NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tp.HCM ngày… tháng 12 năm 2016
Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tp.HCM ngày … tháng 12 năm 2016
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
3.
NỘI DUNG THỰC HIỆN ............................................................................... 2
4.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 2
5.
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...................................................................... 2
CHƢƠNG 1 ....................................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TƢƠNG TỰ .............................. 5
1.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 5
1.1.1 Tình hình nghiên cứu thế giới
5
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
9
1.2 CÁC VĂN BẢN LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM LIÊN QUAN
ĐẾN LÀNG NGHỀ ..................................................................................................14
1.2.1 Các văn bản luật
14
1.2.2 Các tiêu chuẩn ngành
15
1.2.3 Chính sách ƣu tiên, hỗ trợ làng nghề
15
CHƢƠNG 2…………………………………………………………………………..18
TỔNG QUAN VỀ HUYỆN BÌNH CHÁNH VÀ LÀNG NGHỀ SE NHANG LÊ
MINH XUÂN ...............................................................................................................18
2.1 TỔNG QUAN HUYỆN BÌNH CHÁNH ............................................................ 18
2.1.1 Vị trí địa lí
18
2.1.2 Điều kiện tự nhiên
19
2.1.3 Tình hình kinh tế xã hội
20
2.1.4 Tình hình sản xuất ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện
22
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
i
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
2.2 GIỚI THIỆU LÀNG NGHỀ SE NHANG LÊ MINH XUÂN ............................ 27
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
27
2.2.2 Hoạt động sản xuất và kinh doanh
27
CHƢƠNG 3 ..................................................................................................................30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 30
3.1 HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT TẠI LÀNG NGHỀ ............................................... 30
3.1.1 Quy trình sản xuất
30
3.1.2 Nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên vật liệu
33
3.2 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG ..................................................... 37
3.2.1 Môi trƣờng đất và nƣớc
37
3.2.2 Môi trƣờng không khí
41
3.2.3 Hiện trạng vệ sinh và an toàn lao động
42
3.3 TÁC ĐỘNG ĐẾN CON NGƢỜI ....................................................................... 45
CHƢƠNG 4 ..................................................................................................................46
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO LÀNG NGHỀ .....46
4.1 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ..................................................................................... 46
4.1.1 Định hƣớng quy hoạch
46
4.1.2 Dựa vào cộng đồng
47
4.2 BIỆN PHÁP KĨ THUẬT .................................................................................... 48
4.2.1 Giảm lƣợng phát sinh chất thải rắn
48
4.2.2 Hạn chế việc phát sinh nƣớc thải trong quá trình nhúng nhang
52
4.2.3 Không ngừng cải tiến thiết bị
52
4.2.4 Giải pháp hộ gia đình điển hình
52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................61
1.
KẾT LUẬN
61
2.
KIẾN NGHỊ
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 63
PHỤ LỤC .....................................................................................................................65
PHỤ LỤC 1………………………………………………………………………... 66
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
ii
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
DANH SÁCH CÁC HỘ THAM GIA HOẠT ĐỘNG LÀNG NGHỀ SE NHANG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÊ MINH XUÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH………………. 66
PHỤ LỤC 2………………………………………………………………………... 69
PHIẾU KHẢO SÁT SƠ BỘ………………………………………………………. 69
PHỤ LỤC 3………………………………………………………………………... 72
PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN…………………………………………………. 72
PHỤC LỤC 4…………………………………………………………………..….74
DANH SÁCH NLĐ ĐƢỢC PHỎNG VẤN TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH SE
NHANG ĐẾN SỨC KHỎE………………………………………………………..74
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
iii
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHLĐ
BOD5
:
:
BTNMT
BVMT
BYT
CBVC-NL
COD
CP
CTR
ĐBSCL
ĐHQG
KCN
KHKT
NĐ
NLĐ
NN&PTNT
QCVN
QĐ
TCCP
TCVN
THT
Tp.HCM
TSS
TT
TTCN
UBND
VOC
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Bảo hộ lao động
Lƣợng oxy cần thiết để oxy hóa tất cả các chất hữu cơ với
thời gian xử lý nƣớc là 5 ngày ở điều kiện nhiệt độ là 20oC
Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
Bảo vệ môi trƣờng
Bộ Y tế
Cân bằng vật chất và năng lƣợng
Nhu cầu oxy hóa học
Chính phủ
Chất thải rắn
Đồng bằng sông Cửu Long
Đại học quốc gia
Khu công nghiệp
Khoa học kĩ thuật
Nghị định
Ngƣời lao động
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quy chuẩn Việt Nam
Quyết định
Tiêu chuẩn cho phép
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổ hợp tác
Thành phố Hồ Chí Minh
Chất rắn lơ lửng
Thông tƣ
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy Ban Nhân Dân
Hợp chất hữu cơ bay hơi
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
iv
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Các thông số phân tích .......................................................................................4
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động sản xuất ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện Bình
Chánh ............................................................................................................................. 22
Bảng 2.2 Phân bố các ngành nghề trên địa bàn huyện Bình Chánh .............................. 24
Bảng 2.3 Phân bố nguồn nhân lực ở mỗi THT .............................................................. 27
Bảng 3.1 Nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên vật liệu ........................................................ 34
Bảng 3.2 Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho 01 thiên nhang ...................................34
Bảng 3.3 Kết quả phân tích mẫu nƣớc nhúng chân nhang (nƣớc màu tím) ..................38
Bảng 3.4 Kết quả phân tích mẫu nƣớc nhúng chân nhang (nƣớc màu đỏ) ...................38
Bảng 3.5 Kết quả môi trƣờng tại khu vực sản xuất ....................................................... 41
Bảng 3.6 Hàm lƣợng khí độc từ quá trình sản xuất nhang ............................................42
Bảng 4.1 Chi phí sản xuất 01 mẻ cây nhang thƣờng (13 thiên) ....................................50
Bảng 4.2 Chi phí sản xuất 01 mẻ nhang đặc biệt “nhang lùn” ......................................50
Bảng 4.3 Kích thƣớc và khối lƣợng nhang bình thƣờng và “nhang lùn” ...................... 51
Bảng 4.4 Bảng phân tích những điểm không hợp lí và giải pháp .................................53
Bảng 4.5 Chỉ số nhân trắc học ....................................................................................... 59
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
v
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Bản đồ ranh giới huyện Bình Chánh
18
Hình 2.2 Phân bố lao động theo ngành nghề trên địa bàn huyện Bình Chánh.
23
Hình 2.3 Hiện trạng phân bố ngành nghề nông thôn huyện Bình Chánh.
26
Hình 3.1 Quy trình sản xuất nhang.
30
Hình 3.2 (1) Bột gỗ tạp, (2) Keo, (3) Bột màu nhang, (4) Bột đá.
31
Hình 3.3 Máy trộn bột nhang.
31
Hình 3.4 Bột nhang đƣợc dùng để se nhang.
32
Hình 3.5 (a) Tăm nhang, (b) Khu vực nhúng chân tăm nhang, (c) Dung dịch màu để
nhúng chân nhang, (d) Tăm nhang đã nhúng đƣợc đem phơi.
32
Hình 3.6 Máy se nhang.
33
Hình 3.7 Nhang đƣợc chất thành bó để mang đi phơi.
33
Hình 3.8 Nhang đƣợc cân, bó thành thiên chuẩn bị bán cho thƣơng lái.
33
Hình 3.9 Sơ đồ cân bằng vật chất và năng lƣợng
35
Hình 3.10 Sơ đồ cân bằng vật chất sản xuất thủ công
36
Hình 3.11 Nƣớc nhúng nhang rơi vãi vào môi trƣờng đất.
37
Hình 3.12 Hàm lƣợng BOD5, COD trong nƣớc nhúng chân nhang
39
Hình 3.13 Hàm lƣợng Nito tổng và Photpho tổng trong nƣớc nhúng chân nhang
39
Hình 3.14 Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng trong 2 mẫu nƣớc nhúng chân nhang
40
Hình 3.15 Độ màu trong nƣớc nhúng chân nhang
40
Hình 3.16 Công nhân nhúng màu không đeo găng tay
43
Hình 3.17 Công nhân dùng tay cầm nguyên vật liệu và sản phẩm không đảm bảo vệ
sinh và ảnh hƣởng đến da
44
Hình 3.18 Công nhân trộn bột mà không dùng khẩu trang BHLĐ
44
Hình 3.19 Tƣ thế ngồi không đảm bảo sức khỏe NLĐ
44
Hình 3.20 Trần nhà thấp, môi trƣờng làm việc không đảm bảo
44
Hình 4.1 Mẫu sản phẩm nhang tại Nhật và tàn nhang còn sót lạ sau khi đốt.
49
Hình 4.2 Sơ đồ mặt bằng hiện tại của hộ sản xuất
57
Hình 4.3 Sơ đồ mặt bằng của hộ sản xuất sau khi cải tiến
58
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
vi
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 4.4 Bàn làm việc
60
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
vii
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Làng nghề Việt
Nam mang tính truyền thống đặc sắc, có kinh tế bền vững mang đến nhu cầu việc làm
tại chỗ và các lợi ích thiết thực cho cộng đồng dân cƣ, đồng thời góp phần phát triển
kinh tế chung của toàn xã hội. Nhiều làng nghề truyền thống hiện nay đã đƣợc khôi
phục, đầu tƣ phát triển với quy mô và kỹ thuật cao hơn, hàng hóa không những phục
vụ nhu cầu trong nƣớc mà còn cho xuất khẩu với giá trị lớn.
Bên cạnh mặt tích cực và những đóng góp cho nền kinh tế xã hội thì nhìn chung
hiện nay sản xuất tại các làng nghề còn sử dụng các thiết bị thủ công, đơn giản, hiệu
quả sử dụng nguyên, nhiên vật liệu thấp, mặt bằng sản xuất hạn chế, ý thức của ngƣời
dân trong bảo vệ môi trƣờng và bảo vệ sức khỏe còn chƣa tốt. Do đó, nhiều hoạt động
sản xuất của làng nghề đã và đang tạo áp lực không nhỏ đến môi trƣờng sống và sức
khỏe cộng đồng ngƣơi dân sống xung quanh.
Huyện Bình Chánh, một huyện ven trung tâm của Tp.HCM có nhiều ngành nghề
nông thôn nổi tiếng, phát triển theo hƣớng tập trung nhằm giải quyết công ăn việc làm
cho ngƣời dân địa phƣơng và những ngƣời dân lao động khu vực xung quanh, góp
phần phát triển kinh tế xã hội. Tiêu biểu đƣợc kể đến là làng nghề se nhang tại xã Lê
Minh Xuân.
Làng nghề se nhang tại xã Lê Minh Xuân hình thành từ những hộ cá nhân nhỏ lẻ
sau đó tập hợp lại thành một tổ hợp tác. Làng nghề đã giúp cho ngƣời dân địa phƣơng
có công ăn việc làm, giải quyết vấn đề kinh tế. Chính vì phát triển từ nông thôn nên
vấn đề môi trƣờng tại nơi đây chƣa đƣợc quan tâm, môi trƣờng làm việc chƣa đảm bảo
sức khỏe cho ngƣời lao động, bệnh nghề nghiệp ngày càng gia tăng, đặt ra nhiều thách
thức cho nhà Quản lý Môi trƣờng, cần có giải pháp cho làng nghề để phát triển kinh tế
mà vẫn đảm sức khỏe công nhân, không ảnh hƣởng đến môi trƣờng, hƣớng đến một
môi trƣờng xanh sạch.
Với mục tiêu đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa giảm thiểu ô nhiễm đối với
môi trƣờng và bảo vệ sức khỏe công nhân lao động tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá
hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trƣờng cho làng nghề se nhang Lê
Minh Xuân, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu và làm
đề tài luận văn tốt nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
1
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khảo sát, đánh giá thực trạng môi trƣờng tại làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Tp.HCM.
Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trƣờng và cải thiện sức khỏe ngƣời lao động tại
làng nghề se nhang Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh Tp.HCM.
3. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Bình Chánh Tp.HCM.
Tình hình sản xuất nghề se nhang trên địa bàn xã Lê Minh Xuân, huyện Bình
Chánh, Tp.HCM.
Đánh giá hiện trạng môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trƣờng và cải thiện sức khỏe ngƣời lao động tại
làng nghề se nhang Lê Minh Xuân huyện Bình Chánh Tp.HCM.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu là làng nghề se nhang ở xã Lê Minh Xuân thuộc huyện Bình
Chánh Tp.HCM.
Đề tài lựa chọn một số chỉ tiêu về nƣớc nhƣ: pH, độ màu, BOD, COD, TSS và
các thông số về không khí nhƣ: bụi, khí NO2, SO2, CxHy, CO để đánh giá hiện trạng ô
nhiễm, ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh cũng nhƣ sức khỏe của ngƣời dân lao
động.
5. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN
a) Phƣơng pháp thu thập thông tin tài liệu
Theo phƣơng pháp này, tất cả các nguồn tài liệu đƣợc thu thập từ các cơ quan,
trên mạng internet và các tài liệu đƣợc cung cấp từ các thầy cô hƣớng dẫn, các tài liệu
đƣợc thu thập từ Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Bình Chánh, thành phố Hồ
Chí Minh đƣợc tổng kết lại, đánh giá và lựa chọn để thu đƣợc những thông tin và dữ
liệu cần thiết phục vụ cho luận văn.
b) Phƣơng pháp khảo sát thực địa
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với mục đích kiểm tra, chỉnh lý và bổ sung
những tƣ liệu thu đƣợc, sau đó đƣợc đƣa vào sử dụng trong đề tài, nhằm tăng tính
chính xác cho đề tài.
Dƣới sự giúp đỡ của phòng Quản lý Môi trƣờng, Viện Môi trƣờng và Tài
nguyên, sinh viên đã có điều kiện đi khảo sát thực tế các cơ sở sản xuất nhang trên địa
bàn xã Lê Minh Xuân huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh để trực tiếp trao đổi
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
2
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
và lắng nghe ý kiến của cán bộ, công nhân .. nơi sản xuất. Từ đó, ghi nhận và tổng kết
các thông tin thu thập đƣợc trong việc khảo sát.
Thời gian khảo sát từ giữa tháng 9 đến đầu tháng 12 năm 2016
c) Phƣơng pháp điều tra khảo sát trên phiếu hỏi
Là phƣơng pháp thu thập sự kiện trên cơ sở trả lời bằng văn bản (viết) của ngƣời
đƣợc nghiên cứu theo một chƣơng trình đã đƣợc thiết lập một cách đặc biệt. Phƣơng
pháp điều tra bằng bảng hỏi là phƣơng pháp phỏng vấn gián tiếp thông qua việc hỏi và
trả lời trên giấy đƣợc thực hiện cùng một lúc với nhiều ngƣời theo một bảng hỏi in sẵn.
Ngƣời đƣợc hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tƣơng ứng theo
một quy ƣớc nào đó. Việc xây dựng nội dung chính xác các câu hỏi và sự diễn đạt rõ
ràng các câu hỏi có ý nghĩa quan trọng khi xây dựng phiếu hỏi.
Đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng để thu thập các thông tin, số liệu cần thiết cho
đề tài, giúp kết quả dữ liệu thu đƣợc tăng tính chính xác và khách quan.
Đối tƣợng đƣợc tiến hành phỏng vấn là các công nhân lao động trên địa bàn xã
Lê Minh Xuân và một số chủ cơ sở sản xuất.
Thời gian phỏng vấn là từ đầu cuối tháng 10 đến hết tháng 11 năm 2016. Do hạn
chế về thời gian, kinh phí và một số lí do khách quan khác nên số lƣợng phiếu đƣợc
khảo sát là 75 công nhân theo mẫu ở phục lục 3 và số công nhân lao động đƣợc khảo
sát đƣợc trình bày ở phục lục 4. 75 NLĐ trên đƣợc khảo sát tại 7 cơ sở sản xuất trên
địa bàn xã.
Cách thiết kế phiếu hỏi: câu hỏi đƣợc thiết kế dựa vào nội dung đề tài và các yêu
cầu thông tin cần thiết cho đề tài. Thông qua một bảng câu hỏi đƣợc thiết kế sẵn dƣới
dạng lựa chọn đáp án phù hợp, NLĐ sẽ dễ dàng trả lời các câu hỏi. Điều này cũng giúp
cho tác giả dễ dàng tổng hợp thông tin từ các nhóm câu trả lời.
d) Phƣơng pháp tham vấn ý kiến chuyên gia
Tham khảo các ý kiến của các thầy, anh chị hƣớng dẫn trong Viện Môi trƣờng và
Tài nguyên –ĐHQGTPHCM và thầy cô chuyên môn về các vấn đề có liên quan đến đề
tài thực hiện.
e) Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích chất lƣợng nƣớc, không khí
Đi thực tế lấy mẫu nƣớc nhúng chân nhang gồm 01 mẫu nƣớc màu đỏ và 01 màu
tím tại nơi nhúng chân nhang của hộ gia đình chị Nguyễn Cát Bụi Thúy. Mẫu đƣợc lấy
vào ngày 21 tháng 09 năm 2016.
Các mẫu nƣớc sẽ đƣợc tiến hành phân tích 7 chỉ tiêu. Toàn bộ thí nghiệm phân
tích đƣợc tiến hành tại Trung tâm công nghệ Môi trƣờng, Viện Môi trƣờng và Tài
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
3
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
nguyên. Các thông số đƣợc phân tích theo phƣơng pháp chuẩn (Standard Methods) và
đƣợc mô tả trong Bảng:
Bảng 1. Các thông số phân tích
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Phƣơng pháp phân tích
1.
pH
-
TCVN 6492 : 2011
2.
Độ màu
Pt – Co
SMEWW 2120C : 2012
3.
BOD5 (20oC)
mg/L
TCVN 6001 – 1 :2008
4.
COD
mg/L
SMEWW 5220 C :2012
5.
TSS
mg/L
SMEWW 2540 D : 2012
6.
Tổng N
mg/L
TCVN 6638 : 2000
7.
Tổng P
mg/L
SMEWW 4500-P.B&D:2012
Mẫu khí đƣợc tiến hành đo tại khu vực sản xuất và xung quanh nhà của chị
Nguyễn Cát Bụi Thúy vào ngày 7 tháng 11 năm 2016. Mỗi chỉ tiêu đo 3 lần và lấy giá
trị trung bình.
f) Phƣơng pháp tổng hợp, viết báo cáo
Sử dụng toán thống kê nhƣ một công cụ xử lý các tài liệu (xử lý các thông đƣợc
trình bày dƣới dạng: con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, xử lý thông tin bằng
biểu đồ) đã thu thập đƣợc từ các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ: quan sát,
điều tra, thực nghiệm… làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, đảm bảo độ
tin cậy. Từ những số liệu đã thu thập đƣợc từ công tác nghiên cứu, khảo sát thực địa và
kết quả điều tra phỏng vấn sẽ tiến hành thống kê, phân tích và xử lý để đƣa ra đƣợc
những kết quả để làm căn cứ cho bài báo cáo.
Công cụ đƣợc sử dụng chủ yếu là phần mềm Excel để thống kê lại các số liệu, vẽ
biểu đồ và diễn giải các số liệu thu thập đƣợc để xử lý các thông tin trong phiếu khảo
sát.
Tổng hợp tất cả các tài liệu có liên quan đến đề tài, sàng lọc lại và tiến hành công
việc viết báo cáo.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
4
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TƢƠNG TỰ
1.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1 Tình hình nghiên cứu thế giới
Trên thế giới, làng nghề hay lĩnh vực công nghiệp nghề thủ công thông thƣờng
đƣợc xếp vào nhóm sản xuất nhỏ thuộc phạm vi các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lĩnh
vực này có một lịch sử phát triển khá lâu đời (nở rộ nhất vào cuối thể kỷ 18 đầu thế kỷ
19) từ khắp các châu lục từ Âu sang Á, Mỹ và Phi. Tuy nhiên khái niệm “nghề thủ
công” cũng khá khác nhau và thay đổi tùy thuộc vào các phƣơng thức sản xuất trên thế
giới qua từng thời kỳ. Những ngƣời thợ thủ công cùng các làng nghề TTCN đã đóng
góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia qua các thời kỳ, cũng
nhƣ đóng góp vào sự hình thành bản chất văn hóa của các quốc gia và vùng miền
thông qua thị trƣờng rất đa dạng của các mặt hàng TTCN từ các làng nghề truyền
thống gắn liền với các hoạt động du lịch tại những nơi đó.
Từ những năm đầu của thế kỷ XX cũng có một số công trình nghiên cứu có liên
quan đến làng nghề nhƣ: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử (1922); “Mô hình sản xuất
làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ công” của N.H.Noace (1928). Năm 1964, tổ chức
WCCI (World crafts council International – Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công thế
giới) đƣợc thành lập, hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có
nghề thủ công truyền thống. [7]
Vấn đề môi trƣờng tại các làng nghề thủ công cũng đã đƣợc các quốc gia trên thế
giới quan tâm từ lâu, nhất là công tác quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên (gắn chặt
với các nguyên vật liệu sẵn có tại địa phƣơng là đầu vào của các làng nghề thủ công),
tận dụng lại chất thải cũng nhƣ công tác xử lý ô nhiễm tại chỗ.
Tại Ấn Độ, những năm gần đây Chính Phủ đã thiết lập những trung tâm vùng để
hỗ trợ các làng nghề thủ công trong các hoạt động chuyển giao tiến bộ KHKT cùng
công tác bảo vệ môi trƣờng hƣớng đến việc hình thành các sản phẩm xanh từ các làng
nghề, ví dụ nhƣ trung tâm Avani có trụ sở ở đồi Kumaon gần dãy Hymalaya hỗ trợ cho
làng nghề lụa tơ tằm gần đó. Ngoài việc ứng dụng năng lƣợng mặt trời để hỗ trợ việc
quay tơ nhằm giảm sức lao động của ngƣời thợ thủ công và tăng cao năng suất sản
xuất, giảm các tác động môi trƣờng đến họ do việc sử dụng điện và các nhiên liệu
không sạch khác, Avani cũng hỗ trợ công tác tận dụng các phế thải từ nông nghiệp
phục vụ cho việc sử dụng vào các mục đích hữu ích của làng nghề, giúp bảo vệ môi
trƣờng nông thôn. Avani cũng trợ giúp trong việc xây dựng các mô hình bể ủ phân
compost qui mô nhỏ tại từng hộ gia đình tại các làng nghề nhằm tận dụng tốt hơn các
chất thải và giảm thiểu nhu cầu sử dụng năng lƣợng. Nƣớc mƣa từ làng nghề (thông
thƣờng trƣớc đây đƣợc sử dụng trực tiếp cho quá trình nhuộm tự nhiên) thì nay đƣợc
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
5
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
gia nhiệt bằng pin năng lƣợng mặt trời trƣớc khi đi vào công đoạn nhuộm (giảm sử
dụng nƣớc), còn 80% nƣớc thải sau đó đƣợc đi qua hệ thống xử lý nƣớc thải để xử lý
tái sử dụng phục vụ cho mục đích tƣới tiêu của nông trại gần đó. Một xu hƣớng nữa tại
Ấn Độ là các trung tâm do Chính phủ thành lập sẽ trợ giúp ngƣời dân tại các làng nghề
trong công tác sản xuất các sản phẩm tái chế. Trung tâm Jan Sandesh (gần Đông
Dehli) tận dụng lại báo, vải vụn dƣ thừa, nilon,... để sản xuất ra các vật dụng lƣu niệm,
đồ chơi hay sản phẩm gia dụng khác. Trung tâm Khamir ở Gujurat thì sử dụng những
túi nylon và nhựa thải để sản xuất ra các mặt hàng gia dụng, giúp hình thành một nghề
thủ công khác cho ngƣời dân bản địa, nhất là phụ nữ tại khu vực. GS. M. Khatri từ
Montfort University of Leicester, ngƣời đã có nhiều nghiên cứu trong công tác bảo vệ
môi trƣờng và sử dụng hợp lý tài nguyên trại các làng nghề thủ công ở Ấn Độ cho rằng
việc tận dụnng, tái sử dụng các loại hình chất thải tại chỗ ở các làng nghề cần đƣợc ƣu
tiên hơn công tác xử lý triệt để chất thải (vốn thƣờng hay gặp khó khăn do vấn đề về
công nghệ, kinh phí,...) [3]
Đối với các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, ở các nƣớc châu Á nhƣ Thái
Lan, Malaysia, Trung Quốc…đã đặc biệt chú trọng tới các nghề chế biến tinh bột và
chế biến lƣơng thực thực phẩm. Theo tác giả Jesuitas của Thái Lan (1996), việc sử
dụng phƣơng pháp xử lý hiếu khí bằng bể Aeroten đối với nƣớc thải chứa nhiều tinh
bột thì lƣợng hữu cơ theo COD có thể giảm tới 70%. Một số nƣớc đã sử dụng bể
Biogas, tận dụng bã thải trong sản xuất tinh bột để sản xuất khí sinh học, phục vụ cho
các hoạt động khác (nhƣ chạy động cơ diezel). Theo các tác giả Thery và Dang (1979);
sau này là Chen và Lee (1980), Trung Quốc đã sử dụng hơn 7 triệu bể lên men CH4 ,
trong đó có khoảng 20.000 bể lớn tạo khí chạy động cơ điezel khí sinh học với khoảng
4.000.106 m3 khí/năm.[8]
Đối với việc sản xuất và sử dụng nhang trong đời sống đã có một số nghiên cứu
nói về tác hại của khói hƣơng trong quá trình sử dụng. Theo nghiên cứu của Ming-Tsan
Hu, Shen-Jen Chen, Kuo-Lin Huang, Yuan-Chung Lin, về đặc tính, rủi ro sức khỏe của
chất polychlorinated dibenzo-p-dioxins/dibenzofurans (PCDD/Fs) từ khói nhang trong
các đền thờ, chùa đã chỉ ra rằng: tại khu vực nhà sƣ và ngƣời dân vào đốt thì nồng độ Clo
tại khu vực này tăng cao gấp 11,8 lần so với khu vực bên ngoài đền chùa, và nghiên cứu
này cũng chứng minh rằng là đền chùa cũng là một trong những nguồn phát thải PCDD/F
lớn trong khí quyển.
Cũng có những nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhang trong quá trình sử dụng làm
ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời. Ngoài thành phần là chất thải rắn nhƣ tro và tăm
tre còn lại sau khi sử dụng, trong quá trình nhang cháy, các thành phần khí thải phát sinh
cũng đáng quân tâm, khí thải phát sinh trực tiếp ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ những
ngƣời hít phải chúng.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
6
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
a) Hạt (PM)
Việc đốt nhang trong nhà có thể đƣợc nguồn chính sinh ra các hạt trong nhà, với
kích thƣớc khoảng 2,5μm. tỉ lệ các hạt đựơc sinh ra là 45 mg/g nhang, tƣơng ứng 73 μg /
m 3, với tôc độ phát sinh 0,038 ± 0,026 hạt / giây trong điều kiện bình thƣờng.
b) Khí thải
Carbon Monoxide (CO)
Carbon monoxide là một khí không màu, không mùi, không vị, nhƣng độc hại
thƣờng đƣợc hình thành trong quá trình đốt cháy nhang. CO có ái lực đối với
hemoglobin cao gấp 200 lần so với O2. Vì vậy khi xâm nhập vào cơ thể CO sẽ liên kết
với hemoglobin trong máu, cản trở việc tiếp nhận O2, gây nghẹt thở. Chính do tính
chất này của CO mà nó rất có hại đối với phụ nữ có thai và ngƣời mác bệnh tim mạch.
Trong nhiễm độc CO cấp tính nhẹ, có thể các triệu chứng: nhức đầu, buồn nôn, mệt
mỏi, rối lọan thị giác. Trong nhiễm độc cấp tính CO thể nặng, theo sự phát triển của
tình trạng thiếu oxy trong máu và mô, hệ thần kinh hệ tim mạch sẽ bị tổn thƣơng, rối
lọan hô hấp, liệt hô hấp dẫn tới tử vong.
Sulfur dioxide SO2 và các khí Nitơ (NOx)
Sunfua dioxit (SO2). Trong lĩnh vực ô nhiễm không khí, SO2 là chất ô nhiễm
hàng đầu thƣờng đƣợc quy kết là một trong những nguyên nhân quan trọng gây tác hại
cho sức khỏe của ngƣời dân đô thị. SO2 kích ứng niêm mạc mắt và các đƣờng hô hấp
trên. Ở nồng độ rất cao, SO2 gây viêm kết mạc, bỏng và đục giác mạc. Trƣờng hợp
tiếp xúc ào ạt với SO2 có thể làm chết ngƣời do nguyên nhân ngƣng hô hấp. Tác hại
của SO2 đối với chức năng phổi nói chung rất mạnh khi có mặt của các hạt bui trong
không khí hô hấp. Ngoài ra, SO2 còn gây tác hại cho cơ quan tạo máu (tủy, lách), gây
nhiễm độc da, gây rối loạn chuyển hóa protein – đƣờng, gây thiếu các vitamin B và C,
ức chế enzym oxydaza.
Các oxit nitơ (NOx).. NOx đƣợc dùng để chỉ hỗn hợp NO và NO2 trong không khí
đồng thời cùng có mặt. NO và NO2 đóng vai trò quan trọng trong ô nhiễm không khí.
NOx kết hợp vớ Hemoglobin (Hb) tạo thành Methemoglobin (Met Hb), làm Hb không
vận chuyển đƣợc oxy, gây ngạt cho cơ thể. Sau một thời gian tiềm tàng dẫn tới phù
phổi cấp, tím tái biểu hiện co giật và hôn mê. Khi tiếp xúc với NOx ở các nồng độ thấp
(nhiễm độc mãn tính) có các biểu hiện sau: kích ứng mắt, rối lọan tiêu hóa, viêm phế
quản, tổn thƣơng răng.
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) là những hóa chất có điểm sôi thấp và do
đó dễ dàng bay hơi ở nhiệt độ phòng. VOCs thƣờng gặp bao gồm benzene, toluene,
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
7
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
xylen, và isoprene. Tiếp xúc cấp tính triệu chứng của VOC là: kích ứng mắt, mũi dị
ứng, kích ứng họng, nhức đầu, buồn nôn, chóng mặt, và bệnh hen suyễn trầm
trọng. Triệu chứng của mãn tính VOC tiếp xúc là: ung thƣ, tổn thƣơng gan, thận, hệ
thần kinh trung ƣơng thiệt hại.
Aldehyt
Tại Trung Quốc, các nhà khoa học nhiên cứu các thành phần của các hạt trong khói
hƣơng và thấy rằng Acrolein, formaldehyde và acetaldehyde đƣợc chủ yếu là hấp phụ trên
hạt, đặc biệt là những hạt có kích thƣớc 3,3-4,7 μm và 2,1-3,3 μm.
Aldehyde là các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi thƣờng đặc trƣng bởi tính kích thích
của họ, đặc biệt là trọng lƣợng phân tử thấp, các halogen béo, và các aldehyt không
bão hòa. Ngoài ra để kích thích da, mắt và đƣờng hô hấp trên, aldehyt cũng ảnh hƣởng
đến màng nhầy mũi và đoạn đƣờng uống, co thắt phế quản, nghẹt thở, và ho.
Tiếp xúc với formaldehyde là mối quan tâm bởi vì formaldehyde là một chất kích
thích cảm giác mạnh và đƣợc phân loại nhƣ là một chất có khả năng gây ung thƣ cho
con ngƣời.
Hydrocacbon thơm đa vòng (polyaromatic hydrocarbons)
Khói thải ra bằng cách đốt nhang đã đƣợc tìm thấy có chứa các hydrocacbon
thơm đa vòng (PAH). Trong một nghiên cứu tại Đài Loan, một số đền thƣờng bị ô
nhiễm nặng bởi khói nhang. Một ngôi chùa đã đƣợc báo cáo có tổng nồng độ PAH
trong không khí trong nhà và ngoài trời tƣơng ứng là 6.258 ng/m3 và 231 ng/m3; chỉ ra
rằng nồng độ PAH của không khí bên trong ngôi đền đã đƣợc 27 lần cao hơn so với
không khí bên ngoài của nó. Cụ thể là acenaphthylene (3583 ng/m3), naphtalen (1264
ng/m3), acenaphthene (349 ng/m3), fluoranthene (243 ng/m3) và phenanthrene (181
ng/m3). Khi tiếp xúc gây kích thích niêm mạc đƣờng hô hấp, tổn thƣơng viêm và dẫn
đến nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp hay gây kịch phát các cơn suyễn ở trẻ em.
Diethylphthalate (DEP)
Diethylphthalate đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ một chất kết dính của nƣớc hoa. Nó có
thể đƣợc thải vào không khí trong quá trình đốt nhang. Khí thải từ DEP hƣơng khác nhau
có thể cao tới 16.365 μg /m3 ở tập trung và 13.582 μg /cây nhang.
Diethylphthalate (DEP), xem là một chất có khả năng gây ung thƣ, giảm nghiêm
trọng của sự chuyển hóa lipid cùng với chấn thƣơng gây độc cho gan.
Khói nhang phát ra từ quá trình đốt cháy có chứa các hạt, các sản phẩm khí, các
hợp chất hữu cơ khác Khi các chất ô nhiễm khói nhang đƣợc hít vào, chúng gây ra rối
loạn chức năng đƣờng hô hấp. Nhang khói là một yếu tố rủi ro cho các cấp dây cao
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
8
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
IgE trong máu và đã đƣợc chỉ định để gây ra viêm da tiếp xúc dị ứng, khói nhang cũng
đã đƣợc nghiên cứu và đƣa ra kết luận có liên quan tới các nguyên nhân gây ung thƣ ở
ngƣời.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1 Khái niệm
Từ xa xƣa, ngƣời nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn để sản
xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời sống nhƣ:
các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế biến… Các nghề
này đƣợc lƣu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến nhiều hộ dân có thể cùng
sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những ngƣời chuyên làm nghề, đa phần lao
động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề, hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhƣng do
nhu cầu trao đổi hàng hóa, các nghề mang tính chất chuyên môn sâu hơn, đƣợc cải tiến
kỹ thuật hơn và thƣờng đƣợc giới hạn trong quy mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn nông
nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công.
Theo Tiến sĩ Phạm Côn Sơn trong cuốn Làng nghề truyền thống Việt Nam thì
làng nghề đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà
cũng có nghĩa là nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, kỉ cương tập quán
riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là làng sống chuyên nghề mà cũng
hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở
vũng chắc của các làng nghề là sự vừa làm vừa ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa
giữ gìn bản sắc dân tộc và cá biệt của địa phương”.
Hoặc là có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với nghề
nông”. [3]
1.1.2.2 Thực trạng phát triển
Làng nghề đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và xóa đói
giảm nghèo ở nông thôn, giải quyết việc làm lúc nông nhàn, tăng thu nhập, phát triển
du lịch.
Tính đến tháng 12/2014, hiện nay cả nƣớc có khoảng 5096 làng nghề và làng có
nghề trong đó có 1748 làng nghề đƣợc công nhận, trên 400 làng nghề truyền thống với
hơn 53 nhóm nghề. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, làng nghề Việt Nam có một sức
sống mới, phong phú hơn, đƣợc chú ý về cơ sở hạ tầng, công nghệ và mở rộng thị
trƣờng xuất khẩu phát triển du lịch làng nghề, quảng bá thƣơng hiệu sản phẩm cải tiến
mẫu mã… Tại các làng nghề ra đời nhiều công ty mới, đẩy mạnh các chƣơng trình xúc
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
9
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
tiến thƣơng mại, quảng bá thị trƣờng quốc tế. Thị trƣờng trong nƣớc cũng có điều kiện
phát triển nhƣ mạt hàng nội, ngoại thất, sản phẩm văn hóa tâm linh. Sự phát triển ấy
không bảo lƣu cái cũ mà bắt gặp sự giao thoa với thế giới.
Riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh làng nghề đã hình thành và phát triển trong
thời gian khá dài, rất đa dạng, phong phú, góp phần quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xã hội. Có những làng nghề phát triển hơn cả trăm năm nhƣ các làng Đan lát ở
Củ Chi, hay chỉ mới vài ba thế hệ nhƣ làng chạm gỗ Trung Mỹ Tây, hoặc 10 năm trở
lại đây nhƣ Nuôi và Chế biến da cá sấu xuất khẩu phƣờng Thạnh Xuân, quận 12. Có
những làng nghề đã mai một lụi tàn nhƣ làng nghề nem ở phƣờng Linh Đông quận
Thủ Đức, đồng thời có những làng nghề mới xuất hiện; có những làng nghề đang ổn
định phát triển nhƣ làm bánh tráng ở xã Phú Hòa Đông- Củ Chi, nhƣng cũng có những
làng nghề hoạt động cầm chừng nhƣ làng nghề Sơn mài Bình Mỹ.
Hiện tại ở Thành phố có khoảng 65 ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, trong đó
khu vực thành thị có 31 ngành nghề, khu vực nông thôn 34 ngành nghề. Hoạt động
ngành nghề nông thôn tại Thành phố Hồ Chí Minh có đủ các loại theo quy định tại
Điều 3, Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn. Hiện có 05 nhóm ngành chính: nhóm chế
biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; nhóm tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ; nhóm xây dựng, dịch vụ; nhóm công nghiệp; nhóm cây trồng và kinh
doanh sinh vật cảnh.
Tính đến tháng 04/2013, thành phố hiện có 19 làng nghề hoạt động phát triển tại
7 quận - huyện. Có 05 làng nghề truyền thống đang phát triển và có khả năng phát
triển độc lập, bền vững trong tƣơng lai: làng nghề hoa kiểng Xuân – An – Lộc quận
12, làng nghề hoa kiểng Thủ Đức quận Thủ Đức, làng nghề mành trúc Thông An Hội
huyện Củ Chi, làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông huyện Củ Chi và làng nghề se
nhang Lê Minh Xuân huyện Bình Chánh. Các làng nghề này đều có ngành nghề hoạt
động phù hợp với chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị của
Thành phố. Để phát triển ổn định, bền vững, các làng nghề cần có các giải pháp chính
sách hỗ trợ phát triển trong tƣơng lai.
1.1.2.3 Vấn đề môi trường làng nghề
Kinh tế ngày càng phát triển, các ngành nghề thủ công trong các làng nghề cũng
có cơ hội phát triển theo, theo đó các nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng làng nghề là một
vấn đề đáng lo ngại. Hiện nay, các chất thải phát sinh từ nhiều làng nghề gây ô nhiễm
môi trƣờng nghiêm trọng, tác động trực tiếp đến sức khỏe ngƣời dân, bệnh nghề
nghiệp cũng nhƣ ngày trở thành vấn đề bức xúc. Nguy cơ này phát sinh chính từ đặc
tính của làng nghề nhƣ quy mô nhỏ lẻ, hoạt động manh mún, công nghệ thủ công lạc
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
10
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
hậu, không đồng bộ, phát triển tự phát chủ yếu phát triển theo nhu cầu của thị trƣờng
và chủ yếu là ý thức của ngƣời dân trong công tác bảo vệ môi trƣờng họ chƣa hiểu hết
đƣợc tác hại của hoạt động sản xuất đến chính sức khỏe của bản thân mình cũng nhƣ
mọi ngƣời xung quanh.
Thực tế cho thấy các làng nghề đƣợc hình thành một cách tự phát, quy mô sản
xuất nhỏ, thiết bị công nghệ sản xuất thủ công thô sơ, hiệu quả sử dụng nguyên liệu
thấp, nguồn vốn đầu tƣ thấp hoặc không có nên việc xây dựng các hệ thống xử lý chất
thải, nƣớc thải không đƣợc quan tâm. Chính vì vậy các chất phát thải phát sinh tại
nhiều làng nghề đã và đang gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng nghiêm trọng làm tác
động trực tiếp đến sức khỏe ngƣời dân, vật nuôi và trở thành vấn đề bức xúc của xã hội
hiện nay.
Qua khảo sát 52 làng nghề điển hình hiện nay trong cả nƣớc đã có tới 46% số
làng nghề có môi trƣờng (không khí, nƣớc, đất hoặc cả ba dạng trên ) bị ô nhiễm nặng,
và có 27% ô nhiễm vừa và 27% ô nhiễm nhẹ. [2]. Đáng báo động là mức độ ô nhiễm
môi trƣờng tại làng nghề không những không giảm mà lại còn có xu hƣớng tăng theo
thời gian. Tùy theo tính chất của từng loại ngành nghề mà loại ô nhiễm môi trƣờng
cũng khác nhau.
Điển hình nhƣ vấn đề ô nhiễm không khí ở các làng nghề thành phố Hà Nội:
Làng nghề lụa Vạn Phúc, quận Hà Đông có nồng độ H2S vƣợt chỉ tiêu cho phép từ 2,8
– 3,1 lần; làng nghề sơn mài Hạ Thái và lƣợc sừng Thụy Ứng thuộc huyện Thƣờng Tín
có chỉ tiêu hàm lƣợng SO2 vƣợt 1,3 – 1,6 lần tiêu chuẩn cho phép; làng nghề thực
phẩm Yên Viên, huyện Gia Lâm chỉ tiêu SO2 vƣợt 1,4 – 1,8 lần, [5]. Ô nhiễm nƣớc và
CTR ở các làng nghề Dƣơng Liễu, Cát Quế, Minh Khai thuộc địa bàn huyện Hoài
Đức, Hà Nội chuyên sản xuất chế biến tinh bột, miến, bún khô, mạch nha… cũng là
vấn đề nhức nhối. Trung bình mỗi ngày, các hộ làm nghề thải ra từ 300 đến 500 tấn bã,
hơn 15.000 m3 nƣớc thải, hàng trăm tấn thải rắn, chứa các chất tẩy rửa hóa học qua
quá trình phân hủy tạo ra những mùi hôi thối nồng nặc. [4]
Không chỉ riêng các làng nghề miền Bắc, khu vực phía Nam cũng có các làng
nghề nhƣ Làng nghề chế biến tinh bột sắn Trà Cổ, Đồng Nai với lƣợng nƣớc thải có
COD cao gấp 15 – 18 lần, BOD cao gấp 12 – 14 lần, SS cao gấp 9 lần, các chỉ tiêu về
tổng N và tổng P điều cao nhiều so với quy chuẩn; Làng nghề ƣơm dệt tơ tằm Bảo
Lộc: nƣớc thải có COD cao hơn từ 2 – 4 lần, BOD cao gấp 2 – 5 lần và SS cao gấp 3 –
6 lần tiêu chuẩn. Hàm lƣợng Coliform cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép, [13]
Bên cạnh đó do nhận thức của ngƣời dân yếu kém nên hàng năm rác thải của các
làng nghề phát sinh với khối lƣợng lớn, nhất là các làng nghề sử dụng nguyên liệu tái
chế, rác thải đƣợc đổ dọc theo bờ sông, kênh mƣơng, ao, hồ và đốt cháy tự nhiên gây ô
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
11
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
nhiễm nghiêm trọng cho môi trƣờng, cũng nhƣ ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân
trong các làng nghề. Ngƣời dân ở các làng nghề bị mắc các loại bệnh về hô hấp, ngoài
da, khô mắt, điếc… rất cao. Tại các làng sản xuất kim loại, tỷ lệ ngƣời mắc các bệnh
liên quan đến thần kinh, hô hấp, ngoài da, điếc và ung thƣ chiếm tới 60% dân số. Tại
các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, bệnh phụ khoa chiếm chủ yếu (13 –
38%), bệnh về đƣờng tiêu hóa (8 – 30%), bệnh viêm da (4,5 – 23%), bệnh đƣờng hô
hấp (6 – 18%), bệnh đau mắt (9 – 15%). [7]
Nhận thấy đƣợc vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hƣởng đến môi trƣờng và
ngƣời dân xung quanh, hiện nay, nhà nƣớc đang từng bƣớc thực hiện các giải pháp
đồng bộ về quản lý và kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trƣờng các làng nghề đó là tăng
cƣờng giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức; thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản
xuất trong làng nghề; thu phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp theo
Nghị định 67/NĐ-CP; phối hợp kiểm tra các dự án, đề án cho các nơi làm thí điểm…
Có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về các vấn đề môi trƣờng làng nghề
trong nƣớc tiêu biểu đƣợc kể nhƣ:
Công trình 1: Giai đoạn 2001 – 2005, chƣơng trình Khoa học Công nghệ Bảo vệ
Môi trƣờng và phòng chống thiên tai KC.08 đã triển khai đề tài “Nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn cho xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết các vấn đề
môi trƣờng ở các làng nghề Việt Nam”. Thành quả nghiên cứu này đƣợc đúc kết trong
quyển “Làng nghề Việt Nam” do tác giả Đặng Kim Chi làm chủ biên (2005).
Kết quả: Tác giả nêu rõ lịch sử phát triển, đặc điểm, phân loại, điều kiện kinh tế xã hội của các làng nghề Việt Nam hiện nay. Đồng thời, tác giả còn đánh giá hiện
trạng môi trƣờng làng nghề, qua đó nêu rõ những tồn tại ảnh hƣởng tới sự phát triển
kinh tế và môi trƣờng làng nghề. Ngoài ra, công trình này còn trình bày kết quả dự báo
phát triển và mức ô nhiễm tại làng nghể đến năm 2020, một số định hƣớng xây dựng
chính sách đảm bảo phát triển bền vũng làng nghề và đề xuất các giải pháp cải thiện
môi trƣờng cho từng loại làng nghề của Việt Nam.
Công trình 2: Đánh giá hiện trạng, đề xuất phƣơng án giảm thiểu và xử lý ô
nhiễm môi trƣờng cho làng nghề Bình Định (Nguyễn Văn Phƣớc,2003).
Kết quả: Nghiên cứu đã tiến hành thực hiện tại hai khu vực ở Bình Định là làng
nghề sản xuất tinh bột mì xã Hoài Hảo và làng nghề nấu đúc kim loại thuộc thị trấn
Đập Đá, huyện An Nhơn. Kết quả cho thấy lò nấu đúc kim loại tại Bình Định do sử
dụng nhiên liệu rẻ tiền nhƣ than đá, than củi, dầu cặn nên sinh ra nhiều bụi và khí acid
SO2; làng nghề sản xuất bột mì gây ô nhiễm môi trƣờng bởi nƣớc thải có BOD5/COD
trong nƣớc thải lên đến trên 70%. Khí thải và nƣớc thải các làng nghề hoàn toàn chƣa
đƣợc xử lý, phát triển tự nhiên và gây ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng. Đề tài đã đƣa ra
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
12
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
quy trình công nghệ và trình diễn thành công mô hình xử lý khí thải lò nấu nhôm đtạ
hiệu quả cao. Chi phí đầu tƣ không lớn, chi phí vận hành thấp phù hợp với khả năng
kinh doanh của loại hình sản xuất này. Hƣớng dẫn thiết kế và bản vẽ chi tiết thiết bị xử
lý mà theo đó các cơ sở có thể tự thực hiện. với làng nghề sản xuất bột đã thành công
với giải pháp mô hình xử lý nƣớc thải sản xuất tinh bột sắn bao gồm: acid hóa, trung
hòa, lọc kỵ khí, lọc hiếu khí (phƣơng án xử lý cục bộ) hoặc hồ sinh học tùy nghi, hồ
hiếu khí (phƣơng án xử lý tập trung). Xử lý cục bộ có chi phí rất thấp là 885đ/m3 nƣớc
thải, tƣơng đƣơng 10,6 đồng/kg tinh bột (giá bột 1500 đ/kg, chỉ chiếm 0,7% hoàn toàn
có thể chấp nhận đƣợc). Xử lý tập trung có chi phí thấp là 678đ/m3 nƣớc thải.
Công trình 3: Đề tài “Nghiên cứu phát triển công nghệ và giải pháp quản lý môi
trƣờng, ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm môi trƣờng tại một số làng nghề vùng Đồng bằng
sông Cửu Long” do PGS.TS Lê Thanh Hải chủ nhiệm thuộc đề tài KC.08.33/11-15 đề
tài cấp Nhà nƣớc đƣợc và đƣợc nghiệm thu tại Viện Môi trƣờng và Tài Nguyên
(ĐHQG-HCM)
Kết quả nổi bật của đề tài là đã nghiên cứu, đề xuất và phát triển đƣợc mô hình
ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm tích hợp theo hƣớng sinh thái và có chi phí thấp trên cơ sở
quay vòng, khép kín dòng vật chất và năng lƣợng cũng nhƣ tận dụng tối đa lợi thế của
hệ sinh thái có sẵn tại các hộ dân trong làng nghề gọi tắt là mô hình VACBNXT (V:
vƣờn, A: ao, C: chuồng, B: biogas và các giải pháp thu hồi tái chế khác, N: nhà, X:
xƣởng sản xuất, T: trạm xử lý nƣớc thải). Mô hình VACBNXT không chỉ giảm thiểu ô
nhiễm môi trƣờng do các chất thải phát sinh (nƣớc, khí và chất thải rắn từ hoạt động
sản xuất, chăn nuôi và sinh hoạt) mà còn sinh ra lợi nhuận từ việc tận dụng, thu hồi, tái
chế chất thải (khí sinh học, phân compost, nuôi trùn quế, tận dụng nhiệt thừa ...). Mô
hình VACBNXT đã chứng minh đƣợc tính ƣu việt của mình và phù hợp áp dụng tại
các hộ dân trong các làng nghề tại vùng ĐBSCL. Mô hình này có kinh phí đầu tƣ thấp
và vận hành hệ thống xử lý chất thải khá đơn giản với chi phí thấp (yếu tố về chi phí
vận hành thông thƣờng đóng vai trò quyết định trong việc duy trì lâu dài các biện pháp
xử lý chất thải cũng nhƣ quyết định sự thành công của mô hình xử lý cũng nhƣ chƣơng
tình giảm thiểu, xử lý ô nhiễm).
Đối với ngành sản xuất nhang, vấn đề môi trƣờng đƣợc đặt ra đó là bụi đƣợc phát
sinh từ các công đoạn trong quy trình sản xuất. Nồng độ các chất hữu cơ trong chất tạo
mùi hƣơng cao và chất thải rắn phát sinh trong quá trình làm nhang nhƣ nhang hƣ, tăm
tre,…Trong một nghiên cứu luận văn thạc sĩ của Vũ Thụy Bảo Kim học viên Viện
Môi trƣờng và Tài nguyên năm 2010, đã chỉ ra rằng một cây nhang sau khi sử dụng
còn lại là tăm nhang, khối lƣợng tăm nhang sau khi sử dụng là 0,18g; nhƣ vậy theo số
liệu dự báo năm 2020 số lƣợng nhang sử dụng trên địa bàn Tp.HCM là 7.284.127.535
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
13
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
cây, khối lƣợng nhang: 12.383.016.810 g (12,383 tấn), khối lƣợng chất thải rắn phát
sinh: 1.311.142.956g (1.311,1 tấn).
1.2 CÁC VĂN BẢN LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM LIÊN QUAN
ĐẾN LÀNG NGHỀ
1.2.1 Các văn bản luật
Các văn bản pháp lý về BVMT liên quan đến lĩnh vực này nhƣ sau:
Luật Bảo vệ Môi trƣờng số 55/2014 (QH13 đã đƣợc Quốc hội khóa 13 kì họp
thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật BVMT 2014 gồm 20 chƣơng và 170
điều);
Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kĩ thuật đƣợc Quốc Hội Nƣớc Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam Khóa XI, kì họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2006;
Luật là một hệ thống các văn bản khác nhƣ nghị định, thông tƣ, quyết định, chỉ
thị… hƣớng dẫn việc thực thi luật, là các văn bản khác hỗ trợ cho việc thực thi luật
một cách hiệu quả, cụ thể là:
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về qui định chi
tiết thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trƣờng;
Nghị định số 29/2011NĐ-CP ngày 18/04/2011 về quy định đánh giá môi trƣờng
chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ môi trƣờng;
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính Phủ Nƣớc Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về quản lý chất thải rắn;
Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/04/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ; Phê
duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trƣờng làng nghề đến năm 2020 và định hƣớng
đến 2030;
Nghị định 19/2015/NĐ-CP của Chính Phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng có chƣơng IV Bảo vệ làng nghề quy định từ
điều 15 đến điều 21, bảo vệ môi trƣờng làng nghề, trách nhiệm của các cấp,
Chính sách khuyến khích phát triển làng nghề, cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề
đƣợc khuyến khích phát triển.
Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/072008 của Bộ Trƣởng Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng;
Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Trƣởng Bộ Y tế về
việc ban hanh 21 tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động, 05 nguyên tắc và 07
thông số vệ sinh lao động;
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
14
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định số 3891/2013/QĐ-UBND ngày 17/7/2013 của Ủy ban Nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh về Bảo tồn và phát triển làng nghề tại Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2013-2015 định hƣớng đến năm 2020;
Thông tƣ số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03/7/2007 hƣớng dẫn phân loại và
quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng cần phải xử lý;
Thông tƣ số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về Quy định quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trƣờng;
Thông tƣ số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về Quy định quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trƣờng;
Thông tƣ số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ Tai nguyên và Môi
trƣờng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18/04/2011 của Chính phủ về đánh giá chiến lƣợc, đánh giá tác động môi
trƣờng, cam kết bảo vệ môi trƣờng;
Thông tƣ số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng quy định về bảo vệ môi trƣờng làng nghề.
1.2.2 Các tiêu chuẩn ngành
QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nƣớc thải công
nghiệp
Tiêu chuẩn quốc gia về vệ sinh lao động ban hành kèm theo quyết định số
3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y Tế.
1.2.3 Chính sách ƣu tiên, hỗ trợ làng nghề
Theo báo cáo rà soát việc kiếm tra thực hiện các quy định hỗ trọ làng nghề và
giải pháp huy động vốn đầu tƣ nâng cấp hạ tầng các làng nghề đƣợc công nhận
Rà soát, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của chính phủ về phát
triển ngành nghề nông thôn theo hƣớng trong đó xem xét bổ sung một chƣơng trinh
riêng đối với phát triển làng nghề, quy định chi tiết, cụ thể các nội dung hỗ trợ làng
nghề, nguồn lực thực hiện. Các quy định hỗ trợ cần đƣợc xây dựng theo tiêu chí cụ
thể, có điều kiện, ƣu tiên các làng nghề có công nghệ sản xuất thân thiện với môi
trƣờng, làng nghề có doanh thu cao, bổ sung các tiêu chí bảo vệ môi trƣờng vào các
tiêu chí công nhận làng nghề, lƣu ý đến chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất
trong các làng nghề gây ô nhiễm môi trƣờng và các cụm công nghiệp làng nghề. Xem
xét việc hỗ trợ làng nghề thông qua các tổ chức hợp tác, hiệp hội làng nghề, ngành
nghề…Đặc biệt hỗ trợ hạ tầng bảo vệ môi trƣờng làng nghề thông qua tổ chức hợp tác
xã để nâng cao hiệu quả nhằm huy động đƣợc cả cộng đồng tham gia giải quyết xử lý
ô nhiễm môi trƣờng. (Bộ NN&PTNT,2006).
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
15
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh
Bộ Tài nguyên môi trƣờng chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phƣơng
tiếp tục xây dựng và ban hành văn bản pháp luật, chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch,
kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng đối với làng nghề, hƣớng dẫn, kiểm tra
theo dõi và xác định ô nhiễm và đề xuất phƣơng án xử lý, tăng cƣờng pháp chế trong
lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng tại làng nghề đúng theo qui định tại Nghị Quyết số
557/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án
tổng thể Bảo vệ môi trƣờng làng nghề đến 2020 và định hƣớng đến năm 2030.
Triển khai các chƣơng trình khuyến công và hoạt động xúc tiến thƣơng mại, tăng
cƣờng liên kết. Nghiên cứu đẩy mạnh các giải pháp tích cực áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, sử dụng lao động có tay nghề cao nhằm nâng
cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Xác định rõ vai trò của các làng nghề, tôn vinh
gái trị làng nghề, phong tặng nghệ nhân, tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng trong
việc phát triển kinh tế làng nghề gắn với du lịch, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống ngƣời dân…
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh tại làng nghề, trong đó ƣu tiên đối với dự án, cơ sở sản xuất ứng dụng công
nghệ hiện đại, thân thiện với môi trƣờng, hạn chế đƣa công nghệ cũ, lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trƣờng.
Hƣớng dẫn quy hoạch nông thôn gắn với quy hoạch làng nghề, huy động nguồn
lực để các làng nghề, ƣu tiên hỗ trợ đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải làng
nghề, quan tâm đến việc thu gom, phân loại chất thải rắn…
Thực hiện các dụ án bảo tồn làng nghề truyền thống, xây dựng và triển khai các
dự án phát triển cơ sở hạ tầng du lịch làng nghề, chỉ đạo phát triển làng nghề gắn liền
với du lịch.
Thực hiện các chƣơng trình, dự án tạo việc làm, đào tạo nghề, an toàn lao động
nhằm nâng cao tay nghề thợ thủ công và truyền nghề cho lao động nông thôn tại các
làng nghề.
Phân công trách nhiệm các Bộ, ngành và địa phƣơng trong quản lý làng nghề bổ
sung cán bộ chuyên trách quản lý môi trƣờng làng nghề, tăng cƣờng việc giám sát cán
bộ, công chức thực thi pháp luật bảo vệ môi trƣờng.
Hỗ trợ sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề, nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
xây dựng, quản bá thƣơng hiệu sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn.
Tăng cƣờng nguồn vốn hằng năm cho phát triển ngành nghề nông thôn, làng
nghề, tạo điều kiện cho các cơ sở vay vốn ƣu đãi để thay đổi công nghệ theo hƣớng
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang
16