Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 2, thành phố vũng tàu tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 64 trang )

A. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa chữ viết tắt

Chữ viết tắt
TP
TP. HCM
TKĐĐ
TT - BTNMT
UBND
HTSDĐ
QSDĐ
BĐHTSDĐ

Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh
Thống kê đất đai
Thông tư - Bộ Tài Nguyên Môi Trường
Uỷ ban nhân dân
Hiện trạng sử dụng đất
Quyền sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

B. DANH SÁCH CÁC BẢNG
STT

Nội dung các bảng

Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2


Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 3.1

Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Thời điểm thực hiện và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
Bảng nhóm đất theo mục đích được kiểm kê
Cơ cấu diện tích Phường 2
Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp
Phân tích biến động đất đai năm 2014 so với năm 2010 và 2005

Bảng 3.2

Kết quả kiểm kê đất đai có sử dụng ảnh viễn thám

Bảng 3.3

So sánh kết quả kiểm kê đất đai 2014 với kết quả kiểm kê đất đai
có sử dụng ảnh viễn thám

Một số khoanh đất được trích từ bảng so sánh kết quả kiểm kê đất
đai năm 2014 với kiểm kê đất đai có sử dụng ảnh viễn thám


C. DANH SÁCH CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Hình 2.1


Bản đồ hành chính phường 2 Thành phố Vũng Tàu

Hình 3.1

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của phường 2

Hình 3.2

Hộp thoại khai báo thông tin cho bản đồ

Hình 3.3

Hộp thoại Configuration

Hình 3.4

Hộp thoại chứa tọa độ góc trái trên và góc phải dưới

Hình 3.5

Phần mềm Universal Maps Downloader đã điền tọa độ

Hình 3.6

Ảnh viễn thám khu vực phường 2 thành phố Vũng Tàu

Hình 3.7

Hộp thoại Configuration (khi đặt lại hệ tọa độ lúc tải ảnh viễn


thám về từ nguồn Google Earth)
Hình 3.8

Hộp thoại Select Export Format

Hình 3.9

Hộp thoại Raster Manager

Hình 3.10

File ảnh viễn thám được đưa vào bản đồ hiện trạng

Hình 3.11

Hộp thoại Clip trong phần mềm Arcgis

Hình 3.12

Bản đồ hiện trạng được chồng xếp trên ảnh vệ tinh đã được cắt

Hình 3.13

Khoanh đất sai khác được khoanh vẽ trên bản đồ

Hình 3.14

Hộp thoại Measure Area trên Microstation V8i


Hình 3.15

Hình ảnh cho thấy sự khác nhau giữa ảnh viễn thám và bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2014


MỤC LỤC
 
Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH SÁCH CÁC HÌNH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai ........... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .................................................. 3
3.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
4.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Kết cấu của luận văn............................................................................... 4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ
ĐẤT ĐAI ...................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai....................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm chung ......................................................................... 5

1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai ....................................................... 6


1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai ................................................................ 6
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai ................................................ 7
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai ............................................................ 7
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay.. 7
1.1.6.1. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2005 .........7
1.1.6.2. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm
2010 ....................................................................................................... 8
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai ..................................................... 8
1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai: .............................................................. 9
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai .......................................... 10
1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai ................................................ 10
1.2.4. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất ............................................................................... 11
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG 2 -THÀNH PHỐ VŨNG TÀU ............................................... 14
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu .................................................................................................. 14
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên............................................................ 14
2.1.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 14
2.1.1.2. Địa hình và địa chất công trình .................................................... 15
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................. 16
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế ............................................................................ 16
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................. 17
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................... 17
2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 2 TP. Vũng Tàu ...
...................................................................................................................................18



2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai ................. 18
2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai ............................ 19
2.2.3. Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai ............................................... 21
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai .................................................. 21
2.2.5. Kết quả thực hiện kiểm kê đất đai ................................................... 22
2.2.6. Các vấn đề tồn tại trong công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 2
Thành phố Vũng Tàu. ............................................................................... 28
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 29
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI ........ 30
3.1. Giải pháp về pháp lý .......................................................................... 30
3.2. Giải pháp về kỹ thuật – công nghệ ................................................... 30
3.2.1. Ảnh viễn thám và các phần mềm sử dụng trong đề tài ................. 30
3.2.2. Quá trình thực hiện ........................................................................ 32
3.2.2.1. Thu thập và xử lý ảnh viễn thám khu vực nghiên cứu ................... 34
3.2.2.2. Tổng hợp và đối chiếu kết quả ..................................................... 39
3.3. Các giải pháp khác ............................................................................. 48
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 52
PHỤ LỤC ................................................................................................... 53


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa,
tinh thần, vai trò của đất đai là không thể phủ nhận và không thể thiếu. Đất đai là
sản vật mà tự nhiên đã ưu ái trao tặng cho con người, là một tư liệu sản xuất đặc
biệt không gì thay thế, được Marx khái quát: “Đất là mẹ, sức lao động là cha,

sản sinh ra mọi của cải vật chất”. Sự tồn tại và phát triển của loài người luôn gắn
liền với đất đai. Hoạt động của con người càng đa dạng thì vai trò cơ sở vật chất
nền tảng của đất đai càng mở rộng. Trên cơ sở lao động của con người, đất đai
không còn đơn thuần là một tặng phẩm của tự nhiên nữa mà đã trở thành tài sản
của mỗi cá nhân và mỗi quốc gia. Đất đai và giá trị sử dụng của nó tồn tại mãi
với con người nếu được khai thác, cải tạo và bảo vệ phù hợp. Theo đó, việc khai
thác đất đai phải mang tính cộng đồng cao, không ai được sử dụng đất theo ý
thích của riêng mình. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải thống nhất quản lí và xây
dựng một hệ thống quản lí đất đai có hiệu quả nhằm đảm bảo sự phát triển của
nguồn tài nguyên quý giá này, cũng là nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của
xã hội.
Một trong những việc cần thực hiện để Nhà nước có thể quản lý tốt việc
sử dụng quỹ đất đai hiện có là thống kê, kiểm kê đất đai. Nếu không thực hiện
kiểm kê ta sẽ không nắm rõ hiện trạng sử dụng đất cũng như tình hình biến động
nguồn tài nguyên quí giá này như thế nào, không có cơ sở phân bổ hợp lí các lực
lượng sản xuất, việc phân vùng và qui hoạch phân bố sử dụng đất đai, không có
số liệu để làm căn cứ cho các hoạt động quản lí đất đai khác.
Để đáp ứng nhu cầu quản lí Nhà nước về đất đai tạo điều kiện chuyển
dịch cơ cấu các loại đất hợp lí, Nhà nước đã không ngừng ban hành bổ sung
hoàn chỉnh Luật Đất đai từ năm 1987 đến Luật Đất đai 2013 cùng với các văn
bản của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (Cơ
quan thực hiện chức năng quản lí Nhà nước về đất đai) đã ban hành Thông Tư
số 28/2004/TT - BTNMT về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng với việc tổ chức thực hiện công
tác thống kê, kiểm kê thực địa trong phạm vi cả nước.
Tuy nhiên, công tác kiểm kê đất đai qua các thời kỳ có nhiều sự điều
chỉnh, làm cho kết quả kiểm kê luôn bị biến động không ngừng. Chỉ tiêu kiểm
kê cho các thời kỳ luôn thay đổi, không sát với tình hình thực tế dẫn đến các kết
quả kiểm kê không phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình sử dụng đất đai, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất không phản ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất

tại thời điểm kiểm kê đất đai; Từ đó có những đánh giá, kết luận thiếu chính xác
về hiện trạng sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng đất đai tại
địa phương.
Phường 2 thuộc phía Nam của Thành phố Vũng Tàu, thuộc khu đô thị
trung tâm. Phường có vị trí quan trọng của Thành phố, là phường trung tâm có
các tuyến giao thông, tuyến du lịch quan trọng. Căn cứ kế hoạch số 60/KH1


UBND ngày 21/11/2014 của UBND Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn Thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn Phường 2 năm 2014 nói riêng
và cả thành phố nói chung là một trong những nội dung quan trọng.
Xuất phát từ các yêu cầu thực tiễn của địa phương, từ những lí do trên
việc nghiên cứu đề tài: “Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015
trên địa bàn phường 2 TP. Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dựa trên kết
quả kiểm kê đất đai của năm 2014 và nguồn tư liệu ảnh viễn thám miễn phí”
là thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai
Tiêu biểu các công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của công tác
kiểm kê đất đai đã được thực hiện:
*Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Văn Minh: “Nghiên cứu sử dụng ảnh
vệ tinh VNREDSat - 1 của Việt Nam thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phục vụ công tác kiểm kê đất đai (thử nghiệm tại khu vực thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương”.
Phần chương I nói về việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thông
qua ảnh viễn thám trong đó có nêu ra các khái niệm liên quan và ứng dụng của
ảnh viễn thám.
Phần chương II tập trung nghiên cứu khả năng thông tin của ảnh vệ tinh
VNREDSat-1 và quá trình ứng dụng vào trong việc thành lập bản đồ hiện trạng

sử dụng đất.
Phần chương III là phần thực nghiệm ngoài thực địa cụ thể là ở thị xã Dĩ
An, tỉnh Bình Dương.
Luận văn trên chỉ đề cập đến bề nổi là phương thức để thực hiện công tác
kiểm kê đất đai mà chưa nói về phần chìm của nó về vấn đề lỗi trong công tác
kiểm kê, chưa nêu lên cụ thể cách giải quyết và khắc phục các vấn đề kiểm kê
đất đai không phù hợp, không đúng với hiện trạng sử dụng đất.
*Luận văn tốt ngiệp đại học Bế Quang Việt (Đại học Nông lâm Thái
Nguyên), đề tài: “Thực hiện công tác thống kê kiểm kê đất đai và thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã Nhượng Bạn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2010-2015”.
Bài luận văn trên có nội dung chủ yếu nghiên cứu về công tác kiểm kê đất
đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Qua đó, đánh giá nhận xét về
tình hình cũng như thực trạng của công tác kiểm kê đất đai và tình hình sử dụng
đất cụ thể ở địa bàn xã Nhượng Bạn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn trong giai
đoạn 2010-2015.
Cuối cùng là phần kết luận và đưa ra các đề nghị để khắc phục khó khăn
cũng như giải pháp hoàn thiện trong công tác kiểm kê đất đai.
2


Luận văn trên chỉ chú trọng đến phương pháp hình thức nghiên cứu chưa
đi sâu khai thác hay so sánh đối chiếu về mặt hiện trạng và thực địa trên địa bàn
nên chưa phản ánh kịp thời và đúng với hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm
kiểm kê đất đai.
*Luận văn “Ứng dụng Công nghệ GIS và Viễn thám để thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất phục vụ công tác kiểm kê đất” của sinh viên Phạm Quốc
Huy trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tập trung đi sâu vào
nghiên cứu việc ứng dụng phần mềm GIS và viễn thám từ phần cứng, các nguồn
cơ sở dữ liệu để thành lập bản đồ hiện trạng để phục vụ cho công tác kiểm kê.

Đây là một trong những phương pháp cần được phát triển để nâng cao hiệu quả
kiểm kê đất đai.
Có thể rút ra kết luận: Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ
đề cập đến phương pháp, quy trình mang tính thủ tục và các chỉ tiêu loại đất
trong kiểm kê đất đai được xác định theo loại đất đai pháp lý do đó chưa phản
ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất. Các công trình nghiên cứu chưa đề cập
giải pháp cụ thể để xử lý kết quả kiểm kê đất đai không phù hợp, không đúng
với hiện trạng sử dụng đất.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm rõ thực trạng công tác kiểm kê đất đai.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác kiểm kê đất đai
- Phân tích thực trạng của công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn Phường 2
Thành phố Vũng Tàu.
- Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn Phường 2
Thành phố Vũng Tàu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Quỹ đất đai trong phạm vi hành chính của Phường 2 Thành phố Vũng
Tàu gồm các nhóm, các loại đất đai và các loại hình sử dụng đất đai, được xác
định theo các tiêu chí phân loại quy định trong các văn bản pháp luật ứng với
các kỳ kiểm kê đất đai.
- Quy trình kiểm kê đất đai
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn Phường 2 Thành phố Vũng Tàu
- Phạm vi thời gian: Kỳ kiểm kê đất đai 2014
3



- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kiểm kê đất
đai ở cấp xã
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện luận văn gồm:
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu từ hiện trạng sử dụng
đất: thu thập số liệu, tài liệu có liên quan đến kiểm kê đất đai và thông tin về
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này giúp ta phân tích hiện trạng sử
dụng đất, thống kê đất đai, phân tích biến động đất đai và lập bảng chu chuyển
đất đai.
- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu đã tổng hợp xong trong các
biểu mẫu từ đó phân tích, đưa ra đánh giá về hiện trạng sử dụng đất.
- Phương pháp phân tích: Từ những số liệu kiểm kê thực tế qua phân tích
đưa ra nhận định đúng, đánh giá đúng, chính xác làm cơ sở cho việc lập quy
hoạch trong thời gian tới.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp, hệ thống hóa những số liệu thu thập
được để tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác kiểm kê đất đai.
- Phương pháp bản đồ: Là phương pháp quan trọng được vận dụng xuyên
suốt quá trình tổng kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất với bản
đồ nền là bản đồ địa chính và bản đồ ranh giới hành chính.
6 . Ý nghĩa của nghiên cứu
- Hoàn thiện các tiêu chí, căn cứ xác định loại đất đai trong kiểm kê đất
đai, quy trình các bước thực hiện công tác kiểm kê đất đai.
- Phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất đai tại thời điểm kiểm kê đất đai,
từ đó làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách sử dụng hợp lý quỹ đất đai tại
địa phương. Đây cũng chính là ý nghĩa thực tiễn mà đề tài đề cập đến.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn được trình bày với kết cấu như sau:
- Mở đầu

- Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của kiểm kê đất đai
- Chương 2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn Phường 2 Thành phố
Vũng Tàu
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai
- Kết luận và kiến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục
4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai
1.1.1. Các khái niệm chung
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính
và trên thực địa về HTSDĐ tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần kiểm kê. (Khoản 18, điều 3 Luật Đất Đai 2013). Ta có thể hiểu là:
Kiểm kê đất đai là hoạt động của chủ thể sở hữu đất đai. Theo điều 4 Luật
Đất đai 2013 đã quy định, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Do đó kiểm kê là hoạt động của Nhà nước,
bắt buộc phải thực hiện trong phạm vi cả nước.
Kiểm kê đất đai là hoạt động quản lý của Nhà nước. Hoạt động giúp Nhà
nước quản lý người sử dụng đất, người quản lý đất sử dụng đúng pháp luật mang
lại hiệu quả sử dụng đất cao.
Kiểm kê đất đai là hoạt động mang tính kỹ thuật được thể hiện dưới dạng
các bảng biểu tổng hợp được quy định trong thông tư 28/2014/TT-BTNMT.
Kiểm kê đất đai là hoạt động mang tính pháp lý được Nhà nước công nhận
và làm cơ sở cho việc đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: là bản đồ chuyên đề được thành lập theo
đơn vị hành chính các cấp, thể hiện hiện trạng sử dụng các loại đất trong thực tế

với đầy đủ các thông tin về hiện trạng như ranh giới, vị trí, số lượng, các loại đất
trong phạm vi một đơn vị hành chính ở một thời điểm nhất định.
Bảng 1.1: Tỷ lệ bản đồ dùng để thành lập BĐHTSDĐ
Đơn vị hành chính

Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Diện tích tự nhiên (ha)

Tỷ lệ bản đồ

Dưới 120
Từ 120 đến 500
Trên 500 đến 3.000
Trên 3.000
Dưới 3.000
Từ 3.000 đến 12.000
Trên 12.000
Dưới 100.000
Từ 100.000 đến 350.000
Trên 350.000

1: 1000
1: 2000
1: 5000
1: 10000

1: 5000
1: 10000
1: 25000
1: 25000
1: 50000
1: 100000
1: 250000
1: 1000000

Cấp vùng
Cả nước

( Nguồn: Theo quy định thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất số 28/2014/TT-BTNMT)

5


Thời điểm kiểm kê đất đai: Là mốc thời gian được quy định cụ thể
thống nhất tại tất cả các đơn vị hành chính cấp xã trong phạm vi cả nước để tiến
hành điều tra kiểm kê đất đai.
Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05
năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
Bảng 1.2 : Thời điểm thực hiện và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
Thời điểm thực hiện và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
Cấp báo cáo

Thời hạn kiểm kê đất đai

UBND cấp xã


Trước 01/06 năm sau

UBND cấp huyện Trước 15/07 năm sau
UBND cấp tỉnh

Trước 01/09 năm sau

Bộ TNMT

Trước 01/11 năm sau
(Nguồn Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT)

1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai có vị trí quan trọng trong công tác
quản lý đất đai. Đây là số liệu mang tính pháp lý cao làm nguồn tài liệu cơ sở,
làm căn cứ cho các cho các hoạt động quản lý đất đai thông qua chức năng thể
hiện hiện trạng và tình hình biến động nguồn tài nguyên quý giá này.
Do yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai là vừa nắm chắc vừa đảm bảo cho
đất đai được sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cho nên
thống kê kiểm kê đất đai không chỉ là việc tổng hợp đầy đủ các số liệu diện tích
phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất đai mà còn phân tích rõ ràng các mối liên
quan với nhu cầu đời sống xã hội theo thời gian khác nhau để đánh giá hiệu quả
sử dụng đất, để phản ánh hiệu quả của hệ thống chính sách pháp luật đất đai, từ
đó có thể kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách pháp luật cho phù hợp.
Đất đai có vai trò quan trọng liên quan đến mọi mặt hoạt động đời sống xã
hội của đất nước, khi xây dựng đều phải xem xét các điều kiện về đất, số liệu
thống kê đất đai là cơ sở cần thiết cho việc phân bổ hợp lý các lực lượng sản
xuất, là cơ sở cho việc phân vùng và quy hoạch phân bố sử dụng đất đai và xây
dựng kế hoạch sử dụng đất. Số liệu thống kê đất đai còn là căn cứ tính thuế sử
dụng đất và phục vụ cho các ngành khác.

Thông qua việc phân tích tiềm năng đất đai hiện có và xu hướng biến
động của các loại đất qua các năm thống kê kiểm kê mà từ đó có sự đánh giá,
phân tích làm cơ sở định hướng việc sử dụng đất trong tương lai một cách có
hiệu quả.
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai
6


Thực tế quản lý đất đai ở nước ta tồn tại hai hệ thống phân loại đất đai
dựa trên các nguyên tắc phân loại khác nhau:
Nguyên tắc quan hệ: Quỹ đất đai được phân thành các loại đất đai theo
mục đích sử dụng chính, loại đất được hiểu như là một hệ thống các loại hình sử
dụng đất đai có mối quan hệ qua lại tương hỗ với nhau trong quá trình sử dụng
cho một mục đích được xác định.
Nguyên tắc tương đồng: Chỉ chú trọng đến khía cạnh giống nhau về chức
năng nào đó của đất đai. Theo luật đất đai 2003: Quỹ đất đai được phân theo
nguyên tắc tương đồng nên được chia thành 3 nhóm chính là nhóm đất nông
nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai
Kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê
đất đai theo chuyên đề. (Theo quy định tại Điều 34 Luật đất đai năm 2013)
Kiểm kê đất đai định kỳ: Kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn. Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm
một lần.
Kiểm kê chuyên đề về đất: Để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để thu thập tư liệu hình thành nên các
số liệu kiểm kê đất đai. Tùy theo điều kiện và nguồn dữ liệu và khả năng thu
thập thông tin, các số liệu kiểm kê về đất đai sẽ được hình thành bằng phương

pháp tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp hình thành nên các số liệu kiểm
kê về đất đai dựa trên kết quả đo đạc, lập bản đồ và đăng ký đất đai. Như vậy điều
kiện để thực hiện kiểm kê trực tiếp là phải có các hồ sơ địa chính; các căn cứ và
cơ sở để thực hiện kiểm kê là hồ sơ địa chính được hình thành và cập nhật ở cấp
cơ sở, nên công việc kiểm kê phải được tiến hành trình tự từ cấp xã trở lên.
Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp dựa vào nguồn số liệu trung
gian sẵn có để tính toán ra các số liệu kiểm kê đất đai. Phương pháp này nhìn
chung không chính xác và thiếu cơ sở pháp lý. Tuy nhiên nó là phương pháp
duy nhất để xác định được các số liệu kiểm kê về đất đai đối với những nơi chưa
có điều kiện tiến hành công tác đo đạc lập bản đồ, hoặc các thông tin biến động
trong kỳ không được đăng ký, quản lý theo dõi và cập nhật.
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay
1.1.6.1. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2005
Kiểm kê diện tích đất đai được tiến hành trên phạm vi cả nước, theo đơn
vị hành chính, trong đó xã, phường, thị trấn (cấp xã) là đơn vị cơ bản để tiến
hành kiểm kê. Kết quả kiểm kê đất đai cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm
7


kê đất đai cấp huyện; kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện là cơ sở để tổng hợp số
liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh; kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh là cơ sở để tổng
hợp số liệu kiểm kê đất đai các vùng kinh tế và cả nước.
Việc kiểm kê diện tích đất đai cấp xã được tiến hành theo đối tượng là các
loại đất quy định tại Điều 13 và theo đối tượng là người sử dụng đất quy định tại
Điều 9 của Luật Đất đai năm 2003. Số liệu về diện tích tính theo loại đất và
người sử dụng đất phải được đối chiếu giữa hồ sơ địa chính và hiện trạng sử
dụng đất trên thực tế, được thể hiện trên bản đồ địa chính.
1.1.6.2. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2010
Kiểm kê diện tích đất đai được tiến hành trên phạm vi cả nước theo từng

cấp hành chính, trong đó xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
đơn vị cơ bản tiến hành kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã là
cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước; số liệu kiểm
kê đất đai của các vùng địa lý tự nhiên – kinh tế được tổng hợp từ số liệu kiểm
kê đất đai của các tỉnh, thành phố thuộc vùng địa lý tự nhiên – kinh tế đó.
Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 đã xác định đầy đủ về diện tích tự nhiên
của các cấp hành chính; diện tích, số lượng chủ sử dụng đất theo các loại đất và
các loại đối tượng sử dụng đất quy định tại Điều 9, Điều 13 của Luật Đất
đai năm 2003; Điều 2, Điều 3 và Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, trong đó, cần đặc biệt chú trọng kiểm kê đối
với đất chuyên trồng lúa nước, đất đang sử dụng vào mục đích lâm nghiệp; diện
tích đất của các tổ chức được giao, được thuê nhưng chưa đưa vào sử dụng; diện
tích đã có quyết định thu hồi nhưng chưa thực hiện xong việc thu hồi đất.
1.2 Cơ sở pháp lí của kiểm kê đất đai
Hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai của nhà nước được thực hiện trên
căn cứ pháp lý theo Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành bao
gồm: Nghị định 43/2014/NĐ - CP; Thông tư 28/2014/BTNMT.
Thực hiện Luật Đất đai và đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai
nhằm quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, nguồn lực đất
đai cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 21/CT-TTg yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên phạm vi cả nước theo các
quy định thống nhất. Nội dung của Chỉ thị quy định về: Giải pháp thực hiện; Nội
dung thực hiện kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ; Thời
điểm thực hiện và thời hạn hoàn thành; Kinh phí và tổ chức thực hiện công tác

kiểm kê đất đai.
8


Thực hiện Điều 34 của Luật đất đai năm 2013 và Chỉ thị số 21/CT-TTg,
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kế hoạch số 02/KH-BTNMT nhằm
hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2014 trên phạm vi cả nước.
Bên cạnh đó, công tác kiểm kê cũng đòi hỏi sử dụng hợp lí nguồn kinh
phí với một định mức kinh tế - kĩ tuật nhất định. Điều đó được qui định ở Thông
tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất; Thông tư liên tịch số 179/2014/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 26/11/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Về hướng
dẫn sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2014.
Ngoài ra, trong quá trình triển khai thực hiện kiểm kê đất đai ở địa
phương, Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu còn ban hành: Chỉ thị số 14/CTUBND ngày 21/10/2014 của UBND thành phố về việc kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn TP Vũng Tàu; Cùng với Quyết
định số 728/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND thành phố về ban hành kế
hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
trên địa bàn TP.Vũng Tàu.
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, chỉnh lý và xây dựng bản đồ sử dụng
đất là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan Tài Nguyên và Môi
Trường và Ủy Ban nhân dân (UBND) các cấp nhằm thực hiên theo quy định của
Luật Đất Đai năm 2013.
Đây là công tác trọng tâm trong năm 2015 mà cơ quan Tài Nguyên và
Môi Trường cùng các Ngành liên quan có trách nhiệm giúp UBND các cấp tổ
chức thực hiện theo đúng yêu cầu của Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai:
Theo điều 4 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, nguyên tắc thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định
như sau:
- Loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất được thống kê,
kiểm kê theo hiện trạng sử dụng tại thời điểm thống kê, kiểm kê.
- Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa thực hiện theo các quyết
định này thì thống kê, kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng; đồng thời phải
thống kê, kiểm kê riêng theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất nhưng chưa thực hiện để theo dõi, quản lý.
- Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã thay đổi khác với mục
đích sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng,
đồng thời kiểm kê thêm các trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất đó.
9


- Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ngoài việc thống
kê, kiểm kê theo mục đích sử dụng chính, còn phải thống kê, kiểm kê thêm các
trường hợp sử dụng đất kết hợp vào các mục đích khác. Mục đích sử dụng đất
chính được xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tổng hợp
thống nhất từ bản đồ đã sử dụng để điều tra, khoanh vẽ đối với từng loại đất của
từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất (sau
đây gọi là bản đồ kết quả điều tra kiểm kê) theo quy định tại Thông tư này.
- Số liệu thống kê đất đai được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các trường
hợp biến động về sử dụng đất trong năm thống kê từ hồ sơ địa chính và các hồ
sơ, tài liệu khác về đất đai liên quan, có liên hệ với thực tế sử dụng đất, để chỉnh

lý số liệu thống kê, kiểm kê của năm trước.
- Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai
cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện tích trên các biểu thống kê, kiểm
kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,01ha) đối với cấp xã; làm tròn số đến một chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,1ha) đối với cấp huyện và làm tròn số đến 01ha đối với
cấp tỉnh và cả nước.
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai
Theo khoản 5 điều 34 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm thực hiện
kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết
quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi
báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của
cả nước.
1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai
Theo điều 15 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, nội dung thực hiện kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:

10


- Thu thập các hồ sơ, tài liệu bản đồ, số liệu về quản lý đất đai thực hiện

trong kỳ kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê
hàng năm trong kỳ kiểm kê; chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.
- Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh đất theo các tiêu chí kiểm
kê lên bản đồ điều tra kiểm kê; tính diện tích các khoanh đất và lập bảng liệt kê
danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai. Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03
kèm theo Thông tư này.
- Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho
từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử
dụng đất.
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai
trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
1.2.4. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
Theo điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định trách nhiệm thực
hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cụ thể là:
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã do Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các
biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện do
Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
- Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê
đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký

duyệt biểu kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo
cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân cấp tỉnh.
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh do Sở
Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện;
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt biểu
kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
11


- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước do Tổng
cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện;
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký báo
cáo kết quả kiểm kê đất đai trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết định công bố
kết quả kiểm kê đất đai của cả nước.

12


Tiểu kết chương 1
Đi từ lý thuyết đến thực tiễn, các cơ sở lí luận và pháp lý là nền tảng giúp
ta hiểu, nắm bắt một cách khái quát những nội dung của vấn đề thực hiện. Nắm
được cái khái niệm chung về kiểm kê đất đai, cũng như bản đồ hiện trạng sử
dụng đất là gì. Có thời điểm kiểm kê đất đai xác định là mốc thời gian được qui
định cụ thể, thống nhất tại tất cả các đơn vị hành chính cấp xã trong phạm vi cả
nước để tiến hành điều tra kiểm kê đất đai.Từ những nội dung về cơ sở lí luận và
pháp lý của kiểm kê đất đai nêu trên ta có thể thấy công tác kiểm kê đất đai,
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là công tác thường xuyên và hết sức

quan trọng, làm cơ sở phục vụ quản lí Nhà Nước về đất đai. Thực tế, quản lí đất
đai ở nước ta tồn tại 2 hệ thống phân loại đất đai dựa trên các nguyên tắc phân
loại khác nhau bao gồm nguyên tắc quan hệ và nguyên tắc tương đồng. Có 2
hình thức kiểm kê đất đai đó là kiểm kê đất đai định kì và kiểm kê chuyên đề về
đất. Công tác kiểm kê được thức hiện theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Qua các thời kì kiểm kê đất đai 2005, 2010, 2014 ta có thể thấy được ở mỗi kì
kiểm kê Nhà nước đều ban hành các qui định mới không những nhằm giải quyết
những vấn đề còn tồn tại ở kì kiểm kê trước mà còn giúp công tác kiểm kê đất
đai kì tiếp theo được chính xác hơn, ngày một hoàn thiện hơn.
Cơ sở pháp lí nhấn mạnh nguyên tắc kiểm kê đất đai là phải kiểm kê theo
đúng hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê. Kiểm kê đất đai là trách
nhiệm của tất cả Ủy ban nhân dân các cấp phải thực hiện. Để thực hiện kiểm kê
đất đai cần căn cứ vào hồ sơ, tài liệu thực hiện trong kì kiểm kê; Ngoài ra còn
phải căn cứ vào hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kì trước, kết quả thống kê đất đai
hằng năm để công tác kiểm kê đất đai mang tính chính xác và đạt hiểu quả cao.
Đồng thời cũng nêu rõ nội dung thực hiện kiểm kê đất đai được thực hiện cụ thể
theo điều 15 Thông tư 28/2014/TT - BTNMT, nội dung thực hiện thống kê đất
đai. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất theo điều 8 Thông tư 28/2014/TT - BTNMT quy định trách
nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

13


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 2
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường 2 thuộc phía Nam của Thành phố Vũng Tàu, thuộc khu đô thị
trung tâm, có diện tích tự nhiên theo điều chỉnh ranh giới là 2,9245 km2 (trước
đây là 4,1715 km2) chiếm 1,94 % diện tích tự nhiên toàn thành phố. Diện tích
của Phường được xác lập sau khi chia tách một phần thành Phường Thắng Tam
và sát nhập một phần diện tích từ Phường 1, về tứ cận:
+ Phía Bắc giáp Phường 1.
+ Phía Đông Bắc giáp Phường 3, Phường Thắng Tam.
+ Phía Tây, Tây Nam giáp biển Đông.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính phường 2 Thành phố Vũng Tàu

14


2.1.1.2. Địa hình và địa chất công trình
* Địa hình, địa mạo
Địa hình Phường 2 khá đa dạng so với các phường khác của TP.Vũng
Tàu, gồm 2 dạng là núi và đồng bằng ven biển.
Vùng núi: Địa bàn bao gồm một phần Núi Nhỏ có đỉnh cao nhất là với độ
dốc trung bình (i) trên 20% và chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của phường.
Vùng đồng bằng ven biển: là khu trung tâm tập trung mọi cơ sở hạ tầng
của phường và chiếm diện tích còn lại.
Phường 2 tồn tại 2 kiểu địa hình, địa mạo chính là bóc mòn và địa hình
tích tụ, trong đó địa hình tích tụ chiếm phần lớn diện tích nên đặc điểm địa chất
công trình của Phường cũng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu địa hình này. Nguồn
gốc tích tụ khá đa dạng, nhưng chủ yếu vẫn là biển và hỗn hợp biển với các
nguồn gốc khác nhau, thể hiện trên bề mặt là các dạng địa hình bãi bồi, đầm lầy,
cồn và đụn cát.

*Khí hậu
Phường 2 nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với các đặc
trưng của vùng Đông Nam Bộ. Hàng năm chia ra hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.
Phường 2 nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, hướng gió chủ
đạo là Đông – Đông Bắc (từ tháng 10 đến tháng 4), hướng Tây – Nam (từ
tháng 5 đến tháng 10).
Do chịu ảnh hưởng chung của khu vực duyên hải nên tại Phường 2 còn
chịu ảnh hưởng của gió lục địa và gió biển đổi hướng trong ngày, tốc độ gió cực
đại là 30m/s, trung bình khoảng 4,1m/s. Tần suất xuất hiện bão ven bờ khá thấp.
Những chỉ tiêu trên cho thấy: Khí hậu của Phường 2 mang đặc trưng của
vùng khí hậu biển, thuận lợi cho việc phát triển ngành Thương mại - Dịch vụ Du lịch cũng như việc phát triển kinh tế - xã hội của phường nói riêng và của
thành phố nói chung.
*Địa chất công trình
Là vùng đất hình thành thông qua quá trình phát triển đô thị. Cũng như
các phường trung tâm của thành phố Vũng Tàu, Phường 2 có một nền địa chất
công trình khá vững chắc, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình, đặc biệt là
các công trình có quy mô lớn.
Địa chất trên địa bàn Phường gồm các đá xâm nhập granit và phun trào
ryolit, andezit kết cấu rắn chắc, nứt nẻ từ ít đến trung bình, chiều dày của đá
granit trên 300m, còn các đá phun trào trên 150m. Tầng cấu trúc dưới khá bền
vững cho các loại nền móng công trình, nhưng phần lớn nằm khá sâu dưới các
15


lớp phủ. Đối với những công trình nằm kề cận các vách và sườn núi cần đề
phòng hiện tượng đổ lở.
* Tài nguyên đất
Theo kết quả công tác điều tra khảo sát đất đai Tp.Vũng Tàu và kết quả
điều tra khảo sát xây dựng bản đồ đất do Trường Đại Học Nông Lâm thực hiện

năm 2004, bổ sung năm 2010 đất đai của phường gồm bốn nhóm chính là: Đất
cát, đất xám, đất tầng mỏng và đất nhân tác.
- Đất cát: thích hợp cho việc trồng cây CN lâu năm, nếu điều kiện tưới
đầy đủ thì có thể trồng rau màu thực phẩm và các loại cây ăn quả … Tuy nhiên,
đất cát nên sử dụng chủ yếu cho việc trồng các loại cây để bảo vệ bờ biển và tạo
ra những sinh cảnh tự nhiên phục vụ cho ngành du lịch.
- Đất tầng mỏng: Hình thành trên đá Granite và đá phiến, có tầng đất
mỏng hoặc rất mỏng, độ dốc cao và không có khả năng sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp.
- Đất xám: Mặc dù độ phì nhiêu của đất xám kém hơn các nhóm đất khác
nhưng các loại hình sử dụng đất trên đất xám rất phong phú, bao gồm cả các loại
cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả, hoa màu...
- Đất nhân tác : Loại đất này hình thành do tác động của con người trong
qúa trình xây dựng và phát triển đô thị có đặc tính nhiều cát.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
*Kinh tế
Cơ cấu kinh tế trong phường bao gồm thương mại, dịch vụ, du lịch, tiểu
thủ công nghiệp; trong đó thương mại, dịch vụ và du lịch chiếm tỷ trọng lớn.
Tốc độ tăng trưởng trung bình trong năm qua khoảng 14%, GDP đạt mức
khoảng 6000 USD/người/năm.
Hầu hết hoạt động kinh tế của người dân trong phường là buôn bán với
các mặt hàng như kim khí điện máy, hàng gia dụng, mỹ nghệ cao cấp, các sản
phẩm đánh bắt từ ngư trường biển như tôm cá. Dịch vụ trên địa bàn phát triển:
buôn bán lẻ, ăn uống, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ biển,... Ngoài ra, các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp như may mặc, hàn tiện cũng khá phát triển, hoạt động
sản xuất kinh doanh trên địa bàn phường có những bước phát triển đáng kể, các
hộ đã đầu tư thêm vốn, kỹ thuật, trang thiết bị máy móc.Thời gian vừa qua, cơ
cấu kinh tế của phường chuyển dịch theo hướng tăng dần thương mại - dịch vụ,
giảm tỷ trọng trong khu vực nông - lâm - thuỷ sản. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch

theo hướng bền vững, tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ trọng
cao, sự chuyển dịch cơ cấu trên mang tính tích cực.

16


Cơ cấu kinh tế do Thành phố quản lý có tính tương đối ổn định Thương
mại - Dịch vụ chiếm chủ yếu, tiếp theo là nông lâm thủy hải sản và cuối cùng là
công nghiệp.
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội
*Dân số
Toàn phường hiện có 13.03 nhân khẩu, với 3.304 hộ, phân bố trên 6 khu
phố. Mật độ dân số khoảng 4.465 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1 %,
tăng cơ học 1,5%.
*Dân tộc, tôn giáo
Do lịch sử phát triển của TP.Vũng Tàu theo thời gian mà có sự hoà trộn
giữa các dân tộc. Tại Phường 1, người Kinh chiếm đến 99%, còn lại là các dân
tộc khác.
*Lao động
Năm 2013 toàn Phường có 6.071 lao động chiếm 52,19% dân số trong
phường. Mặc dù hải sản là ngành chủ đạo trong cơ cấu kinh tế Phường, nhưng
lao động trong ngành Thương mại - Dịch vụ có tỷ lệ cao 2.324 lao động chiếm
22,27% tổng số lao động trên địa bàn Phường. Ngành hải sản có 1.950 lao động
chiếm 18,69% tổng số lao động trên địa bàn phường. Còn lại 59,04% lao động
chủ yếu ở trong ngành tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề khác.
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Có thể thấy, Phường 2 là phường trung tâm có các tuyến giao thông,
tuyến du lịch quan trọng.
Địa hình Phường 2 khá đa dạng so với các phường khác của Tp.Vũng
Tàu; Khí hậu của Phường mang đặc trưng của vùng khí hậu biển, thuận lợi cho

việc phát triển ngành Thương mại - Dịch vụ - Du lịch cũng như việc phát triển
kinh tế - xã hội của phường nói riêng và của thành phố nói chung.
Và là vùng đất hình thành thông qua quá trình phát triển đô thị. Cũng như
các phường trung tâm của thành phố Vũng Tàu, Phường 2 có một nền địa chất
công trình khá vững chắc, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình, đặc biệt là
các công trình có quy mô lớn.
Có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng tạo điều kiện phát triển nhiều
ngành góp phần phát triển kinh tế cho khu vực.
Trong những năm qua, các ngành kinh tế của địa phương vẫn giữ được ổn
định và có hướng phát triển khá, tăng trưởng tốt. Hầu hết các ngành đều có mức
tăng trưởng cao hơn so với năm trước, các chỉ tiêu cơ bản về các ngành kinh tế
đều đạt được kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng,
kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư xây dựng.

17


Đặc điểm xã hội của Phường 2 với mật độ dân số tương đối cao, dân tộc,
tôn giáo có sự hòa trộn giữa các dân tộc tạo nên sự hài hòa, đa dạng của nhiều
nét văn hóa khác nhau giữa các dân tộc, có nguồn lao động dồi dào.
Tất cả các đặc điểm trên đều góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển cũng như hội nhập nền kinh tế cho phường 2 Thành phố Vũng Tàu ngày
một tốt hơn.
2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 2 Thành phố Vũng Tàu.
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai
* Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính Phường 2 được đo đạc mới năm 2002 bằng phương
pháp toàn đạc kết hợp công nghệ bản đồ số trên phần mềm Microstation và đã
chỉnh lý sau đăng ký năm 2003, với tổng số 53 tờ bản đồ tỷ lệ 1/500, 10 tờ tỉ lệ
1/2000 các bản đồ đã chuyển về hệ tọa độ chuẩn VN - 2000.

Ngoài ra còn có các file bản đồ địa chính đã chỉnh lý đến thời điểm
31/12/2014 do Văn phòng đăng ký QSDĐ TP. Vũng Tàu cung cấp.
*Bản đồ địa hình
File dữ liệu bản đồ địa hình: do Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu cung cấp, có tọa độ và độ cao Nhà nước năm 1972, chiếu hình
trên mặt phẳng Gauss, múi chiếu 60, kinh tuyến trục 1060.
*Bản đồ địa giới hành chính
Bản đồ địa giới hành chính tỷ lệ 1:10.000, được thành lập theo Chỉ thị
364/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính Phủ), hiện
đang lưu trữ ở dạng bản đồ giấy.
*Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 do Phòng Tài nguyên - Môi
trường cung cấp thực hiện trên cơ sở bản đồ địa chính (điều tra, chỉnh lý thực
địa) và bản đồ địa hình đã chuyển về hệ tọa độ VN 2000, kinh tuyến trục
107o45’, múi chiếu 30 và có hệ số điều chỉnh biến dạng chiều dài ko = 0,9999.
Việc xử lý bản đồ và biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phần mềm
Microstation và các phần mềm chuyên dụng khác.
*Bản đồ cấp giấy CNQSDD
Bản đồ cấp giấy CNQSDĐ được xây dựng năm 2008, Văn phòng đăng ký
QSDĐ TP. Vũng Tàu cung cấp. Việc xử lý bản đồ và biên tập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất bằng phần mềm Mapinfo.
*Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020
Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020 của Phường do
Trường Đại học Nông lâm TP HCM thực hiện đã được UBND Tỉnh phê duyệt,
đã chuyển về hệ tọa độ VN 2000, kinh tuyến trục 107o45’, múi chiếu 30 và có
18


hệ số điều chỉnh biến dạng chiều dài ko = 0,9999. Việc xử lý bản đồ và biên tập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phần mềm Microstation.

*Hồ sơ sổ sách
- Kết quả thống kê đất đai năm 2005: Các bảng biểu, file trung gian,
thuyết minh thống kê đất đai năm 2005, báo cáo thuyết minh bản đồ năm 2005
- Sổ mục kê: 1 quyển
- Sổ địa chính: 9 quyển
- Sổ theo dõi biến động: 1 cuốn
- Hồ sơ kiểm kê đất tổ chức năm 2008: Các sơ đồ trích lục và bảng biểu
kiểm kê theo mẫu.
*Các tài liệu khác
- Các hồ sơ và bản đồ chỉnh lý biến động (dạng số và giấy)
- Các trích lục biến động sử dụng đất;
- Bản đồ, trích lục kèm theo các quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng của các cơ quan có thẩm quyền;
- Kết quả kiểm kê đất đai năm 2005,2010
- Kết quả thống kê đất đai hàng năm từ 2011-2014
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015
- Bản đồ quy hoạch chi tiết khu Nam sân bay 1/2000
- Các dự án trên địa bàn
- Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch sử dụng đất thành phố Vũng
Tàu đến 2020 đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
- Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết Phường 2
thành phố Vũng Tàu đến 2020 đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
- Báo cáo thuyết minh và bản đồ điều chỉnh quy hoạch chung đến 2020
đã được UBND Tỉnh phê duyệt
- Báo cáo của UBND Phường hàng năm .
2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai
Kiểm kê đất đai 2014 được thực hiện theo Luật Đất đai 2013. Theo đó có 3
nhóm đất theo mục đích sử dụng chính được kiểm kê được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng nhóm đất theo mục đích được kiểm kê
Loại đất


STT



1

Đất nông nghiệp

NNP

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN
19


1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA


1.1.1.1.1

Đất chuyên trồng lúa

LUC

1.1.1.1.2

Đất trồng lúa nước còn lại

LUK

1.1.1.1.3

Đất trồng lúa nương

LUN

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

1.1.1.2.1

Đất bằng trồng cây hàng năm khác

BHK


1.1.1.2.2

Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác

NHK

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH


1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

1.4

Đất làm muối

LMU

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

2

Đất phi nông nghiệp

PNN


2.1

Đất ở

OCT

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

2.2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC


2.2.2

Đất quốc phòng

CQP

2.2.3

Đất an ninh

CAN

2.2.4

Đất xây dựng công trình sự nghiệp

DSN

2.2.5

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

CSK

2.2.6

Đất có mục đích công cộng

CCC


2.3

Đất cơ sở tôn giáo

TON

2.4

Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

2.5

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD

2.6

Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối

SON

20


×