Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

đánh giá điều kiện địa chất công trình và tính toán lựa chọn giải pháp móng cho công trình trụ sở viện kiểm sát nhân dân thành phố bảo lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TPHCM
KHOA ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN

BÙI TIẾN ĐẠT

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH VÀ
TÍNH TOÁN LỰA CHỌN GIẢI PHÁP MÓNG CHO
CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẢO LỘC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ ĐỊA CHẤT HỌC
Mã ngành: 52440201

TP.HCM – 12/2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TPHCM
KHOA ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH VÀ
TÍNH TOÁN LỰA CHỌN GIẢI PHÁP MÓNG CHO CÔNG
TRÌNH TRỤ SỞ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẢO LỘC
Sinh viên thực hiện: Bùi Tiến Đạt

MSSV: 0250100011

Khóa: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Phƣơng Dung


TP.HCM – 12/2017


TRƢỜNG ĐH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2017

NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khoa: ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
Bộ môn: KỸ THUẬT ĐỊA CHẤT
Họ và tên: Bùi Tiến Đạt

MSSV: 0250100011

Ngành: ĐỊA CHẤT HỌC

Lớp: 02-DH-DKT

1. Đầu đề đồ án: Đánh giá điều kiện địa chất công trình và tính toán lựa chọn giải
pháp móng cho công trình trụ sở viện kiểm sát nhân dân thành phố Bảo Lộc
2. Nhiệm vụ (yêu cầu nội dung và số liệu ban đầu):

-

Làm sáng tỏ điều kiện địa chất công trình khu vực xây dựng.

-

Đánh giá ảnh hƣởng của điều kiện địa chất công trình đến xây dựng công trình.

-

Đề xuất biện pháp móng hợp lí cho công trình .

3. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 22/08/2017
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/11/2017
5. Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn:

ThS. Trần Thị Phƣơng Dung

Ngƣời hƣớng dẫn

ThS. Trần Thị Phƣơng Dung
Nội dung và yêu cầu đã đƣợc thông qua bộ môn
Ngày

tháng

năm

Chủ nhiệm bộ môn



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của đồ án tốt nghiệp em xin gửi đến quý Thầy Cô lời cảm ơn chân
thành nhất!
Trong suốt thời gian học tập tại trƣờng Đại học Tài Nguyên và Môi Trƣờng
TP.HCM em đã thu đƣợc những kiến thức chuyên môn cũng nhƣ trong những lĩnh
vực khác. Sự tận tụy, lòng nhân ái của Thầy Cô là động lực giúp em cố gắng trau dồi
thêm kiến thức và vƣợt qua những khó khăn trong học tập.
Lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi đến cô Trần Thị Phƣơng Dung, ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Sau cùng em xin cám ơn gia đình đã tạo những điều kiện thuận lợi và là chỗ
dựa cho em trong suốt những năm dài học tập. Đồng thời cũng xin cám ơn tất cả bạn
bè đã gắn bó cùng nhau học tập và giúp đỡ nhau trong suốt thời gian qua, cũng nhƣ
trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2017
Sinh viên

Bùi Tiến Đạt


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... III
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................IV
DANH MỤC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ V
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC ................................................3
1.2 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................................3
1.2.1 Vị trí địa lí .............................................................................................................3
1.2.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................................4

1.2.3 Khí hậu..................................................................................................................4
1.2.4 Mạng lƣới thủy văn...............................................................................................5
1.2.5 Cơ sở hạ tầng ........................................................................................................5
1.2.6 Đặc điểm địa chất .................................................................................................6
1.2.7 Đặc điểm địa chất thủy văn ................................................................................13
1.3 TỔNG QUAN VỀ NỀN MÓNG ............................................................................15
1.3.1 Khái niệm về nền, móng .....................................................................................15
1.3.2 Phân loại nền, móng ...........................................................................................16
1.3.3 Phân loại địa tầng ...............................................................................................18
1.4 TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH ......................................18
1.4.1 Điều kiện địa hình địa mạo .................................................................................19
1.2.1 Yếu tố đặc điểm địa tầng và tính chất cơ lý của đất đá ......................................19
1.2.2 Yếu tố địa chất thủy văn .....................................................................................19
1.2.3 Yếu tố về các quá trình địa chất động lực ..........................................................19
1.2.4 Yếu tố về vật liệu xây dựng ................................................................................19
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................20
2.1 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP VÀ THAM KHẢO TÀI LIỆU ..............................20
2.2

PHƢƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU ....................................................................20

2.3

PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN .........................................................................21

CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 26
3.1 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH KHU VỰC XÂY DỰNG 26
i



3.1.1 Địa hình, địa mạo................................................................................................26
3.1.2 Đặc điểm địa tầng khu vực .................................................................................26
3.1.3 Tính chất cơ lý của đất đá ...................................................................................28
3.1.4 Địa chất thủy văn ................................................................................................30
3.1.5 Các hiện tƣợng địa chất công trình động lực ......................................................30
3.1.6 Vật liệu xây dựng................................................................................................31
3.1.7 Điều kiện khai thác thi công ...............................................................................31
3.1.8 Kết luận ...............................................................................................................31
3.2 TÍNH TOÁN LỰA CHỌN GIẢI PHÁP MÓNG CHO CÔNG TRÌNH ................32
3.2.1 Lựa chọn giải pháp móng ...................................................................................32
3.2.2 Tính toán thiết kế móng nông đơn......................................................................33
3.2.3 Kiểm tra điều kiện ổn định nền .........................................................................35
3.2.4 Kiểm tra điều kiện biến dạng ..............................................................................35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 39
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 40

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Vị trí khu vực nghiên cứu .................................................................................4
Hình 1.2 Các dạng địa tầng cơ bản ................................................................................18
Hình 2.1 Sơ đồ phân bố tải trọng đúng tâm trong móng nông ......................................23
Hình 3.1 Hình chiếu của móng nông .............................................................................35
Hình 3.2 Biểu đồ ứng suất bản thân và ứng suất gây lún tại đáy móng ........................37

iii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp khối lƣợng thực hiện ............................................................26
Bảng 3.2 Phân bố địa tầng lớp 1 ...................................................................................26
Bảng 3.3 Phân bố địa tầng lớp 2 ..................................................................................27
Bảng 3.4 Phân bố địa tầng lớp 3 ...................................................................................27
Bảng 3.5 Phân bố địa tầng lớp 4 ...................................................................................28
Bảng 3.6 Phân bố địa tầng lớp 5 ...................................................................................28
Bảng 3.7 Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý đất của khu vực khảo sát ..................................29
Bảng 3.8 Xác định chiều sâu ảnh hƣởng của móng tác dụng lên trên nền đất ............36

iv


DANH MỤC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
TCVN – Tiêu chuẩn Việt Nam
TTGH – Trạng thái giới hạn
Tp – Thành phố

v


TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Trong hoạt động xây dựng, công tác khảo sát địa chất công trình giúp hiểu rõ
hơn về điều kiện địa chất công trình và lựa chọn giải pháp móng cùng các hạng mục
khác hợp lý đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và kinh tế.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “ Đánh giá điều kiện địa chất công trình và tính
toán lựa chọn giải pháp móng cho công trình trụ sở viện kiểm sát nhân dân thành phố
Bảo Lộc” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn trong việc xây dựng công trình trụ sở làm
việc Viện Kiểm Sát thành phố Bảo Lộc.
Trong quá trình thực hiện đồ án, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thu thập tài

liệu, phân tích xử lí số liệu và tính toán để hoàn thành đồ án. Kết quả nghiên cứu cho
thấy:
Với 3 hố khoan, chiều sâu 20,0m mỗi hố khoan đã xác định đựa địa tầng khu
vực gồm 4 lớp đất với bề dày 14,4m (HK1) đến 15,6 (HK2) và 2 lớp đá, vẫn không
phát hiện nƣớc ngầm.
Kết quả từ quá trình xử lí số liệu kết hợp với tính toán đã lựa chọn móng đơn
cho công trình với kích thƣớc lxb = 4m x 3,1m với chiều sâu đặt móng là 1m.
Đề tài này chỉ dừng lại ở mức đánh giá điều kiện địa chất công trình và lựa chọn
giải pháp móng cho công trình. Kết quả này chỉ là nghiên cứu ban đầu, dựa trên tài
liệu thu thập đƣợc, mang nặng tính lí thuyết, cần đƣợc tiến hành khảo sát thực tế, đánh
giá sâu hơn để có độ tin cậy cao hơn.

vi


MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đồ án
Việt Nam đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, quá trình hiện đại hóa và
công nghiệp hóa để bắt kịp với xu thế của thời đại, theo đó là những yêu cầu về phát
triển cơ sở hạ tầng. Do đó, hoạt động xây dựng ngày càng phát triển, các công trình
nhà cao tầng, đƣờng giao thông, nhà máy xí nghiệp, các công trình về cảng biển,…
ngày càng nhiều. Tuy nhiên quá trình xây dựng các công trình này chủ yếu chú trọng
đến việc lựa chọn vị trí cho phù hợp, thuận tiện việc phát triển kinh tế mà bỏ qua ảnh
hửởng của điều kiện địa chất công trình, nên nhiều công trình phải xây dựng trên
những nền đất yếu, khả năng chịu lực kém, khi có tác dụng của tải trọng thƣờng bị lún.
Từ đó dẫn đến làm hƣ hại công trình và nguy hiểm cho con ngƣời. Do đó vấn đề đƣợc
đặt ra ở đây là làm sao đánh giá đúng điều kiện địa chất công trình và lựa chọn giải
pháp móng phù hợp để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu ổn định cho công trình.
Móng là bộ phận nằm dƣới cùng của công trình xây dựng nhƣ các tòa
nhà, cầu, đập nƣớc.... đảm nhiệm chức năng truyền trực tiếp tải trọng của công trình

vào nền đất đảm bảo cho công trình chịu đƣợc sức ép từ khối lƣợng của công trình
cũng nhƣ đảm bảo sự chắc chắn của công trình [1].Móng là một trong những yếu tố
quan trọng nhất cần đƣợc lƣu ý khi xây nhà hoặc các công trình khác. Đây là nơi quyết
định cho sự kiên cố, bền vững và là nền tảng nâng đỡ cả công trình.
Để công trình đƣợc bền vững và an toàn thì móng phải đƣợc thiết kế, xây
dựng và thi công kiên cố, vững chắc. Nhƣng điều quan trọng là cần phải lựa chọn giải
pháp móng phù hợp với công trình vừa đảm bảo kỹ thuật, an toàn vừa tiết kiệm đƣợc
chi phí thông qua việc khảo sát địa chất công trình, xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất
nền.
Do đó, bƣớc đánh giá điều kiện địa chất và tính toán lựa chọn phƣơng pháp
móng là bƣớc quan trọng không thể bỏ qua trong quá trình xây dựng.
Mục đích của đồ án
Nghiên cứu làm sáng tỏ các điều kiện địa chất công trình bao gồm: đặc điểm
địa chất, địa hình - địa mạo, cấu trúc địa tầng, tính chất cơ lý của đất đá, địa chất thủy
văn, các quá trình và hiện tƣợng địa chất động lực tại khu vực nghiên cứu và ảnh
hƣởng của nó tới việc xây dựng các công trình.
1


Lựa chọn phƣơng án móng phù hợp cho công trình.
Nội dung, phạm vi nghiên cứu
Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thành phố Bảo Lộc.
Nghiên cứu các đặc điểm địa chất, địa hình - địa mạo, cấu trúc địa chất, tính
chất cơ lý của đất đá, địa chất thủy văn, các quá trình và hiện tƣợng địa chất động lực
công trình tại khu vực thành phố Bảo Lộc.
Nghiên cứu giải pháp móng hợp lý thi công xây dựng công trình trụ sở làm việc
Viện Kiểm Sát nhân nân thành phố Bảo Lộc.
Phạm vi nghiên cứu của công trình làm việc đƣợc giới hạn tại số 28 Lý Tự
Trọng, Tp. Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng phá thu thập, tham khảo tài liệu.
Phƣơng pháp xử lí số liệu.
phƣơng pháp tính toán.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1

CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
Móng công trình đã đƣợc xây dựng từ thời xa xƣa. Đến tận giữa thế kỉ 19, hầu

hết các móng đều làm bằng gạch đá xây. Các loại móng xây đã đƣợc sử dụng thích
hợp với hầu hết các công trình trƣớc khi phát triển những ngôi nhà cao tầng có cột chịu
tải trọng lớn. Những ngôi nhà tải trọng lớn đòi hỏi móng phải có kích thƣớc và nặng.
Đến thời đại bê tông cốt thép sau năm 1900 thì các loại móng gạch đá xây đƣợc thay
thế bởi loại móng bê tông cốt thép.
Hiện nay, móng cọc đƣợc sử dụng rộng rãi trong các ngành xây dựng dân dụng
và công nghiệp, giao thông, thủy lợi… với rất nhiều chủng loại cọc khác nhau nhƣ cọc
gỗ, cọc bê tông cốt thép đúc sẵn, cọc bê tông ly tâm ứng lực trƣớc, cọc khoan nhồi,…
Trên thế giới, móng cọc bê tông ứng lực trƣớc đã đƣợc áp dụng từ hơn 60 năm
về trƣớc nhƣng ở Việt Nam chỉ khoảng 20 năm gần đây nó mới đƣợc phát triển và áp
dụng rộng rãi. Các nhà khoa học Nga đã có công rất lớn trong việc phát triển loại
móng mới này về lý thuyết cũng nhƣ về kỹ thuật thi công. Móng cọc bê tông ứng lực
trƣớc đƣợc phát triển gắn liền với tên tuổi các nhà khoa học Nga nhƣ K.X. Xilin, N.M.
Glotov, V.I. Karpinski.
Cọc khoan nhồi đƣờng kính nhỏ đã đƣợc nghiên cứu phát triển cách đây trên
100 năm xuất phát từ nhu cầu cải tạo sửa chữa các công trình kiến trúc cổ đại tại Italia

do kiến trúc sƣ P.Lizz phát minh và đƣa vào ứng dụng. Với lịch sử phát triển 100 năm
cọc khoan nhồi đƣờng kính nhỏ đã sử dụng rộng rãi trên thế giới (tại Italia, Mỹ, Đức,
Trung Quốc...) với các ứng dụng khác nhau nhƣ xây dựng các công trình chen thành
phố, cải tạo sửa chữa, phục hồi các công trình kiến trúc văn hóa.
Ở Việt Nam vào đầu những năm 1990, cọc khoan nhồi đƣợc áp dụng cho công
trình cầu Việt Trì (Phú Thọ).
1.2

TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.2.1 Vị trí địa lí
Công trình trụ sở làm việc Viện Kiểm Sát nhân dân Tp. Bảo Lộc, tọa lạc tại số

28 Lý Tự Trọng, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng với diện tích 202 m2.

3


.
Hình 1.1 Vị trí khu vực nghiên cứu
1.2.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
Dân số của Bảo Lộc chủ yếu là ngƣời Kinh với 153.000 ngƣời/33.045 hộ; có
745 hộ đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 2,33% dân số.
Khác với Đà Lạt, Bảo Lộc đƣợc khai thác mạnh về nông nghiệp, công nghiệp.
Nhiều nông trang, đồn điền đã đƣợc các tập đoàn ngƣời Pháp lập nên từ những năm
1930 -1940 để trồng chè, cà phê,… Về sau, nhân dân phát triển trồng cây dâu tằm, cây
ăn quả.
1.2.3 Khí hậu
Bảo Lộc nằm trong khu vực chịu ảnh hƣởng khí hậu nhiệt đới gió mùa nhƣng
do độ cao trên 800m và tác động của địa hình nên khí hậu Bảo Lộc có nhiều nét độc
đáo với những đặc trƣng chính nhƣ sau:

Nhiệt độ trung bình cả năm 21-22 °C, nhiệt độ cao nhất trong năm 27,4 °C,
nhiệt độ thấp nhất trong năm 16,6 °C.
Số giờ nắng trung bình 1.680 giờ/năm, bình quân 4,6 giờ/ngày (tháng mùa mƣa:
2-3 giờ/ngày, các tháng mùa khô: 6-7 giờ/ngày), mùa khô nắng nhiều nhƣng nhiệt độ
trung bình thấp tạo nên nét đặc trƣng độc đáo của khí hậu Bảo Lộc.
Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 11, lƣợng mƣa trung bình hàng năm 2.513 mm,
số ngày mƣa trung bình cả năm 190 ngày, mƣa nhiều và mƣa tập trung từ tháng 7 đến
tháng 9.
Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao từ 80-90%.
4


Gió: gió chủ đạo theo hai hƣớng chính:
-Gió Đông Bắc thịnh hành từ tháng 1 đến tháng 4
-Gió Tây Nam thịnh hành từ tháng 6 đến tháng 9
Nắng trung bình, độ ẩm không khí cao, nhiều ngày có sƣơng mù, cƣờng độ mƣa
lớn tạo nên những nét đặc trƣng riêng cho vùng đất Bảo Lộc.
Với khí hậu nắng ít, mƣa nhiều thì việc xây dựng nên tiến hành vào những
tháng mùa khô để đảm bảo tiến độ và tiết kiệm chi phí.
1.2.4

Mạng lƣới thủy văn

Hệ thống sông DaR’Nga: phân bố ở phía Đông thành phố Bảo Lộc, là ranh giới
giữa thành phố và huyện Bảo Lâm, các phụ lƣu lớn của sông DaR’Nga trong thành
phố Bảo Lộc gồm có: suối DaSre Drong, suối DaM’Drong, suối DaBrian. Các suối
này có nƣớc quanh năm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống suối Đại Bình: phân bố chủ yếu ở phía Nam Quốc lộ 20, bắt nguồn từ
dãy núi cao ở phía Nam và Tây Bảo Lộc. Các phụ lƣu gồm: suối DaLab, suối Tân Hồ,
suối Đại Bình có lƣợng nƣớc phong phú, có thể sử dụng làm nguồn nƣớc tƣới ổn định

cho thung lũng Đại Bình.
Hệ thống suối ĐamB’ri: là vùng đầu nguồn của suối ĐamB’ri, phân bố tập
trung ở xã ĐamB’ri, phần lớn các nhánh suối chỉ có nƣớc vào mùa mƣa. Suối ĐamB’ri
có nhiều ghềnh thác, trong đó có thác ĐamB’ri là cảnh quan có giá trị rất lớn về du
lịch. .
1.2.5 Cơ sở hạ tầng
- Giao thông và mối quan hệ liên vùng
Ngang qua thành phố Bảo Lộc có 2 quốc lộ : Quốc lộ 20 theo hƣớng đông đi
thành phố Đà Lạt dài 120km, trên đoạn quốc lộ này là nhánh các quốc lộ xƣơng cá tiếp
giáp : Tại thị trấn Di Linh- huyện Di Linh tiếp giáp Quốc lộ 28 theo 2 hƣớng; hƣớng
Bắc đi tỉnh Đắk Nông, hƣớng Nam đi tỉnh Bình thuận. Tại ngã Ba Liên Khƣơnghuyện Đức Trọng tiếp giáp quốc lộ 27 theo hƣớng Bắc đi tỉnh Đắk Lắk. Tại ngã Ba
Phi Nôm tiếp giáp quốc lộ 27 theo hƣớng Đông đi Ninh thuận.
Quốc lộ 55 từ ngã ba Lộc Sơn (Ngã ba Lê Minh Sanh) đi thủy điện Hàm
Thuận- Đạ Mi. Quốc lộ 55 sẽ cùng với quốc lộ 28 tạo thành mạng lƣới giao thông
đƣờng bộ liên hoàn ở cửa ngõ phía Tây Bắc Bình Thuận, nối thông Nam Tây Nguyên
5


(thành phố Bảo Lộc) với duyên hải Đông Nam Bộ, tạo động lực mới phát triển kinh tếxã hội, an ninh quốc phòng không chỉ cho Bình Thuận mà cả Nam Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ với tốc độ nhanh. Có khả năng mở thêm các tour du lịch mới từ Vũng
Tàu - Suối nƣớc nóng Bình Châu -La Gi - hồ Biển Lạc - hồ Đa My - Đà Lạt và ngƣợc
lại.
Mạng lƣới giao thông nội vùng đƣợc đầu tƣ hoàn chỉnh đến tận trung tâm các
xã phƣờng
Mạng lƣới giao thông đƣờng bộ của thành phố Bảo Lộc hiện tại và tƣơng lai
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, tạo ra mối quan hệ kinh tế liên vùng rộng
lớn. Để thành phố Bảo Lộc trở thành vùng kinh tế trọng điểm phía nam tỉnh Lâm
Đồng.
- Điện nƣớc và bƣu chính viễn thông
Điện sử dụng hệ thống điện lƣới quốc gia đƣợc quản lý sử dụng bởi Công ty

Điện lực Bảo Lộc. Nƣớc sạch đƣợc cung cấp chính bởi nhà máy nƣớc thành phố Bảo
Lộc cung cấp cho khu vực trung tâm thành phố, vùng phụ cận. Nƣớc giếng khoan và
giếng đào tại các xã phƣờng vùng ven. Mạng lƣới bƣu chính viễn thông đáp ứng nhu
cầu cho mọi đối tƣợng sử dụng trong và ngoài nƣớc.
- Hạ tầng khác
Về giáo dục: Trên địa bàn huyện có trƣờng cao đẳng kỹ thuật Nông nghiệp, các
trung tâm đào tạo nghề, trung tâm học tập cộng đồng… Hệ thống trƣờng phổ thông
các cấp đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong địa bàn.
Về y tế: có Bệnh viện Đa Khoa II Lâm Đồng, trung tâm y tế và các cơ sở khám
chữa bệnh ngoài công lập đáp ứng nhu cầu khám và điều trị bệnh cho cả khu vực phía
Nam Lâm Đồng.
1.2.6

Đặc điểm địa chất

Theo Địa Chí Lâm Đồng cấu trúc địa chất tỉnh Lâm Đồng bao gồm các đá trầm
tích, phun trào, xâm nhập có tuổi từ Jura giữa đến Đệ Tứ. Các trầm tích, phun trào
đƣợc phân chia ra thành phân vị địa tầng có tuổi và thành phần đá khác nhau. Các đá
xâm nhập trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng thuộc 4 phức hệ: Định Quán, đèo Cả, Cà Ná,
Cù Mông.
A. Địa tầng
6


a) Trầm tích phun trào
- Giới Mesozoi
Các trầm tích phun trào giới Mesozoi đƣợc phân ra 4 hệ tầng: La Ngà, đèo Bảo
Lộc, Đa Krium, Đơn Dƣơng.
Hệ Jura, thống trung, hệ tầng La Ngà
Trên diện tích tỉnh Lâm Đồng, trầm tích của hệ tầng La Ngà lộ ra khá rộng rãi ở

Đạ Tẻh, Cát Tiên, Lộc Thành, lƣu vực sông Đa Queyon (Trà Năng), Phi Liêng, thƣợng
nguồn Krông Knô. Tổng chiều dày của hệ tầng là 1.300m.
Trên diện tích tỉnh Lâm Đồng hệ tầng La Ngà nằm không chỉnh hợp dƣới hệ
tầng đèo Bảo Lộc, dƣới hệ tầng Đa Krium và dƣới hệ tầng Đơn Dƣơng.
Hệ Jura, thống thượng, hệ tầng đèo Bảo Lộc
Các đá của hệ tầng đèo Bảo Lộc phân bố ở đông nam đèo Bảo Lộc, nam và
đông nam Di Linh, đông bắc Gia Bắc, tây nam núi Tà Nung.
Thành phần thạch học của hệ tầng gồm: andesit, andesit porphyrit,
andesitodacit, dacit, ryodacit,... Chiều dày chung của hệ tầng 400 – 500m.
Hệ Creta, thống thượng, hệ tầng Đa Krium
Các đá của hệ tầng này lộ ra dọc suối Đa Krium, dọc sông Đa Nhim từ cửa sông
đến Liên Khƣơng, đông bắc Lâm Hà với thế nằm của đá rất thoải, góc dốc 5-10o.
Chiều dày của hệ tầng khoảng 120m. Tuổi của hệ tầng tạm xếp vào Creta muộn trên
cơ sở các đá của hệ tầng Đa Krium nằm không chỉnh hợp góc lên đá hệ tầng La Ngà
và bị đá phun trào axit của hệ Đơn Dƣơng phủ lên trên.
Trong trầm tích của hệ tầng có chứa hóa thạch động vật, thực vật tuổi Jura
muộn - Creta hoặc Creta - Paleogen.
Hệ Creta, thống thượng, hệ tầng Đơn Dương
Các đá của hệ tầng Đơn Dƣơng lộ ra trên một diện rộng 20km2 và kéo
dài thành một dải trên 70km từ Lâm Hà qua Prenn, Xuân Thọ đến thƣợng nguồn Đa
Nhim. Ngoài ra, đá của hệ tầng còn gặp ở Trà Năng, núi Queyon, Tà Đùng với diện
tích 10 - 30km2.
Hệ tầng đƣợc cấu tạo bởi các đá dacit, ryodacit, felcit, ryolit, andecitodacit và
các vụn kết núi lửa, đôi nơi có các lớp kẹt mỏng andesit. Chiều dày chung của hệ tầng
1.200-1.300m.
7


-


Giới Kainozoi

Các đá trầm tích bở rời và phun trào bazan phát triển rộng rãi trên diện tích tỉnh
Lâm Đồng. Chúng đƣợc phân chia thành các phân vị địa tầng có tuổi từ Miocen muộn
đến Holocen. Trầm tích tuổi Đệ Tứ thƣờng bở rời, phát triển dọc các sông suối. Các đá
phun trào bazan thƣờng tạo nên các lớp phủ rộng lớn.
Hệ Neogen, thống Miocen thượng – Pliocen hạ, hệ tầng Di Linh
Các trầm tích sét kết, bentonit, diatomit, than nâu lộ ra ở khu vực Di Linh, Phú
Hiệp.
Chiều dày chung của hệ tầng thay đổi 100 - 214m.
Các đá trầm tích phun trào bazan của hệ tầng bị phủ bất chỉnh hợp bởi các phun
trào bazan của hệ tầng Túc Trƣng.
Tuổi của hệ tầng qua kết quả phân tích bào tử phấn hoa, các hóa thạch thực vật
có giá trị 9,38 ± 0,4 đến 13,1 ± 0,6 triệu năm.
Hệ Neogen, thống Pliocen, hệ tầng Đại Nga
Hệ tầng Đại Nga phân bố ở vùng thành phố Bảo Lộc
Chiều dày bazan không ổn định, thay đổi từ 40-50m đến 250 - 260m.
Thành phần chủ yếu bazan tholeit, bazan olivin, plagiobazan.
Hệ Neogen, thống Pliocen – Pleistocen hạ, phun trào bazan, hệ tầng Túc
Trưng
Xếp vào hệ tầng Túc Trƣng có các bazan olivin kiềm plagiobazan phân bố ở Đạ
Tẻh, Cát Tiên, Lộc Thắng, bắc Di Linh, Tân Văn, lƣu vực sông Đa Queyon. Các bazan
này bị phong hóa mạnh và thƣờng tạo nên bauxit.
Ở khu vực Tân Rai, trên mặt vỏ phong hoá của bazan này phát hiện đƣợc nhiều
mảnh tectit nguyên dạng. Tại khu vực sân bay Tân Phát (Bảo Lộc), mẫu tectit có giá
trị tuổi tuyệt đối 0,57 triệu năm.
Chiều dày bazan thay đổi trong khoảng 10 – 60m. Bazan hệ tầng Túc Trƣng bất
chỉnh hợp trên các thành tạo trầm tích, phun trào bazan hệ tầng La Ngà, hệ tầng Di
Linh.
Hệ Đệ Tứ, thống Pleistocen trung, phun trào bazan, hệ tầng Xuân Lộc

Phun trào bazan hệ tầng Xuân Lộc phân bố ở khu vực Liên Khƣơng, Ka Đô,
Lâm Hà, Xuân Thọ, Xuân Trƣờng.
8


Các bazan này phủ bất chỉnh hợp lên trầm tích phun trào hệ tầng Di Linh.
Chiều dày bazan thay đổi từ 40 – 50 m đến 150m.
Hệ Đệ Tứ, thống Pleistocen trung - thượng
Trầm tích có nguồn gốc sông, tuổi Pleistocen trung – thƣợng, phân bố dọc sông
Đa Nhim, Đa Queyon và tạo nên thềm bậc III. Thành phần gồm có cuội, sạn, cát, bột
và một ít sét. Thềm bậc III phân bố ở độ cao tƣơng đối là 15 – 20 m (ở Đạ Chais) và
20 – 30 m (ở Trà Năng).
Hệ Đệ Tứ, thống Pleistocen thượng
Trầm tích có nguồn gốc sông, tuổi Pleistocen thƣợng phân bố dọc sông Đa
Nhim, Đa Queyon, Đạ Chais và cấu tạo nên thềm bậc II. Thềm này phân bố ở độ cao
tƣơng đối 10 – 15m, chiều rộng 100 – 400m, thƣờng bị gián đoạn. Trầm tích tạo nên
thềm gồm cuội, sỏi, cát và ít bột, sét với chiều dày 8 – 10 m, thƣờng chứa vàng và
thiếc sa khoáng.
Hệ Đệ Tứ, thống Holocen
Các trầm tích Holocen phân bố rộng rãi ở thung lũng Đạ Tẻh, Cát Tiên, dọc
sông Đạ Huoai, La Ngà, Đa Dâng, Đa Nhim, Đa Queyon và các suối nhỏ.
Hệ Đệ Tứ, trầm tích sông, sườn, lũ tuổi Holocen không phân chia
Phân bố chủ yếu ở các suối nhỏù của sông Đa Queyon. Trầm tích gồm cuội, sỏi,
cát, sét.[3]
b) Magma xâm nhập
Các đá xâm nhập trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng khá phát triển và đƣợc phân
thành 4 phức hệ: Định Quán, đèo Cả, Cà Ná, Cù Mông.
Xâm nhập Jura muộn, phức hệ Định Quán
Các thành tạo xâm nhập phức hệ Định Quán phát triển khá rộng rãi, tạo nên các
khối lớn: Sông Pha, Lộc Nam, Sơn Điền, Bảo Thuận, Mađagui, Đa Mê, Đạ Chais.

Các nguyên tố vi lƣợng gặp phổ biến là Be, Mn, Ti, Cu, Y, Yb.
Các đá xâm nhập phức hệ Định Quán xuyên cắt các đá trầm tích hệ tầng La
Ngà, các phun trào andesit hệ tầng đèo Bảo Lộc và bị phủ bởi các đá của hệ tầng Đơn
Dƣơng. Tuổi của phức hệ đƣợc xác định là Jura muộn với giá trị tuổi tuyệt đối là 144
triệu năm.
Xâm nhập Creta, phức hệ đèo Cả
9


Trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng, các thành tạo xâm nhập của phức hệ đèo Cả chỉ
lộ ra ở khu vực Trà Năng, Đạ Mi, Nam Mađagui. Chúng tạo nên các khối có kích
thƣớc nhỏ từ vài km2 đến 10 – 15km2 .
Các nguyên tố vi lƣợng phổ biến là V, Ga, Be, Yb, Zr, song hàm lƣợng thấp,
đáng chú ý có Mo, ngoài ra còn gặp Cu, Pb, Zn, Sn.
Các xâm nhập của phức hệ đèo Cả xuyên qua các trầm tích hệ tầng La Ngà,
granit phức hệ Định Quán. Tuổi các đá của phức hệ đƣợc xếp vào Creta không phân
chia dựa vào tuổi tuyệt đối sau: 126 ± 3; 119 ± 2; 98 ± 3; 78 ± 1 triệu năm.
Xâm nhập Creta muộn, phức hệ Cà Ná.
Trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng, các thành tạo của phức hệ Cà Ná phát triển rộng
rãi ở các khu vực Đam Bri, Đa Prou, Phú Sơn – Phi Tô – Cam Ly, Yuk Reap,... Chúng
tạo nên các khối xâm nhập có kích thƣớc từ 20km2 đến 2.000km2.
Các nguyên tố vi lƣợng đi kèm phổ biến là Yb, Cu, Zr đạt giá trị hàm lƣợng
thấp.
Tuổi các đá của phức hệ Cà Ná đƣợc xếp vào Creta muộn: 110 ± 1; 100 ± 2; 95
± 1,8 triệu năm.
Xâm nhập Paleogen, phức hệ Cù Mông
Các đá của phức hệ Cù Mông phát triển ở khu vực Trại Mát dƣới dạng các đai
mạch từ vài dm đến hàng mét, kéo dài hàng chục mét.
Các đá thuộc nhóm gabroit kiềm - monzonit dãy á kiềm loại K - Na với đặc
tính Na trội hơn K và có độ chứa nhôm từ trung bình đến cao.

Nguyên tố vi lƣợng đi kèm phổ biến là Cu.
Trong đại mạch của phức hệ gặp khoáng hoá sulfur.
Thành phần thạch học các đá của phức hệ bao gồm: gabrodiabaz, gabrodiorit
porphyrit màu xám đen phớt lục.
Các đá của phức hệ Cù Mông xuyên qua các đá xâm nhập phức hệ Cà Ná, Định
Quán. Tuổi của phức hệ đƣợc xếp vào Paleogen với giá trị tuổi đồng vị phóng xạ 43 ±
1 triệu năm của gabrodiabaz.[3]
B. Kiến tạo

a) Vị trí kiến tạo

10


Địa phận tỉnh Lâm Đồng nằm ở phía đông nam đới Đà Lạt. Đới này là một khối
vỏ lục địa Tiền Cambri bị sụt lún trong Jura sớm - giữa và phần lớn diện tích đới bị
hoạt hoá magma kiến tạo mạnh mẽ trong Mesozoi muộn và Kainozoi.
b) Kiến trúc sâu
Theo tài liệu địa vật lý trọng lực ở tỉnh Lâm Đồng, độ sâu của bề mặt Moho là
32,5-37km, của bề mặt Conrat là 15-18km, của bề mặt móng kết tinh là 2-5km. Tất cả
các bề mặt trên đều có hƣớng sâu dần từ đông nam đến tây bắc và là phần cánh đông
nam của lõm Đà Lạt rộng lớn có tâm lõm phân bố ở khu vực Ankroet-Tây Sơn.
c) Các tổ hợp thạch kiến tạo
Jura trung bao gồm các đá trầm tích lục nguyên biển nông gần bờ, với chiều
dày 1.300m, đƣợc lắng đọng trong bồn nội lục Đà Lạt. Trải qua các hoạt động magma
- kiến tạo về sau, chủ yếu vào Creta muộn, các trầm tích này bị uốn nếp vò nhàu, mạnh
mẽ, nhiều chỗ bị biến chất nhiệt tạo nên đới ngoại tiếp xúc khá lớn ở bắc Đà Lạt. Các
nếp uốn đều dạng tuyến, kéo dài theo hƣớng đông bắc - tây nam với mặt trục nghiêng
về tây bắc, góc dốc mặt trục 50-60o.
Jura thượng - Creta đƣợc cấu tạo nên bởi các đá phun trào, xâm nhập dãy kiềm

vôi của hệ tầng đèo Bảo Lộc, phức hệ Định Quán, phức hệ đèo Cả. Các thành tạo phun
trào hầu nhƣ nằm ngang, phủ trực tiếp lên trầm tích Jura. Các đá xâm nhập tạo nên thể
trụ, thể nền. Nhìn chung, các thể xâm nhập có hƣớng kéo dài đông bắc - tây nam.
Creta thượng gồm các đá trầm tích lục nguyên màu đỏ của hệ tầng Đa Krium,
các phun trào trung tính, axit của hệ tầng Đơn Dƣơng và các granit alaskit sáng màu,
granit 2 mica chứa thiếc của phức hệ Cà Ná. Các khối xâm nhập có dạng thể trụ, thể
nền có kích thƣớc từ 20km2 đến 2.000km2.
Paleogen – Miocen - Pliocen đƣợc tạo nên bởi các đá gabrodiabaz, phun trào
bazan tholeit xen kẽ trầm tích đầm hồ.
Pliocen - Đệ Tứ bao gồm các lớp phủ bazan olivin kiềm phân bố ở Đức Trọng,
Tân Văn, Cát Tiên, Lộc Thắng và các thành tạo trầm tích bở rời tuổi Đệ Tứ phân bố
dọc các sông suối.
Các khối địa chất chính
Trên diện tích tỉnh Lâm Đồng, ghi nhận 3 khối địa chất chính nhƣ sau:

11


Khối Đà Lạt: với sự phát triển rộng rãi của các đá granit thuộc cả 3 phức hệ:
Định Quán, đèo Cả, Cà Ná. Trung tâm khối Đà Lạt phát triển trũøng phun trào axit và
trầm tích màu đỏ có tuổi Creta.
Khối Bảo Lộc - Di Linh: đặc trƣng cho khối này là sự phát triển các lớp phủ
bazan rộng lớn có tuổi Neogen - Đệ Tứ. Phần phía nam khối có các lớp phủ phun trào
andesit tuổi Jura muộn.
Khối Mađagui: cấu tạo nên bởi các trầm tích của hệ tầng La Ngà, phủ bất chỉnh
hợp lên chúng là các trầm tích bở rời Đệ Tứ và bazan Neogen - Đệ Tứ.
d) Đứt gãy
Đứt gãy trong vùng khá phát triển và đƣợc phân thành 3 nhóm chính: đông bắc
- tây nam, tây bắc - đông nam và á kinh tuyến.
Nhóm đứt gãy đông bắc - tây nam gồm các đứt gãy chính là Đạ Tẻh- Đa Kơi;

Bảo Lộc - Nam Tuon; Lộc Thành - S’Lung; Đinh Văn - Đà Lạt; Đa Dâng - Xuân Thọ;
Đa Nhim - Lạc Nghiệp; Kanan - Đa Nhim; Nam Xã Loan - Cha Bou. Có 3 pha hoạt
động chính của nhóm đứt gãy này: pha nghịch vào Creta với cánh tây bắc chờm lên
cánh đông nam, pha thuận ngang phải vào Neogen và pha thuận ngang trái vào Pliocen
– Đệ Tứ.
Nhóm đứt gãy tây bắc – đông nam: Thuộc nhóm này là các đứt gãy Lộc LâmDi Linh; Tùng Nghĩa - Đông Trà Năng và Đa M’rong - suối Cam Ly. Các đứt gãy có
mặt trƣợt thẳng đứng, với tính chất dịch chuyển ngang phải vào Pliocen – Đệ Tứ.
Nhóm đứt gãy á kinh tuyến: Thuộc nhóm này là các đứt gãy Mađagui - Đa
Kroton; Kondrout - Hƣơng Lâm; Lam Lơ - Đa Krium. Các đứt gãy này có mặt trƣợt
hầu nhƣ thẳng đứng, có đặc điểm nứt toác vào Pliocen – Đệ Tứ.[3]
C. Lịch sử phát triển
Trước Jura: Tài liệu địa vật lý và địa chất khu vực cho biết đại thể vùng này
cũng nhƣ đới Đà Lạt có vỏ lục địa tiền Cambri. Trong Paleozoi và Mesozoi sớm dự
đoán ở đây có thể đã trải qua các giai đoạn khi thì bị lún tạo lớp phủ nền, khi thì bị
hoạt hoá magma - kiến tạo.
Jura sớm giữa: Vùng này cũng nhƣ đới Đà Lạt bị sụt lún hình thành bồn nội
lục và bị lấp đầy bởi các trầm tích lục nguyên biển nông gần bờ. Vào Jura giữa, biển
khép kín lại và kết thúc trầm tích sau kỳ Bajoci.
12


Jura muộn - Creta: Vùng này cũng nhƣ đới Đà Lạt đƣợc nâng lên và bị uốn
nếp khối tảng, kèm theo hoạt động magma mạnh mẽ với sự thành tạo phun trào, xâm
nhập loạt kiềm vôi liên quan với quá trình hút chìm mảng Thái Bình Dƣơng cổ dƣới
vỏ lục địa đông nam của mảng châu Á. Cuối Creta xuất hiện trũng Đơn Dƣơng, thoạt
đầu đƣợc lấp đầy trầm tích lục địa màu đỏ, sau đó có hoạt động núi lửa và xâm nhập
axit cao nhôm do nóng chảy từng phần vỏ lục địa, đánh dấu việc hình thành tạo vỏ lục
địa mới Mesozoi muộn ở rìa Đông Á.
Paleogen - Miocen: Vùng này đƣợc nâng lên liên tục và bào mòn mạnh mẽ, tạo
bề mặt san bằng và là một phần của bề mặt san bằng Đông Dƣơng rộng lớn. Vào

Neogen liên quan với sự tách giãn biển Đông, ở lãnh thổ nghiên cứu xuất hiện các bồn
chủng đƣợc lấp đầy bằng các trầm tích và phun trào bazan kéo dài theo hƣớng đông
bắc - tây nam, kèm theo các đứt gãy thuận ngang phải.
Pliocen - Đệ Tứ: Vùng này đƣợc tiếp tục nâng lên mạnh mẽ kiểu vòm khối
tảng và chịu lực căng đông tây, xuất hiện bazan olivin kiềm, dọc sông suối phát triển
các trầm tích lục nguyên bở rời. Các quá trình phong hoá, xâm thực chiếm vai trò chủ
đạo trong hoạt động ngoại sinh. [3]
1.2.7 Đặc điểm địa chất thủy văn
A. Các tầng chứa nƣớc lỗ hổng
Tầng chứa nƣớc Đệ tứ (abQIV, aQ)
Phân bố rộng ở các thung lũng sông, suối ở Đạ Tẻh, Cát Tiên, Nam Đức
Trọng..., diện tích khoảng 350 km2. Thành phần gồm cát, bột, sét, sạn, sỏi, cuội, than
bùn. Bề dày từ 3,1 - 30 m, trung bình 7 - 8,3 m. Riêng ở Đạ Tẻh, Cát Tiên, chiều dày
trung bình 25 m. Mực nƣớc tĩnh 1 - 12 m, trung bình 1,5 - 2,5 m.
Khả năng chứa nƣớc thuộc loại trung bình, lƣu lƣợng 0,02 - 1,75 l/s, phổ biến
0,24 - 0,4 l/s. Hệ số thấm của đất đá 0,28 - 0,41 m/ngày.
Nƣớc thuộc loại nhạt, tổng khoáng hóa 0,1 - 0,13 g/l, độ pH 7 - 8,3. Loại hình
hóa học nƣớc thƣờng là Bicarbonat natri hoặc Clorua bicarbonat natri - canxi, khoảng
30% số mẫu có hàm lƣợng NO3- vƣợt tiêu chuẩn nƣớc sinh hoạt.
Nguồn cung cấp cho tầng này chủ yếu là nƣớc mƣa, sông, suối. Nguồn thoát
cũng chính là sông, suối và một phần ngấm xuống cấp cho các đơn vị chứa nƣớc nằm
dƣới nó. Động thái mực nƣớc thay đổi theo mùa và dao động từ 0,3 - 2,6 m. Thành
phần hóa học biến đổi theo mùa không lớn, chỉ đủ làm thay đổi thứ tự tên gọi hóa học
của nƣớc.

13


Tầng chứa nƣớc Đệ tứ phân bố hẹp, xa đô thị, dân cƣ thƣa nên tuy gần mặt đất
nhƣng chỉ có ý nghĩa phục vụ sinh hoạt, nông nghiệp với quy mô hộ, nhóm hộ gia đình

sinh sống ven các thung lũng.
Tầng chứa nƣớc Miocen (N13 - N2dl)
Phân bố rải rác ở xung quanh thị xã Bảo Lộc và Bắc - Đông Bắc Di Linh, diện
tích khoảng 100 km2. Thành phần gồm cuội sỏi, cát thô, set bentonit, diatomit, các
thấu kính than nâu xen kẹp các lớp mỏng bazan. Bề dày tầng 4,5 - 195,8 m, trung
bình 20 - 70 m. Mực nƣớc tĩnh 2,64 - 28 m. Hệ số thấm đất đá 1,34 - 2,77 m/ngày.
Khả năng chứa nƣớc yếu: lƣu lƣợng 0,04 - 0,56 l/s, trung bình 0,2 l/s. Tổng khoáng
hóa dƣới 0,3 g/l; độ pH 5,5 - 8,2. Loại hình hóa học nƣớc thƣờng là Bicarbonat clorua natri hoặc Clorua - bicarbonat magie. Nguồn cung cấp là nƣớc mƣa, nƣớc mặt,
nƣớc từ tầng nằm kề trên nó. Nguồn thoát là hệ thống sông, suối và bốc hơi trên bề
mặt của nó.
Động thái mực nƣớc thay đổi theo mùa, trung bình 5 - 8 m. Mẫu nƣớc phân tích
vào mùa mƣa có độ pH nhỏ hơn mùa khô 2,4 đơn vị (cùng điểm lấy mẫu).
Đây là tầng nghèo nƣớc, chỉ có ý nghĩa cấp nƣớc nhỏ dân dụng ở xa nơi tập
trung dân cƣ.
B. Các tầng chứa nƣớc khe nứt
Tầng chứa nƣớc Pleistocen, Miocen - Pliocen và Miocen (β QIIxl, β (N13 N2)tp, β N1đn)
Phân bố rộng rãi nhất ở thị xã Bảo Lộc, Bắc Di Linh, Đức Trọng và Nam Đơn
Dƣơng, diện tích khoảng 1.500 km2.
Thành phần gồm bột, sét, sạn, bauxit, bazan pyroxen, bazan olivin, bazan bọt,
tro vụn núi lửa... Bề dày từ 3 - 300 m; trung bình 50 m; hệ số thấm của lớp vỏ phong
hóa 0,51 - 1,81 m/ngày, của đá gốc 0,3 - 2,3 m/ngày. Lƣu lƣợng biến đổi mạnh tùy
theo bề dày, độ phong hóa, nứt nẻ của đá: 0,36 - 13,3 l/s. trung bình 2 - 3 l/s.
Nƣớc có chất lƣợng tốt, đa số thuộc loại siêu nhạt. Độ pH trung bình 7,2 - 8,1.
Động thái mực nƣớc biến đổi theo mùa, mùa khô sâu hơn mùa mƣa 2,64 - 7,6
m. Tổng khoáng hóa ở giếng đào và mạch lộ về mùa mƣa lớn hơn mùa khô gần 5
lần (G72 - Đà Lạt) và 2 lần (L8 - Bảo Lộc).
Tại thị xã Bảo Lộc và hai thị trấn Di Linh, Đức Trọng đã tiến hành khai thác
nƣớc trong tầng trên từ năm 1962 đến nay để phục vụ cho sinh hoạt với trữ lƣợng từ
vài trăm đến trên 5.000 m3/ngày.
Tầng chứa nƣớc Creta giữa (K2đd)

Phân bố chủ yếu ở phía Nam - Đông Nam Đà Lạt, phía Nam Đức Trọng, diện
tích khoảng 700 km2.
Thành phần gồm Ryolit đacit và tuf của chúng, cuội kết, cát kết, cát - bột kết,
sét kết. Bề dày từ 1.300 - 1.800 m.
Mực nƣớc dƣới đất nông, từ 1,0 - 8,5 m. Hệ số thấm 0,028 - 0,72 m/ngày, trung
bình 0,4 m/ngày. Lƣu lƣợng 0,10 - 0,21 l/s; giếng đào có lƣu lƣợng 0,03 - 0,1 l/s.
14


Nƣớc thuộc loại siêu nhạt đến nhạt, tổng khoáng hóa 0,038 - 0,34 g/l. Loại hình
hóa học nƣớc phổ biến là Bicarbonat - cloruanatri canxi - magie hoặc Bicarbonat canxi
- magie.
Nguồn cung cấp cho nƣớc dƣới đất chủ yếu là nƣớc mƣa. Nƣớc thoát đi qua
mạng xâm thực; bằng hiện tƣợng bốc hơi và cung cấp cho tầng nằm kề với nó. Động
thái mực nƣớc biến đổi theo mùa, mùa mƣa lớn hơn mùa khô 2 lần.
Tuy tầng này rộng, bề dày lớn nhƣng nghèo nƣớc nên không có khả năng cung
cấp nƣớc tập trung mà chỉ phục vụ sinh hoạt quy mô hộ gia đình, canh tác nông nghiệp
dọc mạng xâm thực địa phƣơng ở vùng ven hoặc xa đô thị.
Tầng chứa nƣớc Jura giữa (J2ln)
Phân bố ở phía Tây, Bắc Đà Lạt, Đạ Tẻh, Cát Tiên; phía Đông Đức Trọng; Nam
Di Linh và rải rác Tây Bắc và Đông Nam Bảo Lộc, diện tích khoảng 3.000 km2.
Thành phần gồm cát - bột kết, sét kết, bề dày từ 400 - 800 m. Mực nƣớc tĩnh
từ 1,0 m (lỗ khoan 753 Đức Trọng) đến 5,3 m (lỗ khoan 76 - Đà Lạt); ở giếng đào mực
nƣớc từ 0,9 - 2,5 m. Hệ số thấm từ 0,17 - 0,23 m/ngày. Lƣu lƣợng ở các lỗ khoan từ
0,21 - 0,83 l/s, ở giếng đào dƣới 0,1 l/s. Nƣớc có tổng khoáng hóa phổ biến dƣới 0,1
g/l. Độ pH 6,63 - 7,8. Loại hình hóa học nƣớc phổ biến là Clorua - bicarbonat natri.
Động thái mực nƣớc thay đổi theo mùa, mùa khô nƣớc sâu hơn mùa mƣa từ
0,89 - 6,64 m.
Tầng chứa nƣớc Jura giữa phân bố khá rộng, khả năng chứa nƣớc kém, không
có triển vọng cung cấp nƣớc công nghiệp.

Thành tạo địa chất rất nghèo nƣớc và thực tế không có nƣớc (yK2cn, yδJ3đp,
J3đbl)
Phân bố ở phía Tây Đà Lạt, Đông Nam Đơn Dƣơng, phía Nam và Tây Bắc Di
Linh. Diện tích khoảng 2.700 km2.
Thành phần gồm granit, alaskit, granitbiotit, granitđioritbiotit, hoocblen,
andesit, andesitdacit và tuf của chúng. Bề dày chƣa xác định đƣợc.
Ở Tây Nam Di Linh có lỗ khoan LT6 sâu 90 m nghiên cứu đứt gãy trong thành
tạo này cho lƣu lƣợng 2,77 l/s; ở sân bay Cam Ly (Đà Lạt) có lỗ khoan 72 sâu 82 m
cho lƣu lƣợng 0,36 l/s, tỷ lƣu lƣợng 0,027 l/sm; các giếng đào khảo sát ở Đà Lạt cho
lƣu lƣợng trung bình 0,016 - 0,04 l/s; các mạch lộ cho lƣu lƣợng 0,08 - 0,18 l/s;
Nhìn chung, các đá xâm nhập thuộc loại rất nghèo nƣớc, chúng chỉ có thể cấp
nƣớc cho hộ dân cƣ sinh sống rải rác ở nơi có địa hình thuận lợi.
1.3
TỔNG QUAN VỀ NỀN MÓNG
1.3.1 Khái niệm về nền, móng
- Nền
Nền công trình là chiều dày lớp đất, đá nằm dƣới đáy móng, có tác dụng tiếp
thu tải trọng công trình bên trên do móng truyền xuống từ đó phân tán tải trọng đó vào
bên trong nền. [1]
15


×