Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ tại ba huyện phong thổ (lai châu), nông sơn (quảng nam), hàm tân (bình thuận) và đề xuất biện pháp phòng ngừa - địa chất-khoáng sản ba vùng- phong thổ, nông sơn, hàm tân tỷ lệ 1-50.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.38 KB, 60 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT BIỂN
- o0o -











BÁO CÁO
THUYẾT MINH BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT – KHOÁNG SẢN
3 VÙNG: HÀM TÂN, PHONG THỔ VÀ NÔNG SƠN

TỶ LỆ 1/50.000 VÀ 1/10.000 THEO TỪNG VÙNG















6383-2
23/5/2007



Hà nội, 2005
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT BIỂN
- o0o -





Tác giả chính
: KS. Trịnh Thanh Minh, KS. Nguyễn Minh Hiệp,
KS. Đào Bùi Din, KS. Nguyễn Văn Tiếp,
KS. Nguyễn Đức Thắng
Chủ nhiệm tiểu đề tài:
KS. Trịnh Thanh Minh







BÁO CÁO
THUYẾT MINH BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT – KHOÁNG SẢN
3 VÙNG: HÀM TÂN, PHONG THỔ VÀ NÔNG SƠN

TỶ LỆ 1/50.000 VÀ 1/10.000 THEO TỪNG VÙNG














Hà nội, 2005

1
MỤC LỤC
MỞ §ẦU 2

CH¦¥NG I. §ẶC §IỂM §ỊA LÝ TỰ NHI£N, KINH TẾ, NH¢N V¡N 3

I.1. Vị trí địa lý 3
I.2. Địa hình 3
I.3. Đặc điểm thủy văn và mạng lưới sông suối 5

I.4.Khí hậu 5
I.5.Động vật và thực vật 10
I.6.Kinh tế xã hội 10
CH¦¥NG 2. §ẶC §IỂM §ỊA CHẤT KHOÁNG SẢN VÙNG PHONG TH
Ổ,
NÔNG S¥N VÀ HÀM TẦN 16

PHẦN 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHOÁNG SẢN VÙNG PHONG THỔ. 16
I. ĐỊA TẦNG 16
II. MAGMA 21
III. KIẾN TẠO 24
IV. KHOÁNG SẢN 27
PHẦN 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT - KHOÁNG SẢN VÙNG NÔNG SƠN 30
I. ĐỊA TẦNG 30
II- MAGMA 32
III. CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT 33
IV. KHOÁNG SẢN 34
PHẦN 3.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHOÁNG SẢN VÙNG HÀM TAN 43
I. ĐỊA TẦNG. 43
II. MAGMA 47
III. KIẾN TẠO. 48
IV. KHOÁNG SẢN 49
KẾT LUẬN 54

2
MỞ ĐẦU
Vùng Phong Thổ tỉnh Lai Châu, Nông Sơn tỉnh Quảng Nam và Hàm Tân tỉnh
Bình Thuận là các khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, vị thế
quan trọng. Đặc biệt đây là những vùng có tiềm năng về khoáng sản titan sa khoáng

(ilmenit), than, fluorit đất hiếm. Việc làm sáng tỏ các yếu tố địa chất cho 3 vùng Phong
Thổ, Nông Sơn và Hàm Tân là hết sức cấp thiết, nhằm phục vụ cho công tác quy
hoạch và bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế bền vững.
Tập thể tác giả đã tiến hành thu thập, tổng hợp, xử lý tài liệu về địa chất khu vực
và dựa vào kết quả khảo sát, lấy mẫu của các nhóm thực địa trong đề tài năm 2005-
2006, để xây dựng báo cáo chuyên đề địa chất khoáng sản cho 3 vùng Phong Thổ (Lai
Châu), Nông Sơn (Quảng Nam), Hàm Tân (Bình Thuận).
1. Cơ sở pháp lý.
- Căn cứ vào hợp đồng số 10/2005/HĐ/ĐTĐL ngày 08/04/2005 giữa Bộ
Khoa h
ọc và Công nghệ, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Liên
đoàn Địa chất biển .
- Căn cứ vào hợp đồng thuê khoán công việc số 88/HĐ-ĐTĐL-2005/10
ngày 23/08/2005 giữa Liên đoàn Địa chất biển và TS.Đào Mạnh Tiến chủ
nhiệm đề tài với KS.Trịnh Thanh Minh chủ nhiệm tiểu đề tài.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ.
a. Mục tiêu.
Xây dựng báo cáo chuyên đề Địa chất – Khoáng sản 3 vùng Phong Thổ (Lai
Châu), Nông S
ơn (Quảng Nam), Hàm Tân (Bình Thuận) tỷ lệ 1/50.000 và 1/10.000
theo từng vùng.
b. Nhiệm vụ.
- Thu thập, tổng hợp, xử lý các tài liệu hiện có về địa chất, khoáng sản của
3 vùng Phong Thổ (Lai Châu), Nông Sơn (Quảng Nam), Hàm Tân (Bình
Thuận).
- Thành lập mặt cắt địa chất tổng hợp cho từng vùng.
- Viết báo cáo thuyết minh.
Báo cáo được trình bày trong 2 chương không kể phần mở đầu và kết luận:
Chương 1. Đặc điểm địa lý t
ự nhiên, kinh tế, nhân văn

Chương 2. Đặc điểm địa chất và khoáng sản
Báo cáo được hoàn thành với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Liên đoàn Địa chất
biển, của các phòng chức năng, đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn bè đồng
nghiệp trong và ngoài Liên đoàn. Nhân dịp này tập thể tác giả xin trân trọng cảm ơn
những giúp đỡ quí báu đó.

3
CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, NHÂN VĂN

I.1. Vị trí địa lý
Các vùng nghiên cứu bao gồm huyện Phong Thổ (Lai Châu), khu vực Nông
Sơn (Quảng Nam), huyện Hàm Tân (Bình Thuận).
Vùng nghiên cứu Phong Thổ:bao gồm huyện Phong Thổ, Tam Đường và một
phần của thị xã Lai Châu mới. Phía Bắc vùng tiếp giáp với Trung Quốc, phía Tây và
Tây Nam giáp với huyện Sìn Hồ, phía Đông giáp với huyện Bát Xát và một phần
huyện Sa Pa (Lào Cai)).
Vùng nghiên cứu được giới hạn:
Từ 22°16’22” đến 22°39’54” vĩ độ Bắc
Từ 103°
15’00” đến 103°44’46” kinh độ Đông
Vùng nghiên cứu Nông Sơn bao gồm: các huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Nam
Giang, Hiên (nay là huyện Đông Giang, Tây Giang) tỉnh Quảng Nam.
Phía Bắc giáp huyện Nam Đông, Hòa Vang (Quảng Nam), phía Đông giáp
huyện Điện Bàn, Duy Xuyên, Thăng Bình (Quảng Nam), phía Nam giáp huyện Phước
Sơn, Hiệp Đức (Quảng Nam), phía Tây giáp Lào.
Vùng nghiên cứu có diện tích 580km
2
và được giới hạn:
Từ 15°38’12” đến 15°54’53” vĩ độ Bắc
Từ 107

°
33’04” đến 108
°
06’00” kinh độ Đông
Vùng nghiên cứu Hàm Tân
bao gồm: toàn bộ lãnh thổ và một phần lãnh hải
(0-10m nước) huyện Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận), một phần lãnh thổ, lãnh hải (0-10m
nước) hai xã Tân Thành, Tân Thuận - huyện Hàm Thuận Nam (tỉnh Bình Thuận): đó
là dải ven biển và biển ven bờ (0-10m nước) từ Cửa Cạn đế
n mũi Kê Gà.
Phía Bắc giáp huyện Tánh Linh, Bình Thuận; phía Đông giáp huyện Hàm
Thuận Nam (Bình Thuận); phía Tây giáp huyện Xuyên Mộc (Bà Rịa -Vũng Tàu),
huyện Xuân Lộc (Đồng Nai) và phía Nam giáp Biển Đông. Diện tích nghiên cứu
1051km
2
trong đó phần đất liền là 951km
2
và phần biển ven bờ là 100km
2
.
Vùng nghiên cứu được giới hạn:
Từ 10°33’15” đến 10°55’13” vĩ độ Bắc
Từ 107
°
30’17” đến 107
°
59’15” kinh độ Đông
I.2. Địa hình
Vùng Phong Thổ
Vùng nghiên cứu nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2 đới kiến tạo (đới nâng

Fan Si Pan và đới sụt lún sông Đà). Vùng có độ cao tuyệt đối từ 300 – 2500m, đa phần
có độ dốc lớn trên 50
0
đây là vùng núi cao hiểm trở nhất Việt Nam. Vùng núi khu vực
nghiên cứu bị phân cắt rất mạnh, các đường phân thuỷ hẹp, hiện tượng sạt lở xảy ra
nhiều. Nhìn chung ở các miền núi cao độ phân cắt địa hình rất lớn từ 200-1000m. Địa
hình núi phân bố trên diện tích các đá magma phức hệ Ye Yen Sun, Nậm Xe, Tam
Đường, Pu Sam Cap… và thành tạo trầm tích biến chất cổ của hệ tầng Sinh Quyền…
Phần lớn các dãy núi kéo dài theo hướng Tây Bắ
c - Đông Nam gần trùng với
phương của các thành tạo địa chất, càng về phía Tây Bắc địa hình càng cao, về phía
Đông Nam địa hình thấp dần. Địa hình bị bào mòn và phân cắt bởi hệ thống sông suối
có phương Đông Bắc – Tây Nam và có thể chia ra các mức địa hình như sau:

4
- Địa hình núi cao trên 1500m: Phân bố ở phía Đông Bắc (sườn Tây Fan Si
Pan) có nhiều vách đá hiểm trở.
- Địa hình núi cao 1000 - 1500m: Thường chạy dọc theo rìa các dãy núi có địa
hình cao trên 1500m.
- Địa hình núi cao trên 500 -1000m: Phân bố dọc theo các thung lũng sông
Nậm Na, Nậm Lúc
- Địa hình núi cao dưới 500m: Chiếm khoảng hơn 10% diện tích, sườn thoải,
đất phủ dày.
- Địa hình cao nguyên và karst: Phân bố ở nhiều vị trí trong phạm vi vùng
nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở các cao nguyên đá vôi Lang Nhị
Thang, Tà Phìn, Sìn
Hồ và phía Tây Nam Phong Thổ.

Vùng Nông Sơn
Đây là vùng địa hình cao, độ cao tuyệt đối từ 200-1050m, trung bình từ 600-

900m. Địa hình bị phân cắt bởi các hệ thống sông suối (sông Thu Bồn,Vu Gia) theo
các hướng khác nhau.
Phần thấp có độ cao từ 200-300m đỉnh núi tròn trong khi đó phần cao từ 400
đến hơn 1000m đỉnh có dạng sống trâu, kéo dài theo phương á kinh tuyến, sườn
thường dốc 20-40
0
, có nơi dốc hơn 50
0
. Các sườn nơi gần suối thường có nhiều vách
sạt lở khó đi lại.
Vùng Hàm Tân
Vì vùng nghiên cứu bao gồm cả diện tích phần trên đất liền và biển nên các
dạng địa hình: địa hình đồi núi thấp, địa hình đồng bằng ven biển và địa hình đáy biển
ven bờ.
Địa hình đồi núi thấp phân bố ở phía Bắc bao gồm: núi Bể, núi Mây Tào, núi
Nhọn, núi Giang Co, núi Lồ Ô. Đây là các núi sót trên đồng bằng ven biển. Đặc đ
iểm
của địa hình núi là sườn cong lồi, dốc, nhưng phát triển cân xứng, hầu hết chúng đều
phát triển các đá magma xâm nhập thuộc phức hệ Đèo Cả, Định Quán, riêng ở núi
Nhọn lộ các đá phun trào hệ tầng Nha Trang. Các núi sót đều có độ cao tương đối lớn,
dao động từ 400 đến 600m, với các đỉnh núi Bể cao 874m, núi Nhọn cao 569m. Trên
các sườn núi đá gốc lộ tốt, nhưng việc đi l
ại khó khăn vì khá dốc.
Địa hình đồng bằng ven biển kéo dài dọc ven biển vùng nghiên cứu. Độ cao
dao động 50÷100m ở ven chân núi, 1÷5m ở ven bờ biển, độ phân cắt sâu nhỏ. Cấu
thành đồng bằng là các trầm tích biển, sông-biển tuổi Đệ tứ. Chúng phủ lên trên các
thành tạo Mesozoi. Nhìn chung móng Kainozoi đều cao hơn mực nước biển. Vì vậy,
dọc theo suối hoặc trên các đồi sót nhiều nơi lộ đá gốc. Đị
a hình đồng bằng nghiêng
thoải ra phía biển. Phần tiếp giáp với biển phát triển hệ thống các dải cồn, đụn cát, các

vũng, đầm lầy, lạch triều.
Địa hình đáy biển vùng nghiên cứu nhìn chung tương đối thoải, độ dốc nhỏ,
riêng khu vực xung quanh mũi Kê Gà, mũi Núi Nham và Hòn Bà có địa hình khá dốc.
Đường bờ biển khu vực nghiên cứu phần lớn có hướng Đông Bắc - Tây Nam,
được cấu thành bởi các trầm tích b
ở rời và có xu hướng xói lở với tốc độ khác nhau,
các khu vực được cấu thành bởi đá gốc cứng chắc (mũi Kê Gà, Hòn Bà ) đường bờ
ổn định, ít biến động.


5
I.3. Đặc điểm thủy văn và mạng lưới sông suối
I.3.1. Vùng Phong Thổ
Vùng nghiên cứu có 2 mạng lưới sông suối chính sau:
Hệ thống Tây Bắc - Đông Nam: thường trùng với các đứt gãy lớn với lòng
rộng, ít thác ghềnh, thuyền và canô có thể đi lại được như Nậm Na, Nậm So, Nậm
Mạ
Hệ thống Đông Bắc - Tây Nam và á vĩ tuyến: thường cắt phương cấu trúc địa
chất, các suối này thường ngắn, lòng hẹp, dốc, lắm thác như Than Theo Ho, Nậm Se,
Nậ
m Tần, Nậm Ten, Nậm Ban
Đặc điểm chung của hệ thống sông suối này là hẹp và dốc (độ dốc trung bình từ
30-50
0
) có nhiều thác, tiết diện chung của lòng suối thường có dạng chữ “V”. Lưu
lượng dòng chảy thay đổi theo từng mùa rõ rệt (mùa khô lưu lượng nước ít, mùa mưa
lưu lượng nước lớn, chảy xiết, tốc độ dòng chảy mạnh gây lũ quét, gây khó khăn cho
công tác thực địa).
I.3.2. Vùng Nông Sơn
Trong vùng nghiên cứu gồm các con sông lớn như sông Côn, sông Vu Gia,

sông Vàng, sông Bung, sông Cái. Các dòng sông về mùa mưa nước sông dâng cao, lưu
lượng nước rất lớn, mùa khô dòng sông thu hẹ
p với nhiều thác ghềnh hiểm trở. Theo
tài liệu khí tượng thủy văn trạm Hội Khách đo trên sông Cái. Mực nước thấp nhất từ
tháng 2 đến tháng 9 từ 843 đến 871 cm mực nước cao nhất từ tháng 10 đến tháng 1 từ
931 đến 1782cm. Lưu lượng mưa hàng năm các con sông như sau:sông Bung: mùa
khô 35m
3
/s, mùa mưa 3350-370m
3
/s; sông Cái: mùa khô 493m
3
/s, mùa mưa 400-
450m
3
/s.
Hệ thống sông suối chủ yếu trong vùng gồm các sông suối có phương á kinh
tuyến. Trừ suối lớn nhất là suối Tamprang là nước chảy quanh năm, lưu lượng nước
lớn, nhiều thác ghềnh, các suối nhánh thường là khe cạn, lòng suối sâu, nhiều bậc thác,
rất dốc chỉ có nước vào mùa mưa.
I.3.2. Vùng Hàm Tân
Vùng nghiên cứu có mạng lưới sông suối khá phát triển, phân bố tương đối đều
với hai hệ thống sông chính: sông Dinh và sông Phan.
Sông Dinh b
ắt nguồn từ phía Tây Bắc núi Chứa Chan (Đồng Nai), núi Mây
Tào, núi Bể chạy qua địa phận huyện Hàm Tân và đổ ra cửa biển La Gi. Sông Dinh là
sự qui tụ các suối Gia Ui, suối Lớn với chiều dài ~ 35km. Diện tích lưu vực rộng
khoảng 80km
2
. Lưu lượng dòng chảy phụ thuộc theo mùa.

Sông Phan bắt nguồn từ núi Nhọn, núi Tà Kou (huyện Hàm Thuận Nam). Dòng
chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, đổ ra cửa biển Tân Hiệp. Sông Phan là sự hợp
thành của các suối Nước, suối Sao với chiều dài khoảng 22km, diện tích lưu vực rộng
360km
2
. Lưu lượng dòng chảy nhỏ.
Ngoài ra còn một số suối nhỏ: suối Cô Kiều, suối Đá, suối Giao, suối Trạm có
lưu lượng nước nhỏ.
I.4.Khí hậu
I.4.1. Vùng Phong Thổ
Khu vực nghiên cứu có khí hậu đặc trưng của vùng núi cao, tuy nhiên vẫn mang
đặc tính chung của khí hậu gió mùa chí tuyến. Khí hậu vùng nghiên cứu có thể chia
làm hai mùa rõ rệt.

6
Chế độ nhiệt: mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ
thấp trung bình 10-15
0
C có khi xuống tới 1-2
0
C, độ ẩm không khí thấp. Nhiệt độ thấp
nhất trong năm là vào tháng 12 và tháng 1. Trong mùa khô thường xảy ra những hiện
tượng thời tiết đặc biệt như sương muối vào các tháng 1 và 2 (Sìn Hồ, vùng cao huyện
Phong Thổ). Gió và dông thường xảy ra vào những ngày nóng và khô (tháng 3 và 4),
mưa đá xuất hiện vào cuối mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung
bình 20-25
0
C,

nhiệt độ có khi lên tới trên 30

0
C.
Chế độ mưa: tổng lượng mưa khoảng 2.500 mm/năm, tập trung từ tháng 6 đến
tháng 8 (chiếm 65-75% lượng mưa trong năm).
Độ ẩm: độ ẩm trung bình trên 80%. Thường vào đầu mùa mưa, mưa to kèm gió
lốc và thỉnh thoảng có mưa đá còn những trận mưa cuối mùa thường là mưa nhỏ
nhưng kéo dài triền miên.
Bảng 1.1. Thống kê các trị số khí hậu vùng Phong Thổ
Tháng
Nhiệt độ
trung bình
(
0
C)
Lượng mưa trung
bình (mm)
Độ ẩm tương đối
trung bình (%)
Số giờ nắng
trung bình
1 16,8 47 83 158
2 18,3 11 80 143
3 22,2 56 80 155
4 24,1 173 86 178
5 25,7 333 82 144
6 26,7 219 82 103
7 26,2 393 87 121
8 26,5 499 88 161
9 25,4 100 83 126
10 23,3 42 82 122

11 20,4 74 85 123
12 16,7 - 83 148

I.4.2. Vùng Nông Sơn
Khí hậu vùng Nông Sơn nói riêng và khu vực Trung-Trung Bộ nói chung chịu
ảnh hưởng của khí hậu miền núi ven biển nhiệt đới gió mùa.
Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,8
0
C, tháng 9-12 thường
có nhiệt độ thấp từ 10-15
0
C), tháng 3-8 nhiệt độ trung bình từ 25-27
0
C cao nhất 38
0
C.
Chế độ mưa: lượng mưa trung bình hàng năm 2208mm đặc biệt 1999 lượng
mưa đạt tới 3900mm các tháng 9, 10, 11 lượng mưa từ 390-1374mm những tháng này
thường gây lũ lụt, ách tắc giao thông việc đi lại, nghiên cứu địa chất gặp khó khăn. Từ
tháng 12-5 lượng mưa ít từ 0-50mm, từ tháng 6-8 lượng mưa từ 160-204mm. Các
tháng này nói chung ít mưa và thuận lợi cho công tác nghiên cứu địa chất.
Độ ẩm: độ ẩm trung bình trong n
ăm khoảng 62%, những tháng mưa nhiều độ
ẩm trung bình đạt 89%. Các tháng nắng ráo độ ẩm hạ xuống 34%. Độ ẩm không khí
cao nhất là vào tháng 10,11.
Chế độ gió: phân thành 2 mùa: mùa khô kéo dài từ tháng 12- 8, mùa mưa từ 9-
11.
Mùa khô từ tháng 12-8 năm sau, hướng gió thịnh hành là Bắc và Đông Bắc
trong đó hướng Đông Bắc đóng vai trò chủ yếu, chiếm tần suất trên 60% đặc biệt là


7
tháng 1 tần suất gió Đông Bắc chiếm trên 70%. Tốc độ gió trung bình là khoảng 1,5-
2m/s.
Mùa mưa từ tháng 9-11, hướng gió thổi là hướng Tây Nam, Đông Nam, Tây.
Hướng Tây Nam chiếm tần suất cao nhất, cực đại vào tháng 7 đạt xấp xỉ 60%. Các
hướng khác nhau như Tây,Đông Nam chiếm 20%. Tốc độ gió trung bình từ 1,2-
2,2m/s. Gió mạnh nhất vào mùa này do ảnh hưởng của bão.

Bảng 1.2. Thống kê các trị số khí hậu vùng Nông Sơn
Tháng
Nhiệt độ
trung bình
(
0
C)
Lượng mưa
trung bình (mm)
Độ ẩm tương đối
trung bình (%)
Số giờ nắng
trung bình
1 95 88 86 21,9
2 153 7 83 21,2
3 131 10 85 24,1
4 215 13 84 26,5
5 283 44 80 28,4
6 239 136 76 29,2
7 217 241 80 28,3
8 242 69 76 28,9
9 162 129 83 27,3

10 147 266 83 25,0
11 112 258 86 24,3
12 125 94 85 21,8
Thổ nhưỡng : Dọc hai bên bờ sông là đất đỏ vàng trên phiến sét và đất xói mòn
trơ sỏi đá, xen kẽ là đất đỏ vàng trên đá magma axit. Phần thượng nguồn là đất mùn
vàng đỏ trên núi. Đất dốc phần lớn trên 20
0
, tầng đất mỏng có nhiều đá lộ ra.
I.4.3. Vùng Hàm Tân
Khí hậu vùng nghiên cứu có đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô
bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ nhiệt: vùng nghiên cứu có nhiệt độ trung bình hàng năm 26÷27°C, biên
độ nhiệt 3,5
°
C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa không nhiều. Tổng nhi
ệt độ trung
bình trong mùa khô đạt 4.653°C; trong mùa mưa đạt 4.862°C. Tháng nóng nhất là
tháng 6 (trung bình 28,7°C). Tổng giờ nắng trung bình hàng năm đạt 2.873 giờ.
Chế độ mưa: trong vùng có lượng mưa không lớn, trung bình hàng năm
1.583,3mm. Số ngày mưa trung bình trong năm đạt 80,9 ngày. Lượng mưa giữa hai
mùa có sự chênh lêch nhau rất lớn. Tổng lượng mưa trung bình trong mùa mưa
1.471,2mm, trong mùa khô trung bình 112,2mm. Vì vậy, về mùa khô thường thiếu
nước sinh hoạt và phục vụ cho việc phát triển kinh tế
của nhân dân trong vùng; nước
trong các sông suối thường cạn kiệt, nên việc khảo sát thực địa vào thời gian này lại
thuận lợi.
Độ ẩm: chỉ số ẩm ướt trung bình trong vùng hàng năm 1,63 (mùa mưa 3,87,
mùa khô 0,19); nghĩa là vào mùa mưa lượng mưa gấp 3,87 lần lượng bốc hơi, mùa khô
lượng mưa bằng 0,19 lần lượng bốc hơi.


8
Chế độ gió: trong vùng có 2 mùa gió là mùa gió Tây Nam và mùa gió Đông
Bắc. Mùa gió Tây Nam bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Hướng gió chủ yếu từ hướng
Tây Nam. Tốc độ trung bình 1,5÷2,2m/s, tốc độ gió lớn nhất 14÷20m/s. Mùa gió Đông
Bắc bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Hướng chủ yếu là từ hướng Đông, Đông
Bắc. Tốc độ trung bình 2
÷
2,9m/s, tốc độ gió lớn nhất 12
÷
18m/s.
Chế độ thủ
y triều: Vùng biển khu vực Hàm Tân, thuỷ triều có tính chất bán
nhật triều không đều, hầu hết các ngày trong tháng quan trắc thấy hai lần nước lên và
hai lần nước xuống nhưng không đều về biên độ và thời gian. Độ cao mực nước triều
cường có thể đạt 2,0-3,5 m.

Sóng biển: Trong khu vực nghiên cứu, các đặc trưng của sóng thay đổi theo hai
mùa. Tuy nhiên, các đặc trưng của sóng và các thời kỳ khác nhau cũng rất khác nhau.
Có thể chia sóng biển trong vùng nghiên cứu thành 3 thời kỳ trong năm như sau:
- Từ tháng 1 đến tháng 4, sóng biển có hướng thịnh hành là Đông Bắc - Đông, độ
cao trung bình khoảng 0,9-1,0 mét.
- Từ tháng 5 đến tháng 9, hướng sóng thịnh hành là Tây - Tây Nam, độ cao trung
bình khoảng 1,0-1,1 mét.
- Từ tháng 10 đến tháng 12, hướng sóng thịnh hành là Đông - Bắc, độ cao sóng
trung bình xấp xỉ
1,2 mét.
Độ cao sóng cực đại thường đo được vào lúc thời tiết xấu, cực đại trung bình
trong năm là 3,5 mét. Trong bão, độ cao sóng có thể đạt tới 7-8m, thậm chí 10-12m.
Tuy nhiên, khu vực nghiên cứu cũng ít chịu ảnh hưởng của bão so với các vùng biển

khác. Địa hình đường bờ và đáy biển thường bị thay đổi trong thời gian thời tiết xấu,
bão to và gió lớn.
Chế độ dòng chảy: Vào mùa Đông dòng chảy có hướng Tây Nam chảy dọc theo
đường bờ biển, với tốc độ khá lớn (có thể tới 50cm/s). Về mùa hạ, do ảnh hưởng của
gió mùa Tây Nam dòng có hướng Bắc-Đông Bắc với tốc độ dưới 25cm/s.
Chế độ bão: trong vùng nghiên cứu bão thường xảy ra vào tháng 9 đến tháng 11
và nhiều nhất vào tháng 11.
Bảng 1.3. Thống kê các trị số khí hậu vùng Hàm Tân
Tháng
Nhiệt độ trung
bình (
0
C)
Lượng mưa
trung bình (mm)
Độ ẩm tương
đối trung b
ì
nh
(%)
Số giờ nắng
trung bình
1 24.3 0.2 78.0 297.0
2 25.2 1.4 79.0 281.0
3 26.9 4.4 80.0 307.0
4 27.6 29.8 82.0 285.0
5 27.8 190.3 83.0 229.0
6 28.7 221.4 85.0 217.0
7 26.2 308.3 88.0 199.0
8 26.3 287.2 88.0 188.0

9 26.2 296.6 88.0 189.0
10 26.2 217.3 86.0 218.0
11 26.2 61.2 84.0 218.0
12 24.9 15.3 80.0 245.0

9
Thổ nhưỡng: Dựa theo bảng phân loại đất Việt Nam của Hội Khoa học Đất Việt
Nam trên diện tích nghiên cứu có các loại đất sau:
Loại đất nâu đỏ: phân bố trên địa hình cao nguyên chiếm diện tích nhỏ ở khu
vực phía Tây huyện Hàm Tân. Loại đất này phát triển trên đá bazan phong hóa màu đỏ
thẫm, tầng đất dày, giàu mùn. Đất nâu đỏ là loại đất quí, rất phù hợp với loại cây công
nghiệp và cây ăn trái có giá trị.
Lo
ại đất cồn cát trắng-vàng: phân bố dọc theo đường bờ biển trên diện tích
khoảng 100km
2
. Chúng sử dụng chủ yếu trồng cây phi lao chắn gió. Những cồn cát
thấp sử dụng trồng cây hoa màu, họ đậu, rau và cây ăn trái.
Loại đất cồn cát đỏ: phân bố chủ yếu phía Đông Bắc vùng Hàm Tân chiếm
khoảng 200km
2
. Loại đất này được sử dụng cho nông, lâm nghiệp: bông, cây họ đậu,
rau màu và trồng rừng.
Loại đất sét-cát-mùn thực vật màu xám đen: phân bố dọc theo các thung lũng
sông, suối được nhân dân khai thác trồng lúa và hoa màu.
Bảng 1.4. Tình hình sử dụng đất huyện Hàm Tân (đơn vị: ha)
Năm 2000 2001 2002
1. Đất nông nghiệp 27.400 27.832 29.168
a. Cây hàng năm
- Lúa

- Màu và cây công nghiệp hàng năm
- Rau, đậu
17.129
2.762
13.629
700
16.943
2.746
13.268
929
17.131
2.691
13.503
937
b. Cây lâu năm
- Cây công nghiệp lâu năm
- Cây ăn quả
- Cây lâu năm khác
8.711
4.668
4.014
26
9.169
4.371
4.770
27
10.070
5.987
4.055
26

c. Đất có mặt nước đang dùng vào
nông nghiệp
259 323 570
2. Đất dùng vào lâm nghiệp
- Rừng tự nhiên
- Rừng trồng
29.547
16.708
12.833
30.283
16.911
13.367
32.335
17.659
14.670
3. Đất chuyên dùng
- Đất xây dựng
- Đường giao thông
- Đất thủy lợi
2.202
230
1.102
428
2.210
239
1.113
421
2.310
256
1.155

439
4. Đất khu dân cư
748 752 765
5. Đất chưa sử dụng
- Đất bằng
- Đất đồi núi
- Đất có mặt nước
- Đất chưa sử dụng khác
34.249
7.248
22.329
158
2.259
33.065
7.330
22.129
192
378
29.569
4.736
20.476
158
1.943
Tổng cộng 94.147 94.147 94.147

10
(Theo Niên giám thống kê huyện Hàm Tân năm2002)

I.5.Động vật và thực vật
I.5.1. Vùng Phong Thổ

Hiện nay rừng chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 19% diện tích vùng nghiên cứu, phát
triển chủ yếu trên địa hình các vùng núi cao trên 1500m ở phía Tây Fan Si Pan, vùng
núi đá vôi, đá phun trào ở phía Đông Nam Sìn Hồ, các thượng lưu sông Nậm Tần,
Nậm Ten, Nậm Ban Thảm thực vật phong phú và đa dạng từ các loại cây nhóm gỗ
quý (lát, dổi, sa mu ) đến các loại cây thân đốt, leo
Động v
ật tập trung khá nhiều loại từ các thú dữ như hổ, báo, gấu, cho đến các
loại khác như hươu, nai, lợn rừng, khỉ, trăn chúng thường sống ớ các sườn núi cao,
rừng rậm. nhưng hiện nay do phát nương, làm rẫy nên diện tích rừng bị thu hẹp dần và
các loại gỗ quý hiếm cũng đang biến mất, các loại động vật tự nhiên quí, hiếm có số
lượng giảm hoặc chúng đ
ã di chuyển sang vùng khác.
I.5.2. Vùng Nông Sơn
Đây là khu vực có nhiều khu rừng với nhiều loại gỗ quý như: Lim, sến, chò Có
nhiều động vật quý như gấu, hươu nai, lợn rừng
Hiện nay phần lớn rừng còn lại vẫn đang bị khai thác bừa bãi hoặc đốt làm
nương rẫy. Một số khu vực phát triển rừng tái sinh chủ yếu là cây dây leo, cỏ tranh, lau
sậy. Các loài động vật quý ít dần, chúng tập trung chủ yế
u chỉ còn nơi núi cao, rừng
rậm. Hiện tượng săn bắn thú rừng và khai thác gỗ trái phép vẫn tiếp tục hoạt động. Lực
lượng kiểm lâm và chính quyền địa phương rất khó khăn trong việc kiếm soát được
các hoạt động này.
I.5.3. Vùng Hàm Tân
Rừng hiện nay chiếm diện tích nhỏ, phát triển trên địa hình núi, diện tích rừng
tự nhiên đến nay còn khoảng 17659 ha và 14670 ha rừng trồng các loại. Trong khi đó
diện tích đồi núi là 50275 ha tậ
p trung chủ yếu ở phía Bắc vùng. Thảm thực vật chủ
yếu gồm những loại cây mọc tái sinh, các loại gỗ quí đã bị khai thác cạn kiệt chỉ còn
lại các loại như: cây dầu, bằng lăng, tre, cọ, buông v.v.
Do diện tích rừng ngày càng thu hẹp, các loại động vật tự nhiên quí, hiếm

không còn hoặc chúng đã di chuyển sang vùng khác. Trên diện tích đất liền hiện nay
chỉ gặp: lợn rừng, cầy hươ
ng, chồn, sóc, gà rừng. Động vật nuôi có trâu, bò,
I.6.Kinh tế xã hội
I.6.1. Vùng Phong Thổ
Dân cư: Vùng nghiên cứu thuộc vùng núi Tây Bắc Việt Nam, dân cư thưa thớt,
mật độ dân cư phân bố không đồng đều, tập trung thành những bản nhỏ dọc các con
suối, khe hẻm, thung lũng giữa núi. Các điểm dân cư tập trung đông đúc là thị xã Lai
Châu, thị trấn Phong Thổ, Tam Đường. Dân cư vùng nghiên cứu gồm nhiều dân tộc
chung s
ống như Lừ, H'mông, Cùi Chu, Dao, Dáy, Hà Nhì, Lô Lô, Mảng, Thái, Thổ,
Nhắng, Kinh Mật độ dân số 69 người/km
2
.
Trong những năm gần đây, hầu hết các xã trong huyện đều có trường cấp 1,
phần lớn thanh niên trong vùng đã biết đọc, biết viết và nói tiếng phổ thông. Ở thị xã
Lai Châu, thị trấn Tam Đường đã có trường cấp 2, cấp 3. Trạm y tế đã được xây dựng
phục vụ việc khám chữa bệnh cho nhân dân trong vùng nhưng số lượng còn ít. Ở thị
xã Lai Châu, thị trấn Phong Thổ, Tam Đường đ
ã có điện lưới quốc gia, một số nơi có
máy phát điện hoặc thuỷ điện nhỏ phục vụ sinh hoạt. Nhờ có điện đời sống văn hoá
ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên ở các bản làng xa xôi hẻo lánh người dân còn gặp

11
nhiều khó khăn. Đồng bào dân tộc ít người còn nhiều người mù chữ, tệ nạn, mê tín dị
đoan còn phổ biến. Nhìn chung trình độ dân trí và trình độ nghề nghiệp của người lao
động thấp hơn so với các địa phương khác trong cả nước.
Bảng 1.5. Bảng thống kê diện tích và dân số vùng Phong Thổ
STT Huyện
Diện tích

tự nhiên (km
2
)
Dân số
(người)
Mật độ dân số
(người/km
2
)
Tổng số
xã phường
1 Phong Thổ 1647,5 94.800 58 29

Giao thông:Vùng nghiên cứu được nối với vùng khác của miền Bắc bởi các
tuyến đường chính sau:
Hệ thống đường ôtô: Trong vùng nghiên cứu có đường quốc lộ 4D nối liền với
các tỉnh lộ 12 đi thị xã Lai Châu và thị trấn Sa Pa (Lào Cai), tỉnh lộ 32 đi thị trấn Than
Uyên (Lào Cai).
Hệ thống đường sắt :
Hà Nội – Yên Bái – Lào Cai (từ Lào Cai đi ôtô đến Sa Pa – Tam Đường)
Ngoài các tuyến đường chính còn có các tuyến đường Phong Thổ-Dao
San, Phong Th
ổ-Then Sin-Tam Đường, Phong Thổ-Mường So, dọc sông Nậm
Na, Sìn Hồ nhưng việc đi lại trong vùng nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn,
đường mòn chật hẹp, khá dốc, di chuyển chủ yếu bằng ngựa hoặc đi bộ. Về mùa
mưa, đường trơn, lầy lội rất khó khăn trong việc đi lại. Tuy nhiên từ các mỏ
(Nậm Xe, Đông Pao) tới thị trấn, thị xã trong vùng việc đi lại d
ễ dàng hơn do
được nối liền bởi đường đất, ôtô có thể đi lại được.
Đường thuỷ có con sông Nậm Na chạy dọc phía Tây, sông Nậm Ma chạy dọc

phía Đông vùng nghiên cứu
Còn nhiều xã chưa có đường ô tô xuống trung tâm xã. Sự xuống cấp của hệ
thống giao thông vận tải cùng với sự lạc hậu của mạng lưới thông tin bưu điện, bưu
chính viễn thông, hệ thống cấ
p điện, cấp nước đang là những trở ngại lớn cho sự
phát triển kinh tế của vùng nghiên cứu. Tuy nhiên hiện nay một số tuyến đường giao
thông quan trọng đã được nâng cấp như Chiềng Chăn - Sìn Hồ; Lai Châu - Mường Tè
- Bom Lót - Suối Lư
Nông nghiệp: Trên 80% lực lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Diện tích lúa nương chiếm tỷ trọng lớn xấp xỉ
55% diện tích nông nghiệp, một
năm trồng 1 vụ, ngoài ra còn trồng các loại nông sản phụ khác như ngô, sắn,
đậu nhưng do diện tích đất trồng trọt hẹp nên kết quả thu hoạch không cao. Nghề
chăn nuôi trong vùng đang được chú ý. Thị trấn Tam Đường đã có các nông trường,
lâm trường quốc doanh (trồng chè, nuôi bò sữa).
Lâm nghiệp: Trong vùng đang triển khai chương trình giao đất lâm nghiệp để
trồng các loại cây lấy gỗ, gây l
ại các diện tích rừng đã bị khai thác và chặt phá.
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
trong vùng nghiên cứu chưa phát triển mạnh. Ở thị trấn Phong Thổ có vài cơ sở sản
xuất thủ công, chủ yếu là sản xuất và sửa chữa công cụ thô sơ phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Ở thị xã Lai Châu, thị trấn Tam Đường có các cơ sở công nghiệ
p và tiểu thủ
công nghiệp như chế biến lâm sản, xí nghiệp điện máy, xí nghiệp cơ khí.
Du lịch: Vùng nghiên cứu là một khu vực có phong cảnh thiên nhiên hữu tình,
giàu tiềm năng du lịch. Nơi đây còn có những bản làng dân tộc với nhiều phong tục
tập quán vẫn nguyên sơ có thể triển khai các tuyến du lịch sinh thái để đón du khách
trong và ngoài nước.

12

Khai thác khoáng sản: Trong những năm qua khu mỏ Nậm Xe, Đông Pao đã
được nhiều đơn vị khai thác quặng fluorit, đất hiếm Quặng được khai thác lộ thiên,
tuyển quặng bằng phương pháp thủ công và vận chuyển tập trung ở khu vực Tam
Đường, Phong Thổ chờ chuyển đến các đơn vị sử dụng và chế biến khoáng sản.
Khu mỏ Thèn Sin-Tam Đường có các điểm vàng gốc và sa khoáng, cộng sinh
với các mạch vàng gốc có ch
ứa hàm lượng các nguyên tố phóng xạ. Những năm gần
đây dân địa phương và một số người ở nơi khác đến tiến hành đào bới, khai thác vàng
gây ô nhiễm nước, phá vỡ hệ sinh thái môi trường và sản xuất nông nghiệp tại vùng
này. Hiện nay chính quyền địa phương đã ngăn chặn được hoạt động khai thác vàng tự
do này.
Hoạt động khai thác khoáng sản (quặng fluorit, đất hiếm, vàng ) trong vùng
thiếu quy hoạch đã làm thay
đổi môi trường sinh thái và cân bằng tự nhiên: rừng đầu
nguồn bị tàn phá, đất đai bị xói mòn, hàng năm gây ra lũ ở vùng hạ nguồn của các
dòng sông, đặc biệt ô nhiễm phóng xạ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân trong vùng.
Tóm lại: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế-xã hội của vùng nghiên cứu tương
đối thuận lợi cho việc phát triển các ngành lâm nghiệp, du lịch.Tuy nhiên, điều kiện
địa hình núi cao hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, đời sống kinh tế và văn hoá còn
thấp sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thực địa
I.6.2. Vùng Nông Sơn
Dân cư: Trong vùng tương đối thưa, chủ yếu tập trung ở ven đường giao thông
và ven sông, suối lớn. Người Kinh tập trung ở các xã vùng thấp sống bằng nghề trồng
lúa và buôn bán nông-lâm sản. Người Cà tu sống ở xã Cà Dăng bằng nghề phát nương
làm rẫy và khai thác lâm s
ản. Nói chung đời sống kinh tế của nhân dân trong vùng rất
khó khăn.

Bảng 1.6. Bảng thống kê diện tích và dân số
vùng nghiên cứu Nông Sơn

STT Huyện
Diện tích
tự nhiên (km
2
)
Dân số
(người)
Mật độ dân số
(người/km
2
)
Tổng số
xã phường
1 Đại Lộc 585,18 157.217 269 16
2 Quế Sơn 706,67 128.451 182 17
3 Đông Giang 811,29 21.025 26 11
4 Tây Giang 901,20 13.734 15 15
5 Nam Giang 1836,50 19.992 11 9

Giao thông: giao thông trong vùng chưa phát triển mạnh, chỉ có đường quốc lộ
14 nối liền với đường 14B, 606, còn phần lớn đường trong vùng là đường đất chỉ có
đường lên mỏ than Nông Sơn, Khe Cao,An Điềm, Ngọc Kinh là có đường ô tô để phục
vụ việc đưa máy khoan lên núi, địa hình phân cắt, việc đi lại rất khó khăn. Trong vùng
có các con sông Thu Bồn, Vu Gia nhưng việc đi lại bằng đường thủy không thuận lợi
do
độ dốc các con sông khá lớn, hệ thống sông suối có thể cung cấp nước cho sinh
hoạt và dẫn nước tưới cho nông nghiệp và trồng trọt, ngoài ra dân có thể đào giếng hai
bên sườn đồi lấy nước sinh hoạt. Tại vùng mỏ than Nông Sơn, An Điềm và các khu
vực có dị thường phóng xạ nằm gần các nguồn nước sinh hoạt, không đảm bảo vệ sinh
cho ăn uống

Nông nghiệp: Trong vùng kém phát triển, nghề trồng lúa và làm nươ
ng rẫy cho
năng suất thấp. Những năm gần đây dân trồng dứa cho thu nhập khá hơn. Đây là loại
cây công nghiệp được trồng nhiều ở nhà vườn, trong vài năm trở lại đây phát triển

13
mạnh được trồng trên vườn đồi, trang trại, rẫy cho năng suất cao, thị trường tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu. Các cây công nghiệp, lâm nghiệp
Công nghiệp: trong vùng có nhà máy thủy điện An Điềm đã phát điện hòa vào
mạng lưới điện quốc gia. Còn nhà máy thủy điện khác đang trong giai đoạn xây dựng
nhà máy. Đã triển khai xây dựng các khu công nghiệp trong vùng nghiên cứu như:
Khu công nghiêp Đại Hiệp Nằm ở xã Đại Hiệp, huy
ện Đại Lộc, dọc quốc lộ 14B, cách
sân bay quốc tế Đà Nẵng 10km và cách cảng Tiên Sa 15km về phía Đông với diện
tích quy hoạch 40 ha; Khu Công nghiệp Đông Quế Sơn thuộc xã Quế Cường, huyện
Quế Sơn, nằm ngay sát quốc lộ 1A, cách sân bay Chu Lai, cảng Kỳ Hay 40km về phía
Tây (diện tích quy hoạch 160 ha). Ở các huyện Quế Sơn, Đại Lộc các ngành công
nghiệp sản xuất chất khoáng phi kim loại, chế biến thực phẩm, chế biến gỗ
, khai thác
sỏi, cát đã và đang được đầu tư phát triển nhằm đem lại hiệu quả kinh tế.
Khai thác khoáng sản: Hoạt động khai thác khoáng sản đáng chú ý nhất tại khu
vực này là khai thác công nghiệp tại mỏ than Nông Sơn. Trong các vỉa than, nóc vỉa
than Nông Sơn chứa urani sẽ gây ô nhiễm môi trường dưới hai hình thức: thứ nhất
urani trong than và xỉ than sau khi sử dụng sẽ gây ô nhiễm môi trường tại những nơi
tiêu thụ s
ử dụng than. Loại ô nhiễm này rất khó kiểm soát. Loại ô nhiễm thứ hai đó là
đất đá thải trong quá trình khai thác lộ thiên sẽ di chuyển đá có xạ đi xa hơn vị trí vốn
có (nơi khai thác). Hiện nay dân địa phương tiếp tục tiến hành đào lò than thổ phỉ làm
chất đốt tại khu vực Ngọc Kinh, đã làm thay đổi môi trường rất nhiều đặc biệt mất an
toàn lao động cho những người trực ti

ếp tham gia khai thác trong lò. Nồng độ khí
phóng xạ (Radon) trong lò không được thông gió rất caok gây suất liều xạ chiếu trong
rất cao cho những người trực tiếp sản xuất không hiểu biết an toàn về bức xạ. Ngoài ra
hoạt động khai thác vật liệu xây dựng đá granit rải đường cũng tham gia nâng cao mức
phông trong khu vực.
Du lịch: khu vực nghiên cứu nằm trong địa bàn tỉnh Quảng Nam có thị xã Hội
An và thánh địa Mỹ Sơn là di sản vă
n hóa đã được thế giới công nhận. Vì vậy du lịch
đang là thế mạnh của tỉnh nhằm tạo thu nhập và công việc lớn cho người dân trong
tỉnh và các vùng kế cận.
I.6.3. Vùng Hàm Tân
Dân cư: trong vùng phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các thị trấn, thị xã
và dọc theo các trục lộ giao thông chính. Theo thống kê, dân số toàn huyện năm 2002
là 164.551 người, mật độ dân số 174,78 người/km
2
. Riêng vùng Núi Bể với diện tích
250km
2
không có dân cư sinh sống. Dân tộc Kinh chiếm đa số, tiếp đến là người Hoa.
Nhân dân trong vùng sống chủ yếu bằng nghề nông, ngư nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp. Mạng lưới điện Quốc gia đã tỏa sáng khắp các làng, xã. Các trường học, bệnh
viện, trạm xá, bưu điện, chợ đã và đang được xây dựng phục vụ đời sống của nhân dân
ngày càng được nâng cao.
Bảng 1.7. Bả
ng thống kê diện tích và dân số vùng Hàm Tân
STT Huyện
Diện tích
tự nhiên (km
2
)

Dân số
(người)
Mật độ dân số
(người/km
2
)
Tổng số
xã phường
1 Hàm Tân 941,5 154.700 164 11

Giao thông: Mạng lưới giao thông trong vùng công tác khá thuận lợi và đa
dạng gồm: đường bộ, đường sắt, đường thủy.
Đường bộ tương đối phát triển và phân bố đều trên toàn vùng. Đường quốc lộ
IA chạy qua phần phía Bắc của vùng với chiều dài khoảng 28km. Từ tuyến đường này

14
nối liền với các đường giao thông liên tỉnh như đường số 708, 709, 710 có thể đi đến
các huyện, tỉnh lân cận vùng công tác. Các tuyến đường chính trong huyện đã được
nhựa hóa. Đường giao thông nối liền các xã trong vùng cũng khá phát triển, nên việc
đi lại trong vùng khá dễ dàng và thuận lợi. Riêng vùng Núi Bể, giao thông kém phát
triển, dân cư thưa thớt, nên việc khảo sát thực địa gặp nhiều khó khăn.
Đường sắt chạy song song với quốc l
ộ IA (chiều dài chạy qua vùng công tác
khoảng 17km), việc vận chuyển mẫu, thiết bị ra Hà Nội bằng đường sắt phải ga
Mương Mán (cách xa trung tâm huyện Hàm Tân khoảng 80km).
Giao thông đường biển khá phát triển với các cảng La Gi, Cửa Cạn thuận lợi cho tàu
bè nhỏ ra vào lấy hàng và trú đậu.
Nông nghiệp: hoạt động nông nghiệp trong vùng chủ yếu là nghề trồng lúa, cây
ăn trái, cây công nghiệp (điều, hồ tiêu, cà phê ). Ở nông thôn phát triển mô hình
V.A.C (kinh tế vườ

n, ao, chuồng) nên đời sống vật chất của nhân dân làm nông nghiệp
trong vùng khá ổn định. Tổng giá trị sán xuất nông nghiệp toàn huyện năm 2002 đạt
308.619 triệu đồng trong đó trồng trọt chiếm 70%, chăn nuôi 24%, dịch vụ nông
nghiệp 6%.
Ngư nghiệp: Với điều kiện thuận lợi: ngư trường rộng lớn, cảng cá lớn La Gi
với hàng ngàn ghe thuyền và cả các tàu lớn có công suất đến 600CV nên đ
ây là nơi
cung cấp hải sản biển cho thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và các vùng lân cận,
theo số liệu thống kê năm 2002 riêng huyện Hàm Tân đã khai thác 37.584 tấn thuỷ sản
các loại, với 1200 tàu thuyền, tổng công suất lên tới 61.600 CV. Đó là chưa kể tới các
hoạt động của các tàu thuyền của các nơi khác đến khu vực hoạt động, thông thương
và trung chuyển hàng hoá.
Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực phát tri
ển mạnh trong những năm gần
đây với tốc độ tăng trưởng nhanh, đặc biệt là hoạt động nuôi tôm. Diện tích nuôi tôm
huyện Hàm Tân khoảng 243 hecta (năm 2003), tập trung ở các xã Tân Hải, Tân Bình,
Tân Thắng. Hình thức nuôi là cả nuôi đầm và nuôi lồng với quy mô từ nuôi thâm canh
tới bán thâm canh và quảng canh.
Bảng 1.8. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của các xã ven biển (ha)

Nguồn: Kết quả điều tra kinh tế - xã hội khu vự
c khu vực ven biển Phan Thiết - Hồ
Tràm năm 2004
Công nghiệp: chủ yếu là các ngành như công nghiệp khai thác, chế biến,
Ngoài ra ở thị trấn La Gi còn có các trạm sửa chữa cơ khí nhỏ gia công các nông cụ
sản xuất nông nghiệp, phương tiện vận tải, đáp ứng kịp thời cho việc phát triển kinh tế
của địa phương. Bên cạnh các cơ sở sửa chữa và đóng tàu thuyền phục v
ụ cho việc
đánh bắt cá, huyện Hàm Tân còn có các xí nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, các xí
nghiệp chế biến thực phẩm đông lạnh.

Địa phương 1996 1997 2003
Huyện Hàm Tân
1. Xã Tân Thiện - - 5.3
2. Xã Tân Hải 40 39 38.79
3. Thị trấn La Gi 7.93 8.03 7.69
4. Xã Tân Bình 3.11 2.85 2.85
5. Xã Sơn Mỹ - - 150.99
6. Xã Tân Thắng 60 98 235

15
Theo số liệu thống kê năm 2002 tại huyện Hàm Tân có 1172 cơ sở sản suất
công nghiệp ngoài Quốc doanh, thu hút khoảng 3797 người lao động. Tổng giá trị sản
xuất công nghiệp của các cơ sở này trong toàn huyện đạt trên 92 tỉ đồng
Khai thác khoáng sản: Công nghiệp khai khoáng đang phát triển (khai thác đá
xây dựng ở mỏ Tân Hà, mỏ Núi Le, mỏ Hòn Vung; cát xây dựng ở mỏ Tân Thắng, mỏ
Sông Dinh. Đặc biệt mỏ Ilmenit Hàm Tân đang đượ
c khai thác và hàng năm đã thu
được hàng triệu USD. Nhà máy khoáng sản của Công ty Liên doanh khoáng sản quốc
tế Hải Tinh (Việt Nam - Trung Quốc) tại xã Tân Hải đã được hoàn tất vào tháng 11
năm 2004 nay đã đi vào sản xuất với vốn đầu tư giai đoạn 1 là 2 triệu USD, hàng năm
chế biến 5.000 tấn zircon, 1.000 tấn rutin chất lượng cao, doanh thu dự kiến đạt 5 triệu
USD/năm; giai đoạn hai vốn đầu tư tăng lên 10 triệu USD và giai
đoạn 3 là 50 triệu
USD để tiến tới thành lập các nhà máy sản xuất sứ cao cấp, gạch chịu lửa, que hàn cao
cấp. Cùng với việc thành lập liên doanh trên là việc mở rộng quy mô và sản lượng khai
thác mỏ Hàm Tân.
Du lịch: Vùng nghiên cứu có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, những
kiến trúc cổ, các lễ hội truyền thống, các kho tàng văn hoá - nghệ thuật dân gian. Đây
là điểm đến của khách du lị
ch đến tham quan, thưởng ngoạn. Đặc biệt tại đây có các

bãi cát trắng mịn, nắng ấm, nước xanh trong quanh năm hấp dẫn du khách đến đây tắm
biển. Trong giai đoạn hiện nay, ngành du lịch khu vực đang phát triển rất mạnh và
được nhận định là ngành kinh tế mũi nhọn. Các điểm du lịch ở đây đều có cảnh quan
thiên nhiên đa dạng, nằm ở vị trí thuận lợi không cách quá xa các trung tâm
đô thị lớn.
Hoạt động du lịch phát triển mạnh ở khu vực Đồi Dương, Cam Bình, Dinh Thầy Thím,
Kê Gà và hiện nay tại khu vực Phò Trì – Sơn Mỹ (xã Tân Thắng) hoạt động này bắt
đầu được khai thác.
Tóm lại, trong vùng nghiên cứu có các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc
phát triển các ngành: ngư nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và du lịch.

16
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHOÁNG SẢN VÙNG PHONG
THỔ, NÔNG SƠN VÀ HÀM TẦN

PHẦN 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHOÁNG SẢN VÙNG PHONG THỔ.

I. ĐỊA TẦNG
Trên diện tích vùng nghiên cứu phân bố rộng rãi các thành tạo trầm tích phun
trào với các thành phần đa dạng được hình thành từ Proterozoi đến Kainozoi. Chúng
gồm các phân vị sau:

GIỚI PROTEROZOI, THỐNG HẠ - TRUNG
1.1. Hệ tầng Suối Chiềng (PR
sc
2
).
Nguyễn Xuân Bao (1969) đã xác lập và mô tả hệ tầng Suối Chiềng theo mặt cắt
điển hình tại Suối Chiềng. Hệ tầng phân bố ở Đông Nam vùng nghiên cứu tạo thành
một dải kéo dài hình thước thợ, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Thành phần

mặt cắt và đặc điểm biến chất các đá của hệ tầng ít thay đổi theo đường phương và
đồng đều trên diện tích phân bố. Hệ
tầng Suối Chiềng được chia làm 2 tập, nhưng
vùng nghiên cứu chỉ lộ ra tập 2 (PRsc
2
): thành phần của tập 2 gồm: đá phiến biotit -
epidot - sphen, amphibolit - epidot, xen những lớp mỏng đá phiến felspat thạch anh
mica và đá phiến hai mica. Chiều dày tập này là 1.400m.
1.2. Hệ tầng Sinh Quyền (PR
1-2
sq).
Hệ tầng Sinh Quyền do Tạ Việt Dũng và n.n.k xác lập năm 1963. Trong vùng
nghiên cứu hệ tầng này lộ ra thành một dải liên tục ở phía Bắc - Đông Bắc vùng
nghiên cứu có chiều dài khoảng 25km, chiều rộng khoảng 2-2,5km. Ranh giới phía
Đông Bắc của hệ tầng là các đá xâm nhập thuộc phức hệ Ye Yen Sun và phía Tây
Nam là đứt gãy sâu Bản Lang - Nậm Xe (F
1
1
).
Thành phần đất đá của hệ tầng được mô tả từ dưới lên như sau:
- Phần dưới gồm plagiogneis, amphibol - biotit, amphibolit, đá phiến thạch anh
felspat mica, các đá bị ép, phân phiến, cấu tạo dải và dạng gneis, đôi chỗ có migmatit.
Các đá thuộc phần dưới của hệ tầng thường cắm về phía Tây Nam. Chiều dày của
phần dưới đạt tới 150m.
- Phần giữa: là các đá gneis biotit, plagiogneis hai mica, đá phiến th
ạch anh
felspat mica, xen các lớp mỏng amphibolit - biotit. Nhìn chung đá có màu xám, xám
sáng, cấu tạo dải, dạng gneis, chúng cắm về phía Tây Nam, dốc 50-70
0
, chiều dày đạt

đến 450m.
- Phần trên phân bố dải rác dọc theo bờ phải suối Nậm Xe và phía Đông Nam bản
Nậm Xe gồm đá phiến mica, đá phiến sericit, đá vôi bị hoa hóa màu trắng, phân lớp
dày, các lớp quarzit biotit màu xám nâu phân lớp mỏng từ một vài mm đến 5-10cm, ở
phía Đông Nam Nậm Xe các lớp quarzit bị uốn nếp rất đẹp, chiều dày của phần trên
đạt tới 350m.
Tổng chiều dày của hệ tầ
ng là 950m.

GIỚI PALEOZOI
HỆ DEVON

17
HỆ DEVON THỐNG HẠ - TRUNG
1.3. Hệ tầng Bản Páp (D
1-2
bp).
Hệ tầng Bản Páp do Nguyễn Xuân Bao và n.n.k xác lập năm 1969. Các thành tạo
thuộc hệ tầng lộ ra ở hai khu vực phía Bắc và phía Tây vùng nghiên cứu (Đông
Bắc-Đông Nam Bản Lang và phía Tây Nam bản Nậm Pập). Đặc điểm mặt cắt của
hệ tầng được chia làm hai tập:
- Tập 1: đá vôi hạt nhỏ màu xám đen phân lớp mỏng xen các lớp đá vôi silic, đá
vôi chứa sét khi phong hóa có màu vàng nâu, dày 260m.
- Tập 2: đá vôi kế
t tinh màu xám đến xám sáng, phân lớp dày kẹp giữa là lớp đá
vôi silic màu xám đen. Đá vôi màu xám đến xám sáng bị hoa hóa yếu, dày 200m.
HỆ PERMI
HỆ PERMI THỐNG HẠ - TRUNG
Loạt Bản Diệt: các trầm tích loạt Bản Diệt do Tô Văn Thụ xác lập và mô tả năm
1996 trên cơ sở hệ tầng cùng tên của Phan Cự Tiến (1977) với hai hệ tầng chuyển tiếp

là hệ tầng Si Phay (P
1-2
sp) và hệ tầng Na Vang (P
2
nv).
1.4. Hệ tầng Si Phay (P
1-2
sp
).
Hệ tầng Si Phay lộ ra thành một dải ở phía Bắc - Đông Bắc vùng nghiên cứu. Ranh
giới phía Đông Bắc là đứt gãy Bản Lang - Nậm Xe. Đan xen trong các thành tạo
này là các thành tạo thuộc hệ tầng Na Vang. Tại mặt cắt Na Vang của hệ tầng được
chia làm hai tập:
+ Tập 1: - Đá phiến màu xám đen gồm vật chất hữu cơ xen ít đá phiến silic, bột
kết, cát kết và đá phiến sét có các vả
y nhỏ muscovit.
- Đá phiến sét xen bột kết màu xám đen, cát kết đá khoáng.
- Đá phiến sét vôi, sét vôi và thấu kính đá vôi.
- Đá phiến sét màu đen xen bột kết.
Chiều dày tập 1 đạt tới 490m.
+ Tập 2: - Đá phiến sét silic màu đen.
- Đá phiến sét màu đen, xen ít bột kết màu xám đen.
- Đá phiến sét silic phân lớp mỏng, cấu tạo dải màu nâu. Các đá này
chuyển tiếp lên hệ tầng Na Vang.
Chiều dày tập 2 đạ
t tới 220m.
Tổng chiều dày của hệ tầng Si Phay 710m.
Trong hệ tầng này có rất nhiều các đai mạch nằm dải rác thuộc phức hệ Phong
Thổ có liên quan đến khoáng sản đất hiếm (mỏ đất hiếm Nậm Xe)
1.5. Hệ tầng Na Vang (P

2
nv).
Bùi Phú Mỹ (1978) xác lập trên cơ sở đối sánh phần mặt cắt và cấu trúc liền dải
với vùng kề cận.
Diện tích lộ của hệ tầng Na Vang ở Đông Nam bản Ngòi Chồ, Bản Thầu ở phía
Bắc vùng nghiên cứu. Thành phần chủ yếu là đá vôi hạt nhỏ màu xám đen, xám sáng.
Đá vôi màu xám sáng phân lớp dày, dạng khối, đôi chỗ bị hoa hóa và đolomit hóa,
chúng nằm chuyển tiếp trên đá phi
ến sét silic của hệ tầng Si Phay và bị phủ bởi các đá
phun trào mafic tuổi Trias sớm.
Chiều dày tầng 120m.

18

GIỚI MEZOZOI
HỆ TRIAT
HỆ TRIAS THỐNG HẠ BẬC INDI
1.6. Hệ tầng Viên Nam (T
1
i
vn
).
Hệ tầng Viên Nam do Phan Cự Tiến xác lập năm 1975.
Các thành tạo phun trào mafic trong vùng tương đương với hệ tầng Viên Nam có
tuổi Permi muộn - Trias sớm đã được Bùi Phú Mỹ phân chia (1978). Chúng phân bố
rộng ở trung tâm vùng nghiên cứu, từ Bản Khoang Thèn, Vàng Pheo đến Van Hồ,
Đông Phong thành một dải dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam và có đặc điểm cấu
trúc giống nhau. Thành phần mặt cắt tại đây gồm: đá bazan, bazan olivin, bazan hạnh
nhân và andezitrachyt. Chúng được chia làm 2 ph
ần:

- Phần dưới là bazan hạnh nhân, bazan olivin và các lớp tuf của chúng.
- Phần trên chủ yếu là bazan dạng khối màu xám đen, không thấy có cấu tạo hạnh
nhân mà phổ biến là cấu tạo định hướng và có kiến trúc porphyr.
Chiều dày tầng 1.000m.

HỆ TRIAS THỐNG HẠ BẬC OLENEC
1.7. Hệ tầng Tân Lạc (T
1
o
tl
).
Hệ tầng Tân Lạc do Phan Cự Tiến phân chia (1977). Các thành tạo thuộc hệ tầng
phân bố ở trung tâm vùng nghiên cứu thành ba dải kéo dài theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam, nằm ở các khu vực Đông Bắc huyện lỵ Phong Thổ, khu trung tâm cao
nguyên Lang Nhị Thang và Đông Nam khu mỏ Đông Pao. Các đá thuộc hệ tầng
gắn liền với hệ tầng Đồng Giao. Tại đây mặt cắt của hệ tầng lộ không đầy
đủ, đặc
biệt phần dưới của hệ tầng không quan sát được.
Thành phần của mặt cắt gồm:
- Dưới là đá phiến sét, bột kết chứa vôi màu xám xanh, vàng nhạt.
- Trên là đá vôi xen kẽ với các đá phiến sét vôi màu xám, chúng chuyển tiếp lên
đá vôi phân lớp dày của hệ tầng Đồng Giao.
Chiều dày hệ tầng 410m.

HỆ TRIAS THỐNG TRUNG BẬC ANISI
1.8. Hệ tầng Đồng Giao (T
2
adg).
Các đá vôi, vôi sét thuộc hệ tầng Đồng Giao được Jmoniida A.I., Phạm Văn
Quang mô tả (1965). Trong vùng nghiên cứu hệ tầng Đồng Giao phân bố trên một diện

rất rộng (khoảng 350km
2
) ở trung tâm vùng nghiên cứu, các thành tạo này hình thành
một dải kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam phủ trên toàn bộ diện tích của cao
nguyên Lang Nhị Thang.
Thành phần mặt cắt đặc trưng của hệ tầng là các đá carbonat gồm 2 tập:
- Tập 1: đá vôi, đá sét vôi phân lớp mỏng, đôi chỗ là đá phiến carbonat, sericit và
đá vôi sét có màu xám đến xám đen, hạt mịn có chứa silic.
- Tập 2: đá vôi phân lớp dày đến dạng khối, màu xám đến xám sáng ít nhiều bị

đolomit hóa ở mức khác nhau.

19
Tổng chiều dày của hệ tầng ở đây đạt 850m.

HỆ TRIAS THỐNG TRUNG BẬC LADIN
1.9. Hệ tầng Mường Trai (T
2
lmt)
Hệ tầng Mường Trai do Trần Đăng Tuyết xác lập (1977). Hệ tầng phân bố ở phía
Đông Nam vùng nghiên cứu có dạng dải hẹp, kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông
Nam với chiều rộng khoảng 1km từ bản suối Thầu, Sữ Thàng, Thèn Thẩu đến bản Nà
Sẳng. Thành phần mặt cắt gồm: cát kết tuf, bột kết, đá sét vôi, đá phiến sét và đá vôi.
Đặc điểm thạch h
ọc của hệ tầng ở mạt cắt bản Bầu Ban gồm:
- Phần dưới là đá phiến sét xen kẹp các lớp hoặc thấu kính đá vôi và các lớp
mỏng cát kết, dày 350-400m.
- Phần trên gồm: đá phiến sét xen bột kết màu xám đen, chiều dày 300-460m.
Hệ tầng Mường Trai phủ trực tiếp không chỉnh hợp lên trên hệ tầng Viên Nam
(T

1
ivn) và tiếp xúc kiến tạo với hệ tầng Nậm Mu ở trên. Hệ tầng bị xuyên cắt bởi các
thể xâm nhập nhỏ phức hệ Pu Sam Cap.
Chiều dày của hệ tầng 400-450m.

HỆ TRIAS THỐNG THƯỢNG BẬC CARNI
1.10. Hệ tầng Nậm Mu (T
3
c
nm
)
Hệ tầng Nậm Mu được Dovjikov A.E., Bùi Phú Mỹ phân chia (1965). Trên diện
tích vùng nghiên cứu hệ tầng Nậm Mu phân bố thành hai dải ở Tây Bắc và Đông Nam
vùng nghiên cứu. Dải thứ nhất phân bố ở phía Đông Bắc thị trấn Phong Thổ (mới), dải
thứ hai nằm ở Đông Nam mỏ Đông Pao.
Thành phần gồm: đá phiến sét màu đen xen các lớp mỏng bột kết và cát kết hạt
nhỏ màu xám có ch
ứa các dạng Pelecpoda phổ biến ở Carni.
Chiều dày quan sát được 600-700m.
Hệ tầng Nậm Mu tiếp xúc kiến tạo với hệ tầng Mường Trai, hệ tầng Suối Bàng và
bị xuyên cắt bởi các thể magma phức hệ Pu Sam Cap, phức hệ Nậm Xe - Tam Đường.

HỆ TRIAS THỐNG THƯỢNG BẬC NORI-RET
1.11. Hệ tầng Suối Bàng (T
3
n-rsb)
Do Dovjikov A.E. và n.n.k xác lập (1965). Các trầm tích chứa than hệ tầng Suối
Bàng phân bố ở phía Tây Bắc và Đông Nam vùng nghiên cứu. Thành 2 dải kéo dài
theo phương Tây Bắc - Đông Nam. Dải Tây Bắc thuộc phía Đông Bắc - Tây Nam bản
Huồi Luông. Dải Đông Nam kéo dài từ bản Chiềng Là đến bản Nậm Đích.

Mặt cắt của hệ tầng gồm 2 tập:
- Tập 1: đá phiến sét xen các lớp mỏng bột kết. Chiều dày quan sát
được 260m.
- Tập 2: được phân biệt với tập 1 do có sự gia tăng của cát kết trong thành phần
mặt cắt. Bao gồm: cát kết xen kẽ cát bột kết và đá phiến sét than màu xám đen.
Hệ tầng Suối Bàng có quan hệ kiến tạo với các hệ tầng Nậm Mu, hệ tầng Mường
Trai, hệ tầng Đồng Giao và bị các thể xâm nhập phức hệ Nậm Xe - Tam Đường, đá
mạch minet phức hệ Pu Sam Cap xuyên c
ắt.

20
Chiều dày của hệ tầng là 560m.

HỆ CRETA THỐNG THƯỢNG
1.12. Hệ tầng Yên Châu (K
2
yc)
Hệ tầng Yên Châu do Nguyễn Xuân Bao và Từ Lê xác lập năm 1964. Hệ tầng
phân bố ở phía Tây vùng nghiên cứu thành một dải rộng kéo dài theo phương Tây Bắc
- Đông Nam. Ranh giới phía Đông Bắc của hệ tầng giáp với hệ tầng Đồng Giao. Hệ
tầng được chia thành 3 tập. Thành phần thạch học gồm:
- Tập 1: cuội kết, sỏi kết đa khoáng, phân lớp dày đến dạng khối, thành phần chủ
yếu là thạch anh xen ít cát kết dạng quarzit và phiến silic, chuyển lên trên là sạn kết,
cát kết thạch anh màu xám vàng, chứa cuội hoặc những ổ hay thấu kính cuội kết đa
khoáng màu xám vàng. Trên cùng là cát kết hạt thô màu xám sáng phân lớp dày đến
dạng khối, thường phân lớp xiên, thỉnh thoảng xen lớp mỏng cát bột kết màu xám, dày
500m.
- Tập 2: bột kết màu nâu đỏ phân lớp trung bình đến dày, có các ổ nhỏ thạch cao,
xen kẽ với cát kết hạt vừ
a màu vàng nhạt, phân lớp trung bình, dày 380m.

- Tập 3: cuội dăm vôi, cuội kết vôi hoặc cuội tảng kết vôi, thành phần chủ yếu là đá
vôi của hệ tầng Đồng Giao, một phần là cát kết dạng quarzit, xen trong cuội kết,
thỉnh thoảng gặp cát kết, sạn kết hạt thô màu đỏ nhạt, dày 400m.
Chiều dày của hệ tầng khoảng 1.280m.

HỆ PALEOGEN
1.13. Hệ tầng Pu Tra (E
pt
)
Hệ tầng Pu Tra được Tr
ần Đức Lương và Nguyễn Xuân Bao xác lập (1989), trên
cơ sở quan sát mô tả của Bùi Phú Mỹ (1971). Các đá của hệ tầng lộ ra ở Đông Nam
vùng nghiên cứu thành 2 khối, thuộc khu vực bản Sin Câu, một khối nhỏ lộ ra ở bản
Thẳm.
Thành phần thạch học của hệ tầng gồm chủ yếu là tuf dăm, tuf, cát sạn kết và tuf
đá tảng có thành phần là đá phun trào trachyt màu nâu gụ, màu đỏ và trachyt porphyr
với chi
ều dày khoảng 350m.

GIỚI KAINOZOI
HỆ ĐỆ TỨ
Các thành tạo trầm tích Đệ tứ phân bố hạn chế dọc theo các thung lũng dưới dạng
các bãi bồi, bậc thềm, trũng giữa núi gồm có:
Trầm tích pleistoxen
1.14. Trầm tích Pleistoxen trung (aQ
1
2
)
Trầm tích Pleistocen trung (aQ
1

2
), có nguồn gốc sông phân bố trong thung lũng
khá rộng ở vùng bản Mường Mới. Thành phần trầm tích từ dưới lên trên gồm: cuội,
sỏi, cát, tảng, ít cát bột. Thành phần đa khoáng, chiều dày 2-3m.
1.15. Trầm tích pleistocen thượng (aQ
1
3
).

21
Trầm tích Pleistocen thượng (aQ
1
3
), có nguồn gốc sông phân bố trong thung lũng
tương đối rộng ở vùng bản Mường Mới, Vàng Bâu, thành phần trầm tích gồm: cuội,
cát, tảng. Thành phần đa khoáng, chiều dày 1-2m.
Trầm tích Holocen
1.16. Trầm tích Holocen, hạ - trung (aQ
2
1-2
).
Trầm tích Holocen, hạ - trung (aQ
2
1-2
) có nguồn gốc sông, phân bố thành các bậc
thềm, thềm cao và phát triển nơi đoạn vách thung lũng mở rộng như ở phía Tây Nam
bản Mương Mới. Thành phần trầm tích gồm:
- Các tích tụ dọc thung lũng suối đều thể hiện hai phần: dưới là tướng lòng sông,
trên là tướng bãi bồi mịn hơn, mặt cắt thường có hai phần:
+ Dưới là cuội sỏi, cát lẫn đá tảng, không gắn kết

+ Trên là cát s
ạn, sét màu xám vàng.
Chiều dày 6-8m.
1.17. Trầm tích Holocen thương (a,apQ
2
3
).
Trầm tích Holocen thương (a,apQ
2
3
), có nguồn gốc sông, sông lũ, phân bố thành
các bãi bồi, thềm thấp và phát triển nơi đoạn thung lũng mở rộng, cát bồi trũng lòng
chảo karst chiều dày khoảng 500m và dài tới 2-3km. Như ở thung lũng bản Vàng Bâu
- bản Hồng Ngài, Bản Giang và dọc suối Nậm So. Thành phần trầm tích gồm: cuôi,
tảng, sạn, cát, bột, sét màu xám vàng, chiều dày từ 1-5m.
II. MAGMA
Theo kết quả khảo sát nghiên cứu của các nhóm tờ bản đồ 1/50.000 (nhóm tờ Lào
Cai và Phong Thổ) đã xác định được sự có mặt của 8 phức hệ magma có tuổi từ
Paleozoi giữa đến Kainozoi. Ngoài ra còn tồn tại một số thành tạo magma xâm nhập ở
dạng đai, mạch chưa xác định được thời gian thành tạo.
Thành tạo xâm nhập Paleozoi giữa.
2.1. Phức hệ Mường Hum (aG/PZ
2
mh).
Các thành tạo thuộc phức hệ phân bố thành một khối nhỏ ở ngọn suối Nậm Che
phía Đông Nam vùng nghiên cứu với diện tích khoảng 8km
2
(khối Chu Va). Thành
phần chủ yếu là: granit kiềm, ít hơn là granosyenit kiềm, syenit kiềm và syenitdiorit.
Thành tạo xâm nhập Creta

2.2. Phức hệ núi lửa Ngòi Thia (R
p
/Knt).
Phức hệ do Nguyễn Văn Vĩnh và Phan Cự Tiến xác lập (1977) và được đề cập đến
trong nhiều công trình của các tác giả khác (Đào Đình Thục 1980, ).
Phức hệ được xác định bởi các đá thuộc tướng á núi lửa, chủ yếu là ryolit,
porphyr.
Phức hệ núi lửa Ngòi Thia phân bố ở phía Đông Nam vùng nghiên cứu thành dải
không liên tục, kéo dài khoảng 20km từ Bắc Bình Lư đến Thân Thuộc theo phương
Tây B
ắc - Đông Nam với diện tích khoảng 18km
2
. Phía Tây Nam phức hệ có quan hệ
kiến tạo với hệ tầng Mường Trai (T
2
lmt) bởi đứt gãy chính Bình Lư -Thân Thuộc. Phía
Đông Bắc phức hệ có quan hệ không rõ ràng với granitoid á núi lửa của phức hệ Phu
Sa Phìn (G
p
-Sy
p
/Kpp) và được vẽ quan hệ xuyên cắt giả định.

22
Thành phần thạch học chủ yếu của phức hệ là ryolit porphyr, chiếm khoảng 95%
diện tích phân bố. Các đá còn lại chỉ chiếm khoảng 5% diện tích và gồm có: porphyr
thạch anh, ryodacit, tuf ryolit. Quan hệ giữa các đá trên mang tính phân dị.
Phức hệ núi lửa Ngòi Thia trong vùng bao gồm 3 tướng đá:
1. Tướng phun nổ: có diện tích phân bố hẹp (khoảng 2% diện tích) và chỉ gặp
một diện nhỏ ở khu vực Huổi Ke với thành phần là tuf c

ủa ryolit.
2. Tướng phun trào: chiếm khoảng 70% diện tích và phân bố ở phía Tây Bắc của
dải đá, bao gồm các đá ryolit porphyr và ryodacit porphyr với lượng ban tinh trong đá
chiếm 3-14%.
3. Tướng á núi lửa: chiếm khoảng 28% diện tích và phân bố ở phía Đông Nam
của dải, bao gồm các đá ryolit porphyr và porphyr thạch anh với lượng ban tinh trong
đá 18-37%. Các thành tạo này phần lớn tạo nên các thể lấp đầy khe nứt và trồi lên trên
mặt dưới dạng các vòm nghiêng và nằ
m dọc theo đứt gãy. Trong các đá này có chứa
các nguyên tố phóng xạ như K, U, Th.
Thành tạo xâm nhập Trias
2.3. Phức hệ Phu Sa Phìn (G
p
-Sy
p
/K
pp
).
Phức hệ Phu Sa Phìn được Izokh E.P (1965) phân chia bao gồm các đá xâm nhập
á núi lửa, các đá thuộc phức hệ núi lửa phân bố trong vùng nghiên cứu thuộc phần Tây
Bắc của khối Nậm Khê - Đông Tam Đường với diện tích khoảng 110km
2
. Phía Tây
Nam khối vẽ giả định xuyên cắt các thành tạo núi lửa phức hệ Ngòi Thia (R
p
/Knt).
Phía Đông Bắc khối có quan hệ kiến tạo với granitoid phức hệ Ye Yen Sun (G/Eys).
Trong granit phức hệ Ye Yen Sun còn chứa thể tù syenit porphyr phức hệ Phu Sa Phìn.
Bên trong có nhiều khối nhỏ và các thân dạng tường syenit kiềm, granosyenit kiềm
của phức hệ Nậm Xe - Tam Đường (aG-aSy/Ent), granitbiotit hạt nhỏ, đá mạch granit

aplit của phức hệ Ye Yen Sun. Ngoài ra xung quanh khối còn có quan hệ kiến tạo với
phức hệ Mường Hum (aG/PZ
2
mh), hệ tầng Suối Chiềng (PRsc), hệ tầng Viên Nam
(T
1
vn), hệ tầng Mường Trai (T
2
lmt).
Thành phần thạch học của khối gồm: syenit porphyr, granosyenit porphyr, syenit
porphyr thạch anh, granit dạng porphyr, granit granophyr, granit felspat kiềm. Một
phần các đá của phức hệ kết tinh tương đối đều hạt, không có kiến trúc porphyr. Quan
hệ giữa các đá trong khối mang tính phân dị, chuyển tiếp từ syenit qua các đá trung
gian là syenit thạch anh và granosyenit đến granit felspat kiềm.
2.4. Phức hệ Ba Vì (Gb/T
1
bv).
Trong hệ tầng Viên Nam phức hệ Ba Vì lộ ra thành 6 chỏm nhỏ phân bố với diện
tích khoảng 0,3km
2
, ở gần trung tâm vùng nghiên cứu. Thành phần gồm: gabrodiabas,
gabro. Trong các đá này hàm lượng các nguyên tố phóng xạ thấp.
Thành tạo xâm nhập Paleogen
2.5. Phức hệ Ye Yen Sun (G/Eys).
Phức hệ Ye Yen Sun do Izokh E.P. thành lập (1965). Các thành tạo thuộc phức
hệ phân bố trên toàn bộ Đông Bắc vùng nghiên cứu, đây là phần rìa Tây Nam của thể
batolit rất lớn của sườn Đông dãy Fan Si Pan với diện tích thuộc vùng nghiên cứu
khoảng 130km
2
.

Phía Tây Nam phức hệ có quan hệ xuyên cắt với hệ tầng Suối Chiềng (PRsc),
phức hệ Mường Hum, phức hệ Phu Sa Phìn và quan hệ kiến tạo với hệ tầng Na Vang,
hệ tầng Si Phay, hệ tầng Viên Nam, phức hệ Nậm Xe - Tam Đường. Phía Đông Bắc

23
phức hệ có quan hệ xuyên cắt với hệ tầng Suối Chiềng, hệ tầng Bản Páp, phức hệ
Mường Hum. Trong khối Ye Yen Sun còn gặp các thể syenit kiềm, granit kiềm của
phức hệ Nậm Xe - Tam Đường.
Nhìn tổng thể trong khối nhận thấy ở trung tâm khối đá thường kết tinh hạt vừa,
còn rìa khối đá kết tinh hạt nhỏ. Các đá mạch granit aplit, granit hạt nhỏ sáng màu
dạng aplit, pegmatit vag granit pegmatit xuyên cắ
t các đá trong khối và hầu hết các
thành tạo vây quanh.
Phức hệ Ye Yen Sun được hình thành bởi 2 pha xâm nhập:
- Pha 1: granit biotit, granit biotit - amphibol và các đá lai tính granodiorit,
granosyenit, syenit.
- Pha 2: các đá mạch granit aplit, granit hạt nhỏ sáng màu dạng aplit, pegmatit và
granit pegmatit.
2.6. Phức hệ Nậm Xe - Tam Đường (aG-aSy/Ent).
Phức hệ Nậm Xe - Tam Đường do Izokh.E.P phân chia (1965). Các thân xâm
nhập của phức hệ này thường có kích thước nhỏ hơn 2km
2
, phân bố chủ yếu ở nửa
Đông Nam vùng nghiên cứu (gồm 10 khối nhỏ với diện tích 10,5km
2
). Chúng thường
có dạng khối nhỏ hoặc đai mạch xuyên cắt các đá granitoid phức hệ Ye Yen Sun, phức
hệ Phu Sa Phìn hoặc các trầm tích lục nguyên, lục nguyên - carbonat, carbonat của các
hệ tầng: Đồng Giao (T
2

ađg), Mường Trai (T
2
lmt), Nậm Mu (T
3
cnm).
Thành phần thạch học của các thể xâm nhập thường khác nhau, thay đổi từ syenit
kiềm, granosyenit kiềm đến granit kiềm. Có lẽ là do quá trình phân dị kết tinh các hợp
phần thạch anh và felspat phân bố không đều đá hình thành các loại đá khác nhau
trong một không gian hẹp.
Các thể xâm nhập nhỏ của phức hệ Nậm Xe - Tam Đường thường phát triển dọc
theo đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam và dọc các đứt gãy giữa các trầm tích Trias
từ
Tam Đường qua Bình Lư đến Thân Thuộc, các thân xâm nhập kiềm phân bố trong
các thung lũng kín hẹp.
2.7. Phức hệ Pu Sam Cáp (aSy
p
/Epc).
Phức hệ Pu Sam Cáp do Izokh.E.P thành lập năm 1965. Trong vùng nghiên cứu
phức hệ này gồm các khối bản Suối Thầu, Tam Đường, Đông Pao và các đai mạch, thể
tường minet… với tổng diện tích phân bố khoảng 12,7km
2
.
Quan hệ giữa các khối với đá vây quanh như sau: khối Đông Pao xuyên cắt và
gây hoa hóa đá vôi hệ tầng Đồng Giao, khối Tam Đường xuyên cắt và gây sừng hóa
các đá phiến sét và cát kết hệ tầng Suối Bàng (T
3
n-rsb). Các đá syenitoid của phức hệ
Pu Sam Cáp luôn luôn gần gũi về không gian với phun trào trachyt và tuf của chúng.
Hệ thống các đá mạch của phức hệ phân bố chủ yếu ở khu vực phía Tây Bắc của
vùng nghiên cứu, thành phần của chúng rất phong phú và đa dạng, bao gồm từ minet,

shonkinit, syenit aplit đến bostonit. Chúng xuyên cắt các đá granitoid của phức hệ Ye
Yen Sun, syenitoid pha 1 của phức hệ Pu Sam Cáp, phun trào của hệ tầng Pu Tra và
các phân vị địa tầng tu
ổi Mesozoi từ Trias đến Kreta có mặt trong vùng.
Phức hệ Pu Sam Cáp được hình thành bởi 2 pha xâm nhập:
- Pha 1 gồm 2 tướng:
+Tướng ven rìa: syenit porphyr và granosyenit porphyr.
+ Tướng trung tâm: syenit hạt nhỏ đến hạt vừa và syenit thạch anh.

×