
2.2.5. Kết quả thực hiện kiểm kê đất đai.......................................................................... 20
2.2.5.1. Bản đồ kết quả điều tra KKĐĐ phường 1, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014 ......................................................................................................... 20
2.2.5.2 Kết quả kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng đất ........................................... 21
2.2.5.3. Kết quả kiểm kê đất đai theo đối tượng người sử dụng, quản lý đất ................ 26
2.2.5.4 Tình hình biến động đất đai.................................................................................. 28


2.2.5.5 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phường 1 năm 2014........................................... 31
2.2.6. Các vấn đề tồn tại trong công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 1, thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .......................................................................... 32
Tiểu kết chương 2.............................................................................................................. 34
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI ......................... 35
3.1. Giải pháp về pháp lý .................................................................................................. 35
3.2. Giải pháp ứng dụng ảnh viễn thám trong KKĐĐ.................................................... 36
3.2.1. Ảnh viễn thám và các phần mềm sử dụng trong đề tài ........................................ 36
3.2.1.1 Ảnh viễn thám....................................................................................................... 36
3.2.1.2 Phần mềm.............................................................................................................. 36
3.2.2. Quá trình thực hiện ................................................................................................. 39

3.2.2.1. Thu thập và xử lý ảnh viễn thám khu vực nghiên cứu ...................................... 40
3.2.2.2. Tổng hợp và đối chiếu kết quả............................................................................ 47
3.3. Các giải pháp khác ..................................................................................................... 61
Tiểu kết chương 3.............................................................................................................. 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 63
Kết luận .............................................................................................................................. 63
Kiến nghị............................................................................................................................ 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 65
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 66



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của bánh xe thời gian thì
con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất đai từ sản phẩm
của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức cũng là sản phẩm
của xã hội.
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố
mang tính quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái
đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn,
là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông,
lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất
nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống
và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người
chiếm hữu đất đai, biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng
đồng, của một quốc gia. Bên cạnh đó, đất đai còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài
sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả mồ hôi và xương máu của bao thế hệ cha ông,
vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh
giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia.

Tuy nhiên với sự phát triển của kinh tế - xã hội cùng với sự tác động của thiên
nhiên và con người thì đất đai đang đứng trước nguy cơ bị hủy hoại rất lớn cả về diện
tích lẫn chất lượng. Đồng thời cùng với sự gia tăng dân số và sự phát triển của các
ngành kinh tế thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn. Khi dân số ngày càng tăng thì
nhu cầu về lương thực, nhà ở cũng tăng theo, nhu cầu đất đai cho phát triển xã hội
ngày càng lớn trong khi đó diện tích đất tự nhiên không thể tăng thêm.
Do vậy Nhà nước ta đã và đang từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai
nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng đất. Để đáp ứng nhu
cầu quản lý Nhà nước về đất đai tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu các loại đất hợp
lý, Bộ TN&MT - cơ quan thuộc chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về đất đai đã tổ chức thực hiện công tác kiểm kê trong toàn quốc. Đây là công tác
quan trọng và trọng tâm nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả của chính
sách pháp luật đất đai, từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách pháp luật cho
phù hợp, đồng thời cũng rút ra những ưu, khuyết điểm của quá trình sử dụng đất,
làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
trong tương lai. Số liệu kiểm kê còn có vai trò quan trọng đó là cơ sở định hướng
giải quyết các vấn đề về đất đai, căn cứ cho việc sử dụng đất và phục vụ cho việc
nắm chắc được quỹ đất nhằm phân bố việc sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế
cao phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì công tác KKĐĐ vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất định. Qua các thời kỳ, những quy định về KKĐĐ có nhiều sự
điều chỉnh, làm cho kết quả kiểm kê luôn bị biến động không ngừng. Chỉ tiêu
1


kiểm kê luôn thay đổi, không sát với tình hình thực tế dẫn đến các kết quả kiểm
kê không phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình sử dụng đất đai, BĐHTSDĐ
không phản ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất tại thời điểm KKĐĐ. Từ đó
có những đánh giá, kết luận thiếu chính xác về hiện trạng sử dụng đất gây ảnh

hưởng đến việc quản lý và sử dụng đất tại địa phương.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế của phường 1, thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nhằm rà soát lại diện tích, mục đích sử dụng của từng
loại đất, của từng đối tượng sử dụng và nắm chắc được tình hình tăng giảm của
từng loại đất ở địa phương, tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác KKĐĐ. Được sự
nhất trí của Nhà Trường, Ban chủ nhiệm khoa QLĐĐ và dưới sự hướng dẫn của
TS. Trần Thanh Hùng và KS. Nguyễn Đức Anh em đã lựa chọn và thực hiện
nghiên cứu đề tài: “Công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 1, thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai
Công tác KKĐĐ là một yêu cầu đặc biệt quan trọng không thể thiếu trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên các tài liệu nghiên cứu liên quan
đến đề tài này còn rất hạn chế về số lượng và chất lượng. Theo tìm hiểu và nghiên
cứu sách báo thì có một vài bài viết liên quan đến công tác thống kê, KKĐĐ như
tiểu luận “Thống kê, kiểm kê và đánh giá tình hình biến động đất đai của phường
Nam Hà, thành phố Hà Tĩnh”. Đề tài này chỉ trình bày về căn cứ pháp lý, nội dung
cũng như phương pháp thực hiện KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ nhưng chưa tập trung
chi tiết vào quy trình thực hiện KKĐĐ, từ đó tổng hợp phân tích tình hình biến
động diện tích theo mục đích sử dụng.
Tiếp theo là luận văn thạc sĩ nông nghiệp “Đánh giá tình hình quản lý, sử
dụng đất đai trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” của Trần Quốc
Khánh. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội theo 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai quy định tại Luật Đất đai 2003, trong đó có đề cập tới cơ sở pháp
lý của công tác KKĐĐ, đồng thời thể hiện số liệu KKĐĐ năm 2005 của quận
Long Biên, phân tích đánh giá về tình hình sử dụng đất và đưa ra một số nhận xét,
đánh giá chung về vai trò của KKĐĐ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Ngoài ra mới đây có bài luận văn tốt nghiệp “Thực hiện công tác thống kê,
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Yên Lạc, huyện Yên

Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015” của bạn Lê Chí Hiếu, sinh viên trường
Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Đề tài tập trung nghiên cứu về công
tác KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ, nêu rõ khái niệm, cơ sở khoa học, phương pháp và
thực trạng kiểm kê hiện trạng sử dụng đất tại địa phương. Đồng thời, cũng trình
bày cụ thể về quy trình thành lập BĐHTSDĐ từ bản đồ địa chính, qua đó đưa ra
những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện thống kê, kiểm kê, thành lập
BĐHTSDĐ tại thị trấn Yên Lạc.
2


Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên vẫn còn rất hạn chế. Các đề
tài chỉ đề cập đến phương pháp, quy trình mang tính thủ tục và các chỉ tiêu loại
đất trong kiểm kê đất đai được xác định theo loại đất đai pháp lý. Do đó chưa phản
ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất, chưa áp dụng các phương pháp kỹ thuật
tiên tiến vào công tác kiểm kê. Các công trình nghiên cứu tuy có chỉ ra những mặt
tích cực và hạn chế của KKĐĐ nhưng chưa đề cập giải pháp cụ thể để khắc phục
những hạn chế cũng như xử lý kết quả kiểm kê đất đai không phù hợp, không
đúng với hiện trạng sử dụng đất.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được hiện trạng diện tích tự nhiên, hiện trạng quỹ đất đang quản
lý và sử dụng, quỹ đất chưa sử dụng; đánh giá đúng tình hình quản lý, sử dụng
đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt. Từ đó làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt hiệu quả.
- Hiểu rõ những vấn đề liên quan đến công tác kiểm kê, rút ra kết luận về
những ưu nhược điểm của công tác KKĐĐ ở địa phương.
- Làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác KKĐĐ và điều chỉnh
chính sách, pháp luật về đất đai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác KKĐĐ.

- Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác KKĐĐ và tình hình biến động
diện tích theo mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường 1, thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Giải pháp hoàn thiện công tác KKĐĐ trên địa bàn phường 1, thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quỹ đất đai trong phạm vi hành chính của phường 1, thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm các nhóm, các loại đất đai và các loại hình sử dụng
đất đai, được xác định theo các tiêu chí phân loại quy định trong các văn bản pháp
luật ứng với các kỳ KKĐĐ.
- Quy trình KKĐĐ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn phường 1, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
- Phạm vi thời gian: Kỳ KKĐĐ 2014.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác KKĐĐ ở cấp phường.
3


5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý các tài liệu, số liệu: Điều tra thu thập số liệu
về kinh tế - xã hội, số liệu từ hiện trạng sử dụng đất, thu thập và xử lý các tài liệu,
số liệu về đất đai. Ngoài ra còn thu thập các văn bản pháp luật, báo cáo chuyên
môn, số liệu về KKĐĐ.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Công tác KKĐĐ là một hoạt động
tổng hợp và đối chiếu các dữ liệu từ hồ sơ địa chính với thực địa. Để đánh giá tính
chính xác hiện trạng sử dụng đất, tiến hành điều tra, khoanh vẽ các khoanh đất
trên thực địa.
- Phương pháp thống kê: Từ các số liệu thu thập được tiến hành tính toán

rút ra các chỉ tiêu cần thiết làm cơ sở để phân tích biến động đất đai, phân tích
hiện trạng sử dụng đất và đề xuất các giải pháp.
- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu đã tổng hợp trong các biểu mẫu
từ đó phân tích, đưa ra đánh giá về hiện trạng sử dụng đất.
- Phương pháp phân tích: Từ những số liệu kiểm kê thực tế qua phân tích
đưa ra nhận định, đánh giá chính xác làm cơ sở cho việc lập quy hoạch trong thời
gian tới.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp, hệ thống hóa những số liệu thu thập
được từ đó tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác KKĐĐ.
- Phương pháp bản đồ: Là phương pháp quan trọng được vận dụng xuyên
suốt quá trình KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ và bản đồ kết quả điều tra KKĐĐ.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Ý nghĩa thực tiễn: Khẳng định vai trò, ý nghĩa của công tác KKĐĐ, phản
ánh đúng hiện trạng sử dụng đất đai tại thời điểm KKĐĐ, từ đó làm căn cứ cho
việc hoạch định chính sách, sử dụng hợp lý quỹ đất đai tại địa phương.
- Ý nghĩa nghiên cứu: Hoàn thiện các tiêu chí, căn cứ xác định loại đất đai trong
KKĐĐ, quy trình các bước thực hiện và các giải pháp hoàn thiện trong công tác kiểm kê.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn được trình bày với kết cấu như sau:
- Mở đầu.
- Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của KKĐĐ.
- Chương 2. Thực trạng KKĐĐ trên địa bàn phường 1, thành phố Vũng
Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác KKĐĐ.
- Kết luận và kiến nghị.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.
4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai
1.1.1. Các khái niệm chung
Kiểm kê đất đai
Theo quy định tại Khoản 18, Điều 3, Luật Đất đai 2013: KKĐĐ là việc Nhà
nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa
hai lần kiểm kê.
Kiểm kê đất đai là việc làm thường kỳ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhằm nắm chắc về số lượng đất đai và diễn biến đất đai trong quá trình quản lý
và sử dụng. Nội dung này là một trong những nội dung có từ lâu đời nhất của công
tác quản lý nhà nước về đất đai. Bất kể xã hội nào, trong quản lý nhà nước về đất
đai đều cần phải kiểm kê đất đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 3, Luật Đất đai 2013: BĐHTSDĐ là bản
đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng
đơn vị hành chính.
Hay có thể hiểu BĐHTSDĐ là bản đồ chuyên đề được thành lập theo đơn
vị hành chính các cấp, thể hiện hiện trạng sử dụng các loại đất trong thực tế với
đầy đủ các thông tin về hiện trạng như ranh giới, vị trí, số lượng, các loại đất…
trong phạm vi một đơn vị hành chính ở một thời điểm nhất định và phải được lập
trên cơ sở bản đồ nền thống nhất trong cả nước.
Thời điểm kiểm kê đất đai
Thời điểm KKĐĐ là mốc thời gian được quy định cụ thể thống nhất tại tất cả
các đơn vị hành chính cấp xã trong phạm vi cả nước để tiến hành điều tra KKĐĐ.
Theo quy định tại Điều 6, Thông tư 28/2014/TT-BTNMT: Thời điểm
KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai

KKĐĐ có vị trí quan trọng trong công tác QLĐĐ. Đây là số liệu mang tính
pháp lý cao làm nguồn tài liệu cơ sở, làm căn cứ cho các hoạt động QLĐĐ thông
qua chức năng thể hiện hiện trạng và tình hình biến động nguồn tài nguyên quý
giá này. Công tác KKĐĐ có các vai trò quan trọng sau:
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; làm căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo.
- Đề xuất việc điều chỉnh chính sách pháp luật, quy hoạch về đất đai.
5


- Công bố số liệu về đất đai trong niên giám thống kê quốc gia; phục vụ
nhu cầu sử dụng dữ liệu về đất đai cho quản lý Nhà nước, hoạt động kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào tạo và các nhu cầu
khác của cộng đồng.
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai
Trong nghiên cứu phân loại các thành phần của một tập hợp bất kỳ người
ta sử dụng 2 nguyên tắc khác nhau cho các trạng thái khác nhau của tập hợp.
Nguyên tắc quan hệ cho tập hợp động, nguyên tắc tương đồng cho tập hợp tĩnh.
Hiện nay trong công tác QLĐĐ ở nước ta không có sự thống nhất về nguyên
tắc phân loại quỹ đất đai quốc gia. Thực tế QLĐĐ ở nước ta tồn tại hai hệ thống
phân loại đất đai dựa trên các nguyên tắc phân loại khác nhau:
Nguyên tắc quan hệ: Tập trung nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các
loại đất đai và những tính chất của hệ thống, nguyên tắc này được áp dụng trong
Luật Đất đai 1993. Nguyên tắc này áp dụng cho tập hợp động. Theo Luật Đất đai
1993 thì quỹ đất đai được phân theo nguyên tắc hệ thống nên được chia thành
6 nhóm là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất đô thị, đất khu
dân cư nông thôn và đất chưa sử dụng.
Nguyên tắc tương đồng: Chỉ chú trọng đến khía cạnh giống nhau về chức
năng nào đó của đất đai, nguyên tắc này áp dụng cho tập hợp tĩnh. Kể từ Luật Đất
đai 2003 thì quỹ đất đai được phân theo nguyên tắc tương đồng nên được chia thành

3 nhóm chính là nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai
Điều 34 Luật Đất đai 2013 quy định KKĐĐ bao gồm KKĐĐ theo định kỳ
và KKĐĐ theo chuyên đề.
KKĐĐ định kỳ: Là hình thức KKĐĐ thường xuyên theo định kỳ, theo nội
dung, phương pháp, chế độ báo cáo đã quy định thống nhất. KKĐĐ được thực
hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Việc KKĐĐ được tiến hành 05
năm một lần.
Kiểm kê chuyên đề về đất: Là hình thức tổ chức điều tra KKĐĐ không
thường xuyên, được tiến hành theo một kế hoạch, nội dung, phương pháp quy
định riêng cho mỗi lần điều tra. Kiểm kê chuyên đề về đất để phục vụ yêu cầu
quản lý Nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ TN&MT. Nội dung của kiểm kê chuyên đề về đất thường là những vấn đề
nóng, nhận được nhiều sự quan tâm của xã hội, dễ phát sinh những vi phạm như
tham nhũng hay cố tình làm trái,… nhằm tăng cường sự kiểm soát chặt chẽ của
Nhà nước đối với đất đai.
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để thu thập tư liệu hình thành nên các số
liệu KKĐĐ. Tùy theo điều kiện, nguồn dữ liệu và khả năng thu thập thông tin,
6


các số liệu kiểm kê về đất đai sẽ được hình thành bằng phương pháp tiếp cận trực
tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp hình thành nên các số liệu kiểm
kê về đất đai dựa trên kết quả đo đạc, lập bản đồ và đăng ký đất đai. Như vậy điều
kiện để thực hiện kiểm kê trực tiếp là phải có hồ sơ địa chính được hình thành và
cập nhật ở cấp cơ sở nên công việc kiểm kê phải được tiến hành trình tự từ cấp xã
trở lên. Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là cung cấp số liệu thống kê khá
chính xác, được thiết lập từ cấp cơ sở và phù hợp với những biến động đất đai trên

thực địa.
Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp dựa vào nguồn số liệu trung gian
sẵn có để tính toán ra các số liệu KKĐĐ. Phương pháp này nhìn chung không
chính xác và thiếu cơ sở pháp lý. Tuy nhiên nó là phương pháp duy nhất để xác
định được các số liệu kiểm kê về đất đai đối với những nơi chưa có điều kiện tiến
hành công tác đo đạc lập bản đồ, hoặc các thông tin biến động trong kỳ không
được đăng ký, quản lý theo dõi và cập nhật.
1.1.6. Khái quát công tác KKĐĐ từ Luật Đất đai 2003 đến nay
KKĐĐ được thực hiện ở nước ta từ lâu, nhưng trước năm 1975 chủ yếu
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Từ năm 1975 đến nay, công tác KKĐĐ ở nước
ta đã được thực hiện và ngày càng đi vào nề nếp, thường xuyên ở các cấp và đã
trở thành chế độ định kỳ thống kê hàng năm và định kỳ kiểm kê 5 năm. Công tác
kiểm kê ngày càng được chuẩn bị chu đáo hơn về văn bản chỉ đạo, văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ, khai thác sử dụng hầu hết các thành quả mới nhất của ngành
TN&MT trong những năm qua. Hệ thống chỉ tiêu biểu mẫu phục vụ kiểm kê được
nghiên cứu thay đổi phù hợp hơn, công nghệ thông tin được khai thác sử dụng có
hiệu quả. Nhờ vậy kết quả hoàn thành với chất lượng và độ tin cậy ngày càng cao.
1.1.6.1. Công tác KKĐĐ ở nước ta qua kỳ KKĐĐ năm 2005
KKĐĐ năm 2005 được xem là một bước tiến quan trọng trong công tác
KKĐĐ ở nước ta. Tiếp bước đợt KKĐĐ năm 1995 thì KKĐĐ năm 2005 cũng đã
xây dựng được hệ thống hồ sơ về số liệu diện tích đất đai 4 cấp theo hệ thống biểu
mẫu thống nhất. Việc kiểm kê diện tích đất đai cấp xã được tiến hành theo đối
tượng là các loại đất quy định tại Điều 13 và theo đối tượng là người sử dụng đất
quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai năm 2003. Số liệu về diện tích tính theo loại
đất và người sử dụng đất phải được đối chiếu giữa hồ sơ địa chính và hiện trạng
sử dụng đất trên thực tế, được thể hiện trên bản đồ địa chính. KKĐĐ năm 2005
xác định chi tiết đối với từng loại đất cụ thể.
Công tác KKĐĐ năm 2005 đã được chuẩn bị chu đáo hơn về văn bản chỉ
đạo, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, khai thác sử dụng hầu hết các thành quả mới
nhất của ngành TN&MT trong những năm qua. Hệ thống chỉ tiêu biểu mẫu phục

vụ thống kê, kiểm kê được nghiên cứu thay đổi phù hợp hơn, công nghệ thông tin
được khai thác sử dụng có hiệu quả. Nhờ vậy kết quả hoàn thành với chất lượng
và độ tin cậy ngày càng cao. Chất lượng số liệu thống kê, kiểm kê ngày càng nâng
7


cao độ chính xác. Những kết quả thu được đã thực sự mang lại những hiệu quả,
tác dụng rõ rệt.
1.1.6.2. Công tác KKĐĐ ở nước ta qua kỳ KKĐĐ năm 2010
Ngoài các nội dung đã thực hiện được trong kì KKĐĐ năm 2005 thì KKĐĐ
năm 2010 còn thực hiện điều tra, kiểm kê chi tiết các nội dung như kiểm kê chi
tiết đối với đất trồng lúa, đặc biệt đất chuyên trồng lúa nước, xác định rõ diện tích
đất chuyên trồng lúa nước bị thu hồi, chuyển mục đích sử dụng cho các dự án,
công trình, diện tích chuyển mục đích trái pháp luật trong kỳ kiểm kê trước (từ
ngày 01/01/2005 đến ngày 01/01/2010), đánh giá và đề xuất các biện pháp tăng
cường quản lý sử dụng đất trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực, kiểm kê
chi tiết đất lâm nghiệp để phục vụ cho việc kiểm kê rừng của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn trong việc thực hiện dự án tổng điều tra, kiểm kê đất lâm
nghiệp và rừng năm 2010 đến 2015 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, diện
tích đất của các tổ chức được giao, được thuê nhưng chưa đưa vào sử dụng, diện
tích đã có quyết định thu hồi nhưng chưa thực hiện xong việc thu hồi đất. Ngoài
ra kết quả KKĐĐ năm 2010 còn là cơ sở xác thực để giải quyết dứt điểm những
tranh chấp lâu nay về địa giới hành chính.
1.1.6.3. Những vấn đề còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được trong các kỳ kiểm kê thì thực
tiễn công tác KKĐĐ các năm qua còn bộc lộ một số hạn chế vướng mắc như
phương pháp kiểm kê đã từng bước được hoàn thiện nhưng tổ chức thực hiện còn
gặp khó khăn. Trình độ của đội ngũ cán bộ kiểm kê còn hạn chế so với yêu cầu,
đội ngũ cán bộ chuyên môn còn thiếu hụt về số lượng và chất lượng, nhất là cấp
cơ sở. Thời gian báo cáo kết quả KKĐĐ ở một số nơi còn chậm, đặc biệt ở cấp

xã. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác
thống kê, kiểm kê. Đặc điểm cơ bản nhất của KKĐĐ là phải dựa trên hồ sơ, bản
đồ tuy nhiên bản đồ sử dụng trong công tác kiểm kê có độ chính xác không cao,
đặc biệt ở một số nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy phải thực hiện theo
phương pháp thu thập số liệu gián tiếp, dựa trên cơ sở thu thập số liệu từ các nguồn
khác nhau, không dựa trên bản đồ điều tra xác định chi tiết tới từng thửa đất, do
vậy số liệu KKĐĐ ở một số nơi còn hạn chế. Việc chỉnh lý biến động đất đai của
cấp xã chưa tốt nên việc cập nhật chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính chưa đầy đủ,
do vậy công tác KKĐĐ gặp nhiều khó khăn, chất lượng số liệu kiểm kê hạn chế.
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai
Trải qua các thời kỳ, KKĐĐ luôn có vai trò quan trọng hàng đầu trong công
tác QLĐĐ và phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động thống kê, KKĐĐ của
nhà nước được thực hiện theo các căn cứ pháp lý, trước hết là Luật Đất đai 2013
và các văn bản hướng dẫn thi hành luật như: Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Thông
tư 28/2014/TT-BTNMT; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ TN&MT quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ. Cụ thể tại các Điều 22, 32 và 34 Luật Đất đai 2013 đã khẳng định
8


thống kê, KKĐĐ là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai đồng thời
quy định về định kỳ, đơn vị và trách nhiệm thực hiện thống kê, KKĐĐ.
Thực hiện Luật Đất đai và đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai nhằm
quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, nguồn lực đất đai cho
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững, Thủ tướng Chính
phủ ban hành Chỉ thị 21/CT-TTg yêu cầu Bộ TN&MT, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức thực hiện KKĐĐ và lập BĐHTSDĐ năm 2014 trên phạm vi cả nước
theo các quy định thống nhất. Nội dung của Chỉ thị quy định về nội dung KKĐĐ

và lập BĐHTSDĐ, giải pháp thực hiện, thời điểm thực hiện và thời hạn hoàn
thành, kinh phí và tổ chức thực hiện công tác KKĐĐ.
Thực hiện Điều 34 của Luật Đất đai năm 2013 và Chỉ thị số 21/CT-TTg,
Bộ TN&MT ban hành kế hoạch số 02/KH-BTNMT nhằm hướng dẫn thực hiện
KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ năm 2014 trên phạm vi cả nước. Nội dung của kế hoạch
số 02/KH-BTNMT quy định rõ thời điểm kiểm kê và thời hạn hoàn thành ở từng
cấp, hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2014, kinh phí
kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2014, kế hoạch tiến hành ở từng cấp.
Ngoài ra, trong quá trình triển khai thực hiện KKĐĐ ở địa phương, UBND
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành một số văn bản nhằm hướng dẫn thực hiện, cụ
thể là Chỉ thị số 23/CT-UBND của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ngày 21/11/2014
về việc KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ năm 2014; Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày
21/11/2014 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện KKĐĐ, lập
BĐHTSDĐ năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Công văn số
384/STNMT-VPĐK ngày 04/02/2015 của Sở TN&MT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về
việc hướng dẫn thực hiện công tác KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ năm 2014 tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu; Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 17/03/2015 của UBND thành phố
Vũng Tàu về việc thực hiện KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ năm 2014 trên địa bàn thành
phố Vũng Tàu; Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 23/03/2015 của UBND tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt phương án và dự toán kinh phí KKĐĐ, lập
BĐHTSDĐ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014.
1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai
Theo Điều 4 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, nguyên tắc thực hiện thống
kê, KKĐĐ và lập BĐHTSDĐ được quy định như sau:
- Loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất được thống kê,
kiểm kê theo hiện trạng sử dụng tại thời điểm thống kê, kiểm kê.
- Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ngoài việc thống
kê, kiểm kê theo mục đích sử dụng chính, còn phải thống kê, kiểm kê thêm các
trường hợp sử dụng đất kết hợp vào các mục đích khác. Mục đích sử dụng đất
chính được xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
9


- Số liệu KKĐĐ và BĐHTSDĐ được tổng hợp thống nhất từ bản đồ đã sử
dụng để điều tra, khoanh vẽ đối với từng loại đất của từng loại đối tượng sử dụng
đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất (sau đây gọi là bản đồ kết quả điều
tra kiểm kê) theo quy định tại Thông tư này.
- Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kết quả điều tra KKĐĐ cấp xã
theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện tích trên các biểu thống kê, KKĐĐ thể
hiện theo đơn vị hécta (ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập phân sau dấu
phẩy (0,01 ha) đối với cấp xã; làm tròn số đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy
(0,1 ha) đối với cấp huyện và làm tròn số đến 01 ha đối với cấp tỉnh và cả nước.
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai
Theo Khoản 5 Điều 34 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm thực hiện
KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ như sau:
- UBND các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ
của địa phương.
- UBND cấp xã, cấp huyện báo cáo UBND cấp trên trực tiếp; UBND cấp tỉnh
báo cáo Bộ TN&MT về kết quả thống kê, KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ của địa phương.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND
cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết
quả về Bộ TN&MT.
- Bộ TN&MT tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả
thống kê đất đai hàng năm, kết quả KKĐĐ 05 năm của cả nước.
1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai
Theo Điều 15 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, nội dung thực hiện KKĐĐ
được quy định như sau:
- Thu thập các hồ sơ, tài liệu bản đồ, số liệu về QLĐĐ thực hiện trong kỳ

kiểm kê; hồ sơ kết quả KKĐĐ kỳ trước và kết quả thống kê hàng năm trong kỳ
kiểm kê; chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.
- Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh đất theo các tiêu chí kiểm kê
lên bản đồ điều tra kiểm kê; tính diện tích các khoanh đất và lập Bảng liệt kê danh
sách các khoanh đất thống kê, KKĐĐ. Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống
kê, KKĐĐ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.
- Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu KKĐĐ theo quy định cho từng đơn
vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất.
- Lập BĐHTSDĐ các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh BĐHTSDĐ.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai
trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lý nâng cao hiệu quả
sử dụng đất.
- Xây dựng báo cáo kết quả KKĐĐ và lập BĐHTSDĐ.
10


1.2.4. Kết quả kiểm kê đất đai
Theo Khoản 2 Điều 17 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, nội dung kết quả
KKĐĐ bao gồm:
- Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm
kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu
thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn
tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh
giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa
năm kiểm kê với 02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất; tình hình sử dụng đất theo
quyết định được giao đất, được thuê đất, được chuyển mục đích sử dụng đất; tình
hình chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình tranh chấp
địa giới hành chính (nếu có).

- Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai.
1.2.5 Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất
Theo Điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định trách nhiệm thực hiện,
thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ như sau:
- KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ của cấp xã do UBND cấp xã tổ chức thực hiện; công
chức địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp UBND cấp xã thực hiện và ký xác nhận các
biểu KKĐĐ, BĐHTSDĐ; Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt các biểu kiểm kê,
BĐHTSDĐ và báo cáo kết quả KKĐĐ gửi UBND cấp huyện.
- KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ của cấp huyện do Phòng TN&MT giúp UBND cấp
huyện thực hiện; Trưởng phòng TN&MT ký xác nhận các biểu KKĐĐ, BĐHTSDĐ;
Chủ tịch UBND cấp huyện ký duyệt biểu KKĐĐ số 01/TKĐĐ, BĐHTSDĐ và báo cáo
kết quả KKĐĐ gửi UBND cấp tỉnh.
- KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ của cấp tỉnh do Sở TN&MT giúp UBND cấp tỉnh tổ
chức thực hiện; Giám đốc Sở TN&MT ký xác nhận các biểu KKĐĐ, BĐHTSDĐ; Chủ
tịch UBND cấp tỉnh ký duyệt biểu KKĐĐ số 01/TKĐĐ, BĐHTSDĐ và báo cáo kết
quả KKĐĐ gửi Bộ TN&MT.
- KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ của cả nước do Tổng cục QLĐĐ giúp Bộ trưởng Bộ
TN&MT thực hiện; Tổng cục trưởng Tổng cục QLĐĐ ký xác nhận các biểu KKĐĐ,
BĐHTSDĐ; Bộ trưởng Bộ TN&MT ký báo cáo kết quả KKĐĐ trình Thủ tướng Chính
phủ, ký quyết định công bố kết quả KKĐĐ của cả nước.
- UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định việc
thuê đơn vị tư vấn thực hiện KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ trên phạm vi toàn tỉnh hoặc từng
đơn vị hành chính cấp huyện nhằm bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian thực hiện
ở địa phương theo quy định tại Thông tư này. Tổng cục QLĐĐ được thuê đơn vị tư vấn
thực hiện một số công việc cụ thể trong quá trình thực hiện KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ.
11


Tiểu kết chương 1

Đất đai là một trong những tư liệu sản xuất quý nhất của loài người, là hàng
hóa đặc biệt, là yếu tố hàng đầu của môi trường sống. Đất đai có ý nghĩa rất quan
trọng đối với đời sống con người. Vì thế, chính sách đất đai có tầm quan trọng
thiết yếu đối với tăng trưởng bền vững và mở ra các cơ hội kinh tế cho người dân
nông thôn và thành thị, đặc biệt là cho người nghèo. Do vậy, Nhà nước ta đã và
đang từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai để tăng cường hiệu quả trong công
tác quản lý và sử dụng đất. Công tác KKĐĐ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của các cấp, các ngành. Thực hiện tốt công tác này để phục vụ
công tác QLĐĐ theo đúng quy định của pháp luật, bảo vệ tài nguyên đất, cải tạo
môi trường sinh thái nhằm phát triển và sử dụng đất bền vững.
Cơ sở lý luận và pháp lý của KKĐĐ ở chương 1 đã được xây dựng một
cách đầy đủ và thống nhất. Cơ sở lý luận là các giả thuyết đã được kiểm chứng và
khẳng định, đó là những kiến thức cơ bản để nghiên cứu giải quyết mọi vấn đề.
Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề kiểm kê như khái niệm KKĐĐ, khái
niệm BĐHTSDĐ hay khái niệm về thời điểm KKĐĐ đều được thể hiện một cách
rõ ràng và chi tiết. KKĐĐ có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai, đây là số liệu mang tính pháp lý cao làm nguồn tài liệu cơ sở, làm
căn cứ cho các hoạt động QLĐĐ thông qua chức năng thể hiện hiện trạng và tình
hình biến động nguồn tài nguyên quý giá này. Thực tế QLĐĐ ở nước ta tồn tại
hai hệ thống phân loại đất đai dựa trên các nguyên tắc phân loại khác nhau đó là
nguyên tắc quan hệ và nguyên tắc tương đồng. KKĐĐ bao gồm KKĐĐ theo định
kỳ và KKĐĐ theo chuyên đề. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để thu thập tư
liệu hình thành nên các số liệu KKĐĐ. Tùy theo điều kiện, nguồn dữ liệu và khả
năng thu thập thông tin, các số liệu kiểm kê về đất đai sẽ được hình thành bằng
phương pháp tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp. Pháp luật nước ta không ngừng đổi
mới và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện, yêu cầu của công tác QLĐĐ trong
từng thời kỳ, công nghệ thông tin được khai thác sử dụng có hiệu quả. Nhờ vậy
kết quả kiểm kê được hoàn thành với chất lượng và độ tin cậy ngày càng cao.
Bên cạnh cơ sở lý luận thì cơ sở pháp lý của công tác KKĐĐ cũng được
hoàn thiện từng ngày thể hiện trong cơ chế chính sách pháp luật. Nguyên tắc, trách

nhiệm thực hiện, nội dung thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả
KKĐĐ được quy định đầy đủ trong Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi
hành luật. Đây là những quy định mang tính bắt buộc, là bộ khung quy định tất cả
mọi hoạt động của Nhà nước yêu cầu các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ thực hiện.
Nhà nước luôn đề ra các chính sách văn bản cụ thể, thiết thực phù hợp với từng
thời kỳ để công tác KKĐĐ ngày càng hoàn thiện và chất lượng của số liệu kiểm
kê ngày càng được nâng cao.

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 1,
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường 1 nằm ở phía Tây Nam thành phố Vũng Tàu, tổng diện tích tự nhiên
là 177,99 ha chiếm 1,18% tổng diện tích toàn thành phố. Phường có vị trí thuận lợi,
là phường trung tâm của thành phố, có điều kiện cho việc phát triển kinh tế, đặc
biệt là kinh tế thương mại.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính phường 1, thành phố Vũng Tàu
13


Ranh giới hành chính phường 1 được xác định như sau:
- Phía Bắc tiếp giáp với phường 5, 6.
- Phía Nam tiếp giáp với phường 2, 3.
- Phía Đông tiếp giáp với phường 3, 4.

- Phía Tây và Tây Nam giáp biển Đông.
2.1.1.2. Địa hình địa mạo
Địa hình phường 1 khá đa dạng so với các phường khác của thành phố
Vũng Tàu, gồm 2 dạng là núi và đồng bằng ven biển.
Vùng núi: Địa bàn phường bao gồm một phần Núi Lớn có đỉnh cao nhất
là 249 m với độ dốc trung bình (i) trên 25% và chiếm gần 1/3 diện tích tự nhiên
của phường.
Vùng đồng bằng ven biển: Là khu trung tâm tập trung mọi cơ sở hạ tầng
của phường và chiếm 2/3 diện tích còn lại. Cao độ nền từ 3 - 6 m, là khu vực có
mật độ xây dựng cao.
2.1.1.3. Khí hậu
Phường 1 nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với các đặc trưng
của vùng Đông Nam Bộ. Hàng năm chia ra hai mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Nhiệt độ trung bình hàng năm
là 27°C, tháng thấp nhất khoảng 24,8°C, tháng cao nhất khoảng 28,6°C. Số giờ
nắng rất cao, trung bình hàng năm khoảng 2400 giờ. Lượng mưa trung bình 1500
mm. Phường 1 cũng như toàn thành phố Vũng Tàu đều nằm trong vùng ít có bão.
Những chỉ tiêu trên cho thấy khí hậu của phường 1 mang đặc trưng của
vùng khí hậu biển, nhìn chung mát mẻ, rất phù hợp với du lịch, thuận lợi cho phát
triển các loại cây công nghiệp dài ngày (như tiêu, điều, cao su, cà phê) và cho phát
triển một nền lâm nghiệp đa dạng.
2.1.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn phường 1 không có sông suối nào chảy qua. Đồng thời hệ
thống ao hồ đã bị san lấp để phục vụ nhu cầu xây dựng và làm nhà ở.
2.1.1.5. Địa chất công trình
Phường 1 là vùng đất hình thành thông qua quá trình phát triển đô thị. Cũng
như các phường trung tâm của thành phố Vũng Tàu, phường 1 có một nền địa
chất công trình khá vững chắc, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình, đặc
biệt là các công trình có quy mô lớn.
2.1.1.6. Tài nguyên đất

Theo kết quả công tác điều tra khảo sát đất đai thành phố Vũng Tàu và kết
quả điều tra khảo sát xây dựng bản đồ đất do Trường Đại Học Nông Lâm thực hiện
năm 2004, đất đai của phường 1 gồm hai nhóm chính là nhóm đất đỏ (F. Ferrasols)
tập trung ở vùng núi với các loại hình rừng, cây ăn trái, an ninh, quốc phòng và
14


nhóm đất nhân tác (N. Anthrosols) tập trung chủ yếu ở khu trung tâm của phường.
Đất nhân tác phân bố đều trên địa bàn toàn phường, mang đặc trưng của vùng đô
thị phát triển.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
Trong những năm qua, các ngành kinh tế của địa phương vẫn giữ được ổn
định và có hướng phát triển khá. Hầu hết các ngành đều có mức tăng trưởng cao
hơn so với năm trước. Cơ cấu kinh tế trong phường bao gồm thương mại, dịch vụ,
du lịch, tiểu thủ công nghiệp trong đó thương mại, dịch vụ và du lịch chiếm tỷ
trọng lớn. Tốc độ tăng trưởng trung bình trong năm qua khoảng 14%, GDP đạt
mức 6000 USD/người/năm.
Hầu hết hoạt động kinh tế của người dân trong phường là buôn bán với các
mặt hàng như kim khí điện máy, hàng gia dụng, mỹ nghệ cao cấp, các sản phẩm
đánh bắt từ ngư trường biển như tôm, cá. Dịch vụ trên địa bàn phát triển như buôn
bán lẻ, ăn uống, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ biển,... Ngoài ra, các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp như may mặc, hàn tiện cũng khá phát triển, hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn phường có những bước phát triển đáng kể.
2.1.2.2. Về xã hội
- Dân số: Toàn phường hiện có 7611 nhân khẩu, với 4275 hộ, phân bố trên
6 khu phố, chiếm khoảng 2,4% dân số của thành phố Vũng Tàu. Mật độ dân số
khoảng 4275 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1%, tăng cơ học 1,5%.
- Dân tộc, tôn giáo: Do lịch sử phát triển của thành phố Vũng Tàu theo thời
gian mà có sự hoà trộn giữa các dân tộc. Tại phường 1, người Kinh chiếm đến

99%, còn lại là các dân tộc khác.
- Lao động: Lao động tập trung trên địa bàn phường 1 đông, do có thêm lực
lượng lao động từ nơi khác đến nên vấn đề giải quyết việc làm gặp nhiều khó khăn.
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Phường 1 là phường trung tâm của thành phố Vũng Tàu, là nơi diễn ra
những sự kiện chính trị - xã hội quan trọng của thành phố. Kinh tế của phường
chủ yếu là thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Trong đó dịch vụ, du lịch được coi là ngành kinh tế chủ lực của phường. Phường
1 có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng cùng với lợi thế về tiềm năng thiên nhiên
và nhân văn phong phú, phường 1 nói riêng và toàn thành phố Vũng Tàu nói
chung có điều kiện để phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế như dầu
khí, cảng, vận tải biển, sản xuất - chế biến hải sản và đặc biệt là phát triển du lịch.
Có giao thông đường bộ, đường biển, đường hàng không phát triển khá đồng bộ
là điều kiện thuận lợi để giao lưu, phát triển du lịch, thương mại và hợp tác đầu tư
trong và ngoài nước.
Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
quản lý đất đai của phường 1, thành phố Vũng Tàu. Đất đai của phường 1 gồm hai
15


nhóm chính là nhóm đất đỏ và nhóm đất nhân tác, hai nhóm đất này tập trung ở hai
khu vực khác nhau, tạo điều kiện cho việc sử dụng và quản lý quỹ đất được dễ
dàng; nhóm đất đỏ tập trung ở vùng núi thích hợp cho việc sử dụng vào các mục
đích nông nghiệp, đất nhân tác tập trung ở khu vực trung tâm của phường, thích
hợp cho việc sử dụng phục vụ vào các mục đích phi nông nghiệp. Vị trí địa lý thuận
lợi với ba mặt đều tiếp giáp với các phường của thành phố, chỉ có phía Tây và Tây
Nam giáp biển đông đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý quỹ đất của
phường 1 dễ dàng và chặt chẽ, tránh được tình trạng tranh chấp đất đai giữa các
địa phương. Hơn nữa các tụ điểm du lịch thường tập trung tại một khu vực tạo
nên một quần thể thiên nhiên hài hòa, các công trình dịch vụ du lịch thường được

xây dựng tập trung tại một nơi tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý cũng như
quy hoạch đất đai phục vụ phát triển du lịch tại địa phương. Đặc biệt, phường 1
là một trong những phường trung tâm của thành phố, nơi tập trung nhiều trụ sở
cơ quan nên đa số người dân ở đây thuộc tầng lớp tri thức, trình độ học vấn tương
đối cao nên chấp hành các chính sách pháp luật về đất đai tương đối tốt, từ đó việc
triển khai, tuyên truyền các chính sách về quản lý đất đai của Nhà nước nhanh
chóng nhận được sự hợp tác tích cực của người dân.
Bên cạnh những thuận lợi thì điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội cũng
mang đến những khó khăn trong việc QLĐĐ của phường 1. Những năm gần đây
cũng như dự báo phát triển trong tương lai khi quỹ đất có hạn, thì áp lực đối với
đất đai của phường 1 nói riêng và của toàn thành phố Vũng Tàu nói chung đã và
sẽ ngày càng gay gắt hơn, nhất là ở các khu vực nội thị, các tụ điểm kinh tế phát
triển dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử dụng đất hiện nay của địa phương. Hơn
nữa, do phường 1 là một trong những phường trung tâm của thành phố nên mức
độ chi tiết của các thửa đất cao tức là có rất nhiều thửa đất chủ yếu là đất ở có diện
tích rất nhỏ, gây khó khăn trong công tác QLĐĐ. Ngoài ra, khu vực phường 1 còn
có đất quốc phòng và đất an ninh do Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ quản lý. Do
đó cần phải có sự phối hợp chặt chẽ và nhanh chóng của các cơ quan, đơn vị quản
lý đất đai để kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý và
sử dụng, đảm bảo đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Như vậy, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lâu dài bền
vững, cần phải xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác sử dụng đất theo
hướng khoa học trên cơ sở tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao, bố trí sử dụng
phải đáp ứng được nhu cầu về đất sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội cũng như phục vụ cho việc đô thị hoá cả hiện tại và trong tương lai.
2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 1, thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai
Như đã biết công tác KKĐĐ có vai trò rất quan trọng trong quản lý Nhà
nước về đất đai, công tác này luôn đòi hỏi số liệu phải cụ thể, chính xác, có độ tin

cậy cao. Chính vì vậy để công tác KKĐĐ đạt kết quả tốt, mỗi địa phương cần phải
chuẩn bị hệ thống hồ sơ, tài liệu đầy đủ. Phường 1, thành phố Vũng Tàu cũng đã
16


thực hiện công tác chuẩn bị hệ thống hồ sơ, tài liệu phục vụ cho kiểm kê khá hoàn
thiện bao gồm:
Bản đồ địa chính phường 1 được đo đạc mới năm 2002 bằng phương pháp
toàn đạc kết hợp công nghệ bản đồ số trên phần mềm MicroStation và đã chỉnh lý
sau đăng ký năm 2003, bản đồ địa hình, file dữ liệu bản đồ địa hình do Sở TN&MT
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cung cấp, bản đồ địa giới hành chính phường 1, BĐHTSDĐ
năm 2010 do Phòng TN&MT cung cấp thực hiện trên cơ sở bản đồ địa chính (điều
tra, chỉnh lý thực địa) và bản đồ địa hình đã chuyển về hệ tọa độ VN - 2000, kinh
tuyến trục 107o45’, bản đồ cấp giấy CNQSDĐ được xây dựng năm 2008 do
VPĐKQSDĐ thành phố Vũng Tàu cung cấp, bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết
đến năm 2020 của phường 1.
Bên cạnh đó còn có các hồ sơ, sổ sách, tài liệu khác như kết quả thống kê
đất đai năm 2005, các bảng biểu, file trung gian, thuyết minh thống kê đất đai năm
2005, báo cáo thuyết minh bản đồ năm 2005, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi
biến động, hồ sơ kiểm kê đất tổ chức năm 2008, các sơ đồ trích lục và bảng biểu
kiểm kê theo mẫu, bản đồ chỉnh lý biến động (dạng số và giấy ), các trích lục biến
động sử dụng đất, trích lục kèm theo các quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng của các cơ quan có thẩm quyền, kết quả KKĐĐ
năm 2005 và 2010, kết quả thống kê đất đai hàng năm từ 2011 - 2014, kế hoạch
sử dụng đất năm 2015, bản đồ quy hoạch chi tiết khu Nam sân bay 1/2000, các dự
án trên địa bàn.
Nhận xét: Nhìn chung, hệ thống hồ sơ tài liệu sử dụng trong KKĐĐ trên
địa bàn phường 1 khá đầy đủ. Số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin
khác có liên quan đến số liệu có độ tin cậy cao, các số liệu kiểm kê kỳ trước có sự
phù hợp giữa số liệu và BĐHTSDĐ.

2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai
Kỳ KKĐĐ 2014 được thực hiện theo Luật Đất đai 2013. Theo đó chỉ tiêu
loại đất thống kê, kiểm kê được phân loại theo mục đích sử dụng đất và được phân
chia từ khái quát đến chi tiết theo quy định như sau: có 3 nhóm đất theo mục đích
sử dụng chính được kiểm kê gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất
chưa sử dụng. Chỉ tiêu loại đất được phân loại trong kiểm kê được thể hiện chi
tiết trong bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng nhóm đất theo mục đích được kiểm kê

STT

Loại đất



1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.1.1
1.1.1.1.2

Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất chuyên trồng lúa
Đất trồng lúa nước còn lại

NNP

SXN
CHN
LUA
LUC
LUK

17


1.1.1.1.3
1.1.1.2
1.1.1.2.1
1.1.1.2.2
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4

2.2.5
2.2.6
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
3
3.1
3.2
3.3

Đất trồng lúa nương
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất bằng trồng cây hàng năm khác
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng

Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất cơ sở tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây

LUN
HNK
BHK
NHK
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
LMU
NKH
PNN

OCT
ONT
ODT
CDG
TSC
CQP
CAN
DSN
CSK
CCC
TON
TIN
NTD
SON
MNC
PNK
CSD
BCS
DCS
NCS

(Nguồn: Thông tư 28/2014/TT-BTNMT)

18


2.2.3. Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã)
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 22 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định
UBND cấp xã tổ chức thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch, phương án KKĐĐ trên địa bàn xã;

- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho KKĐĐ;
- Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho kiểm kê gồm
các loại bản đồ phục vụ cho điều tra khoanh vẽ hiện trạng; hồ sơ địa chính; các
hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng, hồ sơ đăng ký
biến động đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất; hồ sơ quy hoạch sử dụng
đất; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết quả KKĐĐ, lập BĐHTSDĐ
hai kỳ trước đó và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan;
- Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn các tài liệu, số
liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê;
- In ấn bản đồ, biểu mẫu phục vụ cho điều tra, kiểm kê;
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính; trường hợp đường địa giới hành
chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với
thực địa thì làm việc với UBND của các đơn vị hành chính liên quan để thống
nhất xác định phạm vi kiểm kê;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các cán bộ và tuyên truyền cho người
dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê;
- Rà soát, chỉnh lý, cập nhật thông tin hiện trạng sử dụng đất từ hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, hồ
sơ thanh tra, kiểm tra trong kỳ KKĐĐ vào bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê;
- Rà soát, thu thập ý kiến để xác định các khu vực có biến động trên thực địa
trong kỳ kiểm kê cần chỉnh lý bản đồ, cần điều tra bổ sung, khoanh vẽ ngoại nghiệp.
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã)
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 22 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định
UBND cấp xã tổ chức thực hiện các công việc sau:
- Điều tra, khoanh vẽ thực địa để bổ sung, chỉnh lý các khoanh đất theo các chỉ
tiêu kiểm kê quy định tại các Điều 9, 10 và 11 của Thông tư này;
- Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh đất lên bản đồ kết quả điều
tra kiểm kê dạng số và đóng vùng các khoanh đất theo yêu cầu của kiểm kê chuyên
sâu; tính diện tích các khoanh đất;
- Lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, KKĐĐ từ kết quả điều

tra thực địa;
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất cấp xã gồm các Biểu: 01/TKĐĐ,
02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ, 05b/TKĐĐ, 06b/TKĐĐ, 07/TKĐĐ,
08/TKĐĐ và 09/TKĐĐ;
19


×