Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ dự án đầu tư công trình xây dựng hệ thống thoát nước đường rạch cát tại phường 15, quận 8, tphcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 62 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. BT-HT-TĐC: Bồi thường-Hỗ trợ-Tái định cư
2. BTGPMB: Bồi thường giải phóng mặt bằng
3. CNQSDĐ: Chứng nhận quyền sử dụng đất
4. QLĐT: Quản lí đô thị
5. TNMT: Tài nguyên môi trường
DANH MỤC BẢNG

Trang

1. Bảng 2.1: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất……………………………26
2. Bảng 2.2: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn với đất….…26
3. Bảng 2.3: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được hỗ trợ………………26
4. Bảng 2.4: Bảng đơn giá đất……………………………………….…………32
5. Bảng 2.5: Kết quả bồi thường về đất………………………….….………….48
6. Bảng 2.6: Kết quả bồi thường về đất có tài sản gắn liền với đất………… ..48
7. Bảng 2.7: Kết quả hỗ trợ bồi thường………………………………… ……..49

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Trang

1. Sơ đồ 1.1: Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư… 18
2. Sơ đồ 2.1: Quy trình phân loại hồ sơ……………………………… ………29
3. Sơ đồ 2.2: Các bước xử lý hồ sơ để hoàn thành một bộ hồ sơ bồi thường về
đất trước khi cơ quan có thẩm quyền ký quyết định bồi thường về đất cho người
bị thu hồi đất…………………………………………………………
….…….31
4. Hình 2.1: Bản đồ hành chính quận 8…………………………… …………22
5. Hình 2.2: Bản đồ dự án đường Rạch Cát……………………………………25



4


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ..............................
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ...........................................................................
MỤC LỤC……………………………………………………………………......
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 8
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 9
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu ............................................................ 10
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 10
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 11
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 11
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 11
6. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................... 11
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ............................................... 13
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất................ 13
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................. 13
1.1.1.1 Thu hồi đất: ............................................................................................. 13
1.1.1.2. Giải phóng mặt bằng: ............................................................................. 13
1.1.1.3. Bồi thường:............................................................................................. 13
1.1.1.4. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: ............................................................ 13

1.1.1.5. Tái định cư: ............................................................................................ 13
1.1.2 Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: ................................ 15
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa, vai trò của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................... 15
1.1.3.1. Mục đích, ý nghĩa:.................................................................................. 15
1.1.3.2. Vai trò:.................................................................................................... 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất: .......................................................................................... 17
5


1.1.5. Lược sử công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất:......... 17
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp
luật đất đai hiện hành .......................................................................................... 20
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ........... 20
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất .............. 20
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất ................................................................................ 22
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất .................................................................................................................. 23
1.3. Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: ( Theo luật đất
đai 2013 ) ............................................................................................................. 24
Tiểu kết chương 1:............................................................................................. 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐƯỜNG RẠCH CÁT
TẠI PHƯỜNG 15, QUẬN 8, TPHCM ................................................................ 29
2.1. Khái quát về dự án ....................................................................................... 29
2.1.1. Khát quát chung về quận 8 ........................................................................ 29
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lí ............................................................ 29
2.1.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội: ......................................................................... 30
2.1.2. Khát quát về dự án đường Rạch Cát ......................................................... 31

2.1.2.1 Khái quát về địa bàn thực hiện dự án ...................................................... 31
2.1.2.2. Tóm tắt quy mô, hiện trạng của dự án ................................................... 32
2.2. Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
đường Rạch Cát, quận 8, TPHCM: ..................................................................... 34
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thường và hỗ trợ. . 36
2.3.1. Phân loại hồ sơ .......................................................................................... 36
2.3.2 Xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ ............................................................... 37
2.3.2.1. Xử lý hồ sơ của hộ gia đình bà Ngô Thị Khoèo đủ điều kiện được bồi
thường và hỗ trợ về đất đai, tài sản (Hồ sơ kèm theo tại Phụ lục I) ................... 48
2.3.2.2. Xử lý hồ sơ của hộ gia đình ông Trịnh Ngọc Thanh không đủ điều kiện
được bồi thường và hỗ trợ về đất đai, tài sản (Hồ sơ kèm theo tại Phụ lục II) ... 52
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ ........................................ 55
2.5. Các vấn đề tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn đường Rạch Cát, phường 15, quận 8, TPHCM ............................................ 56
Tiểu kết chương 2:............................................................................................. 57

6


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC ĐƯỜNG RẠCH CÁT TẠI PHƯỜNG 15, QUẬN 8,
TPHCM .............................................................................................................. 58
3.1. Giải pháp chung xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ .......................................... 58
3.1.1. Về giá đất bồi thường ................................................................................ 58
3.1.2. Về những khó khăn khi áp dụng quyết định 23 ........................................ 58
3.1.3. Đối với khó khăn của các hộ dân về nguồn gốc pháp lý .......................... 58
3.1.4. Nhà đầu tư chậm chi trả bồi thường cho dân ............................................ 58
3.1.5. Một số bộ phận người dân có đất bị thu hồi thiếu sự hợp tác ................... 59
3.1.6. Ngoài ra, các cơ quan phải có trách nhiệm như sau: ................................ 59

3.2. Giải pháp cụ thể............................................................................................ 60
3.2.1. Đối với hồ sơ hộ bà Ngô Thị Khoèo ......................................................... 60
3.2.2. Đối với hồ sơ hộ ông Trịnh Ngọc Thanh .................................................. 61
Tiểu kết chương 3:............................................................................................. 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 63
1. Kết luận ........................................................................................................... 63
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................
DANH MỤC PHỤ LỤC........................................................................................

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự sống
của con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đặc điểm
đất đai ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và phân phối của ngành nông nghiệp.
“Đất là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất" . "Đất đai là
một trong những của cải quý nhất của loài người, nó tạo điều kiện cho sự sống
của thực vật, động vật và con người trên trái đất" .
Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một trong những nội dung
quan trọng của quản lý nhà nước đối với đất đai. Trình tự, thủ tục thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là những vấn đề không thể thiếu, luôn gắn liền
với quá trình thực hiện hoạt động quan trọng này. Do đó, đánh giá những quy
định của pháp luật hiện hành, đồng thời, chỉ ra những vướng mắc nảy sinh trong
quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về lĩnh vực thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng hoàn thiện pháp luật
về lĩnh vực này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai phải được đặt lên hàng đầu với

những nội dung mang tính chiến lược và cấp bách nhằm quản lý nguồn tài
nguyên đất đai hợp lý, ổn định và bền vững nói chung, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất đai trong quy hoạch nói riêng. Vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại và tái định cư khi thực hiện thu hồi đất được xem là tâm điểm để đưa công
tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng hiệu quả hơn nhằm đảm bảo quyền
lợi cho người sử dụng đất, ổn định và phát triển đời sống người dân.
Trong điều kiện quỹ đất cũng như các nguồn tài nguyên khác ngày càng
hạn hẹp và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì vấn đề về lợi ích kinh
tế của tổ chức, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất ngày càng được quan tâm hơn.
Vì vậy vấn đề bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất đang là một vấn đè
mang tính thời sự cấp bách. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng cũng là vấn
đề phức tạp mang tính chất chính trị, kinh tế – xã hội tổng hợp, đòi hỏi được sự
quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp, tổ chức và cá nhân.
Để đảm bảo tiến độ thi công công trình của các dự án thì chủ đầu tư cần
đưa ra được phương án bồi thường vừa phù hợp và thỏa đáng với nguyện vọng
của người dân, vừa đảm bảo lợi ích cho mình. Nhưng mức độ hợp lý, đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng đất của các phương án đó đến đâu, cần phải đánh giá
lại, rút ra những điều hợp lý, chưa hợp lý và đề xuất những điều cần bổ sung
điều chỉnh.
Đường Rạch Cát là 1 trong những tuyến đường quan trọng của quận 8,
nằm lọt giữa kênh Lò Gốm và kênh Đôi, có vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên vô
cùng quan trọng trong việc phát triển giao thông cũng như phát triển kinh tế, xã
hội của vùng. Trong các phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư
trên địa bàn đã đạt được còn có những vướng mắc tồn tại. Vì vậy, đánh giá để
rút ra bài học kinh nghiệm cho những dự án tương tự sau này là rất cần thiết.
8


Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Xử lý hồ
sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đầu tư công trình xây

dựng hệ thống thoát nước đường Rạch Cát tại phường 15, quận 8”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một chế
định quan trọng của pháp luật đất đai. Các chế định này khi đưa vào áp dụng đã
trực tiếp đụng chạm đến lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng
và lợiích của nhà đầu tư nên đã nhận được sự quan tâm của nhiều người.
- Sách chuyên khảo về tình hình bồi thường, hỗ trợ tái định cư như:
+ Luật Đất đai năm 2013
+ Đỗ Đức Quân , “Vấn đề việc làm cho người bị thu hồi đất ở nông thôn
trong quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp” - Tạp chí Kinh tế và
Dự báo, số 8 (412), tháng 8 năm 2007.
Nội dung chính: Tác giả Đỗ Đức Quân đã nghiên cứu, tìm ra những khó
khăn, vướng mắc về vấn đề ổn định việc làm cho người dân vùng nông thôn sau
khi bị thu hồi đất trong quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp trên
địa bàn. Đồng thời, nêu ra được một số biện pháp nhằm giải quyết những khúc
mắc nêu trên, qua đó, ổn định được kinh tế cũng như tinh thần cho người dân
sau khi thu hồi đất như: Đảng, Nhà nước tiếp tục có những chính sách kịp thời,
nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm
cho lao động nông thôn, cần tiếp tục nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của
giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao dân trí cho nhân dân và đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cơ
giới hóa trong nông nghiệp, cần kết hợp hài hòa giữa việc thu hồi đất nông
nghiệp của nông dân với việc chuyển đổi mô hình sản xuất, phát triển sản xuất
hàng hóa, dựa vào thế mạnh của từng vùng để phát triển sản xuất nông nghiệp
trên quy mô lớn.
- Các đề tài thực hiện nghiên cứu khoa học được thực hiện ở một số bài
luận văn như:
+ Đặng Thái Sơn, “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất đối với

các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng chỉnh trang đô thị”, Đề tài khoa học cấp Bộ
năm 2004.
Nội dung chính: Tác giả Đặng Thái Sơn tìm hiểu thực trạng công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở các đô thị lớn. Nghiên cứu đã được sử dụng
phương pháp điều tra, thu thập số liệu, phương pháp so sánh và tổng hợp về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Kết quả nghiên cứu cho thấy về cơ bản, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thực hiện đúng tiến độ, đúng pháp luật và
được đại đa số người dân trong dự án đồng ý. đã nghiên cứu, đánh giá những
hạn chế trong việc thực hiện chính sách thu hồi đất cho các dự án xây dựng cơ
9


sở hạ tầng chỉnh trang đô thị trong giai đoạn hiện nay. Qua đó, đề xuất các các
giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất phục vụ cho tiến trình đô thị hoá, nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Phạm Thị Tuyền, “Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để tiển khai một số dự án tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Nam”, luận văn tốt nghiệp đại học trường Đạ học Nông nghiệp Hà Nội,
2003
Luận văn tìm hiểu thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
huyện Vân Đồn. Nghiên cứu đã được sử dụng phương pháp điều tra, thu thập số
liệu, phương pháp so sánh và tổng hợp về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
02 dự án trọng điểm của huyện Vân Đồn. Kết quả nghiên cứu cho thấy về cơ
bản, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thực hiện đúng tiến độ, đúng pháp
luật và được đại đa số người dân trong dự án đồng ý. Một số tồn tại là giá đất
bồi thường thấp hơn giá thị trường, phương án bồi thường chủ yếu bằng tiền,
chưa có định hướng sử dụng các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ. Các giải pháp
góp phần hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất đề xuất là cần thực hiện tốt hơn công tác quản lý Nhà nước về đất đai; đa
dạng hóa phương án bồi thường; xây dựng chính sách hỗ trợ dài hạn; tạo việc

làm cho hộ dân khó khăn sau khi bị thu hồi đất; có hướng sử dụng các khoản
tiền bồi thường, hỗ trợ một cách hiểu quả.
- Tuy nhiên những công trình nghiên cứu trên xét thấy chỉ đề cập giải
quyết các vấn đề về chính sách, nguyên tắc, quy trình, phương pháp và căn cứ
pháp lý nói chung, còn việc xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ tại
các dự án cụ thể thì chưa được làm rõ để thấy được những khó khăn mà cán bộ
thụ lý hồ sơ gặp phải tại địa bàn nên cần tìm hiểu còn những vướng mắc nào ảnh
hưởng đến công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
diễn ra trên địa bàn nữa không, từ đó có những phương hướng nghiên cứu, đề
xuất những giải pháp hiệu quả, thiết thực, áp dụng được vào thực tế nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện thu hồi đất, xử lý hồ sơ trong bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho các dự án tiếp theo trên địa bàn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học, thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính sách
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
10


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi

đất tại địa bàn quận Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh thực hiện dự án mở
rộng đường đường Rạch Cát, quận 8.
- Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại địa bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh thực hiện dự án mở rộng
đường đường Rạch Cát, quận 8.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.
- Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Các đối tượng sử dụng đất có đất bị thu hồi để thực hiện dự án, đặc biệt đối
với những trường hợp không được bồi thường về đất cũng như tài sản gắn liền với
đất.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh thực hiện dự án mở rộng đường
đường Rạch Cát, quận 8.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi không gian đường Rạch Cát, quận 8,
thành phố Hồ Chí Minh, thời gian từ đầu năm 2016 đến ngày 5/8/2016 với nội
dung nghiên cứu tập trung vào vấn đề bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu, số liệu tại các
phòng, các tổ trong ban Bồi thường và giải phóng mặt bằng quận 8
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu đã
thu thập, đặc biệt các phương án bồi thường phải được phân tích một cách chi tiết
để có những nhận xét về ưu, khuyết điểm của các dự án.
- Phương pháp kế thừa, tham khảo các tài liệu có sẵn: Tìm hiểu, thu thập tài
liệu, các văn bản chính sách có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi

Nhà nước thu hồi đất. Điều tra, thu thập số liệu, tài liệu có liên quan đến công
tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi về đất tại các cơ quan.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
11


Đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án
đầu tư công trình xây dựng hệ thống thoát nước đường Rạch Cát tại phường 15,
quận 8” giúp:
- Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi thường
và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tìm hiểu về cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn về chính sách bồi thường,
hỗtrợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất vào mục đích công cộng tại đường Rạch Cát, quận 8
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất tại đường Rạch Cát, quận 8 và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ tại địa bàn nghiên
cứu.
- Đảm bảo quyền lợi của người dân bị nhà nước thu hồi đất cũng như quyền
lợi của nhà đầu tư khi thực hiện các dự án tiếp theo tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của Luận văn trình bày trong 63 trang với kết cấu như sau:
- Mở đầu
- Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất.
- Chương 2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đầu
tư công trình xây dựng hệ thống thoát nước đường rạch cát tại phường 15, quận
8
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

dự án đầu tư công trình xây dựng hệ thống thoát nước đường rạch cát tại
phường 15, quận 8
- Kết luận và kiến nghị

12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
Để hiểu rõ hơn về công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất,chúng ta cần một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất như sau:
1.1.1.1 Thu hồi đất:
Theo khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003 : “ Thu hồi đất là việc Nhà nước
ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao
cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của
Luật Đất đai”.
1.1.1.2. Giải phóng mặt bằng:
Giải phóng mặt bằng là một khái niệm suy rộng của công tác thu hồi đất
phục vụ quốc phòng an ninh và các dự án phát triển kinh tế- xã hội, bao gồm
các công đoạn: từ bồi thường cho đối tượng sử dụng đất giải toả các công trình
trên đất, di chuyển người dân tạo mặt bằng cho triển khai dự án đến việc hỗ trợ
cho người bị thu hồi đất, tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập, ổn định cuộc
sống.
1.1.1.3. Bồi thường:
Trong đời sống hằng ngày, : “ Bồi thường ” là thuật ngữ được sử dụng
trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải

có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra.
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật đất đai 2003: “ Bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị
thu hồi cho người bị thu hồi đất”.
1.1.1.4. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:
Là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời để ổn định cuộc sống cho người
có đất bị thu hồi.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường thiệt hại nói trên thì còn một
hình thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, hỗ trợ tương xứng với với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.
1.1.1.5. Tái định cư:
Tái định cư là biện pháp nhằm ổn định, khôi phục đời sống cho những
người bị ảnh hưởng bởi các dự án của nhà nước, khi mà phần đất nơi ở cũ bị
thu hồi hết hoặc thu hồi không hết, phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục
13


sinh sống, phải chuyển đến nơi ở mới.
Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà
nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. TĐC
được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản gắn liền với
đất; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại sản xuất
và ổn định cuộc sống tại đó.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí Tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở

Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất: ( Luật đất đai 2013)
Quyền chung của người sử dụng đất ( Điều 166 Luật đất đai 2013)
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất ( Điều 170 Luật đất đai 2013)
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về
sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình
công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
14


6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng

đất.
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử
dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Thẩm quyền thu hồi đất ( Điều 66 Luật đất đai 2013):
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
1.1.2 Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đảm bảo việc bồi thường về đất đai và tài sản gắn liền với đất bị thu
hồi đúng đối tượng, đúng chính sách, hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho
người có đất bị thu hồi bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển,
tạo việc làm và ổn định đời sống.
- Chính sách bồi thường , hỗ trợ hầu hết được thực hiện khi Nhà nước thu
hồi 1 phần đất hay toàn bộ thửa đất cùng tài sản gắn liền với đất của người dân,
cùng với đó là 1 số chính sách hỗ trợ khác để đảm bảo lợi ích cho người có đất
bị thu hồi.
- Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước

thu hồi toàn bộ phần đất và công trình xây dựng, tài sản trên đất ( hoặc phần còn
lại không thể tiếp tục sử dụng được ). Cùng với chính sách tái định cư là các
chính sách hỗ trợ để phát triển tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa, vai trò của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.3.1. Mục đích, ý nghĩa:

15


Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện:
- Về phương diện chính trị
+ Các chính sách, pháp luật về đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn
định về chính trị. Điều này có nghĩa là nếu chủ trýơng, chính sách pháp luật đất
đai đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và được thực thi nghiêm túc sẽ góp phần
vào việc duy trì và củng cố sự ổn định chính trị. Ngýợc lại, sẽ làm phát sinh
những điểm nóng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định về chính trị.
+ Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là thực hiện tốt
chính sách an dân để phát triển kinh tế xã hội góp phần vào việc duy trì, củng cố
sự ổn định về chính trị.
- Về phương diện kinh tế – xã hội
Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai các dự án đầu
tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế và nâng cao tính hấp
dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta.
- Về phía người sử dụng đất, thực hiện tốt bồi thường, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất sẽ giúp cho họ và các thành viên khác trong gia đình nhanh
chóng ổn định cuộc sống để tập trung sản xuất góp phần cải thiện và nâng cao

mức sống. Hơn nữa điều này cũn giỳp củng cố niềm tin của người bị thu hồi đất
vào đường lối, chủ trýơng, chính sách; pháp luật của Đảng và Nhà nước.
1.1.3.2. Vai trò:
Ở góc độ quản lý Nhà nước về đất đai thì công tác BT-HT-TĐC đóng vai
trò là cầu nối giữa các mối quan hệ về sử dụng đất giữa chủ thể là cá nhân và
chủ thể là tổ chức. Cụ thể như:
Việc ban hành các văn bản pháp luật về khung giá các loại đất phải sát với
giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường. Các chính sách hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thực hiện nên được chú trọng, phải đảm bảo cho công tác bồi
thường, hỗ trợ diễn ra tốt, đảm bảo sự hài hòa về lợi ích Nhà nước, chủ đầu tư và
người sử dụng đất. Mặt khác, nếu trong quá trình thực hiện công tác bồi thường
gặp phải khó khăn, vướng mắc thì điều này cũng phản ánh ít nhiều về công tác
quản lí Nhà nước về đất đai và chứng tỏ các văn bản pháp luật có liên quan chưa
thật sự đầy đủ, phù hợp, khi đó cần nên được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Việc đo đạc, phân hạng, lập bản đồ địa chính phải thật chính xác vì đây là
căn cứ chính và cũng là căn cứ pháp lý để tính bồi thường. Nếu thực hiện không
tốt sẽ gây ra tình trạng khiếu kiện, tranh chấp, làm cho việc BTGPMB gặp khó
khăn và ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của dự án.
Việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không kém
phần quan trọng vì giấy CNQSDĐ là điều kiện cơ bản để bồi thường cho người
có đất bị thu hồi. Vì thế, cần đẩy nhanh tiến độ cấp giấy vừa đảm bảo quyền lợi
cho người sử dụng đất và cũng giúp cho công tác BT-HT-TĐC diễn ra nhanh
16


chóng.
Việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ảnh hưởng rất lớn đến công tác
BTGPMB. Các dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, tránh tình trạng các dự
án không đúng, hợp quy hoạch gây ảnh hưởng đến việc sử dụng đất cũng như
lợi ích kinh tế - xã hội.Bên cạnh đó, việc quản lý hồ sơ địa chính cũng hết sức

quan trọng nhất là công tác chỉnh lý bản đồ đất đai cần phải cập nhật thường
xuyên, giúp việc xác định rõ ràng nguồn gốc đất. Khi đó công tác bồi thường
cũng sẽ diễn ra dễ dàng và thuận lợi.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất:
– Chính sách áp dụng
Đây là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Chính sách áp dụng ở đây
chúng ta bàn đến là chính sách về giá đất và chính sách về tái định cư. Hầu hết
các vụ khiếu kiện liên quan đến giải phóng mặt bằng đều có liên quan đến hai
chính sách này.
– Yếu tố tâm lý người dân
Những rắc rối phát sinh khi tiến hành giải phóng mặt bằng thường đến từ
phía người dân trong diện bị giải tỏa. Nguyên nhân thì xuất phát từ phía chủ
quan, ví dụ như đýa ra phương án bồi thường giá đất không hợp lý; không có
phương án hỗ trợ tái định cư, hoặc xuất phát từ phía khách quan như thiên tai,
sự kiện bất khả kháng.
– Mục đích thu hồi đất
Những khiếu kiện xung quanh mục đích thu hồi đất tuy không nhiều bằng
các khiếu kiện liên quan đến chính sách đền bù. Mặc dù vậy, mục đích thu hồi
đất cũng vẫn là một yếu tố rất quan trọng mà chúng ta đề cập đến.
Như vậy ta thấy rằng, mục đích khi thu hồi đất đúng pháp luật là chưa đủ. Để
người dân hiểu và tự nguyện làm theo kế hoạch thu hồi đất cần phải có kế
hoạch, giải thích cho người dân hiểu về mục đích đúng đắn của việc thu hồi
đất, từ đó việc thu hồi và bàn giao đất mới có thể tiến hành được thuận lợi.
1.1.5. Lược sử công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất:
- Thời kỳ trước năm 1945:
Chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam gắn
liền với việc hình thành các triều đại phong kiến. Ở mỗi kiểu nhà nước cá hình
thức sở hữu đất đai luôn được các giai cấp thống trị chú trọng. Bắt đầu từ thời

vua Gia Long, Nhà nước thật sự thừa nhận quyền sở hữu ruộng đất không chỉ
thuộc sở hữu Nhà nước mà cả sở hữu tư nhân và sở hữu làng xã . Chính sách bồi
thường được thực hiện rất nguyên tắc và chặt chẽ.
- Thời kỳ sau cách mạng tháng 8-1945 đến 1975:
17


Sau cách mạng tháng 8 thành công ta tiến hành xóa bỏ chế độ chiếm hữu
ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nông dân. Hiến pháp
năm 1959, Nhà nước thừa nhận 3 hình thức sở hữu đất đai bao gồm Sở hữu nhà
nước, Sở hữu tư nhân và Sở hữu tập thể. Khi tiến hành thu hồi đất nhà nước tiến
hành điều chỉnh ruộng đất hoặc nhượng lại ruộng đất cho người bị trưng dụng sẽ
được đền bù từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất được trưng
dụng. Thực tế trong thời kỳ này, phương án bồi thường chủ yếu là thỏa thuận
sau đó thống nhất giá mà không cần có cơ quan nhà nước có thầm quyền phê
duyệt hay ban hành giá bồi thường.
- Thời kỳ 1975 đến trước khi ra đời luật đất đai 1993:
Trong thời gian này, hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định 186/HĐBT về
việc đền bù thiệt hại đất đai nông nghiệp, đất có rừng chuyển sang mục đích
khác , điều 1 của quyết định này quy định rõ mọi tổ chức, cá nhân được giao đất
nông nghiệp , đất có rừng sử dụng vào mục đích khác phải đền bù thiệt hại về
đất nông nghiệp , đất có rừng cho nhà nước. Tiền bồi thường tài sản trên mặt đất
và tài sản trong lòng đất cho chủ sử dụng không phụ thuộc các khoản đền bù về
đất. Khung giá đền bù thiệt hại do UBND tỉnh, thành phố, dặc khu trực thuộc
trung ýơng quy định cụ thể. Mức bồi thường đối với quận, huyện, thành phố
thuộc tỉnh sát với giá đất địa phương nhưng không được thấp hơn hoặc cao hơn
giá quy định của chính phủ.
- Thời kỳ sau ban hành luật đất đai 1993 đến trước ban hành luật đất đai 2003:
Luật đất đai 1993 ra đời. Đây là văn kiện chính sách quan trọng đối với
việc thu hồi và đền bù thiệt hại của nhà nước, Luật đất đai qui định rõ hơn về

quyền của người được giao đất bao gồm quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, cho thuê, thế chấp. Đồng thời chính phủ qui định khung giá cho từng
loại đất, từng vùng và theo thời gian.
- Thời kỳ Luật Đất đai 2003:
Giai đoạn này, Chính phủ ban hành nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 về BT-HT-TĐC khi Nhà nước thu hồi đất; nghị định 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục BT-HT-TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; nghị định 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất để thu hồi
đất, BT-HT-TĐC. Với một hệ thống văn bản pháp luật quy định khá hoàn chỉnh,
chi tiết, Luật Đất đai 2003 quy định Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi
thường, GPMB sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi
dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt để chủ động quỹ đất cho đầu tư
phát triển. Đồng thời, Luật Đất đai 2003 quy định Nhà nước giao cho Tổ chức
phát triển quỹ đất (do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ýơng thành lập)
thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu
hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà
chưa có dự án đầu tư. Đặc biệt là chính sách BT-HT-TĐC khi Nhà nước thu hồi
18


đất đã góp phần ổn định đời sống, đào tạo, chuyển đổi nghề, giải quyết hài hòa lợi
ích của Nhà nước, của người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư. Quyền và lợi ích hợp
pháp của người dân được đảm bảo thông qua các chính sách pháp luật và các tổ
chức thực hiện các quy định về công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, phương án BT-HT-TĐC, thủ tục hoàn chỉnh…
Tuy nhiên, về vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng gặp
phải một số khó khăn như: tiến độ thực hiện bồi thường, GPMB còn kéo dài đối

với một số dự án lớn, công trình theo tuyến sử dụng đất liên quan đến nhiều địa
phương; do đo đạc, kiểm đếm để lập phương án BT-HT-TĐC trước khi có quyết
định thu hồi đất khó thực hiện trong thực tế, tình trạng người bị thu hồi đất không
hợp tác để thực hiện đo đạc, kiểm đếm; việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về
đất đai (đất đã giao cho nhà đầu tư nhưng không sử dụng, chậm sử dụng, sử dụng
không đúng mục đích, sử dụng không có hiệu quả) chưa thực hiện được tại nhiều
địa phương…
- Thời kỳ Luật đất đai 2013:
Bên cạnh việc hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai,
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc
cho các địa phương trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; đặc biệt là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án
trọng điểm. Tại các địa phương, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng
luôn được quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện công khai, dân chủ; đúng trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là từ khi Luật Đất đai nãm 2013,
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi được đảm bảo, đã góp
phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhất là các dự án trọng điểm như
Quốc lộ 1A, dự án đường Hồ Chí Minh, góp phần ổn định kinh tế, xã hội.
Cùng với Luật đất đai 2013, một số văn bản có liên quan được ban hành như
nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật đất đai; nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; nghị định
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ quy định về giá đất; thông tư
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng bộ tài nguyên và
môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất đã tạo điều kện thuận lợi cho công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng trên cả nước.
Nhìn chung, khi thực hiện luật đất đai 2013 diện tích đất được thu hồi đã

đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội , đảm bảo an ninh quốc phòng
của địa phương, các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được
điều chỉnh, bổ sung, phù hợp với cơ chế quản lí kinh tế thị trường, đảm bảo hơn
quyền lợi của người dân khi bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hổi đất ,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của trung tâm phát triển quỹ đất Bước đầu đã phát
huy hiệu quả tốt, góp phần đảm bảo nhu cầu “ đất sạch ” để thực hiện các dự án
19


đầu tư nhất là các dự án đầu tư nhằm mục đích công cộng.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo
pháp luật đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ( Điều 74 Luật đất đai
2013)
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất ( Điều 88 Luật đất đai 2013)
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị
thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng ( Điều 75
Luật đất đai 2013)
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có GCN quyền sử dụng đất, GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp
GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngýỡng đang sử dụng đất mà không phải
là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có GCN hoặc có đủ điều kiện để được cấp
20


GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có GCN hoặc có đủ điều kiện được cấp
GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận

chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có GCN hoặc có đủ
điều kiện được cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có GCN hoặc có đủ điều kiện cấp
GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có GCN hoặc có đủ điều kiện cấp GCN
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
( Điều 89 Luật đất đai 2013)
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo
dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường
bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ
hoặc một phần mà phần còn lại không đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật theo quy định
của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử
dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức


21


bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi ( Điều 90 Luật đất đai 2013)
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ
thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao
nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung
bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vvườn
cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải
trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên
giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi
thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vvườn cây; tiền bồi thường được phân chia
cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc
bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu
hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu
hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có

thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di
chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ( Điều 83 Luật đất đai 2013)
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo
quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng
quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

22


b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển
chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi
Nhà nước thu hồi đất (Điều 84 Luật đất đai 2013)
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc bồi
thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong
độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào

tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát
triển sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dich vụ mà
nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịc vụ, khi Nhà nước thu hồi đất
mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất,
kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được
hỗ trợ, đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, UBND cấp tỉnh,
UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông
nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ
trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc
làm, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm
tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất
Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các cơ quan,
đơn vị ở Trung ýơng và UBND cấp tỉnh ( Điều 33 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ýơng quản lý có dự án đầu tư phải
thu hồi đất có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, GPMB trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho
23


việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định này.
2. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư theo quy định tại Nghị định này. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm,
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định tại Nghị định này và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của
UBND cấp tỉnh.
1.3 Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ

24


Thông báo thu hồi đất

Thu hồi đất

Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư

Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân

Hoàn chỉnh phương án

Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện

Tổ chức chi trả bồi thường

Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất


Sơ đồ 1.1. Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

25


Bước 1. Thông báo thu hồi đất:
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông
báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm.
Bước 2. Thu hồi đất:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
công ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Bước 3. Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất:
Sau khi có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã có trách
nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.

Bước 4. Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia
định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên
quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất.
Bước 5. Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân:
Sau khi phương án chi tiết được thành lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu
hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình
thức lấy ý kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu
hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi.

26


Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện
UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người có đất
thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp
ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với
trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 6. Hoàn chỉnh Phương án:
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi
tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình

cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 7. Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện:
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Bước 8. Tổ chức chi trả bồi thường:
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành,
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
cho người có đất thu hồi.
Bước 9. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất:
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải bàn
giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi không
bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật
Đất đai 2013, khi có đủ các điều kiện: người có đất thu hồi không chấp hành
quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có
đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận
động, thuyết phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã
được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất đã có hiệu lực thi hành; người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp
người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi
giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.

27


Tiểu kết chương 1:

Chương 1 giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các cơ sở lý luận và pháp lý khi Nhà
nước tổ chức giải phóng mặt bằng và thu hồi đất cũng như việc bồi thường, hỗ
trợ tái định cư; các bước cụ thể trong qui trình tổ chức thực hiện các công tác đó,
các luật và nghị định có liên quan được thể hiện rất chi tiết, rõ ràng và chặt chẽ
đã giúp các cơ quan ban ngành đoàn thể có liên quan thực hiện công tác này 1
cách trơn tru nhất có thể, nhờ đó, các nhà quản lý có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, giảm thiểu sự vướng mắc trong công việc. Qua đó thể hiện được vai
trò của Nhà nước cũng như sự quan tâm của Đảng đến lợi ích hợp pháp của
người dân khi bị thu hồi đất, mang đến sự tin tin tưởng nhất định từ phía người
dân đến với Nhà nước của chúng ta.

28


×