Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 4, thành phố vũng tàu, tỉnh bà rịa – vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 67 trang )

Chữ viết tắt
BĐHTSDĐ
TP.HCM
TNMT
DTTN
UBND
HTSDĐ

A.DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa chữ viết tắt
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Thành phố Hồ Chí Minh
Tài nguyên môi trường
Diện tích tự nhiên
Ủy ban nhân dân
Hiện trạng sử dụng đất
B. DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Nội dung các bảng
Bảng 1.1 Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bảng 1.2 Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
Kết quả kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng đất phường 4
Bảng 2.1
năm 2014
Bảng 2.2 Diện tích đất nông nghiệp tại phường 4
Bảng 2.3 Diện tích đất phi nông nghiệp tại phường 4

Trang
5
6


22
23
24

Bảng 2.4 Diện tích đất theo đối tượng người sử dụng, quản lý đất tại
phường 4

25

Bảng 2.5 Biến động diện tích đất đai giai đoạn 2010 - 2014

26

Bảng 3.1

Một số khoanh đất thể hiện sự sai khác kết quả kiểm kê 2014
so với ảnh viễn thám

Các khoanh đất được trích từ bảng so sánh kết quả kiểm kê đất
Bảng 3.2 đai năm 2014 với kết quả kiểm kê đất đai có sử dụng ảnh viễn
thám
Tổng hợp diện tích các loại đất có khác biệt giữa ảnh viễn
Bảng 3.3
thám và bản đồ hiện trạng sử dụng đất sau khi điều tra thực địa
Bảng 3.4 Kết quả kiểm kê đất đai có sử dụng ảnh viễn thám
Bảng 3.5

So sánh kết quả kiểm kê đất đai 2014 với kết quả kiểm kê đất
đai có sử dụng ảnh viễn thám


46
48
50
50
52

C. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu theo đối tượng người sử dụng, quản lý đất tại phường 4
26
Biểu đồ 2.2

Biểu đồ so sánh tình hình sử dụng đất của phường 4 năm
2014 so với năm 2010

Biểu đồ kiểm kê diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp
Biểu đồ 3.1 và đất chưa sử dụng khi sử dụng bản đồ hiện trạng và khi sử
dụng ảnh viễn thám
D. DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình

28
53

Trang



Hình 2.1

Vị trí địa lý phường 4

16

Hình 2.2

Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai phường 4 thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014

21

Hình 2.3
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Hình 3.16

Hình 3.17

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của phường 4 thành
phố Vũng Tàu
Bản đồ tinh gọn phường 4
Hộp thoại khai báo thông tin cho bản đồ
Hộp thoại Configuration
Hộp thoại Select Export Format
Chọ thư mục lưu kết quả
Đinh ghim lấy tọa độ góc trái trên và góc phải dưới
Phần mềm Universal Maps Downloader đã điền tọa độ
Ghép các tấm ảnh nhỏ thành một file ảnh chung(combine)
Hộp thoại Configuration
Hộp thoại Select Export Format
Ảnh viễn thám khu vực phường 4
Polygon vừa tạo
Hộp thoại Export Raster Data để lưu ảnh vừa cắt
Ảnh viễn thám đã cắt khu vực phường 4 TP.Vũng Tàu
Hộp thoại Raster Manager tham chiếu bản đồ hiện trạng và ảnh
File ảnh viễn thám đã cắt được đưa vào bản đồ hiện trạng
Phần diện tích khác được khoanh màu tím

29
35
36
36
37
37
38
38

39
39
40
40
41
42
42
42
43
44

Hình 3.18 Sau khi khoanh vẽ các khoanh đất khác loại

44

Hình 3.19 Hộp thoại đo diện tích Measure Area

45


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, HÌNH ẢNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai ........................ 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu ............................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi của nghiên cứu ............................................................ 3

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................... 4
7. Bố cục luận văn .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI ....................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai ................................................................ 4
1.1.1. Các khái niệm chung .................................................................................. 4
1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai ............................................................... 6
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai ....................................................................... 7
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai ........................................................ 7
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai .................................................................. 7
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất Đai 2003 đến nay ............ 8
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai .............................................................. 10
1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai ................................................................... 11
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai ................................................. 12
1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai ....................................................... 12
1.2.4. Kết quả kiểm kê đất đai .......................................................................... 13
1.2.5. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất .................................................................................... 13
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 15


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG 4, THÀNH PHỐ VŨNG TÀU ......................................................... 16
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................................... 16
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..................................................................... 16
2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 16
2.1.1.2. Địa hình và địa chất công trình ............................................................ 17
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .......................................................................... 17
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế.................................................................................. 17

2.1.2.2. Đặc điểm xã hội .................................................................................. 17
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................... 18
2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 4 ........................................ 19
2.2.1. Hệ thống hồ sơ tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai ........................... 19
2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai .................................... 19
2.2.3. Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai ...................................................... 19
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai ......................................................... 20
2.2.5. Kết quả thực hiện kiểm kê đất đai ......................................................... 20
2.2.5.1. Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê phường 4, thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu năm 2014 .................................................................... 21
2.2.5.2. Kết quả kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng đất .............................. 22
2.2.5.3. Kết quả kiểm kê đất đai theo đối tượng người sử dụng, quản lý đất ..... 25
2.2.5.4. Tình hình biến động đất đai ................................................................... 26
2.2.5.5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm phường 4, thành phố Vũng Tàu, tỉnh
Bà Rịa -Vũng Tàu năm 2014 .............................................................................. 29
2.2.6. Các vấn đề tồn tại trong công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 4,
thành phố Vũng Tàu ......................................................................................... 30
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 31

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI ............... 32
3.1. Giải pháp về pháp lý .................................................................................. 32


3.2. Giải pháp về kỹ thuật – công nghệ ............................................................. 32
3.2.1. Ảnh viễn thám ........................................................................................ 32
3.2.2. Phần mềm .............................................................................................. 33
3.2.3. Quá trình và kết quả thực hiện ............................................................... 34
3.2.3.1. Thu thập và xử lý ảnh viễn thám khu vực nghiên cứu .......................... 35
3.2.3.2. Tổng hợp và đối chiếu kết quả............................................................. 41
3.3. Các giải pháp khác ..................................................................................... 54

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 55

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Đất là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất.”
Thật vậy, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá mà mẹ thiên nhiên đã ban
tặng cho con người. Trong suốt lịch sử đấu tranh dựng và giữ nước hào hùng của
dân tộc ta, đã bao lớp cha anh hy sinh thân mình vì Tổ quốc. Trong thời bình,
bảo vệ đất nước không chỉ dừng lại ở giữ vững chủ quyền lãnh thổ mà còn phải
đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm là tiền đề cho sự tồn
tại của dân tộc và phát triển xã hội.
Kiểm kê đất đai nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất và kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; làm căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất kỳ tiếp theo Công tác thống kê, kiểm kê đất đai. Nó là hoạt động rất
cần thiết của cơ quan quản lý trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Hoạt
động này được thực hiện tốt thì đảm bảo quá trình quản lý đất đối với đất được
giao, đất chưa sử dụng, tình trạng sử dụng đất như thế nào, nắm bắt được sai sót
để kịp thời khắc phục. Trong đó thống kê đất đai được thực hiện hàng năm và
kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm một lần.
Qua các thời kỳ đất đai sẽ có nhiều thay đổi nên công tác kiểm kê đất đai
cũng cần phải thực hiện thường kỳ nhằm cập nhật nhanh chóng kịp thời những
biến động để đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý sử dụng và bến động về
đất đai. Kết quả kiểm kê đất đai giúp đánh giá hiện trạng và làm cơ sở để quản
lý, sử dụng đất đạt hiệu quả. Làm cơ sở để đề xuất việc điều chỉnh chính sách,
pháp luật, quy hoạch về đất đai. Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,

quốc phòng, an ninh của cả nước, của các ngành, các địa phương; thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của Nhà nước. Nếu công
tác kiểm kê không được thực hiện thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý đất
đai của nhà nước, nhà nước sẽ không có cơ sở chính xác để đánh giá hiện trạng
sử dụng đất, cũng như không thể kiểm soát tình hình đăng ký sử dụng đất,
không thể đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật, quy hoạch về đất đai.
Tình trạng kiểm kê đất đai phường 4 cũng như thành phố Vũng Tàu trước
đây được thực hiện trên cơ sở bản đồ địa chính đã được chỉnh lý, kết hợp với hồ
sơ địa chính và phương pháp điều tra, đối soát từng thửa đất ngoài thực địa, hiện
chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, giúp xác định đúng hiện trạng sử
dụng đất, nên số liệu kiểm kê đảm bảo được độ chính xác cao. Qua đó, xây dựng
được tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất như diện tích, loại đất, đối tượng,
sử dụng đất... làm căn cứ cho việc xác định nhu cầu sử dụng đất đáp ứng thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương
và làm căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo.
Xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu đất đai phục vụ cho các ngành và lĩnh
vực, việc tiến hành nghiên cứu đề tài: “Công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn
phường 4, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là thực sự cần thiết.
1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai
Theo em tìm hiểu và nghiên cứu sách báo thì có rất ít luận văn hay công
trình nghiên cứu về vấn đề kiểm kê đất đai. Có một vài bài viết liên quan tới
thông kê, kiểm kê nhưng chủ yếu là nghiên cứu về vấn đề áp dụng công nghệ
trong công tác kiểm kê bằng phần mềm TK05 như Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác thống kê, kiểm kê đất đai bằng việc xây
dựng giao diện hỗ trợ cho phần mềm TK05 version 2.1” của Nguyễn Nam Hoàn
năm 2011. Bài viết có đề cập đến phương pháp, quy trình thống kê, kiểm kê và
tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai và kết quả sử

dụng phần mềm hỗ trợ trong công tác thống kê, kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu là ứng dụng và thử nghiệm phần mềm TK05
version 2.1. Ưu điểm của nghiên cứu là khai thác được các chức năng chính của
phần mềm là nhập số liệu có ý nghĩa lớn trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2010,
nhanh chóng xây dựng cơ sở dữ liệu theo quy định; chức năng xử lý biến động
giúp rút ngắn thời gian xử lý số liệu ở một số biểu bảng. Hạn chế của đề tài là
chưa được ứng dụng rộng rãi.
Theo ThS.Phạm Như Hách (2013) với đề tài: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng, hiệu
quả của công tác kiểm kê đất đai”, đề tài nêu rõ cơ sở lý luận, phân loại đất và
mối liên hệ với chỉ tiêu thống kê trong việc kiểm kê đất đai; nghiên cứu khái
quát về công tác kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; giới
thiệu thực trạng các quy định pháp luật và tổ chức thực hiện về thống kê, kiểm
kê đất đai; nghiên cứu thực trạng chất lượng các sản phẩm kiểm kê đất đai, xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Ưu điểm của đề tài là trình bày được một số
đề xuất đổi mới nội dung, phương pháp kiểm kê đất đai và giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm kê đất đai. Tuy nhiên đề tài chưa đề ra
giải pháp phải thực hiện cụ thể như thế nào để công tác kiểm kê đất đai được
hoàn thiện hơn
Ngoài ra, em còn tìm hiểu được luận văn đại học đề tài: “Thực hiện công
tác thống kê, kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã
Hiệp Hạ huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2015” của một sinh
viên. Bài khóa luận này trình bày đầy đủ chi tiết về các số liệu kiểm kê, nêu ra
được bất cập trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai, nêu được thuận lợi khó
khăn trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai tại địa bàn nghiên cứu tuy nhiên
bài làm chỉ đề cập đến phương pháp, quy trình nói chung là cơ sở lý luận của
công tác thống kê và kết quả thống kê, kiểm kê đất đai qua các bảng biểu tại địa
bàn nghiên cứu.
Từ ba đề tài nghiên cứu trên em có thể rút ra kết luận là các công trình
nghiên cứu chỉ đề cập đến phương pháp, quy trình mang tính thủ tục và các chỉ

tiêu loại đất trong kiểm kê đất đai được xác định theo loại đất đai pháp lý do đó
chưa phản ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất. Có rất ít công trình nghiên
cứu về vấn đề này nên chưa đề cập giải pháp cụ thể để xử lý kết quả kiểm kê đất
đai không phù hợp, không đúng với hiện trạng sử dụng đất.
2


3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm rõ được thực trạng công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 4,
thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Xác định được căn cứ pháp lý, nguyên tắc, đối tượng của công tác kiểm
kê đất đai theo quy định pháp luật đất đai hiện hành.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai.
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác kiểm kê đất đai.
- Phân tích thực trạng của công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 4,
thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 4,
thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quỹ đất đai trong phạm vi hành chính của phường 4 thành phố Vũng Tàu
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm các nhóm, các loại đất đai và các loại hình sử dụng
đất đai, được xác định theo các tiêu chí phân loại quy định trong các văn bản
pháp luật ứng với các kỳ kiểm kê đất đai.
- Công tác kiểm kê ở cấp xã.
- Quy trình kiểm kê đất đai tại địa phương.
- Các chương trình công nghệ thông tin phục vụ cho công tác kiểm kê đất
đai. Cụ thể: Google Earth, Global Mapper...

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn phường 4 thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Phạm vi thời gian: Kỳ kiểm kê đất đai 2014.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kiểm kê đất đai
ở cấp phường.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu từ hiện trạng sử dụng đất:
Điều tra thu thập số liệu về kinh tế xã hội thông tin, số liệu từ hiện trạng sử dụng
đất. Ngoài ra còn thu thập các văn bản pháp luật, báo cáo chuyên môn, số liệu về
kiểm kê đất đai.
- Phương pháp thống kê: Thống kê toàn bộ diện tích, loại đất, dân số, lao
động, việc làm.

3


- Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu đã tổng hợp trong các biểu mẫu
từ đó phân tích, đưa ra đánh giá về hiện trạng sử dụng đất.
- Phương pháp phân tích: Phân tích nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tới
công tác kiểm kê đất đai.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp, hệ thống hóa những số liệu thu thập được
từ đó tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác kiểm kê đất đai.
- Phương pháp bản đồ: là phương pháp quan trọng được vận dụng xuyên suốt
quá trình kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ kết quả điều
tra kiểm kê đất đai. Đối chiếu thay đổi về diện tích các loại đất qua các kỳ.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo và hỏi ý kiến từ giảng viên hướng
dẫn, người có chuyên môn trong lĩnh vực quản lý đất đai đặc biệt là trong công
tác kiểm kê đất đai.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
• Ý nghĩa thực tiễn

- Áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin để công tác kiểm kê đất đai
được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất đai tại thời điểm kiểm kê đất đai,
từ đó làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách cũng như sử dụng hợp lý, hiệu
quả, tiết kiệm quỹ đất đai tại địa phương.
• Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá chính xác tình trạng của công tác kiểm kê đất đai kể từ khi áp
dụng luật đất đai 2013 đến nay.
- Hoàn thiện các tiêu chí, căn cứ xác định loại đất đai trong kiểm kê đất đai,
quy trình các bước thực hiện công tác kiểm kê đất đai.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của Luận văn trình bày với kết cấu như sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của kiểm kê đất đai
Chương 2: Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 4, thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai
1.1.1. Các khái niệm chung
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và
trên thực địa về HTSDĐ tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa

hai lần kiểm kê (Khoản 18, điều 3 Luật Đất Đai 2013). Ta có thể hiểu là:
- Kiểm kê đất đai là hoạt động của chủ thể sở hữu đất đai. Theo điều 4 Luật

Đất đai 2013 đã quy định, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Do đó kiểm kê là hoạt động của Nhà nước,
bắt buộc phải thực hiện trong phạm vi cả nước.
- Kiểm kê đất đai là hoạt động quản lý của Nhà nước. Hoạt động giúp Nhà

nước quản lý người sử dụng đất, người quản lý đất sử dụng đúng pháp luật mang
lại hiệu quả sử dụng đất cao.
- Kiểm kê đất đai là hoạt động mang tính kỹ thuật được thể hiện dưới dạng

các bảng biểu tổng hợp được quy định trong thông tư 28/2014/TT-BTNMT.
- Kiểm kê đất đai là hoạt động mang tính pháp lý được Nhà nước công nhận

và làm cơ sở cho việc đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: là bản đồ chuyên đề được thành lập theo
đơn vị hành chính các cấp, thể hiện hiện trạng sử dụng các loại đất trong thực tế
với đầy đủ các thông tin về hiện trạng như ranh giới, vị trí, số lượng, các loại
đất… trong phạm vi một đơn vị hành chính ở một thời điểm nhất định.
Bảng 1.1: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị thành lập bản đồ Tỷ lệ bản đồ

Quy mô diện tích (ha)

1:1000

<150

Cấp xã, khu công nghệ


1:2000

150-300

cao, khu kinh tế

1:5000

300-2000

1:10.000

>2000

1:5000

<2000

1:10.000

2000-10.000

1:25.000

>25.000

Cấp huyện

5



Cấp tỉnh

1:25.000

<130.000

1:50.000

1300.000-500.000

1:100.000

>500.000

Vùng lãnh thỗ

1:250.000

Cả nước

1:1.000.000

( Nguồn: Quy định thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất số 22/2007/QĐ-BTNMT)

Thời điểm kiểm kê đất đai: Là mốc thời gian được quy định cụ thể thống
nhất tại tất cả các đơn vị hành chính cấp xã trong phạm vi cả nước để tiến hành
điều tra kiểm kê đất đai.
Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05

năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
Bảng 1.2: Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
Thời điểm thực hiện và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
Cấp báo cáo

Thời hạn kiểm kê đất đai

UBND cấp xã

Trước 01/06 năm sau

UBNDcấp huyện

Trước 15/07 năm sau

UBND cấp tỉnh

Trước 01/09 năm sau

Bộ TNMT

Trước 01/11 năm sau
(Nguồn Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT)

1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai có vị trí quan trọng trong công tác quản
lý đất đai. Đây là số liệu mang tính pháp lý cao làm nguồn tài liệu cơ sở, làm
căn cứ cho các cho các hoạt động quản lý đất đai thông qua chức năng thể hiện
hiện trạng và tình hình biến động nguồn tài nguyên quý giá này.
Kiểm kê đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng được khẳng định

và được đưa thành 1 trong 15 nội dung nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai.
(Khoản 8 Điều 22 Luật đất đai 2013). Vai trò của kiểm kê đối với hoạt động
quản lý Nhà nước về đất đai:
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt
hiệu quả.
6


- Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Làm cơ sở đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
- Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ
nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo các nhu cầu khác của Nhà
nước và xã hội.
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai
Hiện nay ở nước ta vẫn đang sử dụng đồng thời 2 nguyên tắc:
- Nguyên tắc hệ thống: quỹ đất đai được phân thành các loại đất đai theo
mục đích sử dụng chính, loại đất đai được hiểu như là một hệ thống các loại
hình sử dụng đất đai có mối quan hệ qua lại tương hỗ với nhau trong quá trình
sử dụng cho một mục đích được xác định. Nguyên tắc quan hệ căn cứ vào
tính chất mối quan hệ qua lại giữa các loại hình sử dụng đất đai, vào những
tính chất của hệ thống để phân biệt loại đất đai. Tập trung nghiên cứu mối
quan hệ qua lại giữa các loại đất đai và những tính chất của hệ thống, nguyên
tắc này được áp dụng trong luật đất đai 1993. Nguyên tắc này áp dụng cho tập
hợp động.
- Nguyên tắc tương đồng: là nguyên tắc phân loại hay còn gọi là phân
nhóm, tức là nhóm các thửa đất có một đặc tính giống nhau nào đó vào cùng
một loại không quan tâm đến mối quan hệ, đến những đặc tính của hệ thống.
Chỉ chú trọng đến khía cạnh giống nhau về chức năng nào đó của đất đai.

Nguyên tắc này áp dụng cho tập hợp tĩnh.
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai
Kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê
đất đai theo chuyên đề (Theo quy định tại Điều 34 Luật đất đai năm 2013).
- Hình thức kiểm kê đất đai định kỳ: Là hình thức kiểm kê đất đai định kỳ
theo nội dung, phương pháp, chế độ báo cáo đã quy định thống nhất. Hiện nay, nhà
nước quy định 5 năm một lần được tính hết tới ngày 31 tháng 12 năm có số tận
cùng là 4 và 9.
- Hình thức kiểm kê chuyên đề: là hình thức tổ chức điều tra kiểm kê
không thường xuyên, được tiến hành theo một kế hoạch, nội dung, phương
pháp quy định riêng cho mỗi lần điều tra. VD: việc kiểm tra, thống kê đánh
giá hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong nước thực hiện theo Chỉ thị
245/Ttg ngày 22/04/1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện
một số việc cấp bách trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức trong nước
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để thu thập tư liệu hình thành nên các số
liệu kiểm kê đất đai. Tùy theo điều kiện và nguồn dữ liệu và khả năng thu thập
7


thông tin, các số liệu kiểm kê về đất đai sẽ được hình thành bằng phương pháp
tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp hình thành nên các số liệu kiểm
kê về đất đai dựa trên kết quả đo đạc, lập bản đồ và đăng ký đất đai. Như vậy điều
kiện để thực hiện kiểm kê trực tiếp là phải có các hồ sơ địa chính; các căn cứ và
cơ sở để thực hiện kiểm kê là hồ sơ địa chính được hình thành và cập nhật ở cấp
cơ sở, nên công việc kiểm kê phải được tiến hành trình tự từ cấp xã trở lên.
Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp dựa vào nguồn số liệu trung gian
sẵn có để tính toán ra các số liệu kiểm kê đất đai. Phương pháp này nhìn chung

không chính xác và thiếu cơ sở pháp lý. Tuy nhiên nó là phương pháp duy nhất để
xác định được các số liệu kiểm kê về đất đai đối với những nơi chưa có điều kiện
tiến hành công tác đo đạc lập bản đồ, hoặc các thông tin biến động trong kỳ không
được đăng ký, quản lý theo dõi và cập nhật. Nó cũng là phương pháp để xác định
các số liệu kiểm kê của một vùng hoặc cả nước mà không cần, hoặc không có điều
kiện tiến hành tuần tự các bước kiểm kê trực tiếp từ cấp cơ sở. Phương pháp kiểm
kê gián tiếp phải sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay
❖ Kiểm kê đất đai năm 2005
Kiểm kê đất đai năm 2005 được thực theo Luật đất đai năm 2003 được
Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 đã có những thay đổi lớn trong việc
quản lý và sử dụng đất đai. Ngày 15/7/2004 Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị
số 28/2004/CT- TTg về việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
BĐHTSDĐ năm 2005 và đến ngày 1/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường
đã ban hành thông tư 28/2004/TT- TNMT về việc hướng dẫn thống kê, kiểm
kê đất đai và xây dựng BĐHTSDĐ năm 2005. Thông tư này đã thay đổi toàn
bộ hệ thống biểu mẫu thống kê, kiểm kê đất đai, mã số từng loại đất, các định
nghĩa về loại đất và đối tượng sử dụng và quản lý. Công tác thống kê, kiểm
kê đất đai từ đây được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc theo
hướng dẫn của thông tư này.
Ở hệ thống biểu mẫu kiểm kê đất đai năm 2005 các loại đất được phân vị ở
mức độ chi tiết hơn. Hệ thống mã số loại đất được thay bằng mã chữ với 3 chữ
cái in hoa.
- Loại đất chia theo mục đích sử dụng bao gồm 3 nhóm đất chính:
• Nhóm đất nông nghiệp (NNP).
• Nhóm đất phi nông nghiệp (PNN).
• Nhóm đất chưa sử dụng (CSD).
- Ngoài ra còn có thêm nhóm đất có mặt nước ven biển ( MVB): là chỉ
tiêu quan sát.
- Đối tượng sử dụng ( NSD) ( gồm có 8 đối tượng).

- Đối tượng được giao để quản lý đất ( NQL) ( gồm 4 đối tượng).
8


- Hệ thống biểu mẫu kiểm kê đất đai năm 2005 (gồm 18 biểu).
❖ Kiểm kê đất đai năm 2010
- Kiểm kê đất đai năm 2010 được thực hiện theo Luật đất đai 2003 nhưng
được sửa đổi bổ sung và áp dụng Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Công
tác thống kê, kiểm kê đất đai từ đây được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn
quốc theo hướng dẫn của thông tư này.
- Hệ thống biểu mẫu kiểm kê đất đai năm 2010 (gồm 19 biểu). Có thay đổi
so với Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT.
- Các bảng biểu theo Thông tư 08/2007/TT-BTNMT có sự thay đổi giúp
người thực hiện công tác kiểm kê dễ hiểu, thực hiện hơn.
Kiểm kê đất đai năm 2010 đã xác định rõ quỹ đất và tình hình sử dụng quỹ
đất của đơn vị hành chính, mỗi đối tượng sử dụng đất bao gồm: diện tích tự
nhiên, diện tích đã được sử dụng vào từng mục đích, diện tích đất chưa sử dụng
và khả năng có thể khai thác, sử dụng.
Kết thúc tổng kiểm kê đất đai năm 2010, trên địa bàn 10.732 xã, phường,
thị trấn; 659 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 63 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đã có đầy đủ hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2010 cho từng đơn
vị hành chính cấp mình và lưu giữ hồ sơ kiểm kê của các đơn vị hành chính
trực thuộc.
❖ Hệ thống chỉ tiêu kiểm kê đất đai giữa kỳ kiểm kê năm 2005 và kỳ
kiểm kê năm 2010:
- Về loại đất:
Kiểm kê đất đai năm 2005 có chỉ tiêu về loại đất theo mục đích sử dụng chi
tiết hơn kiểm kê đất đai năm 2010. Đa số các chỉ tiêu về loại đất theo mục đích

sử dụng trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 không có gì thay đổi, tuy nhiên có
một số chỉ tiêu thay đổi sau:
+ Đất cỏ dùng vào chăn nuôi không phân biệt chỉ tiêu là đất trồng cỏ hay
đất cỏ tự nhiên có cải tạo.
+ Đất trụ sở cơ quan, tổ chức đổi tên thành đất trụ sở khác và không phân
biệt chỉ tiêu là đất có kinh doanh hay không kinh doanh.
+ Đất thuỷ lợi, đất để chuyển dẫn năng lượng, truyền thông, đất cơ sở văn
hoá; đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục – đào tạo, đất cơ sở thể dục – thể thao
không phân biệt chỉ tiêu là đất có kinh doanh hay không kinh doanh.
+ Đất chợ không phân biệt chỉ tiêu là đất chợ giao không thu tiền hay đất
chợ khác.
+ Bổ sung thêm chỉ tiêu kiểm kê đất nghiên cứu khoa học và đất cơ sở dịch vụ
xã hội.
9


+ Tất cả các loại đất phi nông nghiệp còn lại không có chỉ tiêu trong loại
đất phi nông nghiệp được phân vào đất phi nông nghiệp khác; đất phi nông
nghiệp khác không phân rõ chỉ tiêu là đất cơ sở tư nhân không kinh doanh, đất
làm nhà tạm, lán trại hay đất cơ sở dịch vụ nông nghiệp tại đô thị.
- Về người sử dụng đất, người quản lý đất:
Chỉ tiêu kiểm kê đất đai năm 2010 về người sử dụng đất, người quản lý đất
thêm 1 chỉ tiêu vào người sử dụng đất là Cơ quan, đơn vị của Nhà nước và gộp
chỉ tiêu người sử dụng đất là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào chỉ tiêu
Hộ gia đình, cá nhân.
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai
- Luật Đất đai Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ

trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ;
- Chỉ thị số 21 /CT-TTg của Chính phủ ngày 01/08/2014 về việc kiểm kê
đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
- Kế hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên-Môi
trường về việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2014 theo chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Chính phủ;
- Chỉ thị số 23 /CT-UBND của UBND Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ngày
21/11/2014 về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
- Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 21/11/2014 của UBND Tỉnh Bà RịaVũng Tàu về việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014 trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
- Công văn số 384/STNMT-VPĐK ngày 04/02/2015 của Sở Tài nguyên-Môi
trường Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc hướng dẫn thực hiện công tác kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
- Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 17/03/2015 của UBND Tp Vũng Tàu
về việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
trên địa bàn Tp.Vũng Tàu.
- Quyết định số 580 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 03 năm 2015 của UBND
Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc phê duyệt phương án và dự toán kinh phí Kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014.
10


- Niên giám thống kê của Thành phố Vũng Tàu và kết quả kiểm kê và bản
đồ hiện trạng năm 2010.
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, chỉnh lý và xây dựng bản đồ sử dụng

đất là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan Tài Nguyên và Môi
Trường và Ủy Ban nhân dân (UBND) các cấp nhằm thực hiên theo quy định của
Luật Đất Đai năm 2013.
Đây là công tác trọng tâm trong năm 2015 mà cơ quan Tài Nguyên và
Môi Trường cùng các Ngành liên quan có trách nhiệm giúp UBND các cấp tổ
chức thực hiện theo đúng yêu cầu của Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2014.
1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai
Theo đều 4 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, nguyên tắc thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
Loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất được thống kê, kiểm
kê theo hiện trạng sử dụng tại thời điểm thống kê, kiểm kê.
Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa thực hiện theo các quyết
định này thì thống kê, kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng; đồng thời phải
thống kê, kiểm kê riêng theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất nhưng chưa thực hiện để theo dõi, quản lý.
Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã thay đổi khác với mục đích
sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng, đồng
thời kiểm kê thêm các trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất đó.
Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ngoài việc thống kê,
kiểm kê theo mục đích sử dụng chính, còn phải thống kê, kiểm kê thêm các
trường hợp sử dụng đất kết hợp vào các mục đích khác. Mục đích sử dụng đất
chính được xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tổng hợp
thống nhất từ bản đồ đã sử dụng để điều tra, khoanh vẽ đối với từng loại đất của
từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất (sau

đây gọi là bản đồ kết quả điều tra kiểm kê) theo quy định tại Thông tư này.
Số liệu thống kê đất đai được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các trường hợp
biến động về sử dụng đất trong năm thống kê từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ, tài
liệu khác về đất đai liên quan, có liên hệ với thực tế sử dụng đất, để chỉnh lý số
liệu thống kê, kiểm kê của năm trước.
Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai
cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2), số liệu diện tích trên các biểu thống kê, kiểm
11


kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,01ha) đối với cấp xã; làm tròn số đến một chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,1ha) đối với cấp huyện và làm tròn số đến 01ha đối với
cấp tỉnh và cả nước.
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai
Theo khoản 5 điều 34 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm thực hiện
kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết
quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi
báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của
cả nước.
1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai
Theo điều 15 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, nội dung thực hiện thống kê

đất đai được quy định như sau:
1. Thu thập các hồ sơ, tài liệu bản đồ, số liệu về quản lý đất đai thực hiện
trong kỳ kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê
hàng năm trong kỳ kiểm kê; chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.
2. Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh đất theo các tiêu chí kiểm
kê lên bản đồ điều tra kiểm kê; tính diện tích các khoanh đất và lập bảng liệt kê
danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai. Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03
kèm theo Thông tư này.
3. Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho
từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử
dụng đất.
4. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
5. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai
trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
6. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
12


1.2.4. Kết quả kiểm kê đất đai
Theo Khoản 2 Điều 17 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, nội dung kết quả
kiểm kê bao gồm:
- Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm
kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số
liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu;
nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh

giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa
năm kiểm kê với 02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất; tình hình sử dụng đất theo
quyết định được giao đất, được thuê đất, được chuyển mục đích sử dụng đất;
tình hình chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình tranh
chấp địa giới hành chính (nếu có).
- Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai .
1.2.5. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
Theo Điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định trách nhiệm thực
hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất như sau:
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã do Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các
biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện do
Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện;
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt
biểu kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân cấp tỉnh.
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh do Sở Tài
nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện; Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt biểu kiểm
kê đất đai số 01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước do Tổng
cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện;
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
13


bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký báo
cáo kết quả kiểm kê đất đai trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết định công bố
kết quả kiểm kê đất đai của cả nước.

14


Tiểu kết chương 1
- Cơ sở lý luận tập trung nêu rõ vị trí vai trò của kiểm kê đất đai: là 1 trong
15 nội dung quan trọng trong nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Tuỳ thuộc
vào mục đích kiểm kê mà ta lựa chọn hình thức thực hiện kiểm kê theo định kỳ
hay kiểm kê theo chuyên đề về đất. Dựa vào tình hình của địa phương mà ta lựa
chọn phương pháp thực hiện kiểm kê đất đai là trực tiếp hay gián tiếp. Từ việc
khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật đất đai 2003 đến nay mà ta thấy được
lịch sử phát triển của công tác kiểm kê đất đai trong 2 kỳ kiểm kê năm 2005 và
kỳ tổng kiểm kê năm 2010 đã có sự thay đổi về một số chỉ tiêu trong hệ thống
chỉ tiêu kiểm kê đất đai.
- Cơ sở pháp lý nhấn mạnh nguyên tắc kiểm kê đất đai là phải kiểm kê
theo đúng hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê. Kiểm kê đất đai là trách
nhiệm của tất cả Ủy ban nhân dân các cấp phải thực hiện. Để thực hiện kiểm kê
đất đai, cần căn cứ vào hồ sơ, tài liệu thực hiện trong kỳ kiểm kê; ngoài ra còn
phải căn cứ vào hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước; kết quả thống kê hàng
năm để công tác kiểm kê đất đai mang tính chính xác và đạt hiệu quả cao.


15


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 4,
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường 4 có vị trí thuộc khu trung tâm của thành phố Vũng Tàu, là phường
đô thị tập trung đông dân cư. Tổng diện tích tự nhiên của phường là 0.811km2
chiếm 0.53% diện tích tự nhiên của thành phố. Với tứ cận như sau:
+ Phía Bắc giáp phường 7.
+ Phía Nam giáp phường 1.
+ Phía Tây giáp Phường 1 và Phường 6.
+ Phía Đông giáp phường Phường 3.
Trên địa bàn Phường tập trung khu ở, một số công trình hành chính, chính
trị của Thành phố và của Tỉnh.

Hình 2.1: Vị trí địa lý phường 4
16


2.1.1.2. Địa hình và địa chất công trình
Địa hình địa mạo – địa chất công trình: Phường 4 có địa hình tương đối
đồng nhất bằng phẳng, không giáp biển, không có sông hồ. Đây là vùng đất có
địa hình tự nhiên cao, cao độ nền từ 3 - 6 m, có mật độ xây dựng khá cao, địa
chất công trình thích hợp để xây dựng các công trình cao tầng. Tuy nhiên mực
nước dưới đất nằm nông, bán ngập móng và nước có khả năng ăn mòn nhẹ cho

nên khi thi công móng chú ý tháo khô và chóng ăn mòn, cần có biện pháp xử lý
chất thải để tránh nhiễm bẩn tầng nước nhạt trên cùng.
Tài nguyên đất: theo kết quả điều tra khảo sát đất đai Tp.Vũng Tàu và kết
quả điều tra khảo sát xây dựng bản đồ đất do Trường Đại Học Nông Lâm
Tp.HCM thực hiện năm 2004, bổ sung năm 2010 đất đai của phường gồm
nhóm đất chính là đất nhân tác. Đất này hình thành do tác động của con người
trong quá trình xây dựng. Đất nhân tác phân bố đều trên địa bàn toàn phường,
mang đặc trưng của vùng đô thị phát triển. Đây là loại đất có kết cấu nền móng
khá bền vững, thuận lợi cho xây dựng, có nguồn gốc từ đất xám và đất cát.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Trong những năm qua, các ngành kinh tế của phường 4 vẫn giữ được ổn
định và có hướng phát triển khá. Hầu hết các ngành đều có mức tăng trưởng cao
hơn so với năm trước và đạt được kế hoạch đầu ra. Cơ cấu kinh tế trong phường
tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư xây
dựng bao gồm thương mại, dịch vụ, du lịch, tiểu thủ công nghiệp. Trong đó
thương mại, dịch vụ và du lịch chiếm tỷ trọng lớn. Tốc độ tăng trưởng trung
bình trong năm qua khoảng 14%, GDP đạt mức khoảng 6000 USD/người/năm.
Thế mạnh kinh tế của phường là Thương mại - Dịch vụ. Trong năm qua tốc
độ tăng trưởng kinh tế của phường đang dần đi vào ổn định. Cơ cấu kinh tế hiện
nay của phường là: Thương mại - Dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp - đánh bắt hải
sản xa bờ.
Các ngành kinh tế của địa phương được ổn định và tăng trưởng là nhân
tố quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế của phường phát triển đúng hướng.
Dịch vụ phát triển đa dạng nhân dân đầu tư bằng nhiều nguồn như vốn tự có,
vốn vay ngân hàng, vốn do thân nhân kiều bào ở nước ngoài hỗ trợ để phát
triển các loại dịch vụ như: vận tải hành khách, nhà hàng khách sạn, nhà trọ,
khám chữa bệnh và các loại dịch vụ khác, qua đó đã góp phần cải thiện đời
sống và giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương.
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội

- Dân số: Theo số liệu thống kê hiện nay phường có 20.075 người với
5.292 hộ, phân bố trên 9 khu phố. Tỷ lệ tăng dân tự nhiên là 0,8%, gia tăng cơ
học khoảng 3%. Mật độ dân số trung bình là 24.805 người/km2, đây là phường
có mật độ tập trung dân trên một đơn vị diện tích cao nhất so với tất cả các
phường còn lại.
17


Thành phần dân cư các hộ là cán bộ công nhân viên chức, cán bộ hưu trí
chiếm 60% dân số, còn lại là tạm trú và dân lao động tự do và buôn bán, đời
sống nhân dân ở mức trung bình khá của thành phố.
- Lao động: Lao động chủ yếu là phi Nông nghiệp chiếm 60% tổng dân số
trong đó tập trung lớn nhất là ngành thương mại, dịch vụ. Mức sống của các hộ
đa số khá. Trong những năm qua, tỷ lệ hộ khá và giàu tăng lên đáng kể, trong
khi đó tỷ lệ hộ nghèo và trung bình đã giảm đi rất nhiều. Lao động tập trung trên
địa bàn Phường 4 đông do có thêm lực lượng lao động từ nơi khác đến nên vấn
đề giải quyết việc làm gặp nhiều khó khăn.
- Giao thông: Giao thông không những là yếu tố giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến người dân địa phương. Mạng lưới giao thông nơi đây tương
đối phát triển, tập trung nhiều tuyến giao thông chính nối liền các phường với
nhau. Trong những năm tới cần có sự quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa của các
cấp, các ngành nhằm đáp ứng kịp thời cho sự phát triển KT - XH của phường.
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Bà Rịa - Vũng Tàu nằm ở khu vực miền Đông Nam Bộ, phía Tây giáp
thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Phía Đông giáp tỉnh Bình
Thuận, phía Nam giáp biển Đông, với 305km chiều dài bờ biển, trong đó có
nhiều bãi tắm đẹp. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh mẽ về du lịch
biển đảo. Về tài nguyên đất, đất đai của phường gồm nhóm đất chính là đất nhân
tác. Đất nhân tác phân bố đều trên địa bàn toàn phường, mang đặc trưng của

vùng đô thị phát triển. Đây là loại đất có kết cấu nền móng khá bền vững, thuận
lợi cho xây dựng, có nguồn gốc từ đất xám và đất cát.
Bà Rịa - Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ôn hòa do chịu ảnh
hưởng của biển, phân thành hai màu rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10,
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm 25oC
- 27oC, hiếm khi có bão, thường xuyên có nắng, độ ẩm trung bình trên 80%. Bà
Rịa - Vũng Tàu không có mùa đông nên có thể thực hiện các chuyến nghỉ
ngơi, du lịch cả năm.
Bà Rịa - Vũng Tàu nằm ở vị trí rất đặc biệt là cửa ngõ của các tỉnh miền
Đông Nam Bộ hướng ra biển Đông, có ý nghĩa chiến lược về đường hàng hải
quốc tế, có hệ thống cảng biển lớn là đầu mối tiếp cận với các nước trong khu
vực Đông Nam Á và thế giới. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng
là tiềm năng để phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế như: dầu khí,
cảng và vận tải biển, sản xuất - chế biến hải sản và đặc biệt là du lịch… Đặc biệt
phường 4 la vị trí trung tâm có giao thông thuận lợi, là điều kiện thuận lợi để
giao lưu, phát triển du lịch, thương mại và hợp tác đầu tư trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, thành phố vẫn chưa khai thác tốt các tiềm năng và lợi thế sẵn
có. Tốc độ đô thị hóa nhanh nhưng chưa đồng đều ở một số khu vực.

18


2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 4, thành phố Vũng
Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai
Hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai 2014 tại phường 4, thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm có:
- Bản đồ địa chính (dạng số và giấy)
- Bản đồ địa hình (dạng số)
- Bản đồ địa giới hành chính

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 (dạng số và giấy)
- Bản đồ cấp giấy CNQSD
- Hồ sơ sổ sách: các bảng biểu, thuyết minh thống kê đất đai năm 2005,báo
cáo thuyết minh bản đồ năm 2005, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động...
- Các tài liệu khác có liên quan: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015, Kết quả
kiểm kê đất đai năm 2005,2010...
2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai
Kỳ kiểm kê đất đai 2014 được thực hiện theo Luật đất đai 2013. Theo đó có
3 nhóm đất theo mục đích sử dụng chính được kiểm kê gồm:
- Đất nông nghiệp
- Đất phi nông nghiệp
- Đất chưa sử dụng
Riêng đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp với biển có thể có thêm chỉ
tiêu đất có mặt nước ven biển (chỉ tiêu quan sát).
2.2.3. Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai
Theo điểm d khoản 1 điều 22 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT quy định
UBND cấp xã thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch, phương án kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp xã.
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho kiểm kê đất đai.
- Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho kiểm kê gồm
các loại bản đồ phục vụ cho điều tra khoanh vẽ hiện trạng; hồ sơ địa chính; các
hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng, hồ sơ đăng
ký biến động đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất; hồ sơ quy hoạch sử
dụng đất; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó và các hồ sơ, tài liệu đất đai
khác có liên quan.

19



- Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn các tài liệu, số
liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê.
- In ấn bản đồ, biểu mẫu phục vụ cho điều tra, kiểm kê.
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính; trường hợp đường địa giới hành
chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với
thực địa thì làm việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan
để thống nhất xác định phạm vi kiểm kê.
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các cán bộ và tuyên truyền cho người
dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê.
- Rà soát, chỉnh lý, cập nhật thông tin hiện trạng sử dụng đất từ hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất,
hồ sơ thanh tra, kiểm tra trong kỳ kiểm kê đất đai vào bản đồ sử dụng để điều tra
kiểm kê.
- Rà soát, thu thập ý kiến để xác định các khu vực có biến động trên thực địa
trong kỳ kiểm kê cần chỉnh lý bản đồ, cần điều tra bổ sung, khoanh vẽ ngoại nghiệp.
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã)
Theo điểm a khoản 2 điều 22 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định
UBND cấp xã tổ chức thực hiện các công việc sau:
- Điều tra, khoanh vẽ thực địa để bổ sung, chỉnh lý các khoanh đất theo các
chỉ tiêu kiểm kê quy định tại các Điều 9, 10 và 11 của Thông tư này.
- Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh đất lên bản đồ kết quả
điều tra kiểm kê dạng số và đóng vùng các khoanh đất theo yêu cầu của kiểm kê
chuyên sâu; tính diện tích các khoanh đất.
- Lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai từ
kết quả điều tra thực địa.
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất cấp xã gồm các Biểu: 01/TKĐĐ,
02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ, 05b/TKĐĐ, 06b/TKĐĐ, 07/TKĐĐ,
08/TKĐĐ và 09/TKĐĐ.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai,
lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ và 12/TKĐĐ; xây dựng báo cáo thuyết minh

hiện trạng sử dụng đất.
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, xây dựng báo cáo thuyết minh.
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.
- Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của cấp xã.
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo cáo kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất về cấp huyện.
20


×