Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

đánh giá hiện trạng chất lượng nước dưới đất tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 66 trang )

MỤC LỤC
TÓM TẮT ......................................................................................................................1
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của ĐATN ..........................................................................................2
2. Mục tiêu của ĐATN...................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chính......................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3
3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu..............................................................................3
3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .........................................................................................5
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ..................5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .....................................................................5
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................6
1.2. GIỚI THIỆU VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU .....................................................7
1.2.1. Vị trí địa lí của khu vực nghiên cứu ..................................................................7
1.2.2. Khí hậu ..............................................................................................................8
1.2.3. Đặc điểm địa hình, địa mạo...............................................................................9
1.2.4. Đặc điểm thủy văn ............................................................................................9
1.2.4. Đặc điểm dân cư .............................................................................................. 10
1.2.5. Đặc điểm kinh tế-xã hội ..................................................................................10
1.2.6. Đặc điểm địa chất ............................................................................................ 13
1.2.6. Đặc điểm địa chất thuỷ văn .............................................................................16
1.2.7. Tình hình khai thác NDĐ của khu vực nghiên cứu năm 2016 .......................20
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................22
2.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP TÀI LIỆU..........................................................22
2.2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC ĐỊA .......................................................22
2.3. PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU ..............................................................................23
2.4. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................25
2.5. PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ ..................................................................................26


iii


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 27
3.1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC TP.
MỸ THO VÀ KHU VỰC TX. CAI LẬY ..................................................................27
3.2. HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌT, CHĂN NUÔI VÀ HÌNH THỨC XẢ THẢI
NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI, SINH HOẠT TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......28
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC
TP. MỸ THO VÀ KHU VỰC TX. CAI LẬY ...........................................................31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................51
PHỤ LỤC ................................................................................................................. PL1

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CCN

Cụm công nghiệp

DV

Dịch vụ


ĐATN

Đồ án tốt nghiệp

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

KTTĐPN

Kinh tế trọng điểm phía Nam

KT-XH

Kinh tế-Xã hội

MT

Môi trường

NDĐ

Nước dưới đất

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCN


Tầng chứa nước

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nan

TP

Thành phố

TX

Thị xã

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Tình hình khai thác nước dưới đất TP. Mỹ Tho và TX, Cai Lậy (2016) ......21
Bảng 2.1.Vị trí quan trắc chất lượng nước dưới đất TP. Mỹ Tho và TX. Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang .....................................................................................................................23
Bảng 3.1. Gía trị min-max, trung bình, độ lệch chuẩn các thông số chất lượng NDĐ 31
Bảng 3.2. Diện tích phân bố mặn- nhạt của 3 tầng nghiên cứu tại TP. Mỹ Tho và
TX. Cai Lậy ..................................................................................................................41

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Khu vực nghiên cứu ........................................................................................8

Hình 3.1. Nguồn nước sử dụng cho gia đình: (a) TP. Mỹ Tho; (b) TX. Cai Lậy .........27
Hình 3.2. Hình thức xử lý nước trước sử dụng: (a) TP. Mỹ Tho; (b) TX. Cai Lậy ......28
Hình 3.3. Hoạt động trồng trọt tại các điểm khảo sát ở khu vực nghiên cứu ................29
Hình 3.4. Hoạt động chăn nuôi tại các điểm khảo sát ở khu vực nghiên cứu ...............30
Hình 3.5. Hình thức xả thải nước thải sinh hoạt: (a) TP. Mỹ Tho; (b) TX. Cai Lậy ....31
Hình 3.6. Biểu đồ boxplot thể hiện nồng độ pH theo tầng chứa nước khu vực
TP. Mỹ Tho....................................................................................................................33
Hình 3.7. Biểu đồ boxplot thể hiện nồng độ pH theo tầng chứa nước khu vực TX.
Cai Lậy ..........................................................................................................................33
Hình 3.8. Biểu đồ nồng độ amoni theo tầng chứa nước khu vực TP. Mỹ Tho .............35
Hình 3.9. Biểu đồ nồng độ amoni theo thời gian khu vực TP. Mỹ Tho ........................35
Hình 3.10. Biểu đồ nồng độ amoni theo tầng chứa nước khu vực TX. Cai Lậy ...........36
Hình 3.11. Biểu đồ nồng độ amoni theo thời gian khu vực TX. Cai Lậy .....................36
Hình 3.12. Biểu đồ nồng độ clorua theo tầng chứa nước khu vực TP. Mỹ Tho ...........38
Hình 3.13. Biểu đồ nồng độ clorua theo thời gian khu vực TP. Mỹ Tho ......................39
Hình 3.14. Biểu đồ nồng độ clorua theo tầng chứa nước khu vực TX. Cai Lậy ...........39
Hình 3.15. Biểu đồ nồng độ clorua theo thời gian khu vực TX. Cai Lậy .....................40
Hình 3.16. Biểu đồ nồng độ sắt theo tầng chứa nước khu vực TP. Mỹ Tho .................43
Hình 3.17. Biểu đồ nồng độ sắt theo thời gian khu vực TP. Mỹ Tho ...........................44
Hình 3.18. Biểu đồ nồng độ sắt theo thời gian khu vực TX. Cai Lậy ...........................44
Hình 3.19. Biểu đồ nồng độ sắt theo thời gian khu vực TX. Cai Lậy ...........................45
Hình 3.20. Tình hình nhiễm phèn tại hộ gia đình khảo sát ở khu vực TP. Mỹ Tho và
TX. Cai Lậy…………...……………………...…………………………………….…46
Hình 3.21. Đánh giá mùi của NDĐ tại các hộ gia đình khảo sát khu vực TP. Mỹ Tho
và TX. Cai Lậy ..............................................................................................................46
Hình 3.22. Hệ số tương quan giữa pH và sắt ................................................................ 48
Hình 3.23. Nhận định của người dân về chất lượng NDĐ: (a) TP.Mỹ tho; (b) TX.
Cai Lậy ..........................................................................................................................49

vii



TÓM TẮT
Theo thống kê về tình hình khai thác NDĐ của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Tiền Giang năm 2016 thì trên toàn tỉnh có khoảng 1.313 giếng khai thác NDĐ với
lưu lượng khai thác khoảng 129.114 m3/ngày, phần lớn phục vụ cho mục đích sinh
hoạt gồm 976 giếng chiếm 74%; sản xuất và chăn nuôi gồm 337 giếng chiếm 26%.
Kết quả về hiện trạng chất lượng nước dưới đất năm 2017 tại khu vực TP. Mỹ
Tho và TX. Cai Lậy thông qua việc nghiên cứu 4 thông số pH, Amoni, Sắt và Clorua
khi so sánh với QCNV09 MT:2015/BTNMT thì:pH và amoni đều đạt 100% và nước
có tính kiềm (7 < pH < 9).
Trong 26 công trình có 6 công trình có nồng độ Sắt vượt giá trị cho phép
(5 mg/l) theo QCNV09-MT:2015/BTNMT là: MT3 vượt 1,21 lần, MT6 vượt 1,54 lần,
MT7 vượt 1,17 lần, CL3 vượt 1,33 lần, CL6 vượt 1,59 lần, CL8 vượt 1,17 lần, chiếm
23% trên tổng số công trình. Nồng độ Sắt cao ở tầng Pliocen giữa do tầng này có thành
phần đất đá có chứa các Laterit kết vón hàm lượng Fe2O3 cao hơn hẳn Al2O3 và vào
mùa khô nồng độ sẽ cao hơn so với mùa mưa.
Thông số Clorua có 2 công trình có giá trị vượt giá trị cho phép (250 mg/l) là
công MT7 và CL12, chiếm 7,7% tổng số công trình. Trong đó: MT7 vượt 1,23 lần và
CL12 vượt 1,12 lần. Clorua vượt giá trị cho phép là do các công trình nằm tại vị trí
phân bố vùng nước mặn của khu vực. Mặc khác, do biến đổi khí hậu nhiệt độ càng
tăng, làm nước biển dâng và lấn sâu vào nội đồng khiến các công trình có nồng độ
Clorua tăng dần theo các năm và mùa khô nồng độ Clorua có trong nước sẽ cao hơn so
với mùa mưa, do không có sự pha loãng.
Các công trình có giá trị Sắt và Clorua vượt giá trị cho phép theo QCNV09MT:2015/BTNMT nêu trên đều thuộc tầng Pliocen giữa. Tầng Pliocen dưới và Miocen
trên tất cả các thông số đều đạt chuẩn. Càng xuống sâu chất lượng nước càng đảm bảo.
Nồng độ các thông số có trong nước là có từ tự nhiên, không chịu ảnh hưởng từ tác
động nhân tạo. Công trình có độ sâu thấp nhất của nghiên cứu là 260m và sâu nhất là
cho 465m cho nên các hoạt động nhân tạo khó ảnh hưởng đến chất lượng NDĐ tại khu
vực TP. Mỹ Tho và TX. Cai Lậy.

.

1


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của ĐATN
Tiền Giang là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, những năm gần

đây có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội. Sự phát triển này đòi hỏi nhiều yếu
tố, trong đó nhu cầu về nước sạch phục vụ các lĩnh vực sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, thương mại và công cộng là vô cùng to lớn và ngày càng gia tăng. Trong tình
hình nguồn nước mặt tuy dồi dào về lượng nhưng phân bố không đều cũng như càng
ngày càng ô nhiễm làm suy giảm về chất lượng, thì việc khai thác nguồn nước dưới đất
để cung cấp cho các nhu cầu cần sử dụng là vô cùng quan trọng.
Các công trình khai thác nước dưới đất tại khu vực phần lớn phục vụ cho mục
đích sinh hoạt gồm 976 giếng chiếm 74%; sản xuất và chăn nuôi gồm 337 giếng chiếm
26% (Đặng Văn Túc, 2016). Quy mô và trữ lượng khai thác ngày càng tăng theo sự
phát triển của nền kinh tế - xã hội, việc khai thác quá mức không được kiểm soát sẽ
dẫn đến tình trạng suy giảm trữ lượng cũng như chất lượng.
Theo Báo cáo chất lượng nước dưới đất tỉnh Tiền Giang năm 2016, 3 tầng sâu
(n22, n21 và n13) có chấ t lươ ̣ng tố t hơn các tầ ng nông (qp1, qp2-3, qp3). Tuy nhiên tại 3
tầng này có vài chỉ tiêu vượt giá trị cho phép cụ thể như sau: Tầng chứa nước n22 khi
sử du ̣ng cầ n lưu ý chỉ tiêu clo và thủy ngân, tầng chứa nước n21 khi sử du ̣ng lưu ý các
chỉ tiêu magan, sắ t và clo và tầng chứa nước n13 khi sử du ̣ng lưu ý các chỉ tiêu clo, sắ t.
Một số công trình có chỉ tiêu sắt, clo vượt giới ha ̣n lớn nên không phù hơ ̣p với mu ̣c
tiêu cấ p nước sinh hoa ̣t.
Do đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước dưới đất tỉnh

Tiền Giang” được tiến hành nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng nước dưới đất của
khu vực nghiên cứu có đảm bảo về chất lượng để phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt
và các mục đích kinh tế-xã hội, cũng như nghiên cứu các nguồn có thể tác động đến
chất lượng nước dưới đất trong khu vực nghiên cứu.

2.

Mục tiêu của ĐATN

2.1.

Mục tiêu chính
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước dưới đất khu vực TP. Mỹ Tho và

TX. Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

2


2.2.

Mục tiêu cụ thể

-

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước dưới đất và sự thay đổi chất lượng nước
dưới đất theo thời gian và không gian tại khu vực TP. Mỹ Tho và khu vực TX.
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

-


Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng nước dưới đất khu vực TP. Mỹ Tho và
TX. Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

-

Tìm hiểu các nguồn tác động có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới
đất tại các công trình quan trắc của khu vực TP. Mỹ Tho và TX. Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang.

3.

Nội dung và phạm vi nghiên cứu

3.1.

Nội dung nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, sinh viên đã thực hiện những nội dung như sau:
- Thu thập các tài liệu về khu vực nghiên cứu như: vị trí địa lí, đặc điểm địa

chất, địa chất thuỷ văn,…
- Nghiên cứu các nguồn tác động có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nước dưới dất của khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước dưới đất khu vực nghiên cứu thông qua
việc thu thập tài liệu kết quả quan trắc của các giếng quan trắc từ báo cáo chất lượng
nước dưới đất (2015-2017) của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Tiền Giang và báo cáo quan trắc môi trường của Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Tiền
Giang. Để đánh giá được hiện trạng chất lượng nước dưới đất tại khu vực nghiên cứu
thì đề tài này tập trung nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu như sau: pH, Amoni (NH4+
tính theo N), Sắt tổng (Fe) và Clorua (Cl-).

+ Tỉnh Tiền Giang là tỉnh chủ yếu trồng trọt và chăn nuôi. Việc phát triển về
trồng trọt, lượng phân bón trên diện rộng và các nước thải chăn nuôi giàu nitơ nên có
nguy cơ bị nhiễm chất dinh dưỡng, đó là lí do cho việc lựa chọn thông số Amoni để
nghiên cứu.
+ Thông số Sắt được lựa chọn là do đặc điểm địa chất thuỷ văn của các tầng
chứa nước của khu vực có thành phần chủ yếu là các lớp cát mịn đến thô chứa nhiều
sạn, sỏi. Các lớp cát bột, bột cát màu xám nâu, xám vàng nằm xen kẹp, phân lớp mỏng

3


và các lớp sét, sét bột, bột màu nâu vàng loang lổ chứa sạn laterit. Trong sét bột chứa
carbonat, oxit sắt màu nâu đen.
+ Thông số Clorua được lựa chọn là do những năm gần đây Đồng bằng sông
Cửu Long đang đối đầu với vấn đề xâm nhập mặn. Cần phải quan tâm thông số này để
có biện pháp phòng chóng xâm nhặp mặn kịp thời.
- Thành lập các bản đồ: Bản đồ khu vực nghiên cứu, bản đồ các vị trí các điểm
quan trắc, bản đồ hiện trạng chất lượng nước dưới đất theo từng tầng của khu vực
nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu 3 tầng chứa nước Pliocen giữa, Pliocen dưới và
Miocen trên tại 26 công trình quan trắc của khu vực là TP. Mỹ Thovà TX. Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang. Việc lựa chọn khu vực TP. Mỹ Thovà TX. Cai Lậy để nghiên cứu là
do trên địa bàn tỉnh thì số lượng công trình quan trắc tại khu vực này chiếm số lượng
nhiều hơn so với các khu vực còn lại của tỉnh. Các tầng Pliocen giữa, Pliocen dưới và
Miocen trên là các tầng được khai thác chủ yếu để phục vụ cho sinh hoạt cũng như sản
xuất và chăn nuôi.

4.


Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp được áp dụng để hoàn thành đồ án tốt nghiệp:
+ Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập những tài liệu thông qua internet, thu

thập các báo cáo, số liệu quan trắc từ Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Tiền Giang.
+ Phương pháp khảo sát thực địa: Khảo sát thực địa xem xét các nguồn có thể
gây tác động đến chất lượng NDĐ, thu thập phiếu khảo sát ý kiến người dân.
+ Phương pháp lấy mẫu: Tham gia quan trắc chất lượng NDĐ cùng Trung tâm
Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tiền Giang
+ Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu: Sử dụng phần mềm Microsofl excel
2013 và SPSS 20 để tổng hợp và xử lí số liệu.
+ Phương pháp bản đồ: Sử dụng phần mềm Mapinfo 11.5 để biên tập các
bản đồ.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Một vài nghiên cứu ngoài nước như Trung Quốc và Anh đã nêu lên sự cần thiết
của nguồn nước dưới đất cho nhu cầu sử dụng. Nhưng nguồn nước này đang bị ô
nhiễm từ nhiều nguồn tác động khác nhau:
Vào tháng Tư năm 2016, Bộ Tài nguyên nước của Trung Quốc công bố
một báo cáo tuyên bố rằng hơn 80% lượng nước ngầm bị ô nhiễm, nghiên cứu khoa
học đã chỉ ra rằng phát triển đất đai và các hoạt động của con người là những mối đe

dọa chính trong việc giảm chất lượng của nước ngầm. Những nguyên nhân dẫn đến
tình hình ô nhiễm nước dưới đất tại Trung Quốc được cho là xuất phát từ phân bón,
thuốc trừ sâu trên đất nông nghiệp và từ việc chăn nuôi gia súc quy mô lớn thải chất
thải từ động vật có thể làm gia tăng lượng Amoni trong nước. Amoni có mặt trong
nước ngầm là do kết quả của quá trình phân huỷ yếm khí các hợp chất hữu cơ trong tự
nhiên và cũng do các nguồn thải hữu cơ từ các hoạt động của con người. Nồng độ
amoni cao từ 1-10mmol/L đã được tìm thấy ở các tầng chứa nước bị nhiễm bẩn do sự
rò rỉ từ trong đất và trong các hoạt động thải nước thải nồng độ amoni cao. Khi hàm
lượng Amoni trong nước ăn uống cao hơn tiêu chuẩn cho phép chứng tỏ nguồn nước
đã bị ô nhiễm bởi chất thải động vật, nước cống và có khả năng xuất hiện các loại vi
khuẩn, kể cả vi khuẩn gây bệnh (Godlove A., 2016).
Ngày 29/8/2016, tạp chí Nature Geoscience (Anh) công bố nghiên cứu về tình
hình ô nhiễm nước ngầm tại lưu vực Ấn - Hằng cho thấ y khoảng 60% nước ngầm tại
đây không thể dùng cho sinh hoạt hoặc tưới tiêu. Dựa trên các số liệu về chất lượng và
mực nước ngầm từ năm 2000-2012, các tác giả của nghiên cứu cho rằng mối đe dọa
lớn nhất đối với nước ngầm ở lưu vực sông Ấn - Hằng không phải là nguồn nước cạn
kiệt mà là nước bị ô nhiễm. Hai mối quan ngại chính là độ mặn và chất asen trong
nước. Ở độ sâu tới 200 mét, khoảng 23% nước ngầm chứa trong lưu vực này quá mặn
và khoảng 37% nước bị nhiễm asen với nồng độ cao.Nước có thể bị nhiễm mặn do tự
nhiên hoặc con người, trong đó có hoạt động tưới tiêu bất hợp lý (Bohlke J.K., 2016).

5


1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước đã được đề cập đến để nêu lên hiện trạng
chất lượng nguồn nước dưới đất đang dần bị biến đổi về chất lượng cũng như trữ
lượng:
Báo cáo chất lượng nước dưới đất tỉnh Tiền Giang năm 2016 của Trung tâm
quan trắc Môi trường và Tài nguyên tỉnh Tiền Giang được đánh giá theo QCVN 09MT:2015/BTNMT. Đố i với 6 tầng chứa nước cho thấ y các tầng chứa nước phân bố

sâu (n13, n21, n22) có chấ t lươ ̣ng tố t hơn các tầ ng nông (qp1, qp2-3, qp3), cu ̣ thể cho các
tầng chứa nước ta ̣i các khu vực có công trình quan trắc là:
+ Tầng chứa nước qp3 chấ t lươ ̣ng nước có các chỉ tiêu Mangan, clo và sắt vươ ̣t
quá giới ha ̣n nên không phù hơ ̣p với mu ̣c tiêu cấ p nước sinh hoa ̣t, tuy nhiên trong vùng
khan hiếm nước vẫn có thể sử dụng phục vụ tắm giặt, vệ sinh.
+ Tầng chứa nước qp2-3, chấ t lươ ̣ng nước có chỉ tiêu clo vươ ̣t quá giới ha ̣n nên
không phù hơ ̣p với mu ̣c tiêu cấ p nước sinh hoa ̣t, tuy nhiên trong vùng khan hiếm nước
vẫn có thể sử dụng phục vụ tắm giặt, vệ sinh được.
+ Tầng chứa nước qp1 chấ t lươ ̣ng nước có các chỉ tiêu Sắt, camindi, mangan và
Clo vươ ̣t giới ha ̣n quá lớn nên không phù hơ ̣p mu ̣c tiêu cấ p nước sinh hoa ̣t.
+ Tầng chứa nước n22 chấ t lươ ̣ng nước hầ u hế t là đa ̣t, khi sử du ̣ng cầ n lưu ý chỉ
tiêu clo và thủy ngân vượt giá trị cho phép, các chỉ tiêu cao hơn so với QCVN là Clo
và Sắ t; trong vùng khan hiế m nước chỉ sử dụng cho cấp nước sinh hoạt thông thường
không dùng cho ăn uống, nếu dùng cho ăn uống phải xử lý đạt theo quy chuẩn của Bộ
Y tế mới đưa vào sử dụng.
+ Tầng chứa nước n21 chấ t lươ ̣ng nước hầ u hế t là đa ̣t, khi sử du ̣ng lưu ý các chỉ
tiêu magan, sắ t và clo; nước từ tầng này có thể sử du ̣ng phục vụ cấp nước nhưng phải
xử lý đạt theo quy chuẩn của Bộ Y tế mới đưa vào sử dụng.
+ Tầng chứa nước n13 chấ t lươ ̣ng nước hầ u hế t là tố t, khi sử du ̣ng lưu ý các chỉ
tiêu clo, sắ t. Một số công trình có chỉ tiêu sắt, clo vượt giới ha ̣n lớn nên không phù hơ ̣p
với mu ̣c tiêu cấ p nước sinh hoa ̣t
Theo một nghiên cứu khác về tài nguyên nước tại Trà Vinh về hiện trạng khai
thác, sử dụng và các giải pháp quản lý sử dụng bền vững cho thấy chất lượng nước của
các giếng tại tỉnh Trà Vinh thì đa số là không màu, không mùi nhưng có vị nhạt, một

6


số có vị lợ mặn. Qua kết quả phân tích hàm lượng sắt của 15 mẫu nước lấy ngẫu nhiên
tại các địa bàn khác nhau cho thấy hàm lượng sắt đều vượt 1,5-2 lần tiêu chuẩn cho

phép, có nơi hàm lượng sắt cao hơn gấp 4 lần và chất lượng nước ngầm theo nhận định
của người dân là có hiện tượng đóng vôi nhiều do độ cứng của nước cao và nước có vị
không ngọt và mùi tanh hôi (Nguyễn Văn Sánh, 2010).
Theo nghiên cứu của Ngô Đức Chân về đánh giá chất lượng nước dưới đất tỉnh
Đồng Tháp, các tầng chứa nước Pliocen trên, Pliocen dưới và Miocen trên là các tầng
chứa nước phân bố ở độ sâu khá lớn. Các tầng chứa nước đang được khai thác sử dụng
cho nhiều mục đích khác nhau nhiều nơi, đặc biệt ở Tháp Mười, thị xã Cao Lãnh, thị
xã Sa Đéc và nhiều nơi khác phía Nam sông Tiền. Kết quả phân tích mẫu nước cho
thấy hàm lượng hầu hết các chỉ tiêu đánh giá thấp hơn giá trị giới hạn hàm lượng cho
phép trừ độ sắt tổng và clorua tại một số nơi của tầng chứa.Nồng độ sắt của 22 mẫu
khi phân tích dao động 1,25÷5,69 mg/l. Clorua dao động 67,4÷292,8 mg/l. Phần lớn
các chỉ tiêu đánh giá thì hàm lượng các chỉ tiêu trong mùa mưa thường có xu hướng
thấp hơn mùa khô, tuy độ chênh lệch không lớn (Ngô Đức Chân, 2008).
Theo nghiên cứu “Xâm nhập mặn ở Đồng bằng Sông Cửu Long dưới tác động
của biến đổi khí hậu và đề xuất các giải pháp giảm thiểu” của ThS. Châu Trần Vĩnh,
trong tương lai với sự gia tăng của mực nước biển dâng, mặn cũng xâm nhập sâu hơn
vào trong sông, xâm nhập mặn diễn ra khá mạnh vào mùa khô. Trong 3 năm tới, diện
tích đất lớn nhất có thể bị ảnh hưởng bởi độ mặn lớn hơn 4‰ chiếm 41% diện tích
toàn ĐBSCL; diện tích chịu ảnh hưởng của độ mặn lớn hơn1‰ chiếm 59% tích tự
nhiên. Toàn bộ diện tích các dự án Gò Công, Bảo Định, Bắc Bến Tre, Mỏ Cày, Nam
Măng Thít, Tiếp Nhật,... bị nhiễm mặn. Ngoài các thành phố/ thị xã Bên Lức, Tân An,
Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Rạch Giá, Hà Tiên vốn đã bị ảnh
hưởng mặn sẽ thêm Mỹ Tho, Vĩnh Long và Cần Thơ bị ảnh hưởng do nước mặn xâm
nhập sâu hơn (Châu Trần Vĩnh, 2013).
1.2. GIỚI THIỆU VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Vị trí địa lí của khu vực nghiên cứu
Tỉnh Tiền Giang giới hạn trong tọa độ địa lý từ 105o49’07’’ đến 106o48’06’’
kinh độ Đông và từ 10o12’20’’ đến 10o35’26’’ vĩ độ Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Long An,
phía Đông Bắc giáp tỉnh Long An và TP. Hồ Chí Minh, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp,


7


phía Nam giáp tỉnh Bến Tre và tỉnh Vĩnh Long, phía Đông giáp Biển Đông. Tổng diện
tích Tỉnh là 2.508,6km2, bao gồm TP. Mỹ Tho, TX. Gò Công, TX. Cai Lậy và 08
huyện (Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, Tân Phước, Gò Công Tây, Gò Công
Đông, Tân Phú Đông).
TX. Cai Lậy nằm về phía Tây của tỉnh. Địa giới hành chính của thị xã Cai Lậy
như sau: Phía Đông giáp huyện Châu Thành; phía Tây và phía Nam giáp huyện Cai
Lậy; phía Bắc giáp huyện Tân Phước.
TP. Mỹ Tho là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Tiền Giang, nằm chếch về phía Đông
Nam. Phía Đông và phía Bắc giáp huyện Chợ Gạo, phía nam giáp sông Tiền và tỉnh
Bến Tre, phía Tây giáp huyện Châu Thành.

Hình 1.1. Khu vực nghiên cứu
1.2.2. Khí hậu
Theo báo cáo của Đặng Văn Túc về đánh giá khoanh định khu vực phải đăng
ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh tiền giang năm 2016 thì tỉnh Tiền Giang
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm thuộc vùng đồng bằng Sông Cửu
Long với đặc điểm: Nền nhiệt cao và ổn định quanh năm. Khí hậu phân hóa thành hai

8


mùa tương phản rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10, mùa khô từ tháng 11
năm trước đến đến hết tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ (oC): Nhiệt độ trung bình là 26,9oC.Nhiệt độ cao nhất thường xuất hiện
vào các tháng 4, tháng 5. Nhiệt độ cao nhất hàng năm thường dao động từ 35,2oC 37,2oC. Nhiệt độ thấp nhất trong vùng thường xuất hiện vào tháng 12, tháng 1. Nhiệt
độ thấp nhất các năm dao động từ 15,8oC - 20,3oC.
Lượng mưa (mm): Mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10, mùa khô từ tháng 11

năm trước đến đến hết tháng 4 năm sau. Lượng mưa hàng năm của tỉnh là khoảng
1100-1400 mm. Lượng mưa bình quân năm thấp nhất là khu vực Cai Lậy, lượng mưa
khoảng 1050 mm.
Độ ẩm không khí (%): Độ ẩm trung bình là 83%, cao vào tháng 8, tháng 9 và
thấp vào tháng 3, tháng 4.
Tốc độ gió (m/s): Tiền Giang chịu ảnh hưởng hai mùa gió chính: Gió mùa Tây
Nam mang theo nhiều hơi nước, thổi vào mùa mưa. Hướng gió thịnh hành là hướng
Đông Bắc chiếm tầng suất 50-60%, kế đến là hướng Đông chiếm tầng suất 20-30%,
tốc độ gió trung bình là 3,8m/s.
1.2.3. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Đặc điểm địa hình, địa mạo Tiền Giang có địa hình thấp, bề mặt tương đối bằng
phẳng. Độ cao địa hình từ 0,9 ÷ 2,0m, với độ dốc nhỏ hơn 1% và cao trình biến thiên
từ 0m đến 1,6m so với mặt nước biển, phổ biến nhất từ 0,8m đến 1,1m. Nhìn chung,
toàn vùng bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng, tuy nhiên vẫn có những khu vực có
kiểu địa hình thấp trũng hay gò cao hơn so với địa hình chung (Đặng Văn Túc, 2016).
1.2.4. Đặc điểm thủyvăn
Tiền Giang có khu vực giáp Biển Đông thuộc huyện Gò Công Đông và Tân Phú
Đông với bờ biển dài 32km.Sóng biển có độ cao cực đại (bình quân 1,25m và tối đa
3m) vào các tháng 10 đếntháng 02 khi có ảnh hưởng rõ nét của gió Đông Bắc. Ngoài
ra, chế độ thủy triều khu vựcbiển Gò Công Đông chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy
triều Biển Đông.
Tiền Giang có mạng lưới sông, rạch chằng chịt.Nước mặt tỉnh Tiền Giang có
lưu lượng rấtdồi dào, phân bố khắp toàn Tỉnh nhưng chịu ảnh hưởng của thủy triều,
khí hậu nên việckhai thác nước mặt bị thay đổi rất nhiều. Những vùng ven biển (ngoài

9


vùng ngọt hóa) và huyện Tân Phước nguồn nước mặt bị nhiễm phèn, mặn hầu như
không sử dụng được. Mặt khác, do các chất thải công nghiệp, thuốc trừ sâu, phân bón

hóa học, rác thải sinh hoạt, chăn nuôi… đã làm cho chất lượng nước mặt bị ô nhiễm
nhiều, nhất là những nơi dân cư tập trung đông. Song cho tới nay, nước mặt vẫn là một
nguồn cung cấp quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt trong Tỉnh. Những vùng có
nguồn NDĐ mặn hoàn toàn (Gò Công Đông và Tân Phú Đông) thì vẫn phụ thuộc vào
nguồn nước mặt vì vậy rất cầncó các công trình xử lý nước mặt đạt chuẩn chất lượng
theo quy định của Bộ Y tế hoặcphải nhận được nước từ nguồn của Công ty cổ phần
BOO nước Đồng Tâm đưa xuống.
1.2.4. Đặc điểm dân cư
Tiền Giang là tỉnh có dân số khá cao trong khu vực ĐBSCL. Năm 2014, dân số
của tỉnh là 1.716.086 người, mật độ 684 người/km2 (Đặng Văn Túc, 2016). Dân cư
tỉnh Tiền Giang phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn. TP. Mỹ Tho và huyện
Châu Thành có mật độ dân cư cao nhất với mật độ dân số lần lượt là 2.749 người/km2
và 1.056 người/km2, tiếp đến là TX. Gò Công với mật độ dân số là 949 người/km2 và
TX. Cai Lậy là 787 người/km2. Huyện Tân Phước có mật độ dân cư thấp nhất
(177người/km2).
Đánh giá chung: Dân số trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có sự phân bố không đều.
Nhiều khu vực nông thôn có mật độ dân số thưa, các hộ dân phân tán do đó khó khăn
trong việc xây dựng hệ thống cấp nước sạch.
1.2.5. Đặc điểm kinh tế-xã hội
❖ Nông nghiệp
• Về trồng trọt
Theo cổng thông tin Tỉnh Tiền Giang thì Tiền Giang có diện tích cây ăn trái
tăng nhanh, năm 2000 là 34.322 ha thì đến năm 2014 tăng lên 64.953 ha; sản lượng
trong cùng thời gian trên, tăng từ 297.125 tấn lên 782.065 tấn. Kết quả này đã đưa
Tiền Giang trở thành tỉnh đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng cây ăn trái. Bên
cạnh đó, các thương hiệu trái cây đặc sản của tỉnh như: xoài cát Hoà Lộc, vú sữa lò rèn
Vĩnh Kim, thanh long Chợ Gạo, sơ ri Gò Công, cam mật Cái Bè, bưởi da xanh,
khóm... đã từng bước có vị trí nhất định trên thị trường.

10



Trên địa bàn TP. Mỹ Tho hiện có diện tích trên 3.621 ha của những hộ nông
dân trồng các loại cây ăn trái cho sản phẩm ổn định; Sản lượng thu hoạch cây ăn trái
trong 7 tháng của năm 2017 trên địa bàn TP. Mỹ Tho đạt trên 21.700 tấn, trong đó
xoài trên 814 tấn, chuối 2.398 tấn, cam 866 tấn, bưởi 5.201 tấn, nhãn 3.319 tấn, dừa
3.795 tấn.
Toàn TX. Cai Lậy có 4.489 ha vườn cây ăn trái, trong đó sầu riêng chiếm gần
1.500 ha, diện tích cho trái chiếm 60%, tập trung chủ yếu ở các xã: Long Khánh, Phú
Quý, Thanh Hoà. Ngoài ra còn có một số loại cây ăn quả như: bưởi da xanh, vú sữa lò
rèn và mít thái siêu sớm, thị xã Cai Lậy trên 5.500 ha trồng lúa, với các giống lúa có
khả năng kháng sâu bệnh, năng suất ổn định và phẩm chất gạo ngon tập trung chủ yếu
ở các xã: xã Mỹ Hạnh Trung, Mỹ Phước Tây, Tân Phú, Tân Hội và Mỹ Hạnh Đông.
• Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của tỉnh trong thời gian qua đã có bước phát triển khá, nhưng
vẫn chưa thật sự ổn định và chiếm tỷ trọng chỉ khoảng 22,1% giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp. Tuy nhiên, phát triển chăn nuôi đã góp phần làm chuyển đổi các phụ, phế
phẩm có giá trị thấp của ngành trồng trọt, thành thực phẩm có giá trị cao phục vụ đời
sống con người, đồng thời góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
nông dân.
Ở lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm tại khu vực TP. Mỹ Tho cũng phát triển
mạnh. Theo số liệu thống kê mới đây của Trạm Khuyến nông thành phố Mỹ Tho, hiện
toàn thành phố có gần 2.800 con bò, tăng trên 2.000 con so với năm 2000; số lượng
heo là 22.000 con, tăng trên 15.000 con so với năm 2000 và số lượng gia cầm là 240
triệu con so với năm 2000 chỉ có 255.000 con.
Theo thống kê của các ngành chức năng, đến cuối tháng 3 năm 2017, TX. Cai
Lậy có tổng đàn heo trên 39 ngàn con. Nhờ thực hiện tốt công tác vệ sinh tiêu độc khử
trùng chuồng trại chăn nuôi, nên tình hình dịch bệnh trên đàn heo ổn định, năng suất
và sản lượng nuôi đạt hiệu quả cao.
❖ Công nghiệp

• TP. Mỹ Tho: (01 khu công nghiệp và 05 cụm công nghiệp)
Khu công nghiệp Mỹ Tho và CCN Trung An: Tập trung hoàn chỉnh các công
trình hạ tầng trong khu công nghiệp, xây dựng và sớm đưa vào vận hành hệ thống thu

11


gom và xử lý nước thải toàn khu công nghiệp vào năm 2010 để quản lý chặt về bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động. Từng bước thực hiện quy hoạch kết nối hạ tầng
cụm công nghiệp Trung An vào khu công nghiệp Mỹ Tho để tiến tới mở rộng khu
công nghiệp Mỹ Tho theo hướng sát nhập cụm công nghiệp Trung An vào khu công
nghiệp Mỹ Tho, nâng diện tích lên gần 100 ha.
Cụm CN Tân Mỹ Chánh: Địa điểm đầu tư tại phường 9-TP Mỹ Tho, quy mô
đầu tư 23,5 ha; vốn đầu tư dự kiến 77 tỷ đồng; ngành nghề đầu tư: sản xuất hàng gia
dụng, chế biến lương thực, thực phẩm và nhằm di dời các cơ sở sản xuất trong nội ô
TP Mỹ Tho....
Cụm CN- DV nghề cá Tân Mỹ Chánh: Địa điểm đầu tư tại phường 9 và xã Tân
Mỹ Chánh - TP Mỹ Tho, quy mô đầu tư 53 ha; vốn đầu tư dự kiến 186 tỷ đồng; ngành
nghề đầu tư: đóng mới và sửa chữa ghe tàu, chế biến thuỷ hải sản, các dịch vụ
thuỷ sản...
Cụm CN Trung An II: Địa điểm đầu tư tại xã Trung An - TP Mỹ Tho, quy mô
đầu tư 20 ha; vốn đầu tư dự kiến 70 tỷ đồng; ngành nghề đầu tư: may mặc, cơ khí,
nhựa gia dụng và dịch vụ...
Cụm CN Mỹ Phong: Địa điểm đầu tư tại xã Mỹ Phong- TP Mỹ Tho, quy mô
đầu tư 20 ha; vốn đầu tư dự kiến 70 tỷ đồng; ngành nghề đầu tư: cơ khí, chế biến
lương thực, thực phẩm....
Cụm công nghiệp Phú Thạnh: Địa điểm đầu tư thuộc địa bàn 02 xã Phước
Thạnh và Thạnh Phú, huyện Châu Thành, sẽ chuyển giao cho TP Mỹ Tho theo quy
hoạch phát triển TP Mỹ Tho đã được phê duyệt, qui mô 20 ha; vốn đầu tư dự kiến 70
tỷ đồng; ngành nghề đầu tư: cơ khí, chế biến lương thực, thực phẩm....

• TX. Cai Lậy (01 Tuyến công nghệp và 1 cụm công nghệp)
Tuyến CN Tân Bình: Địa điểm đầu tư tại xã Tân Bình-Cai Lậy, quy mô đầu tư
57 ha; vốn đầu tư dự kiến 200 tỷ đồng; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực, thực
phẩm, rau quả, cơ khí, may mặc...
Cụm CN Tân Hội: Địa điểm đầu tư tại xã Tân Hội-Cai Lậy, quy mô đầu tư 60
ha; vốn đầu tư dự kiến 210 tỷ đồng; ngành nghề đầu tư: chế biến lương thực, thực
phẩm, dược, cơ khí...

12


1.2.6. Đặc điểm địa chất
Đặc điểm địa chất của tỉnh Tiền Giang nằm trong vùng địa chất thuỷ văn Bắc
sông Tiền và thuộc phần hạ lưu của hệ thống sông MeKong. Trên cơ sở tổng hợp các
nguồn tài liệu các lỗ khoan sâu hiện có trên địa bàn tỉnh và các vùng phụ cận cho thấy
trong phạm vi tỉnh Tiền Giang có mặt các đá có tuổi từ Mezozoi đến Kainozoi (Lương
Văn Xô, 2010)


Giới Mezozoi
Các đất đá thuộc giới Mezozoi bao gồm các trầm tích cát bột kết, sét bột kết

màu xám của hệ tầng La Ngà (J2ln) và các đá phun trào andezit, đacit xen kẹp tuf và
bột kết màu xám xanh của Hệ tầng Long Bình (J3-K1lb). Các đá trên cấu thành nền đá
móng cứng chắc của vùng, trên đó được lấp đầy các trầm tích Neogen, Đệ tứ.


Giới Kainozoi
• Hệ Neogen
Các trầm tích Neogen trong tỉnh Tiền Giang không lộ ra trên mặt mà chỉ phát


hiện ở các lỗ khoan sâu, gồm các trầm tích hệ tầng Phụng Hiệp (N13ph), hệ tầng Cần
Thơ (N21ct) và hệ tầng Năm Căn (N22nc).
-

Thống Miocen, phụ thống thượng, Hệ tầng Phụng Hiệp (N13ph)
Trong tỉnh Tiền Giang, trầm tích được xếp vào hệ tầng được bắt gặp trong các

lỗ khoan ở độ sâu từ 330,0m trở xuống, khống chế hết chiều dài của hệ tầng ở độ sâu
381,0 - 447,0m. Thành phần vật chất cấu tạo gồm cát pha sạn, sỏi màu xám xanh nhạt,
cát pha sét bột, bột sét pha cát màu xám xanh, cát màu xám nhạt, cát mịn xen bột xám,
hồng gụ, sét bột, bột sét (lẫn cát) màu xám trắng có cấu tạo phân lớp mỏng.
- Thống Pliocen, phụ thống hạ, hệ tầng Cần Thơ (N21ct)
Các trầm tích của hệ tầng chỉ bắt gặp trong các công trình khoan ở độ sâu từ
280,0m trở xuống và khống chế hết chiều dài của hệ tầng ở độ sâu: 278,0 - 337,5m.Về
thành phần trầm tích, trong hầu hết các lỗ khoan đều gặp các lớp cát, cát bột và sét, sét
bột nằm xen kẽ nhau và trên cùng của các mặt cắt đều gặp các lớp sét, sét bột dày
15,0 – 30,0m.
- Thống Pliocen, phụ thống thượng, hệ tầng Năm Căn (N22nc)
Trong vùng, hầu hết các lỗ khoan sâu đều bắt gặp các trầm tích của hệ tầng này
ở các độ sâu từ 155,0m trở xuống và đều khống chế hết chiều dài của hệ tầng ở độ sâu:

13


196,5-251,0m. Thành phần trầm tích gồm cát, cát chứa sạn, sỏi, cát pha bột trong xen
kẹp nhiều lớp sét bột, phần trên cùng là các lớp sét bột, sét bột cát, đôi chỗ có màu sắc
loang lổ nâu vàng tím đỏ, bột màu nâu vàng loang lổ chứa sạn laterit. Trong sét bột
chứa carbonat, oxit sắt màu nâu đen.



Hệ Đệ tứ
- Thống Pleistocen, phụ thống hạ,hệ tầng Mỹ Tho (amQ11mt)
Các trầm tích của hệ tầng này được bắt gặp ở các độ sâu từ 90,0m trở xuống và

đều khống chế hết chiều dài của hệ tầng ở độ sâu: 157,5 - 196,5m. Thành phần vật chất
cấu tạo nên hệ tầng chủ yếu là các lớp cát mịn đến thô chứa nhiều sạn, sỏi. Các lớp cát
bột, bột cát màu xám nâu, xám vàng nằm xen kẹp, phân lớp mỏng và các lớp sét, sét
bột, bột màu nâu vàng loang lổ chứa sạn laterit. Trong sét bột chứa carbonat, oxit sắt
màu nâu đen.
- Thống Pleistocen, phụ thống trung - thượng,hệ tầng Long Toàn (mQ12-3lt)
Các trầm tích của hệ tầng chỉ bắt gặp trong các công trình khoan ở độ sâu ở các
độ sâu từ 70,0m trở xuống và đều khống chế hết chiều dài của hệ tầng ở độ sâu: 101,0
- 157,5m. Thành phần trầm tích chủ yếu là các lớp cát mịn đến thô đôi chỗ xen lớp bột,
bột cát phân lớp mỏng, chứa nhiều sạn, sỏi màu xám, xám xanh, xám vàng. Các lớp
sét, sét bột, bột có màu nâu xẫm, xám vàng đến nâu đỏ loang lổ chứa sạn Laterit.
- Thống Pleistocen, phụ thống thượng, phần trên, trầm tích sông biển,
hệ tầng Mộc Hoá (amQ13mh)
Trong tỉnh Tiền Giang, trầm tích được xếp vào hệ tầng được bắt gặp trong các
lỗ khoan có độ sâu từ 15,0m trở xuống và đều khống chế hết chiều dài của hệ tầng ở
độ sâu: 31,0 - 101,0m. Thành phần chủ yếu: cát mịn-thô, cát bột, bột cát nằm xen kẹp
nhau màu xám, nâu vàng đến xám đen, đôi chỗ trong lớp cát xen kẹp lớp bột mỏng,
chứa sạn, sỏi thạch anh các lớp sét, bột sét, bột phần trên cùng có màu sắc loang lổ
xám xanh, nâu vàng, nâu sẫm trong chứa kết vón oxit sắt nâu đen.
- Thống Holocen, phụ thống trung, trầm tích biển, hệ tầng Hậu Giang
(mQ22hg)
Các trầm tích của hệ tầng Hậu Giang không lộ ra trên mặt chỉ phát hiện qua các
công trình khoan ở độ sâu từ 5,0 - 8,0m trở xuống. Thành phần trầm tích bao gồm: Cát
mịn đến trung xám vàng chứa kết vón ôxyt sắt, đôi chỗ xen kẹp lớp bột mỏng, chứa


14


sạn, sỏi Laterit. Phần trên cùng là các lớp bột, sét, sét bột, bột sét, bột cát và bùn sét có
màu thay đổi từ xám nâu, xám vàng đến xám đen.
- Holocen trung-thượng, trầm tích biển - giồng cát (mQ22-3)
Chúng lộ trên mặt dưới dạng giồng cát có phương chủ yếu Bắc-Nam. Địa hình
có độ cao từ 0,6 - 1,0m với chiều dài khoảng 10 - 12km, rộng từ vài trăm mét đến
4 - 5km.Thành phần vật chất chủ yếu là cát hạt mịn đến trung, cát bột có màu vàng,
nâu nhạt, vàng xám nhạt, phần dưới đen nhạt, nâu nhạt phân lớp ngang với độ chọn lọc
khá tốt.
- Holocen trung-thượng, trầm tích biển - đầm lầy (mbQ22-3)
Chúng lộ ra trên mặt, lấp đầy các địa hình trũng trong vùng và có chiều dài biến
đổi từ vài mét đến 10,0 – 12,0m, cá biệt đến 17,0 – 18,0m. Thành phần gồm sét, sét
bột là chủ yếu, đôi chỗ pha ít cát. Điểm nổi bật của trầm tích này là màu đen, nâu đen,
trạng thái chảy nhão.
- Holocen trung - thượng, trầm tích sông - biển (amQ22-3)
Chúng phân bố rất rộng rãi, lộ ra ở phía Đông, Đông Bắc và Đông Nam vùng
tạo ra một đồng bằng bằng phẳng hiện bị phân cắt bởi các hệ thống kênh rạch. Thành
phần chủ yếu là sét, sét bột, sét cát, bột cát màu xám xanh, xám vàng nhạt, xám đen
nhạt dẻo dính. Bề dày trầm tích thay đổi từ 1 đến 4m. Các trầm tích sông biển có sự
chuyển tiếp xen nhau theo các chiều ngang và chiều đứng, hoặc chuyển tiếp xuống
trầm tích biển hệ tầng Hậu Giang, bên trên chúng chuyển tiếp bởi các trầm tích
trẻ hơn.
- Holocen thượng, trầm tích sông - đầm lầy (abQ23)
Phân bố ở phía Tây, chiếm một diện tích nhỏ là những dải trũng chạy dọc theo
các rạch nhỏ trong vùng, thường bị úng ngập nhiều về mùa mưa lũ. Thành phần gồm
các loại bùn sét, sét bột màu xám đen, xám tối chảy nhão chứa nhiều mùn thực vật.
Các trầm tích Holocen thượng, phần giữa có bề dày phổ biến 1,0 - 3,0m, đôi khi đạt tới
7,0 - 8,0m. Chúng nằm phủ lên trên các trầm tích cổ hơn.

- Holocen thượng, trầm tích sông (aQ23)
Chúng là các thành tạo trẻ nhất trong vùng, phân bố trên mặt, dưới dạng các
dải, bãi bồi ven bờ thuộc Rạch Bảo Định, kênh Ba Bèo và các rạch nội đồng khác, hiện
tại đang còn tiếp tục hình thành. Thành phần trầm tích chủ yếu gồm bùn sét, sét bột,

15


sét cát màu xám, vàng nhạt, nâu nhạt nằm xen kẹp với các thấu kính cát chứa mùn
thực vật, trạng thái mềm, yếu, nhão chảy. Bề dày phổ biến 1,0 - 3,0m.
1.2.6. Đặc điểm địa chất thuỷ văn
❖ Đặc điểm các tầng chứa nước
Dựa vào cấu trúc địa chất và thành phần thạch học, đặc điểm thuỷ lực, tàng trữ
nước, các nguồn hình thành trữ lượng và chất lượng nước cho thấy trong tỉnh Tiền
Giang có mặt 7 phân vị địa tầng địa chất thuỷ văn theo thứ tự từ trên xuống (Đặng Văn
Túc, 2016).
• Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen (qh): Tầng chứa nước
Holocen lộ ngay trên mặt và có diện phân bố rộng khắp tỉnh. Chiều sâu mái từ 0,0m
đến 56,0m, trung bình 18,7m; chiều sâu đáy từ 3,0m đến 63,5m, trung bình 29,7m và
chiều dày trung bình tầng là 11,0m. Thành phần đất đá gồm nhiều trầm tích có tuổi và
nguồn gốc khác nhau như trầm tích nguồn gốc sông, sông - biển, sông - đầm lầy và
biển dưới dạng các giồng cát song song với đường bờ như ở Tân Hiệp, huyện Châu
Thành. Thành phần đất đá gồm chủ yếu là bột sét, bùn sét, cát bột màu vàng, xám vàng
lẫn xám tro. Tầng chứa nước qh được chia ra 2 vùng mặn và nhạt, cụ thể như sau:
Vùng nước nhạt (M<1g/l): Phân bố ở huyện Cái Bè, Cai Lậy, TX. Cai Lậy và
một phần nhỏ phía Tây của Châu Thành với tổng diện tích khoảng 145,5km2. Vùng
nước mặn (M ≥ 1g/l): Chiếm phần lớn diện tích phân bố với diện tích 2.128 km2,
chiếm tỷ lệ 93,60% diện phân bố của TCN.
• Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen trên (qp3): Tầng chứa


nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen trên có diện phân bố rộng khắp, không lộ ra trên
mặt. Thành phần thạch học gồm chủ yếu cát thạch anh lẫn ít bột màu xám nâu vàng
chứa nước tốt. Chiều sâu gặp mái tầng từ 10,0m đến 90,0m, trung bình 45,9m. Chiều
sâu gặp đáy tầng từ 30,0m đến 150,0m, trung bình 80,5m và chiều dày trung bình tầng
34,5m. Tầng chứa nước qp3 được chia ra 2 vùng mặn và nhạt, cụ thể như sau:
Vùng nước nhạt (M<1g/l): Tổng diện tích vùng nhạt của tầng là 703,8km2,
phânbố kéo dài từ xã Mỹ Lợi B (Cái Bè) đến xã Long An (Châu Thành) và Đạo Thạnh
(TP.Mỹ Tho); khu vực tập trung chủ yếu của vùng nước nhạt thuộc huyện Cai Lậy,
phíaNam huyện Tân Phước và phía Tây Bắc huyện Cái Bè.Vùng nước mặn (M ≥ 1g/l):
Phân bố với diện tích là 1.804,8km2, chiếm tỷ lệ 71,94% diện phân bố của tầng chứa

16


nước qp3; trong đó các huyện Chợ Gạo, Gò CôngTây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông
và TX. Gò Công là bị mặn hoàn toàn.
• Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen giữa - trên (qp2-3): Chiều
sâu gặp mái tầng từ 40,0m đến 170,0m, trung bình 95,5m. Chiều sâu gặp đáy tầng từ
80,10m đến 220,0m trung bình 140,5m, chiều dày trung bình tầng 45,0m. Về thành
phần thạch học, tầng chứa nước gồm 2 phần: Phần trên là lớp hạt mịn thấm nước kém
phân bố liên tục gồm sét, bột, đôi nơi là bột cát màu xám trắng, xám nâu vàng đến nâu
bị phong hoá mạnh chứa nhiều kết vón laterit. Phần dưới: là đất đá chứa nước bao gồm
các lớp cát hạt mịn, trung, thô xen kẽ nhau lẫn sạn sỏi thạch anh, gắn kết rời rạc. Trong
các lớp cát đôi nơi xen kẹp các lớp bột, sét màu vàng, xám nâu, xám tro hoặc xám
xanh.Tầng qp2-3 được chia ra 2 vùng mặn và nhạt, cụ thể như sau:
Vùng nước nhạt (M<1g/l): Phân bố chủ yếu ở các huyện Cái Bè, TX. Cai
Lậy,Cai Lậy, Tân Phước và Châu Thành với tổng diện tích là 592,1km2. Vùng nước
mặn (M ≥ 1g/l): Phân bố với diện tích là 1.916,5km2, chiếm tỷ lệ 76,39% diện phân bố
của TCN qp2-3; trong đó các huyện Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông và
TX. Gò Công là bị mặn hoàn toàn.

• Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen dưới (qp1): Chiều sâu gặp
mái tầng từ 92,0m đến 238,0m, trung bình 155,3m. Chiều sâu gặp đáy tầng từ 139,0m
đến252,0m, trung bình 199,9m và chiều dày trung bình tầng là 44,6m. Phần trên là lớp
thấm nước yếu gồm sét, sét bột có bề dày thay đổi khá lớn. Phần dưới là đất đá có khả
năng chứa nước gồm cát hạt trung thô bở rời màu xám xanh, xám tro, đôi chỗ chứa sạn
sỏi. Tầng được chia thành 2 vùng mặn nhạt, cụ thể như sau:
Vùng nước nhạt (M<1g/l): có diện tích phân bố hẹp, khoảng 88,8km2 chia thành
4 khối: Khối thứ nhất: các xã Mỹ Lợi B, Mỹ Tân, Mỹ Trung (huyện Cái Bè); khối thứ
hai các xã: Mỹ Hội, Hậu Mỹ Phú, Hậu Thành, An Cư (huyện Cái Bè) và xã Phú An
(huyện Cai Lậy); khối thứ ba các xã: Trung Hòa, Tân Bình Thạnh (huyện Chợ Gạo) và
khối thứ tư phân bố khu vực các xã Bình Nhì, Đồng Thạnh (huyện Gò Công
Tây).Vùng nước mặn (M ≥ 1g/l): Phân bố với diện tích là 2.419,8km2, trong đó
cáchuyện Tân Phước, Châu Thành, Gò Công Đông, Tân Phú Đông, TX. Gò Công và
TP.Mỹ Tho bị mặn hoàn toàn.

17




Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen giữa (n22): Chiều sâu gặp

mái tầng từ 151m đến 271m, trung bình 216,3m. Chiều sâu gặp đáy tầng từ 198m đến
329m, trung bình 271,6m, chiều dày trung bình tầng là 55,2m. Thành phần thạch học
gồm hai phần chính như sau: Phần trên là bao gồm sét, sét - bột với bề dày thay đổi
khá lớn và thành phần khá ổn định. Lớp sét, sét - bột có màu xám vàng, nâu đỏ chứa
kết vón laterit, lớp này có diện phân bố rộng khắp vùng, liên tục; Phần dưới là lớp cát
hạt từ mịn đến trung - thô chứa sạn sỏi phân bố rộng khắp vùng, nhiều chỗ xen kép các
lớp sét - bột dày. Tầng n22 được chia ra 2 vùng mặn và nhạt, cụ thể như sau:
Vùng nước nhạt (M<1g/l): phân bố với diện tích khoảng 941,9 km2 chia thành 2

khối chính: Khối thứ nhất kéo dài từ xã Mỹ Trung, Mỹ Tân (huyện Cái Bè), qua huyện
Cai Lậy và TX. Cai Lậy lên đến xã Thạnh Hòa, Thạnh Tân (Tân Phước); khối thứ 2
phân bố phía Bắc của Tỉnh, dọc từ huyện Châu Thành qua TP.Mỹ Tho đến Chợ Gạo,
Gò Công Tây và xã Bình Xuân, Bình Đông (TX. Gò Công). Vùng nước mặn (M ≥
1g/l): Phân bố với diện tích là 1.566,7km2, chiếm tỷ lệ 62,45% diện tích phân bố của
tầng n22; trong đó các huyện Gò Công Đông và Tân Phú Đông bị mặn hoàn toàn.
• Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen dưới (n21): Trên diện tích tỉnh
Tiền Giang, tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen dưới đã được nhiều lỗ khoan
nghiên cứu và đang khai thác. Kết quả nghiên cứu từ 42 lỗ khoan cho thấy tầng n21 có
chiều sâu gặp mái tầng từ 214,0m đến 347,0m, trung bình 288,3m. Chiều sâu gặp đáy
tầng từ 246,0m đến 405,0m, trung bình 350,4m và chiều dày trung bình tầng là 62,1m.
Theo mặt cắt địa chất thuỷ văn từ trên xuống dưới, thành phần thạch học của tầng
Pliocen dưới gồm hai phần chính như sau: Phần trên là tập hạt mịn bao gồm sét, sét bột màu xám vàng, nâu đỏ chứa nhiều kết vón laterit. Lớp sét, sét-bột này có diện phân
bố rộng khắp vùng và khá liên tục; Phần dưới là lớp cát hạt từ mịn đến trung - thô
chứa sạn sỏi phân bố rộng khắp, đôi nơi xen kẹp các lớp mỏng sét - bột. Tầng n21 được
chia ra 2 vùng mặn và nhạt, cụ thể như sau:
Vùng nước nhạt (M<1g/l): Có diện tích phân bố rộng bao gồm các huyện Cái
Bè, Cai Lậy, TX. Cai Lậy, Châu Thành và một phần huyện Tân Phước, Chợ Gạo, Gò
Công Tây, TP. Mỹ Tho, TX. Gò Công. Tổng diện tích nước nhạt 1696,2km2, chiếm tỷ
lệ 67,62% tổng diện tích phân bố của tầng n21.Vùng nước mặn (M ≥ 1g/l): Phân bố với

18


diện tích là 812,4km2, chiếm 32,38% diện tích phân bố của tầng n21; trong đó các
huyện Gò Công Đông và Tân Phú Đông bị mặn hoàn toàn.
• Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Miocen trên (n13): Tầng chứa nước
này nằm ở phần gần sâu nhất của mặt cắt địa chất thuỷ văn, nó có diện phân bố rộng
khắp vùng và đang được khai thác nhiều tại thành phố Mỹ Tho. Kết quả nghiên cứu từ
10 lỗ khoan cho thấy tầng n21 có chiều sâu gặp mái tầng từ 337,5m đến 427,2m, trung

bình 365,4m. Chiều sâu gặp đáy tầng từ 415,0m đến 501,8m, trung bình 453,6m và
chiều dày trung bình tầng là 88,2m. Theo mặt cắt đại chất thuỷ văn từ trên xuống dưới,
thành phần thạch học của tầng Miocen trên gồm hai phần chính như sau: Phần trên
cùng là sét, sét bột màu nâu vàng cứng chắc; Phần dưới là các thành tạo chứa nước tốt
có thành phần chủ yếu là cát hạt trung đến thô chứa sỏi, sạn màu xám nhạt, trắng đục,
đôi nơi chứa cuội. Xen kẹp trong các lớp cát là các lớp mỏng bột sét màu xám, xám
đen hoặc cát mịn màu xám trắng, dễ tách theo mặt lớp.Tầng n13 được chia ra 2 vùng
mặn và nhạt, cụ thể như sau:
Vùng nước nhạt (M<1g/l): Có diện tích phân bố rộng nhất trong 7 TCN trên địa
bàn Tỉnh, bao gồm các huyện Cái Bè, Cai Lậy, TX. Cai Lậy, Châu Thành, TP. Mỹ Tho
và một phần huyện Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây. Tổng diện tích nước nhạt
1660,3km2, chiếm tỷ lệ 66,54% tổng diện tích phân bố của tầng n13. Vùng nước mặn
(M ≥ 1g/l): Phân bố với diện tích là 835 km2, chiếm tỷ lệ 33,46% diện tích phân bố của
tầng n13; trong đó các huyện Gò Công Đông, Tân Phú Đông và TX. Gò Công là bị mặn
hoàn toàn.
❖ Đặc điểm các tầng cách nước
• Tầng cách nước tương đối các trầm tích trước Pleistocen trên (Q13): Trong
phần này chúng tôi gộp các trầm tích Holocen với lớp mái của trầm tích Pleistocen
trên vào làm 1 tầng cách nước. Trên bản đồ và mặt cắt, tầng cách nước có diện phân
bố rộng khắp vùng, từ trên mặt đến độ sâu 21 m. Thành phần đất đá chủ yếu là các
trầm tích hạt mịn: sét, sét bột, bột, cát mịn lẩn bột có màu xám nâu, xám vàng, xám
tro, nhiều nơi lẫn mùn thực vật có màu xám đen.
• Tầng cách nước tương đối các trầm tích Pleistocen giữa-trên (Q12-3): Tầng
cách nước nước này có diện phân bố rộng khắp vùng. Độ sâu phân bố từ 43m đến

19


65m. Lớp này khá dày, bề dày 22m. Thành phần gồm chủ yếu sét, sét bột màu xám,
xám nâu vàng, vài nơi xen kẹp các lớp mỏng bột phân lớp nằm ngang.

• Tầng cách nước tương đối các trầm tích Pleistocen dưới (Q11): Tầng cách
nước này có diện phân bố rộng khắp vùng, không lộ ra trên mặt. Độ sâu phân bố từ
86m-97,5m. Thành phần gồm chủ yếu sét, sét bột màu xám, xám nâu vàng bị laterit
hoá, vài nơi xen kẹp các lớp nằm ngang.
• Tầng cách nước các trầm tích Pliocen giữa (N22): Tầng cách nước này thuộc
phần trên của các trầm tích hệ tầng Nam Căn. Diện phân bố rộng khắp vùng. Độ sâu
phân bố từ 156,5m đến 178,5m và có vị trí nằm ngang. Bề dày 22m. Thành phần gồm
chủ yếu sét, sét bột màu xám, xám nâu vàng bị laterit hoá, trạng thái cứng chắc.
• Tầng cách nước tương đối các trầm tích Pliocen dưới (N21): Độ sâu phân bố
từ 246m đến 261m. Bề dày lớp sét này khá dày và cứng chắc. Thành phần gồm chủ
yếu sét, sét bột màu xám xanh,xám nâu phân lớp dày cứng. Vài nơi sét chứa cacbonat
và bị laterit hoá nên có màu nâu phân lớp dày cứng .Vài nơi sét chứa cacbonat và bị
laterit hoá nên có màu nâu, nâu đỏ.
• Tầng cách nước tương đối các trầm tích Miocen thượng (N13) : Trong vùng
nghiên cứu, tầng cách nước tương đối các trầm tích Miocen thượng (N13) không lộ trên
mặt, bị tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen dưới (n21) phủ trực tiếp lên và
chúng nằm trực tiếp lên tầng chứa nước Miocen trên (n13). Thành tạo nên tầng cách
nước các trầm tích Miocen trên là các trầm tích có nguồn gốc biển (mN13), sông – biển
(amN13). Chiều sâu mái từ 320-393m, chiều sâu đáy từ 329 – 402m, chiều dài tầng
trung bình 9m.
1.2.7. Tình hình khai thác NDĐ của khu vực nghiên cứu năm 2016
Theo kết quả thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường Tiền Giang về hiện
trạng các công trình khai thác NDĐ thì tính đến năm 2016 toàn tỉnh có khoảng 1.313
giếng khai thác NDĐ với lưu lượng khai thác khoảng 129.114 m3/ngày, bao gồm: công
trình cấp nước tập trung đô thị, công trình cấp nước tập trung nông thôn và các công
trình khai thác đơn lẻ. Cụ thể tình hình khai thác NDĐ tại khu vực nghiên cứu TP. Mỹ
Tho và TX. Cai Lậy năm 2016 được thể hiện dưới bảng sau như sau:

20



×