Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

đánh giá hiện trạng ô nhiễm phóng xạ tại một số nhà máy chế biến quặng sa khoáng tỉnh bình thuận và đề xuất biện pháp quản lý thích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 55 trang )

MỤC LỤC
TÓM TẮT ................................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 2
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 2
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 3
3. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 4
TỔNG QUAN ..................................................................................... 5
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH ............................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm quặng sa khoáng Titan – Zircon .................................. 5
1.1.2. Một số khái niệm về phóng xạ ................................................................. 6
1.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .............. 7
1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................ 7
1.2.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................. 8
1.3. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................. 10
1.3.1. Điều kiện địa lý tự nhiên ........................................................................ 10
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội và dân cư ......................................................... 12
1.4. ĐẶC ĐIỂM SA KHOÁNG TITAN – ZIRCON ........................................... 13
1.5. CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN ............................................................................ 14
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 16
2.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................... 16
2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐO .................................................................................... 17
2.3. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC TẾ VÀ PHỎNG VẤN .................... 17
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ............................................................. 17
2.5. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH ......................................................................... 18
2.6. PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ ........................................................................... 19
2.6.1. Lập sơ đồ vị trí đo liều bức xạ tương đương Gamma và khí Radon ...... 19
2.6.2. Lập sơ đồ phân vùng cường độ phóng xạ Gamma ................................. 22
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 28
3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM PHÓNG XẠ .................................. 28
3.1.1. Suất liều tương đương phóng xạ Gamma ............................................... 28


3.1.2. Hàm lượng khí Radon ............................................................................ 30
3.1.3. Cường độ phóng xạ ................................................................................ 33
3.2. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ATBX ................................................. 34
3.2.1. Biện pháp quản lý ................................................................................... 34
3.2.2. Biện pháp kỹ thuật .................................................................................. 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 37
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 37
KIẾN NGHỊ.......................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 39

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATBX

An toàn bức xạ

R

Radon

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

Th

Thorium


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

U

Uranium

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Thành phần sa khoáng Titan - Zircon ......................................................... 5
Bảng 1.2 Tên và thành phần hóa học của Monazit .................................................... 5
Bảng 1.3 Các đồng vị chính của radon ....................................................................... 6
Bảng 1.4 Số lượng tiêu biểu và nồng độ phóng xạ phát sinh từ các sản phẩm và chất
thải trong khai thác và chế biến Titan ........................................................................ 7
Bảng 1.5 Tình trạng ô nhiễm phóng xạ trong khai thác và chế biến tại một số cơ sở
thuộc địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và Bình Thuận. ............................................................... 9
Bảng 1.6 Một số thông tin về chế độ nhiệt huyện Hàm Thuận Nam ....................... 12
Bảng 1.7 Một số thông tin về lượng bốc hơi huyện Hàm Thuận Nam .................... 12
Bảng 1.8 Hàm lượng trung bình các thành phần trong cát quặng ............................ 13
Bảng 1.9 Kết quả phân tích hóa - quang phổ tinh quặng Ilmenit ............................. 13
Bảng 2.1 Giới hạn liều quy định với một số đối tượng theo TCVN 6561:1999 ...... 18
Bảng 2.2 Giới hạn liều quy định với một số đối tượng theo TCVN 6866:2001 ...... 19
Bảng 3.1 Tọa độ các vị trí quan trắc suất liều Gamma và hàm lượng Radon .......... 28
Bảng 3.2 Kết quả đo suất liều Gamma môi trường .................................................. 28
Bảng 3.3 Kết quả liều tương đương khí Radon ........................................................ 30
Bảng 3.4 Kết quả liều tương đương khí Radon ........................................................ 32


iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ vị trí khu vực xã Tân Quý, huyện Hàm Thuận Nam,...................... 10
Hình 1.2 Sơ đồ chế biến Titan –Zircon .................................................................... 15
Hình 2.1Mở bảng dữ liệu excel và chỉnh sửa ........................................................... 19
Hình 2.2 Chức năng Classed post ............................................................................. 20
Hình 2.3 Sơ đồ suất liều Gamma trước khi chỉnh sửa.............................................. 20
Hình 2.4 Hộp thoại Object Manager và hộp thoại Classed Post .............................. 21
Hình 2.5 Hộp thoại Right Axis ................................................................................. 21
Hình 2.6 Bật tọa độ phải cho sơ đồ .......................................................................... 21
Hình 2.7 Thanh công cụ Draw ................................................................................. 22
Hình 2.8 Điều chỉnh khung sơ đồ ............................................................................. 22
Hình 2.9 Mở file phông phóng xạ ............................................................................ 23
Hình 2.10 Tạo file dữ liệu lưới ................................................................................. 23
Hình 2.11 Hộp thoại Gird Data ................................................................................ 24
Hình 2.12 Hộp thoại Spline Smooth......................................................................... 24
Hình 2.13. Sơ đồ trước và sau khi điều chỉnh mật độ lưới ....................................... 25
Hình 2.14 Điều chỉnh màu sắc cho các đường đẳng trị ............................................ 25
Hình 2.15 Điều chỉnh bản màu tự tạo....................................................................... 26
Hình 2.16 Chỉnh sửa Post Layer ............................................................................... 26
Hình 2.17 Sơ đồ quy trình thực hiện các phương pháp đồ án .................................. 27
Hình 3.1 Sơ đồ phân bố vị trí đo và suất liều chiếu phóng xạ Gamma độ cao 1,0 m
.................................................................................................................................. 29
Hình 3.2 Sơ đồ phân bố vị trí đo và hàm lượng Radon ở độ cao 1,0 m ................... 31
Hình 3.3Phông nền Gamma trên google theo tuyến đo CT và T1A ........................ 33
Hình 3.4 Phông nền Gamma trên google theo tuyến đo CT2 và CT3 ..................... 34

v



TÓM TẮT
Hoạt động khai thác sa khoáng Titan – Zircon của tỉnh Bình Thuận đã diễn ra
từ rất sớm và gây ra những ảnh hưởng về con người và môi trường nhất định. Hiện
tại có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai
thác Titan – Zircon, nhưng chỉ dừng lại ở các môi trường đất, nước và không khí,
riêng môi trường về ô nhiễm phóng xạ chưa có nhiều đề tài nghiên cứu. Một số đề tài
nghiên cứu về môi ô nhiễm phóng xạ nhưng chỉ dừng lại ở khu vực khai thác, nơi tập
trung quặng sa khoáng được tuyển thô chưa được tách riêng. Trong khi đó, khu vực
chế biến là nơi mà các khoáng vật như Monazit, Zircon…những khoáng vật chính có
thành phần phóng xạ được tách riêng và tập hợp thành đống lại chưa được quan tâm
nghiên cứu. Vì vậy cần có nhiều hơn các đề tài nghiên cứu về tình hình ô nhiễm phóng
xạ tại khu vực chế biến Titan – Zircon, và xa hơn nữa là quá trình chế biến này có
ảnh hưởng đến con người cư trú xung quanh không. Do đó đề tài: “Đánh giá hiện
trạng ô nhiễm phóng xạ tại một số nhà máy chế biến quặng sa khoáng và đề xuất biện
pháp quản lý thích hợp” được thực hiện.
Đề tài dựa vào nguồn số liệu đo đạc suất liều Gamma và hàm lượng khí Radon
từ đề tài nghiên cứu khoa học: “Đánh giá hiện trạng ô nhiễm phóng xạ tại một số nhà
máy chế biến quặng sa khoáng vùng ven biển nhằm đưa ra biện pháp quản lý thích
hợp” do ThS. Nguyễn Thị Như Dung thực hiện. Số liệu đo đạc sẽ được xử lý, so sánh
và đánh giá với TCVN 6866:2001 và TCVN 6561:1999.
Kết quả của đồ án dựa trên các công tác: Đánh giá suất liều Gamma, đánh giá
hàm lượng Radon tại 7 vị trí trong nhà máy, khu dân cư lân cận nhà máy và đánh giá
cường độ phóng xạ Gamma, sau đó lập sơ đồ phân vùng phóng xạ khu vực nhà máy
và khu dân cư lân cận.
Từ việc đánh giá ô nhiễm phóng xạ và đặc điểm khu vực tỉnh Bình Thuận, đề
xuất một số biện pháp đảm bảo ATBX trong chế biến sa khoáng Titan – Zircon đối
với tỉnh Bình Thuận.


1


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bình Thuận là tỉnh có trữ lượng sa khoáng Titan – Zircon lớn nhất Việt Nam,
thậm chí lớn nhất Đông Nam Á.Tại đây, hoạt động khai thác và chế biến sa khoáng
Titan – Zircon đã hình thành từ rất lâu, tính đến năm 2007 toàn tỉnh có đến 17 dự án
được cấp phép khai thác, chế biến quặng Titan [13].
Trước đây, sa khoáng Titan - Zircon Bình Thuận được khai thác chủ yếu trong
tầng cát xám, nhưng thời gian gần đây người ta còn phát hiện sa khoáng Titan - Zircon
còn có chứa trong cả tầng cát đỏ của tỉnh này. (Đây là tầng cát có diện phân bố rộng
nhất trong các phân vị Đệ Tứ vùng ven biển Bình Thuận). Trong khi đó, Titan được
sử dụng trong nhiều ngành kinh tế quan trọng, nhu cầu sử dụng không ngừng tăng và
hiện tại chưa có kim loại thay thế. Điều này khiến cho ngành công nghiệp khai thác
Titan tại Bình Thuận càng phát triển hơn [10].
Ngoài những lợi ích mà Titan mang lại về mặt kinh tế, nó còn có nhiều tác hại
nghiêm trọng đến môi trường và cả sức khỏe con người. Quặng sa khoáng Titan
không chỉ đơn thuần là cát đen vô hại mà bản thân nó còn chứa các khoáng vật có
thành phần là các nguyên tố phóng xạ thuộc dãy Thorium và Uranium như: Monazit,
Zircon. Tại các cồn cát, khi chưa bị tác động, phông phóng xạ tự nhiên luôn nằm
trong giới hạn cho phép, không gây ảnh hưởng đến môi trường và con người vì lớp
sa khoáng nằm sâu dưới mặt đất. Nhưng khi các hoạt động khai thác sa khoáng bắt
đầu, các chất phóng xạ nằm sâu dưới lòng đất sẽ được giải phóng lên trên bề mặt,
phát tán và có thể gây nhiễm phóng xạ, nguy hiểm đến sức khỏe con người.
Sau khi khai thác, tuyển và làm giàu quặng bằng nước, quặng sẽ được tiếp tục
đưa về nhà máy để tuyển tinh, phân loại ra các khoáng vật; trong đó, Monazit, Zircon
được tách riêng và tập kết thành đống trước khi được vận chuyển đi tiêu thụ. Như
vậy, mức độ phóng xạ trong nhà máy sẽ tăng cao gấp nhiều lần so với ngoài mỏ.
Theo báo cáo mới đây của Sở Khoa học và Công nghệ Bình Thuận, suất liều

Gamma đo được tại các khu vực khai thác nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên,
suất liều tại các bãi tập kết, bãi chứa sản phẩm và nhà máy chế biến sa khoáng, đặc
biệt nơi để tinh quặng Monazit, Zircon có hàm lượng phóng xạ vượt mức phông tự
nhiên nhiều lần [13].
2


Để đảm bảo sự phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ sức khoẻ của người dân khu
vực chế biến Titan; tất yếu phải đánh giá được mức độ ô nhiễm phóng xạ cho khu
vực chế biến sa khoáng và đưa ra các giải pháp về kỹ thuật và quản lý để khắc phục
sự ô nhiễm đó.
Vì vậy đề tài: “Đánh giá hiện trạng ô nhiễm phóng xạ tại một số nhà máy chế
biến quặng sa khoáng tỉnh Bình Thuận và đề xuất biện pháp quản lý thích hợp” được
lựa chọn thực hiện để giải quyết nhu cầu cấp bách trên. Đề tài được dựa trên nguồn
số liệu đo đạc từ đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: “Đánh giá hiện
trạng ô nhiễm phóng xạ tại một số nhà máy chế biến quặng sa khoáng vùng ven biển
nhằm đưa ra biện pháp quản lý thích hợp”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá hiện trạng suất liều bức xạ Gamma và liều tương đương khí Radon
tại nhà máy tuyển quặng sa khoáng Titan – Zircon và khu vực lân cận nhà máy.
- Đánh giá hiện trạng phông nền phóng xạ Gamma tại tại nhà máy tuyển quặng
sa khoáng Titan – Zircon và khu vực lân cận nhà máy. Từ đó thành sơ đồ phông nền
phóng xạ Gamma.
- Đề xuất các giải pháp quản lý thích hợp trong quá trình tuyển quặng sa
khoáng Titan – Zircon nhằm đảm báo ATBX tại nhà máy tuyển quặng sa khoáng
Titan – Zircon và khu vực lân cận.
3. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
- Thu thập, tổng hợp và đánh giá số liệu đo đạc hàm lượng Radon tại nhà máy
tuyển quặng sa khoáng Titan – Zircon và khu vực lân cận nhà máy.

- Thu thập, tổng hợp và đánh giá số liệu đo đạc bức xạ Gamma tại một số vị
trí trong nhà máy tuyển quặng sa khoáng Titan – Zircon, khu vực lân cận nhà máy và
lập sơ đồ phông nền phóng xạ Gamma.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhầm hạn chế tác hại của phóng xạ đối với
môi trường và con người tại nhà máy tuyển quặng sa khoáng Titan – Zircon và khu
vực lân cận nhà máy.

3


Phạm vi nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu: Nhà máy chế biến và khu vực lân cận nhà máy tuyển
quặng Titan – Zircon của công ty TNHH thương mại Tân Quang Cường thuộc xã
Thuận Quý, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.
Đối tượng nghiên cứu: suất liều Gamma, liều tương đương khí Radon và
cường độ phóng xạ Gamma.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp được sử dụng trong đồ án tốt nghiệp bao gồm:
+ Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu;
+ Phương pháp đo
+ Phương pháp khảo sát thực tế;
+ Phương pháp xử lý số liệu;
+ Phương pháp so sánh;
+ Phương pháp bản đồ.

4


TỔNG QUAN
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH

1.1.1. Một số khái niệm quặng sa khoáng Titan – Zircon
Sa khoáng Titan – Zircon: là tên chung để chỉ các tích tụ khoáng vật nặng có
trong tầng cát gió và cát biển. Sa khoáng Titan – Zircon có thể khai thác, chế biến và
sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Bảng 1.1 Thành phần sa khoáng Titan - Zircon
Tên thành phần
Cát thạch anh (SiO2)
Khoáng vật nặng
- Ilmenit (FeTiO2)
- Zircon (ZrSiO2)
- Rutil (TiO2)
- Leucoxen (TiO2)
- Anataz (TiO2)
-Monazit

Tỷ lệ
95 – 99%

1–5%

(Nguồn:[6])
Monazit: là một tập hợp các khoáng bao gồm Monazit – (La), Monazit – (Ce),
Monazit – (Nd) và Monazit – (Sm) và các tinh thể hỗn hợp của chúng. Các khoáng
đất hiếm này thường thuộc về dạng khoáng phốt phát và có thành phần hóa học như
sau: (Bảng 1.2)
Bảng 1.2 Tên và thành phần hóa học của Monazit
Tên
Monazit – (La)
Monazit – (Ce)
Monazit – (Nd)

Monazit – (Sm)

Thành phần hóa học
(La, Ce, Nd) [PO4] và LaPO4
(La, Ce, Nd, Th) [PO4] và CePO4
(La, Ce, Sm) [PO4] và NdPO4
(Sm, Gd, Ce, Th) [PO4] và SmPO4
(Nguồn:[6])

Do trong thành phần hóa học chứa một hàm lượng đáng kể Th và U với hoạt
độ phóng xạ lên tới 250 kBq/Kg và lớn hơn gấp 100 lần so với các sa khoáng khác
nên Monazit là nguyên nhân chủ yếu làm cho sa khoáng Titan – Zircon có hoạt tính
phóng xạ cao. Chính sự rơi vãi của Monazit hoặc cát thải trong khâu tuyển thu hồi
Monazit là nguồn gốc ô nhiễm phóng xạ trong quá trình chế biến sa khoáng. Monazit
là một trong những quặng quan trong nhất để chiết tách ra các kim loại đất hiếm.
5


1.1.2. Một số khái niệm về phóng xạ
- Hiện tượng phóng xạ: là hiện tượng biến đổi của các hạt nhân không ổn
định thành hạt nhân ổn định.
- Suất liều: là giá trị liều chiếu trong một đơn vị thời gian [19].
- Hàm lượng phóng xạ: là số phân rã trên đơn vị thời gian và trên đơn vị thể
tích, được miêu tả nồng độ các chất phóng xạ trong không khí và trong chất lỏng
(Bq/m3).
- Tia gamma: là bức xạ điện từ được tạo ra từ hạt nhân của một nguyên tử.
Bức xạ điện từ gồm các bó năng lượng còn gọi là các photon chúng được truyền dưới
dạng sóng với tốc độ ánh sáng. Tia gamma không có khối lượng và điện tích, có bước
sóng cực ngắn, năng lượng cao và có khả năng đâm xuyên rất lớn. Khi tia gamma bắt
đầu đi vào vật chất, cường độ của nó cũng bắt đầu giảm. Trong quá trình xuyên vào

vật chất, tia gamma va chạm với các nguyên tử. Các va chạm đó với tế bào của cơ
thể sẽ làm tổn hại cho da và các mô ở bên trong. Các vật liệu đặc như chì, bê tông là
tấm chắn lý tưởng đối với tia gamma.
- Khí phóng xạ radon: Trong tự nhiên radon tồn tại chủ yếu 3 đồng vị (Bảng
1.3):
Bảng 1.3 Các đồng vị chính của radon
Tên đồng
vị
222
Rn
220
Rn
219
Rn

Tên
thường gọi
Thoron
Action

Sản phẩm của
chuỗi phân rã
238U
232Th
325U

Thời gian
sống
5,508 ngày
80,06 giây

3,96 giây

Chu kì bán rã
3,825 (ngày)
55,6 (giây)
3,96 (giây)
(Nguồn:[3])

Ngoài ra, còn có ít nhất là 18 đồng vị Rn có số nguyên tử lượng nằm trong
khoảng 202 đến 226 được tạo ra bằng các phản ứng hạt nhân khác nhau. Do chu kỳ
bán rã ngắn cỡ giây nên các đồng vị 220Rn, 219Rn ít được quan tâm, mà người ta chỉ
đặc biệt quan tâm đến 222Rn, có thời gian sống dài. 222Rn là khí trơ không mùi, không
màu, không vị, có khối lượng nguyên tử 222, mật độ ở 2730K là 9,73 g/l, nhiệt độ sôi
-620C. Khí radon có hầu hết khắp nơi trong vỏ trái đất được thoát từ đất đá đi vào
không khí bằng con đường khuếch tán và đối lưu. Đây là loại khí được các nhà khoa
học cho rằng rất độc hại đối với con người. Mối nguy hiểm chính của bức xạ lên sức

6


khoẻ là do sự chiếu trong của các nuclid phóng xạ trong quá trình hít thở và ăn uống;
222

Rn thường di cư từ môi trường địa chất vào trong nhà và tích tụ ở đó. Việc hít thở

radon và các sản phẩm con cháu của nó được xem là nguyên nhân thứ hai dẫn đến
ung thư phổi sau hút thuốc lá.
1.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước
Môi trường phóng xạ tự nhiên là một vấn đề rất nhạy cảm hiện đang được thế

giới quan tâm quản lý. Phóng xạ tự nhiên bản thân nó đã tồn tại từ khi trái đất được
hình thành và nằm ngoài ý muốn của con người.
Ở các nước phát triển như Mỹ, Úc, Canada, Nhật Bản... việc nghiên cứu phông
phóng xạ tự nhiên đã được tiến hành từ lâu và được theo dõi, cập nhật thường xuyên.
Nhiều nước đã thành lập các bản đồ phông phóng xạ tự nhiên đến tỷ lệ 1:50.000,
thậm chí có nơi đến tỷ lệ 1:25.000. Ở Mỹ, ngoài việc xây dựng bản đồ phông phóng
xạ tự nhiên, từ những năm 1990 đã thành lập bản đồ về hàm lượng Radon trong nhà
cho toàn thể các bang.
Ở Úc
Các nhà khoa học còn nghiên cứu tỉ lệ phóng xạ trung bình phát ra từ các
ngành công nghiệp khai thác mỏ, trong đó có ngành khai thác Titan. Nghiên cứu đã
tính toán sơ bộ với một khối lượng sản phẩm và chất thải nhất định từ ngành công
nghiệp titan từ giai đoạn khai thác đến giai đoạn chế biến sâu sẽ sinh ra lượng phóng
xạ là bao nhiêu. Nồng độ phóng xạ phát ra được trình bày như Bảng 1.4.
Bảng 1.4 Số lượng tiêu biểu và nồng độ phóng xạ phát sinh từ các sản phẩm và
chất thải trong khai thác và chế biến Titan
Giai đoạn hoạt động
Khai thác và tuyển
quặng sơ cấp

Nhà máy chế biến
(thứ cấp)

Sản phẩm và
chất thải
Quặng
KVN tập trung
Cát thải
Ilmenit
Leucoxene

Rutil
Monazit tinh

Khối
lượng
(Kt/n)
500
6000
300
10
30
10

Th
(Bq/kg)

U
(Bq/kg)

20 – 280
30 – 120
300 - 3000
<100 - 800
<200
<100
200 – 2000
<100 – 400
300 – 3000
200 – 600
<200 – 1400 <100 – 300

40000 –
6000 – 30000
250000
7


Giai đoạn hoạt động

Nhà máy chế biến
Rutil tổng hợp

Sản phẩm và
chất thải
Chất thải
Rutil tổng hợp
Sắt oxit và chất
rắn trơ khác

Khối
lượng
(Kt/n)
70
210

Th
(Bq/kg)

U
(Bq/kg)


800 – 24000
<200 – 1500

100 – 12000
<100 – 300

120

<400

<300
(Nguồn:[1])

Ở Ấn Độ
Nghiên cứu của nhóm tác giả thuộc trung tâm Nghiên cứu Nguyên tử Bhabha.
Nhóm nghiên cứu tiến hành đo 2 nguyên tố phóng xạ là 232Th và 228Ra có trong thành
phần của Ilmenit, các sản phẩm có chứa nó. Sau đó, dựa vào kết quả đo đánh giá về
các vấn đề bức xạ có liên quan trong các nhà máy sản xuất khoáng và Titan dioxit ở
Ấn Độ. Kết quả, nghiên cứu đã ước tính liều chiếu ngoài trung bình tạo ra bởi tia
Gamma lên đến 1mSv/năm và lượng Radon hít vào là 0,7 mSv/năm cho những người
lao động làm các công việc liên quan đến phóng xạ tự nhiên trong công nghiệp [2].
1.2.2. Nghiên cứu trong nước
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm phóng xạ do khai thác sa khoáng Titan – Zircon
ngày càng được quan tâm, bằng chứng là ngày càng có nhiều đề tài, báo cáo, công
trình nghiên cứu xoay quanh vấn đề hạn chế ô nhiễm phóng xạ do khai thác Titan –
Zircon như:
Đề tài khoa học công nghệ “Khảo sát, đánh giá và đề xuất biện pháp quản lý
môi trường phóng xạ ven biển tỉnh Bình Thuận” đề tài do Viện Công nghệ xạ hiếm
Hà Nội thực hiện từ 2006 – 2009. Đề tài không chỉ trình bày vắn tắt về công nghệ
khai thác, chế biến sa khoáng Titan – Zircon được sử dụng tại tỉnh Bình Thuận, nêu

ra các dạng thải chủ yếu từ 2 quá trình khai thác và chế biến, mà còn đề xuất các biện
pháp quản lý và kỹ thuật chủ yếu cho các cơ sở khai thác, chế biến, cơ quan quản lý
nhầm đảm bảo ATBX cho cán bộ, công nhân và dân cư quanh khu vực khai thác, chế
biến sa khoáng [6].
Đề tài: “Quản lý an toàn bức xạ và các yêu cầu thực hiện quy định pháp luật
về an toàn bức xạ hạt nhân khi thăm dò, khai thác, chế biến Titan” của thạc sĩ Lại
Tiến Thịnh (Cục An toàn bức xạ và hạt nhân – Bộ Khoa học và Công nghệ) thực hiện.
Đề tài đã đề xuất một số biện pháp để đảm bảo ATBX, ngoài ra tác giả còn đã nêu
8


lên tình trạng ô nhiễm phóng xạ trong khai thác và chế biện tại một số cơ sở thuộc
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và Bình Thuận (được trình bày trong bảng 1.5).
Bảng 1.5 Tình trạng ô nhiễm phóng xạ trong khai thác và chế biến tại một số
cơ sở thuộc địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và Bình Thuận.
Khu vực
khai thác

Suất liều
gamma
(Sv/h)

Cẩm Hòa
Kỳ Anh
Đề Gi
Sơn Mỹ
Tân Thành
Hòa Thắng

0,02 – 0,44

0,03 – 1,47
0,03 – 1,52
0,02 – 0,36
0,02 – 1,13
0,02 - 0,60

Suất liều
Khu vực chế
biến
gamma (Sv/h)
Cẩm Xuyên
Kỳ Khang
Đề Gi
Sơn Mỹ
La Gi
Hòa Thắng

0,07 – 25,49
0,20 – 5,66
0,06 – 5,87
0,03 – 3,72
0,07 – 12,35
0,03 – 4,40

TCVN
6561:1999
Giới hạn suất
liều (µSv/h)
10
10

10
10
10
10
(Nguồn:[6])

Dựa vào số liệu đo đạc được trình bày ở bảng 1.5, cho thấy dãi suất liều bức
xạ gamma tại khu vực khai thác tương đối thấp so với khu vực chế biến. Một đặc
điểm rõ nét trong các khu vực khai thác và chế biến quặng sa khoáng là mức suất liều
bức xạ gamma không đồng đều.
Bên cạnh đó, theo kết quả khảo sát của các chuyên gia thuộc khoa Y học lao
động Viện Pasteur Nha Trang, cường độ phát xạ tại bề mặt chất thải Monazite (thường
đổ thành đống lộ thiên tại những cơ sở sàng tuyển cát đen) cao gấp hàng chục lần,
thậm chí gấp hàng trăm lần so với mức cho phép đối với khu vực dân cư. Mỗi khi có
gió, bụi Monazite phát tán rộng ra môi trường, dần dần thấm vào đất, hòa lẫn vào các
nguồn nước, ruộng đồng... Ở nhiều cơ sở khai thác, chế biến titan, người lao động
không có phương tiện bảo hộ an toàn phóng xạ, tiếp xúc với Monazite như với cát
bình thường [4].
Kết luận: Từ kết quả của các đề tài trên, có thể thấy việc khai thác sa khoáng
Titan – Zircon khu vực ven biển đã và đang mang đến những tác hại tiềm tàn đến với
môi trường và sức khỏe; không chỉ của cán bộ, công nhân viên trực tiếp tham gia hoạt
động khai thác, chế biến quặng mà còn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân
khu vực lân cận. Nhưng hiện tại, các nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu về hàm
lượng phóng xạ của hoạt động khai thác sa khoáng này tại khu vực khai thác, trong
khi khu vực chế biến là nơi tập kết lượng sa khoáng có chứa hàm lượng Monazit rất
9


lớn lại chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều. Vì vậy, hạn chế sự ảnh hưởng của
phóng xạ đối với môi trường và sức khỏe con người quanh khu vực chế biến sa

khoáng Titan – Zircon cần có nghiên cứu đánh giá sự ô nhiễm phóng xạ tại đây và từ
đó đề xuất các biện pháp thích hợp giảm thiểu sự ô nhiễm phóng xạ.
1.3. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Vị trí khu vực nhà máy tuyển quặng sa khoáng Titan – Zircon thuộc xã Thuận
Quý, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. Sơ đồ vị trí khu vực xã Thuận Quý
được trình bày như Hình 1.1.

Hình 1.1 Sơ đồ vị trí khu vực xã Tân Quý, huyện Hàm Thuận Nam,
tỉnh Bình Thuận
Xã Thuận Quý có ranh giới xã giáp với:
+ Phía Đông: Giáp với Biển Đông;
+ Phía Tây: Giáp với xã Tân Thuận, huyện Hàm Thuận Nam;
+ Phía Nam: Giáp với xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam;
10


+ Phía Bắc và Tây Bắc: Giáp với xã Hàm Kiệm, huyện Hàm Thuận Nam;
+ Phía Đông Bắc: Giáp với xã Tiến Thành, thuộc thành phố Phan Thiết.
1.3.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình xã nhìn chung không bằng phẳng, khu vực nghiên cứu có địa hình gò
đồi cát nằm trên đồng bằng ven biển, thấp dần theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông
Nam. Độ cao dao động từ 10 đến 90m. Trên bề mặt địa hình chủ yếu là đất trống và
cây cỏ lá gai sắc nhọn bò sát mặt đất, số ít là cây bụi mọc thưa thớt [15].
1.3.1.3. Mạng lưới thủy văn
Sông suối trong khu vực nghiên cứu kém phát triển. Quanh khu vực nghiên
cứu chỉ có suối Nhum nằm gần. Suối Nhum chảy theo hướng từ Tây sang Đông và
cuối cùng đổ ra biển Đông. Mức nước của suối thay đổi theo mùa, sâu nhất khoảng
0,5m vào mùa mưa và vào mùa khô thì mực nước đo từ đáy lên chỉ còn 0,2m [15].

1.3.1.4. Đặc điểm khí hậu
Là xã thuộc huyện ven biển, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng
chế độ khí hậu của huyện mang nét đặc trưng của khí hậu bán khô hạn của vùng cực
Nam Trung Bộ, nhiều nắng, gió và không có mùa đông. Lượng mưa trung bình năm
vào khoảng 1.070 mm, song phân bố không đồng đều giữa các tháng trong năm. Khí
hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt là:
- Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm trên 90% tổng
lượng mưa của cả năm.
- Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa nhỏ, chỉ chiếm dưới 10%
tổng tượng mưa của cả năm [5].
Nhận xét: Điều này đã gây rất nhiều khó khăn trong việc cung cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp cũng như đời sống sinh hoạt của dân cư trong khu vực.
Nhiệt độ của huyện nhìn chung tương đối cao, trung bình năm vào khoảng
26,70C.

11


Bảng 1.6 Một số thông tin về chế độ nhiệt huyện Hàm Thuận Nam
Nhiệt độ trung bình
năm 0C
26,7 0C

Nhiệt độ trung bình
tháng cao nhất
28,2 0C

Nhiệt độ trung bình tháng
thấp nhất
24,7 0C

(Nguồn:[5])

Chế độ gió: Huyện Hàm Thuận Nam chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính
đó là:
- Gió Tây Nam: thổi từ tháng 5 đến tháng 10.
- Gió Đông Bắc: Thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Độ ẩm trung bình của huyện Hàm Thuận Nam là 80%. Độ ẩm cao nhất ghi
nhận được là 85% vào tháng 9 và thấp nhất vào tháng 1 và tháng 12 với độ ẩm 75%
[6].
Một số thông tin về lượng bốc hơi của huyện được trình bày trong Bảng 1.7
Bảng 1.7 Một số thông tin về lượng bốc hơi huyện Hàm Thuận Nam
Lượng bốc hơi trung
bình năm
1345mm

Tháng có lượng bốc hơi
cao nhất
Tháng 3 (139mm)

Tháng có lượng bốc hơi
thấp nhất
Tháng 9 và 10 (85mm)
(Nguồn:[5])

Kết luận: Với địa hình gò đồi cát, địa mạo không có cây che phủ nhiều thêm
vào đó là khí hậu nắng nóng, nhiệt độ cao, khiến cho khu vực nhà máy dễ bị phát tán
các chất ô nhiễm trong không khí.
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội và dân cư
1.3.2.1. Dân cư
Dân cư trong xã hầu hết là người Kinh, số ít là người Chăm và người Hoa.

Dân cư tập trung đông đúc ven các tuyến đường. Thuận Quý là một trong 2 xã có mật
độ dân số thấp nhất huyện với 58 người/km2 (thống kê 2010). Dân cư sinh sống với
nhiều ngành nghề đa dạng: công, nông, ngư nghiệp và buôn bán. Ngoài ra, Thuận
Quý được biết đến là một địa điểm du lịch hoang sơ khiến cho ngành du lịch ở đây
đang phát triển từng ngày.
1.3.2.2. Y tế
Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân được xã chú trọng, hiện tại rên địa
bàn xã có 1 trạm y tế, để đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân trong xã.
12


1.3.2.3. Văn hóa, giáo dục
Hầu hết các hộ gia đình đều trang bị các phương tiện truyền thông, để nắm bặt
kịp thời các thông tin báo đài cung cấp.
Giáo dục được chính quyền xã quan tâm, chú trọng. Hiện tại trong xã đã có
đầy đủ các trường học cấp cơ sở từ mầm non đến trung học cơ sở. Thu hút ngày càng
nhiều nhân dân trong xã đưa con em đến học tập [6].
1.3.2.4. Giao thông
Khu vực nhà máy có hệ thống giao thông khá thuận lợi, với đường bộ là quốc
lộ 1A giúp giao thương với các tỉnh trong nước. Ngoài ra, còn có tỉnh lộ DT719 mới
được tỉnh đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động. Các tuyến đường để duy chuyển đến
nhà máy đã được nâng cấp lên đường nhựa khá thuận tiện cho việc đi lại. Khu vực
thăm dò nằm gần khu vực cảng Kê Gà của huyện, rất thuận lợi cho việc vận chuyển
sản phẩm bằng đường thủy.
Kết luận: Xã có vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế, đang được tỉnh đầu tư và
phát triển trên nhiều phương diện. Đời sống và dân trí người dân ngày càng nâng cao,
Đây là khu vực có khí hậu nhiệt đới, khô nóng, nhiều nắng gió, ít mưa nên rất dễ lan
truyền các chất ô nhiễm theo gió.
1.4. ĐẶC ĐIỂM SA KHOÁNG TITAN – ZIRCON
Thành phần của cát quặng bao gồm: Cát thạch anh hạt nhỏ đến trung lẫn hạt

lớn màu đen chứa Ilmenit – Zircon và một số khoáng vật có ích khác. Hàm lượng
trung bình của cát quặng được trình bày như Bảng 1.8 dưới đây:
Bảng 1.8 Hàm lượng trung bình các thành phần trong cát quặng
Thành phần
Hàm lượng

Ilmenit
6,0 ÷ 21,1 kg/m3

Zircon
0,8 ÷ 3,28 kg/m3

Rutin
0,22 ÷ 2.5 kg/m3
(Nguồn:[8])

Kết quả phân tích hóa – quang phổ cho thấy, trong tinh quặng Ilmenit cũng có
chứa một lượng Urani và Thorium.
Bảng 1.9 Kết quả phân tích hóa - quang phổ tinh quặng Ilmenit
TiO2 =50,36 ÷ 50,64%
Al2O3 = 0,85 ÷ 1,28%
Fe2O3 = 21,42 ÷ 22,53%
MnO = 1,22 ÷ 1,32

SiO2 = 2,48 ÷ 2,69%
Al2O3 = 0,85 ÷ 1,28%
FeO = 20,23 ÷ 21,40%
MgO = 1,44 ÷ 0,67%
13



CaO = 0%
K2O = 0,1 ÷ 0,15%
SO3 = 0
Cr2O3 = 0,04 ÷ 0,08%
U = 0,04%

Na2O = 0,65 ÷ 0,85%
P2O5 = 0,1 ÷0,29%
V2O5 = 0,12 ÷ 0,25%
La = 0,007%
Th = 0,002%
(Nguồn:[8])

1.5. CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN
Sản phẩm chủ yếu của nhà máy tuyển quặng Titan – Zircon tại xã Thuận Quý
là Titan và Zircon. Quặng sau khi được tuyển ướt để thu được các khoáng vật nặng
sẽ được vận chuyển về nhà máy chế biến Titan – Zircon. Khoáng vật nặng sẽ được
đưa vào băng chuyền để di chuyển đến máy tuyển từ ướt, tại đây các khoáng vật nặng
sẽ được tuyển thành 2 nhóm: Sản phẩm có từ (Ilmenit) và khoáng vật không chứa từ
tính (Zircon, Rutil, Leicoxen, thạch anh...). Sau đó, sản phẩm không chứa từ sẽ được
chuyển đến bàn đãi ướt để loại bỏ cát thải và thu các khoáng vật không chứa từ có
ích. Cát thải sau đó sẽ được vận chuyển trở lại khai trường. Còn các khoáng vật còn
lại sẽ tiến hành tuyển khô để phân loại ra Zircon, Rutil, Leicocenvà Monazit. Quy
trình tuyển quặng được thực hiện như Hình 1.2.

14


Bãi chứa quặng thô

Gamma

Xúc

Bụi

Băng chuyền
Radon

Gamma
Máy tuyển ướt

Radon

Cát thải được vận
chuyển về khai trường

Bàn đãi ướt
SP có từ

Băng
chuyền

Cát thải
khô

Máy tuyển tinh
Gamma

Ilmenit


Zircon

Rutil

Leicoxen

Radon

Monazit

Kho chứa sản phẩm

Gamma

Radon

Hình 1.2 Sơ đồ chế biến Titan –Zircon
Nhận xét: Hầu hết các khâu của quy trình chế biến Titan – Zircon đều phát
sinh ra phóng xạ Gamma và khí Radon.

15


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Thu thập tài liệu về nhà máy tuyển quặng Titan và Zircon tại xã Thuận Quý,
huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận:
+ Đặc điểm địa lý tự nhiên của khu vực: Vị Trí địa lý, địa hình, địa mạo
và khí hậu.

+ Đặc điểm kinh tế - xã hội: Dân cư, giao thông và các hoạt động kinh tế
chính.
+ Đặc điểm địa chất khoáng sản: sa khoáng Titan – Zircon tỉnh Bình
Thuận.
+ Quy trình chế biến quặng sa khoáng Titan – Zircon.
+ Thu thập và tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến
”Đánh giá hiện trạng ô nhiễm phóng xạ tại một số nhà máy chế biến
quặng sa khoáng tỉnh Bình Thuận và đề xuất biện pháp quản lý thích
hợp”.
Thu thập số liệu đo đạc suất liều chiếu tương đương phóng xạ Gamma và hàm
lượng khí Radon, cường độ phóng xạ tại khu nhà máy tuyển quặng Titan – Zircon và
một số vị trí ở khu vực lân cân nhà máy của công ty TNHH Tân Quang Cường. Các
số liệu thu thập được gồm có:
+ Suất liều chiếu tương đương Gamma: 7 điểm (5 điểm tại nhà máy và
điểm trong khu dân cư).
+ Hàm lượng khí Radon : 7 điểm(5 điểm tại nhà máy và 2 điểm trong khu
dân cư).
+ Cường độ phóng xạ Gamma: 469 điểm, trên 6 tuyến.
Thu thập tài liệu và tìm hiểu về phương pháp đo:
+ Phương pháp đo suất liều chiếu tương đương phóng xạ Gamma: Máy
được sử dụng để tiến hành đo suất liều Gamma là máy DSK – 96, được
sản xuất tại Nga. Để xác định suất liều chiếu tương đương, tại mỗi điểm
quan trắc tiến hành ghi nhận suất liều chiếu tương đương tại độ cao

16


1,0m (để tính liều chiếu ngoài) và trên mặt đất đế đánh giá mức độ thây
đổi theo độ cao và nguồn gốc dị thường [20].
+ Phương pháp đo hàm lượng Radon: Thiết bị đo sử dụng để đo hàm

lượng khí Radon là máy RAD 7 Electronic Radon Monitor/Sniffer, với
thang đo: 4 – 400.000 Bq/m3. Tại mội điểm đo Radon tiến hành 2 phép
đo (1 phép đo trong không khí ở độ cao 1,0m, 1 đo hàm lượng Radon
trong khí sinh ra sát mặt đất – để đánh giá tốc độ sinh khí Radon[22].
Tìm kiếm, thu thập các tiêu chuẩn đang được sử dụng liên quan đến ATBX,
quản lý bức xạ.
2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐO
Phương pháp đo sử dung trong đồ án là: Đo gamma theo lộ trình theo TCVN
9414:2012, nhằm mục đích khảo sát tính phóng xạ của lớp đất đá bề mặt phục vụ cho
lập bản đồ trường bức xạ gamma hay bản đồ liều tương đương tiềm tàng ở độ cao 1m
ở các tỷ lệ khác nhau.
Đo gamma trên nhiều đối tượng khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu, nhiệm vụ
và đối tượng cụ thể.
Trường hợp đo gamma để lập bản đồ phải tiến hành theo mạng lưới tuyến phân
bố đều theo diện tích, bước đo tuỳ thuộc vào tỷ lệ bản đồ (thường tương đương với
đo gamma tìm kiếm, đánh giá và lập bản đồ địa chất khoáng sản).
Trường hợp điều tra, đánh giá chi tiết, mạng lưới đo gamma bố trí theo mạng
lưới ô vuông với khoảng cách các điểm trải đều trên diện tích 20x20m, khi gặp dị
thường bố trí đan dày mạng lưới.
2.3. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC TẾ VÀ PHỎNG VẤN
- Thu thập hình ảnh thực tế từ quá trình khảo sát.
- Khảo sát lấy ý kiến cộng đồng dân cư sinh sống xung quanh nhà máy (20 phiếu).
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Xử lý số liệu bằng phần mềm excel để tính toán suất liều tương đương phóng
xạ Gamma và khí Radon, cường độ trung bình phóng xạ Gamma để phục vụ cho quá
trình phân tích và so sánh với TCVN. Các công thức sử dụng để tính toán bao gồm:
17


+ Tính toán liều chiếu ngoài tương đương Gamma với công thức: Hn = D.Q.N

Trong đó, D là liều hấp thụ trong năm D=I.K.t
 I: Suất liều tương đương (µSv/h).
 T: thời gian chiếu xạ trong một năm: 8760 giờ.
 Đối với bức xạ gamma trong không khí K=0,87. (K- hệ số chuyển đổi liều
chiếu sang hấp thụ.
Đối với bức xạ gamma Q=1 và N=1 [20].
+ Tính liều tương đương hàng năm từ nồng độ Radon theo công thức:
ERn (nSv/năm) = CRn (Bq/m3) x 0,6 x 8760 x 9 (nSv/(Bq.h/m3))
Trong đó:
 CRn là nồng độ khí radon trong môi trường (Bq/m3).
 0,6 là hệ số cân bằng tương đương radon ở ngoài trời.
 9 nSv là hệ số chuyển đổi liều của Radon và các sản phẩm phân rã của
Radon khi hít phải (lấy theo UNSCEAR) [21].
2.5. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
So sánh suất liều chiếu tương đương (liều chiếu ngoài) với các quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành ở Việt Nam đối với từng vị trí đo. Ở đây sử dụng các TCVN để đánh
giá suất liều tương đương đối với 2 đối tượng chính là NVBX và dân chúng.
+ TCVN 6561:1999 “An toàn bức xạ ion hoá tại các cơ sở X quang y tế”.
Bảng 2.1 Giới hạn liều quy định với một số đối tượng theo TCVN 6561:1999

Khu vực
Nhân viên bức
xạ
Dân cư

Giới hạn
suất liều
(mSv/năm)
20
1


Liều hiệu dụng
Trung bình
trong thời gian
5 – 10 năm liên
tục
5 năm liên tục

Trong 1 năm
riêng lẻ
50
5

Giới hạn
suất liều
(µSv/h)
10
0.5
(Nguồn:[17])

+ TCVN 6866:2001 “An toàn bức xạ – Giới hạn liều đối với nhân viên bức xạ và
dân chúng”

18


Bảng 2.2 Giới hạn liều quy định với một số đối tượng theo TCVN 6866:2001
Khu vực
Nhân viên
bức xạ

Dân cư

Giới hạn suất liều
(mSv/năm)

Liều hiệu dụng
Trung bình trong
Trong 1 năm
thời gian
riêng lẻ

20

5 năm liên tục

1

5 năm liên tục

50
1
(Nguồn:[16])

2.6. PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ
2.6.1. Lập sơ đồ vị trí đo liều bức xạ tương đương Gamma và khí Radon
- Xây dựng cơ sở dữ liệu nền từ số liệu liều bức xạ tương đương của Gamma
và hàm lượng Radon bằng phần mềm excel, với 3 cột dữ liệu gồm: Tọa độ vị trí đo
Y, X và giá trị suất liều tương đương trung bình (Đối với Radon là cột hàm lượng khí
Radon).
Từ bảng kết đo suất liều Gamma, sử dụng phần mềm Surfer để lập sơ đồ phân

bố vị trí đo và suất liều Gamma.
+ Mở file dữ liệu excel đã tổng hợp chỉnh sửa dữ liệu cần thiết bao gồm các cột
dữ liệu: X, Y, suất liều Gamma sát mặt đất và ở độ cao 1m. Sau đó, save as với
tên mới.

Hình 2.1Mở bảng dữ liệu excel và chỉnh sửa
+ Mở cửa sổ phần mềm Surfer, sử dụng chức năng Classed Post Map sẽ giúp tạo
ra các điểm đo bằng các kí tự (do người tương tác chọn kiểu kí tự). Chọn New

19


 Classed Post Map hoặc biểu tượng

trên thanh công cụ  chọn đường

dẫn đến file excel vừa tạo.

Hình 2.2 Chức năng Classed post
+ Surfer sẽ tự động nhận định cột đầu tiên trong excel làm tọa độ X, cột thứ 2 là
tọa độ Y cho điểm đo. Cột thứ 3 tương ứng cho giá trị Z (độ lớn của điểm đo sẽ
phụ thuộc vào giá trị của cột Z).

Hình 2.3 Sơ đồ suất liều Gamma trước khi chỉnh sửa
+ Người dùng có thể tùy chỉnh các giá trị X, Y, Z tùy ý theo mục đích sử dụng.
Để chỉnh sửa các giá trị X, Y, Z, ta vào hộp thoại Object Manager bên trái màn

20



hình, sau đó chọn Classed Post, cửa sổ hộp thoại này sẽ hiện ra ngay bên dưới
góc trái màn hình.

Tọa độ
X
Tọa độ
Y
Hình 2.4 Hộp thoại Object Manager và hộp thoại Classed Post

Độ lớn
Z

+ Sau đó, tiến hành tạo lưới tọa độ cho sơ đồ bằng Right Axis/ Left Axis/ Top
Axis/ Bottom Axis trên hộp thoại Object Manager. Sử dụng Right Axis hoặc
Left Axis để tạo lưới dọc và Top Axis/ Bottom Axis để tạo lưới ngang. Chọn
Gird Line và click vào Show trong Gird Lines để bật lưới. Tùy thuộc vào
mục tiêu của sơ đồ mà lựa chọn mật độ lớn (Major Gird Line) hoặc nhỏ (Minor
Gird Line).

Bật lưới
ngang mật
độ thưa
Chọn
kiểu lưới

Hình 2.5 Hộp thoại Right Axis
+ Cũng trong Right Axis chọn General  Labels  Chọn bật nút Show để lần
lượt bật tọa độ cho khung tọa độ của sơ đồ.

Bật tọa độ


Hình 2.6 Bật tọa độ phải cho sơ đồ
21


×