Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

chiến lược phát triển sản phẩm nước hoa miss việt nam – sài gòn (n24) của công ty cổ phần mỹ phẩm sài gòn (scc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.35 KB, 38 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO MÔN
NGUYÊN LÝ MARKETING

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
NƯỚC HOA MISS VIỆT NAM – SÀI GÒN (N24)
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ PHẨM SÀI GÒN
(SCC)
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thúy Vy
Nhóm thực hiện:


TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO MÔN
NGUYÊN LÝ MARKETING

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
NƯỚC HOA MISS VIỆT NAM – SÀI GÒN (N24)
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ PHẨM SÀI GÒN
(SCC)
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thúy Vy



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ
PHẨM SÀI GÒN - SCC.........................................................................................
1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
1.1.5.
1.1.6.

Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn...........................................1
1.1.1. Thông tin chi tiết của công ty..........................................................................1
Logo - Slogan ...........................................................................................................1
Lĩnh vực hoạt động ...................................................................................................2
Mục tiêu kinh doanh và phát triển.............................................................................2
Tầm nhìn...................................................................................................................2
Sứ mệnh .................................................................................................................... 2
1.2
Quá trình hình thành và phát triển công ty .....................................................2
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty............................................................................ 2
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty..........................................................................2
1.3.2 Chức năng của các phòng ban........................................................................5
1.3.3 Cơ cấu sản phẩm ............................................................................................6
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX...............................................8

Phân tích cơ hội thị trường..............................................................................8
2.1.1 Thực trạng thị trường nước hoa Việt Nam ................................................................8
2.1.2 Ý tưởng sản phẩm .....................................................................................................9
2.2 Thị trường mục tiêu .......................................................................................9
2.2.1 Phân khúc thị trường.......................................................................................9

2.2.2 Chọn thị trường mục tiêu..............................................................................10
2.3
Đối thủ cạnh tranh.........................................................................................10
2.4
Định vị thị trường.........................................................................................14
2.5 Chiến lược Marketing Mix............................................................................15
2.5.1 Chiến lược sản phẩm.....................................................................................15
2.5.1.1 Đa dạng hóa sản phẩm ................................................................................15
2.5.1.2 Quyết định về chai lọ, bao bì.......................................................................16
2.5.1.3 Quyết định về cách đặt tên nhãn hiệu sản phẩm..........................................16
2.5.1.4 Chất lượng và uy tín sản phẩm....................................................................17
2.5.2 Chiến lược về giá của sản phẩm....................................................................17
2.5.2.1 Lựa chọn mục tiêu của chiến lược giá .........................................................17
2.1


2.5.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá và xác định giá cho sản phẩm....................18
2.5.3 Chiến lược về chiêu thị ................................................................................20
2.5.4 Chiến lược phân phối ...................................................................................20
2.5.4.1 Phân phối nội địa ........................................................................................20
2.5.4.2 Phân phối quốc tế ........................................................................................22
CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH MARKETING.........................................................23
3.1
3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.2
3.3
3.3.1
3.3.2

3.4

Kế hoạch về sản phẩm .................................................................................23
Giai đoạn giới thiệu sản phẩm trên thị trường ..............................................23
Giai đoạn phát triển, tăng trưởng..................................................................23
Giai đoạn suy thoái ......................................................................................24
Định giá........................................................................................................24
Kế hoạch chiêu thị........................................................................................25
Giai đoạn giới thiệu......................................................................................25
Giai đoạn phát triển.......................................................................................26
Kế hoạch phân phối......................................................................................29

LỜI MỞ ĐẦU


Ngày nay cuộc sống ngày càng hiện đại, vị thế của người phụ nữ trong xã hội
ngày càng được nâng cao. Họ quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng hóa mỹ phẩm và
muốn thể hiện phong cách, cá tính của mình theo cách riêng biệt từ nước hoa. Hương
thơm mang lại cho họ sự tự tin khi giao tiếp với người khác, từ đó mang lại thành công
trong công việc, hạnh phúc hơn trong cuộc sống. Chính việc nhận thức được nhu cầu
của người phụ nữ hiện đại và tiềm năng từ thị trường kinh doanh nước hoa đã làm
nguồn cảm hứng cho nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như trên thế giới. Tuy nhiên,
các sản phẩm nước hoa của nước ngoài đa dạng, phong phú bao nhiêu thì sản phẩm
nước hoa của Việt Nam lại ít ỏi bấy nhiêu. Thị trường nước hoa tại Việt Nam đầy tiềm
năng với sự cạnh tranh cao của các mặt hàng nước ngoài nhưng vẫn có một doanh
nghiệp nước hoa Việt Nam luôn giữ được phong độ của mình. Đó là Công ty cổ phần
Mỹ phẩm Sài Gòn và nước hoa Miss Viet Nam.
Lấy ý tưởng từ nét đẹp truyền thống Việt Nam thông qua hình ảnh áo dài, nước
hoa Miss Viet Nam tuy đã có mặt trên thị trường đã lâu nhưng nhãn hiệu vẫn chưa thực
sự tiếp cận gần gũi với người tiêu dùng trong nước, điều đó chứng tỏ rằng sản phẩm

vẫn chưa được truyền thông một cách chặt chẽ để mang lại lợi nhuận cao nhất cho
công ty. Vấn đề cấp thiết đặt ra trong bối cảnh này là làm sao để việc quảng bá có hiệu
quả, đưa nhãn hiệu của công ty tiếp cận với mọi người và có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác. Để giải quyết vấn đề trên công ty cần xây dựng một chiếc lược
Marketing hợp lý, cụ thể hơn nữa chính là chiến lược chiêu thị.
Nhận thức được tầm quan trọng vấn đề cũng như mong muốn đóng góp ý kiến
để Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn có thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nâng
cao sức cạnh tranh cho sản phẩm cần nghiên cứu và qua quá trình tìm hiểu thực tế kết
hợp học tập lý thuyết bộ môn Nguyên lý Marketing nhóm chúng em quyết định chọn
đề tài “Chiến lược phát triển sản phẩm nước hoa Miss Viet Nam – Sai Gon (N24)
của Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn” để làm bài báo cáo của mình.


Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Mỹ phẩm
Sài Gòn - SCC
1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn:
1.1.1. Thông tin chi tiết của công ty:
 Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ PHẨM SÀI GÒN.
 Tên tiếng Anh: SAIGON COSMETICS CORPORATION.
 Tên giao dịch: CÔNG TY MỸ PHẨM SÀI GÒN.
 Tên viết tắt: SCC
 Thành lập chính thức: ngày 01/01/1987
 Cổ phần hóa: năm 2000
 Vốn điều lệ: 80.630.930.000 đồng
 Trụ sở đăng kí của công ty: 930 Nguyễn Thị Định, Khu Công Nghiệp Cát Lái,
phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2, TPHCM.
 Điện thoại: (84- 8) 7421104
 Fax: (84 - 8) 7421100
 Website: www.saigoncosmetics.com
 Email:

1.1.2. Logo – Slogan

Hình 1.1: Logo thương hiệu của công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn.
- Logo dựa vào chữ cái đầu tiên của tên công ty bằng tiếng anh là SaiGon
Cosmetics Corporation (SCC) và có phông chữ màu xanh nước biển.
- Slogan của sản phẩm Miss Saigon Elegance: Miss Saigon-Ngây ngất, khó quên.

6


1.1.3. Lĩnh vực hoạt động
 Sản xuất, kinh doanh các loại mỹ phẩm, các loại chất tẩy rửa.
 Xuất nhập khẩu trực tiếp mỹ phẩm, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục

vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hóa mỹ phẩm.
 Thực hiện các dịch vụ thẩm mỹ.
 Kinh doanh bất động sản. Cho thuê nhà ở, văn phòng.
1.1.4. Mục tiêu kinh doanh và phát triển
- Đa dạng hoá sản phẩm nhằm vào các phân khúc của thị trường: theo giới, theo độ
tuổi và theo thu nhập với các đối tượng tiêu dùng khác nhau, công ty sẽ xây dựng
khung giá bán tương ứng phù hợp.
- Định hướng phát triển các loại sản phẩm trung và cao cấp, phát triển thương hiệu của
Mỹ Phẩm Sài Gòn là thương hiệu mỹ phẩm cao cấp của Việt Nam.
- Đầu tư vào các loại mỹ phẩm cao cấp khác như: sản phẩm chăm sóc da, chăm sóc
thân thể, mỹ phẩm trang điểm, theo hướng hợp tác sản xuất, gia công hoặc làm đại lý
phân phối cho các công ty Mỹ phẩm nổi tiếng trên thế giới.
1.1.5. Tầm nhìn
Trở thành công ty hàng đầu của Việt Nam trong ngành hóa mỹphẩm phục vụ cho thị
trường Việt Nam và quốc tế.
1.1.6. Sứ mệnh

Công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn luôn cam kết mang đến cho khách hàng sản phẩm
với chất lượng và giá cả hợp lý nhất, luôn hướng tới mọi hoạt động nhằm phục vụ sự
thỏa mãn khách hàng.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn là một công ty có lịch sử lâu đời, nổi tiếng
trên thị trường Việt Nam trên lĩnh vực sản xuất nước hoa. Qua đó quá trình hình thành
và phát triển của công ty Cổ Phần Mỹ Phẩm Sài Gòn được chia làm 6 giai đoạn.
 Giai đoạn 1: Trước 30 – 4 – 1975
Công Ty Mỹ Phẩm Sài Gòn tiền thân là hãng nước hoa IMORTEL đã từng nổi tiếng
với nước hoa 777 tại miền Nam Việt Nam. Lúc này sở vật chất của hãng còn khá lạc

7










hậu, năng lực sản xuất thấp nên chỉ có khả năng sản xuất một loại nước hoa duy nhất,
không phong phú và đa dạng như hiện nay.
Giai đoạn 2: Từ 1975 – 1979
Theo quyết định của Ủy Ban Quân Quản Thành Phố Hồ Chí Minh, công ty có tên là
Phân Xưởng Mỹ Phẩm II, trực thuộc Sở Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh. Trong
giai đoạn này, phân xưởng được đầu tư thêm máy móc thiết bị nên đã đa dạng hóa
thêm một số loại sản phẩm mới như: phấn rơm dành cho trẻ em, phấn phủ trang điểm,
nước rửa mặt hoa hồng, dầu xức tóc Briantine… bên cạnh sản phẩm truyền thống là

nước hoa IMORTEL.
Giai đoạn 3: Từ 1979 – 1987
Phân xưởng Mỹ Phẩm II một lần nữa được đổi tên thành Xưởng Mỹ Phẩm II. Theo chỉ
định, Xưởng Mỹ Phẩm II nhận nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm và phân phối
sản phẩm theo Thương Nghiệp Hợp Tác Xã Thành Phố. Ở giai đoạn này công ty tiếp
tục thực hiện chính sách mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm với nhiều loại nước hoa
mới được sản xuất như nước hoa Sài Gòn, dầu gội Sài Gòn, dầu gội New Shampoo.
Giai đoạn 4: Từ 1989 – 1992
Xưởng Mỹ Phẩm được nâng lên thành Xí Nghiệp Mỹ Phẩm II, sau đó đổi tên thành Xí
Nghiệp Mỹ Phẩm Sài Gòn. Máy móc thiết bị tiếp tục được đầu tư nên sản phẩm ngày
càng phong phú hơn với nước hoa SaiGon, nước hoa Varens, nước hoa Isabelle, nước
hoa Fantacy…dầu gội Herbal, dầu gội SaiGon, dầu gội Spring.
Tháng 9/1992 Xí Nghiệp tiến hành đăng ký Doanh Nghiệp Nhà Nước có tên là Công
Ty Mỹ Phẩm Sài Gòn theo quyết định ngày 9/12/1992 của Ủy Ban Nhân Dân Thành
Phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Sở Công Nghiệp và có hạch toán độc lập.
Giai đoạn 5: Từ 1992 – 1999
Với tư cách là một doanh nghiệp nhà nước, công ty được đầu tư, cải tiến toàn bộ quy
trình công nghệ, nhập máy móc thiết bị từ các nước tiên tiến như: Pháp, Ý. Từ đây, sản
phẩm công ty không chỉ được sản xuất cho thị trường nội địa mà bắt đầu có nhiều thị
trường xuất khẩu như Đông Âu, Úc, Đài Loan, Philippines, Maylasia, Singapore,
Campuchia, Lào, Thái Lan, Mỹ, Trung Quốc…Trong thời gian này, với sự phát triển
mạnh mẽ, công ty hợp tác sản xuất gia công mỹ phẩm với các công ty nước ngoài như:
Đài Loan, Singapore, Anh….Đa dạng hóa các hình thức hoạt động, công ty còn liên
doanh phân phối sản phẩm trang điểm cao cấp với Thái Lan, mở các salon tóc và chăm
sóc da.

8





Giai đoạn 6: giai đoạn cổ phần hoá từ 1/1/2000 – đến nay
Theo quyết định ngày 7/12/1999 của Thủ tướng chính phủ, Công Ty Mỹ Phẩm Sài Gòn
được chuyển thành Công Ty Cổ Phần Mỹ Phẩm Sài Gòn được tổ chức, hoạt động theo
Luật Công Ty và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/01/2000.Với mô hình tổ
chức mới, chức năng nhiệm vụ cụ thể và rộng lớn hơn, được hoạt động trong cơ chế thị
trường, công ty đã trưởng thành bước vào giai đoạn mới cho đến ngày nay.Công Ty Cổ
Phần Mỹ Phẩm Sài Gòn là một đơn vị chuyên sản xuất các loại nước hoa cao cấp,
trung cấp và thông thường. Đây là những sản phẩm truyền thống và là thế mạnh của
công ty. Bên cạnh đó, công ty còn sản xuất các sản phẩm khác như: dầu gội đầu, xà
phòng, gel rửa tay, dầu thơm xịt phòng, nước rửa kính, nước rửa chén…
- Năm 2001 đến 2003: Công ty đã triển khai và áp dụng thành công ISO 9001: 2000
vào công tác quản trị hệ thống.
- Năm 2003 đến 2005: Công ty Mỹ phẩm Sài Gòn đã hoàn tất việc đầu tư mua và xây
dựng nhà máy mới tại 930 Nguyễn Thị Định, Khu Công nghiệp Cát Lái 2,Quận 2,
TP.HCM với vốn đầu tư 50 tỷ đồng.
- Năm 2005: Nhận chứng chỉ ISO 9001:2000.
- Năm 2006: Khánh thành nhà máy, di dời toàn bộ 3 nhà xưởng cũ về nhà máy mới
hoạt động với dây chuyền sản xuất khép kínvới công nghệ khép kín tiên tiến nhất của
“Cường quốc nước hoa” – Pháp, máy móc thiết bị hiện đại. Tại đây các sản phẩm của
công ty phải trải qua các quy trình rất khắt khe từ nghiên cứu kĩ thuật, chọn lọc nguồn
nguyên vật liệu đầu vào, thiết kế sản phẩm sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm
nhằm tạo ra những sản phẩm tiêu chuẩn đạt chất lượng cao, an toàn cho người sử
dụng.Nhà máy bao gồm 1 khu văn phòng; 03 phân xưởng sản xuất chính: nước hoa, xà
bông, và dầu gội; 02 khu pha chế và 01 kho hàng.
- Năm 2007- 2009: Chính thức trở thành công ty đại chúng, công bố thông tin theo quy
định và đã xây dựng hệ thống phân phối, mục tiêu xây dựng thương hiệu hướng đến
cộng đồng.
- Năm 2010-2013: Công ty vinh hạnh trở thành 1 trong những đơn vị đầu tiên trong
ngành mỹ phẩm đạt được chứng nhận CGMP ASEAN.Nhận chứng chỉ ISO 9001:2008.

1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty:
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty

9


1.3.2. Chức năng của các phòng ban
Các khối phòng ban trong công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn có các chức năng cơ bản
sau:
- Đại Hội Đồng Cổ Đông: Trong một công ty cổ phần nói chung hiện nay và công ty
Cổ phần Mỹ phẩm Sài gòn nói riêng thì Đại hội đồng cổ đông có vai trò rất lớn trong
việc đóng góp nguồn vốn cho công ty bằng cách mua cổ phiếu từ công ty. Ngoài ra Đại
hội đồng cổ đông còn có quyền lợi nắm bắt được tình tình sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận qua một năm tài chính, biểu quyết về chiến lược và các kế hoạch phát triển công
ty trong những năm tới, giải quyết những vấn đề quan trọng khác liên quan đến đường
lối phát triển của công ty. Trong một số các cuộc họp, đại hội đồng cổ đông còn có
nhiệm vụ bầu ra Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát trong Công ty.
- Hội Đồng Quản Trị:là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Cụ thể là các nhiệm vụ: quyết

10


định chiến lược, phát triển của công ty, các phương án đầu tư, quyết định huy động vốn
bằng cách chào bán, quyết định giá cổ phần song song với trái phiếu công ty, quyết
định cổ tức được trả và có nhiệm vụ quyết định cơ cấu tổ chức, quản lý nội bộ công ty
nói chung quyền giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc của công ty nói riêng.
- Ban Kiểm Soát: thay mặt Đại hội đồng cổ đông kiểm soát mọi hoạt động quản trị và
điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.Cụ thể là kiểm tra tính hợp lý, trung thực

trong tổ chức kế toán, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh một cách toàn diện để
báo cáo Đại hội đồng cổ đông trong cuộc họp thường niên. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
- Tổng Giám Đốc: là chức vụ điều hành cao nhất của một tổ chức, phụ trách tổng điều
hành công ty. Cụ thể là có nhiệm vụ hoạt định các chiến lược, các sản phẩm mới,
thương hiệu, kiểm soát tài chính, đầu tư, quản lý tổ chức, các quy chế và điều hành các
hoạt động trong công ty.
- Khối Đầu Tư:có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc chỉ đạo kinh doanh, đầu
tư xây dựng các tài sản,thực hiện công tác kế hoạch, thống kê, xúc tiến đầu tư, theo dõi
các dự án đầu tư mới và thẩm định các dự án đầu tư.
- Khối Hành Chính- Nhân Sự:có nhiệm vụ giao dịch công tác hành chính với các cơ
quan chức năng, tiếp đón khách liên hệ công tác với Công ty, tham gia vào các công tác
quản trị nhân sự như: lập các chiến lược cho việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển, các kế hoạch tuyển dụng, giải quyết lương, trợ cấp cho nguồn nhân
lực của Công ty.
- Khối Kế Toán-Tài Chính: nhằm nắm bắt các vấn đề về thực trạng, đặc biệt thực
trạng tài chính tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, qua đó phục vụ công tác quản
trị nội bộ và ra quyết định quản trị. Thông tin của kế toán có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm soát,
đánh giá doanh nghiệp đó.
- Khối Dịch Vụ Khách Hàng:chịu trách nhiệm về tiếp nhận các thông tin phản hồi từ
khách hàng, duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng trong Công ty.
- Khối Kinh Doanh-Tiếp Thị Nội Địa: chịu trách nhiệm điều hành các chiến lược
kinh doanh tiếp thị nội địa mảng Marketing, thực hiện và kiểm soát các hoạt động
Marketing, lập kế hoạch tìm kiếm, phát triển khách hàng.
- Khối Kinh Doanh-Xuất Khẩu: Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Sài gòn rất có thế mạnh
về xuất khẩu sản phẩm sang các nước trên thế giới do đó vai trò của phòng kinh doanhxuất khẩu có vai trò đóng góp doanh thu cho Công ty. Cụ thể các chức năng: hợp tác

11



kinh doanh với các quốc gia trên thế giới, nghiên cứu các thị trường, đưa ra các quyết
định về kinh doanh xuất khẩu hàng hoá sang các quốc gia khác,
- Khối Cung Ứng: có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về các quyết định cung
ứng vật lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các công việc về mua
hàng hoá, kiểm tra chất lượng vật lực đầu vào, kiểm soát các hoạt động nhập dự trữkiểm kê hàng hoá trong Kho của Công ty.
- Khối Sản Xuất:thực hiện các chức năng chính: điều hành toàn bộ quá trình sản xuất
hàng hoá theo hệ thống quản lý chất lượng, an toàn, tiết kiệm, năng suất, chất lượng.
Cân đối các kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, nguyên vật liệu và theo dõi việc đáp
ứng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ phát triển sản phẩm mới, xây dựng sản phẩm phù hợp
với thời kỳ phát triển của Công ty, ứng với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong
sản xuất.
- Khối Kỹ Thuật: chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện bảo trì, sửa chữa thiết bị
trong sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, sự an toàn cho con người và thiết bị.
Đảm bảo việc lắp đặt thiết bị đúng yêu cầu kỹ thuật, hướng dẫn vận hàng và đào tạo
công nhân vận hành các thiết bị.
1.4 Cơ cấu sản phẩm
 Theo chức năng:
• Nước hoa
• Chăm sóc thân thể
 Theo nhãn:
• MISS VIỆT NAM
• MISS SAI GON ELEGANCE
• DEANDRE
• AROMALINK
• SABRINA
• SC PERFUME
• MIRAGE
• FANTACY
• MANLEY

 Theo mùa:
• Xuân, hạ, thu, đông

Chương 2: Chiến lược Marketing
2.1 Phân tích cơ hội thị trường
2.1.1 Thực trạng thị trường nước hoa Việt Nam

12


Cùng với nhu cầu làm đẹp ngày ngày càng tăng, các mặt hàng mỹ phẩm, trong
đó có nước hoa đang là một mặt hàng được nhiều người quan tâm. Chất lượng luôn
được các cửa hàng từ lớn đến nhỏ, và cả các “cửa hàng trực tuyến” khẳng định bằng
những ngôn từ mỹ miều. Thế nhưng, chất lượng thực tế rất khó kiểm soát.
“Ngày 10.3, Đội Kiểm soát hải quan - Cục Hải quan TP.HCM phối hợp với Chi
cục Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 phát hiện hơn 1.600 chai nước hoa ghi xuất xứ
từ các nước Ý, Pháp nhưng thực tế lại trên lại được nhập khẩu từ Trung Quốc… Lô
hàng này do Công ty Hiếu Hòa Lộc nhập khẩu qua cửa khẩu Cát Lái vào tháng 2.2014.
Tiếp đó, ngày 3.4, Đội kiểm soát Hải quan - Cục Hải quan TP.HCM cùng Chi cục Hải
quan cảng Sài Gòn khu vực 1 phát hiện trong lô hàng của Công ty TNHH Linh Trần
mở tờ khai nhập khẩu vào tháng 3.2014 có một lượng lớn hàng không khai báo hải
quan. Trên tờ khai doanh nghiệp khai báo hàng nhập khẩu là bơm nước dung trong bể
cá, tấm đan bằng thép không gỉ, xuất xứ từ Trung Quốc. Khi kiểm tra lô hàng, Đội
Kiểm soát Hải quan phát hiện gần 2.700 chai nước hoa nghi giả mạo các thương hiệu
nổi tiếng như Calvin Klein, Chanel, Lancôme, Gucci… xuất xứ Pháp và một số loại
không ghi xuất xứ. Số nước hoa này không có tên trong tờ đăng ký Hải quan. Đây là
hai vụ việc liên quan đến việc nhập khẩu nước hoa giả được cơ quan hải quan phát hiện
trong thời gian gần đây. Theo thống kê từ cơ quan quản lý thị trường, phần lớn nước
hoa hàng hiệu trên thị trường Việt Nam hiện nay là hàng không rõ nguồn gốc, và trong
số đó chủ yếu là hàng nhái.” – Trích www.laodong.com.vn

Theo những thông tin đó có thể thấy rằng, thị trường nước hoa tại Việt Nam có
tiềm năng rất lớn nhưng chưa được khai thác một cách hợp lý và hiệu quả. Tâm lý của
người tiêu dùng muốn có được những chai nước hoa chất lượng nhưng giá cả phải
chăng và từ đó những nhãn hàng nước hoa nhái, kém chất lượng, xuất hiện tràn lan trên
thị trường, gây nên sự hoang mang trong việc lựa chọn nước hoa vừa phù hợp. Có cung
thì sẽ có cầu, nhận thấy cơ hội trước mắt, Công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn đã nắm
bắt lấy thị trường nước hoa tầm trung với giá cả phải chăng nhưng đảm bảo về mặt
chất lượng sản phẩm. Dựa vào đó, SCC ngày càng phát triển, mở rộng và tung ra
những sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
2.1.2 Ý tưởng sản phẩm
Dòng sản phẩm Miss Viet Nam – Sai Gon là dòng nước hoa dành riêng cho
những cô gái Sài Gòn hiện đại, thời thượng nhưng không kém phần duyên dáng và dịu
dàng. Đại diện cho dòng sản phẩm này là sản phẩm nước hoa Miss Viet Nam – Sai

13


Gon (N27) mùi cam quýt của cây trái thiên nhiên trù phú với hương thơm dịu dàng của
hoa mẫu đơn, hoa thủy tiên và hương thơm ấm áp của gỗ đàn hương.
Hiện tại, để đáp ứng được nhu cầu cũng như tăng thêm sự lựa chọn cho khách
hàng, công ty SCC quyết định tung ra thị trường 1 loại sản phẩm mới đó là Miss Viet
Nam – Sai Gon (N24) Lấy ý tưởng là sự kết hợp của mùi hoa lài dịu dàng, thanh khiết
với hương thơm ngọt ngào của vani và hương thơm ấp áp của gỗ đàn hương. Sự kết
hợp của hoa nhài và đàn hương đem lại cảm giác nhẹ nhàng, xua tan những căng thẳng,
lo toan trong cuộc sống hằng ngày. Nếu như N27 mô tả đặc trưng sự nhộn nhịp, năng
động của cá tính người Sài Gòn, thì N24 sẽ đem lại một thoáng dịu dàng, gần gũi và
ấm áp như một cách lột tả nội tâm của con người nơi đây.
2.2 Thị trường mục tiêu
2.2.1 Phân khúc thị trường
 Phân đoạn theo các tiêu thức địa lý


Sản phẩm nước hoa Miss Sài Gòn nhắm vào thị trường nội địa, đồng thời cũng
chú trọng vào khu vực quốc tế.
 Phân đoạn theo tiêu thức nhân khẩu học

Giới tính: công ty tập trung cho ra những sản phẩm nước hoa đem lại sự quyến
rũ, cuốn hút cho phái nữ. Vì đa số nữ giới thường chú trọng đến hương thơm cơ
thể để tạo cho mình nét khác biệt riêng.
Thu nhập: phân khúc mà công ty muốn nhắm đến đó là những người phụ nữ có
thu nhập trung bình, cũng như sinh viên, giới trẻ chưa có thu nhập cao.
 Phân đoạn theo nguyên tắc tâm lý học

Lối sống và cá tính: sản phẩm mới của công ty thể hiện lối sống cởi mở, thân
thiện, dễ tiếp cận của mẫu người phụ nữ có tính cách vui tươi, nhẹ nhàng, thuần
khiết nhưng không kém phần năng động.

 Phân đoạn theo hành vi người tiêu dùng

14


Tình huống mua hàng: Mua để sử dụng và mua làm quà tặng
Lợi ích tìm kiếm:
+Lợi ích về vật chất mà sản phẩm đem lại chính là mùi hương thơm mát cho cơ
thể, cũng có thể làm quà cho người thân, bạn bè
+Lợi ích về mặt tinh thần chính là sự tự khẳng định bản thân, tính cách cũng
như địa vị trong xã hội, ngoài ra còn đem lại giá trị kỉ niệm cho người sử dụng.
Loại khách hàng: Mua lần đầu và mua lặp lại
Mức độ sử dụng: ít mua, vừa phải, thường xuyên
2.2.2 Chọn thị trường mục tiêu

Từ các phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý, nhân khẩu học, tâm lý học,
hành vi người tiêu dùng, Công ty đưa ra thị trường mục tiêu của mình để có được khả
năng cạnh tranh và tập trung nguồn lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất:
- Những người phụ nữ có nét tính cách vui vẻ, hòa đồng và cởi mở, thích dùng nước
hoa chất lượng đảm bảo nhưng có thu nhập trung bình- khá. Với dạng khách hàng này
thì họ sẽ quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tính an toàn khi sử dụng và muốn mức giá
thành của sản phẩm không quá cao
- Các khách hàng trong khu vực nội địa và du khách nước ngoài đến Việt Nam hoặc
những doanh nhân có nhu cầu mua nước hoa làm quà lưu niệm. Nước hoa Miss Saigon
với những đặc trưng về giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam, song song kiểu dáng
đặc biệt, mùi hương nhẹ nhàng và sang trọng mang hình dáng thiếu nữ Việt, rất được
du khách nước ngoài ưa chuộng làm quà tặng, quà lưu niệm
2.3. Đối thủ cạnh tranh
Vì thị trường nước hoa vốn dĩ là một thị trường cạnh tranh khốc liệt với rất nhiều
các đối thủ khác nhau, nhưng trong bài báo cáo này nhóm chúng tôi xin nêu 4 đối thủ
cạnh tranh tiêu biểu của công ty mỹ phẩm Sài Gòn:
• Công ty Oriflame
Được biết đến là một thương hiệu mỹ phẩm đến từ Thụy Điển, Oriflame là một trong
những công ty mỹ phẩm phát triển nhanh nhất trên thế giới. Đến Việt Nam vào năm
2004, Oriflame cung cấp sản phẩm nước hoa được phát triển ở Pháp – trung tâm của
nước hoa. Một số sản phẩm nước hoa cao cấp của Oriflame phải kể đến như Ultra
Glam Eau de Toilette hay Amber Elixir Eau de Parfum…Với phân khúc thị trường
hướng đến các quý bà có thu nhập khá và cao. Cùng với chất lượng sản phẩm cũng
như chính sách uy tín của mình, Oriflame đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường.

15


- Với sự đa dạng của các dòng sản phẩm, Oriflame không chỉ góp phần làm đẹp cho
những người phụ nữ mà còn mang đến cơ hội kiếm tiền cho tất cả mọi người nhờ

phương thức bán hàng trực tiếp. Thế mạnh lớn nhất của Oriflame đó là sử dụng chiến
lược bán hàng cá nhân rất tốt. Cũng chính phương thức này đã góp phần giúp chiến
lược chiêu thị của công ty trở nên mạnh mẽ qua quá trình truyền miệng. Công ty có đội
ngũ tư vấn viên lên đến 3 triệu người, đây là những khách hàng trung thành. Cũng qua
tư vấn viên, công ty tạo ra mạng lưới bán sản phẩm trực tiếp thông qua mối quan hệ
của tư vấn viên đối với người tiêu dùng.
- Theo nhận xét khách quan điểm nổi bật trong chiến lược chiêu thị của Công ty
Oriflame đó chính là có hệ thống khuyến mãi liên tục thông qua các mặt hàng được
giảm giá trực tiếp trên catalogue. Oriflame không cần dùng nhiều kinh phí về quảng
cáo hay PR sản phẩm rầm rộ. Hệ thống khuyến mãi được tư vấn viên trực tiếp giới
thiệu đến khách hàng tạo lợi thế cạnh tranh cao hơn so với quảng cáo trên tivi hay qua
báo đài. Trang web bán hàng trực tuyến của Oriflame là www.vn.oriflame.com trên
đây là toàn bộ các sản phẩm cũng như thông tin về công ty của họ.
- Hoạt động Quan hệ công chúng được Oriflame đầu tư một cách đầy hấp dẫn. Cụ thể
là “Hội nghị Gold Oriflame 2015- Luân Đôn vẫy gọi” cùng khuyến mãi tặng ví cầm
tay LonDon Pouch dành cho các khách hàng đồng thời là tư vấn viên của công ty. Bên
cạnh đó là cuộc thi “ Vẻ đẹp The One” để thu hút nhiều khách hàng trở thành tư vấn
viên hơn, từ đó tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn.
- Cùng với Avon, Oriflame mặc nhiên là đối thủ cạnh tranh lớn đối với dòng nước hoa
Miss Saigon Elegance của công ty mỹ phẩm Sài Gòn.
• Công ty Wipro Unza
Izzi là thương hiệu chuyên về các sản phẩm chăm sóc cá nhân dành các cho các
bạn nữ tuổi teen, được sản xuất bởi tập đoàn Wipro Unza. Izzi với khẩu hiệu “Nước
hoa dành cho bạn gái tuổi teen” rất được sự ưa chuộng của các bạn nữ sinh. Mặc dù giá
thành của nước hoa Izzi so với Miss Viet Nam có sự chênh lệch khá rõ rệt tuy nhiên
qua chiến lược chiêu thị hết sức mạnh mẽ của Izzi thì Công ty mỹ phẩm Sài gòn cũng
nên cân nhắc về vấn đề cạnh tranh.
- Sản phẩm nước hoa Izzi có mặt trong hầu hết các hệ thống siêu thị. Ngoài ra Tập
đoàn còn đầu tư quảng cáo rầm rộ trên truyền hình với hai đại diện ca sĩ trẻ Noo Phước
Thịnh và Đông Nhi với bối cảnh học đường thu hút giới trẻ mua sản phẩm. Izzi còn tận


16


dụng chiến lược quảng cáo trên các trang báo mạng như Báo Hoa Học Trò, Báo Mực
Tím để quảng bá sản phẩm.
- Các công cụ của chiêu thị cũng được cũng được Izzi đẩy mạnh qua các chương trình
khuyến mãi. Chương trình khuyến mãi mùa tựu trường, khi mua nước hoa toàn thân
Izzi 60 ml sẽ được tặng bút cực “kull”, hay nước hoa Izzi 100ml sẽ nhận ngay sổ tay
hình trái cây. Ngoài ra còn có chương trình khuyến mãi “Đổi nắp liền tay xem phim
cực hay”, cụ thể là khi bạn mua sản phẩm nước hoa Izzi, đem nắp đến cửa hàng đổi lấy
phiếu mua vé xem phim tại Megastar với giá ưu đãi.
- Bên cạnh các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, Izzi cũng xây dựng mối quan hệ
công chúng khá chặt chẽ bằng các sự kiện cũng như các cuộc thi giành cho các bạn trẻ
tuổi teen. Sự kiện “Chụp hình cực cool”, rinh quà trị giá cao để có cơ hội trúng điện
thoại Nokia Asha 501 và Thẻ quà tặng MegaStar hấp dẫn. Hay gần đây nhất là chương
trình “Ổ khóa tình yêu”, khi bạn đến hệ thống siêu thị trên toàn quốc mua sản phẩm
Izzi sẽ được tặng kèm ví cầm tay xinh xắn, mã code in trên nắp hộp đựng ví sẽ là điều
kiện để bạn được tham gia chương trình trên website www.izzikhoatinhiu.com.vn
giành cơ hội thắng nhiều phần quà có giá trị cao. Ngoài giải thưởng hấp dẫn đó Izzi
còn nhắm vào các người hâm mộ khi mời các nghệ sĩ trẻ nổi tiếng hiện nay như Sơn
Tùng, Loki Bảo Long hay Hoài Lâm ghi tên cùng trên ổ khóa như phim Hàn Quốc.
• Công tyTha Von
Miss Đà Lạt - một sản phẩm nước hoa của Cty Tha Von đã áp dụng công nghệ đặc biệt
vào quy trình chế biến nước hoa, vinh danh hoa Đà Lạt không phải bằng những cành
hoa tươi thắm mà bằng những mùi hương chiết xuất từ ngàn hoa cao nguyên. Với giá
thành không chênh lệch nhiều so với Miss Viet Nam cũng như đối tượng khách hàng
mà nó nhắm tới: những người phụ nữ có thu nhập trung bình - khá, có thể nói
Miss DaLat và Miss VietNam của SCC là hai đối thủ cạnh tranh ngang sức với nhau
trong thị trường nước hoa Việt Nam.

- Việc giới thiệu sản phẩm nước hoa của Miss Dalat qua video clip với đầy đủ thông
tin quy trình sản xuất cũng như hình ảnh dịch vụ cửa hàng trên kênh truyền thông hiện
đại Youtube cũng là nét hấp dẫn với khách hàng. Hiện tại, Công ty Tha Von đang mở
rộng xúc tiến xây dựng siêu thị mini cho hóa và mỹ phẩm thiên nhiên Đà Lạt ngay tại
khu du lịch thung lũng tình yêu với hy vọng nước hoa sẽ là món quà đặc biệt cho du
khách khi ghé thăm Đà Lạt.

17


- Các sự kiện cũng được Miss Dalat tổ chức trang trọng nhằm đẩy mạnh công cụ về
quan hệ công chúng của chiến lược chiêu thị. Nhân dịp Fetival Huế 2012, công ty cổ
phần Tha Von mời đoàn múa truyền thống Thái Lan qua biểu diễn tại siêu thị BigC
Huế ngày 13 tháng 04 năm 2012, nhằm mục đích quảng bá thương hiệu nước hoa Miss
DaLat cho người tiêu dùng Thừa Thiên Huế.
- Với hình thức thanh toán qua tài khoản ngân hàng tiện lợi hay dịch vụ hỗ trợ trực
tuyến trên website www.nuochoamissdalat.comcủa công ty giúp việc tìm hiểu cũng
như mua hàng của khách hàng trở nên gần gũi, tiện lợi hơn. Đặc biệt là hình thức
khuyến mãi giao hàng miễn phí tận nơi trong thành phố Đà Lạt hay giao hàng tận nơi
qua bưu điện miễn phí trên trên toàn quốc với đơn hàng giá trị hơn 300.000đ.
- Để có được vị trí hiện nay trên thị trường, chắc chắn Miss Dalat đã đầu từ rất nhiều
trong chiến lược chiêu thị sản phẩm. Đây cũng là điểm cần lưu ý ở đối thủ này.
• Công ty Tiffany
Tập đoàn đa quốc gia Tiffany có loại nước Athena là thương hiệu nước hoa độc quyền
cao cấp hướng đến các nữ doanh nhân thành đạt có thu nhập cao. Xác định được
Châu Á là một thị trường tiềm năng cần được chú trọng đầu tư, sản phẩm nước hoa
Athena thâm nhập Việt Nam năm 2004 bằng hình thức phân phối bởi những đại diện
của công ty tại những nơi sang trọng như các trung tâm thương mại lớn ở Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trên con đường giới thiệu quảng bá, Athena lựa chọn quảng cáo hình ảnh của sản

phẩm trên các tạp chí nổi tiếng như Tạp chí Tiếp thị và Gia Đình, Phụ nữ Việt Nam,
các loại tạp chí thương hiệu cao cấp với những thông điệp được truyền tải một cách đa
dạng vào mỗi định kỳ. Các tạp chí này hiện diện rộng rãi trên các sạp báo lớn, đặt ở hệ
thống Cafe cao cấp Highland Coffee hay các khách sạn và nhiều resort.
- Về đẩy mạnh quan hệ công chúng, Athena cũng tổ chức các hoạt động nhân đạo, xã
hội hay tài trợ các cuộc thi, chương trình truyền hình nổi tiến, tiêu biểu là cuộc thi hoa
hậu “Quý bà thành đạt”, Athena là nhãn hiệu tài trợ nước hoa cho các thí sinh tham gia
cuộc thi này.
- Về cách thức khuyến mãi của chiến lược chiêu thị, Athena cũng tận dụng những
ngày lễ Quốc tế phụ nữ để tặng phiếu mua hàng có giá trị tại các trung tâm mua sắm
lớn cho các khách hàng nữ mua nước hoa Athena chai 50ml.

18


2.4. Định vị thị trường

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ định vị thị trường
Phân tích sơ đồ định vị thị trường:
Như đã phân tích ở trên, các đối thủ cạnh tranh cơ bản của nước hoa Miss Viet
Nam (công ty mỹ phẩm Sài Gòn) gồm có các nhãn hiệu nước hoa Miss Dalat (công ty
Tha Von), nước hoa Izzi (công ty Wipro Unza), nước hoa Athena (công ty Tiffany) và
công ty Orifame.
Công ty Wipro Unza với nước hoa Izzi cạnh tranh với nước hoa Miss VietNam
của công ty mỹ phẩm Sài Gòn về giá. Giá của nước hoa Izzi dao động từ 30.000 đồng
– 40.000 đồng còn giá nước hoa Miss Viet Nam có giá từ 800.000 đồng- 900.000
đồng. Về chất lượng thì Izzi kém xa so với nước hoa Miss Saigon Elegance.
Công ty Tha Von với nước hoa Miss Dalat có giá thấp hơn so với công ty mỹ
phẩm Sài Gòn từ 300.000 đồng – 400.000 đồng. Và vì sỡ hữu công nghệ của Pháp và


19


có lịch sử lâu năm trong ngành nước hoa nên so về chất lượng thì nước hoa Miss Viet
Nam hơn hẳn so với nước hoa Miss Dalat.
Công ty Oriflame có giá sản phẩm cao hơn công ty mỹ phẩm Sài Gòn, dao động
từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Ngoài ra Oriflame còn sở hữu công nghệ chế
biến nước hoa từ Thuỵ Điển và chất lượng được đánh giá cao hơn.
Công ty Tiffany với nước hoa Athena tập trung chủ yếu vào quý bà, quý cô
thành đạt có thu nhập cao cùng mức giá cho sản phẩm từ 1.500.000 đồng trở lên. Với
mỗi chai nước hoa có giá trị lớn thì nước hoa Athena được đánh giá cao hơn nước hoa
Miss Viet Nam của công ty mỹ phẩm Sài Gòn.
2.5 Chiến lược Marketing Mix
2.5.1 Chiến lược sản phẩm
- Định hướng phát triển Miss VietNam - SaiGon (N24) từ sản phẩm tầm trung thành
sản phẩm cao cấp từ đó phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần mỹ phẩm Sài Gòn
lên mức thương hiệu mỹ phẩm cao cấp của Việt Nam.
- Theo hướng hợp tác sản xuất với các công ty mỹ phẩm nổi tiếng trên thế giới.
- Cải tiến sản phẩm trở thành dòng mỹ phẩm tinh dầu với độ lưu hương lâu, an toàn và
không gây kích ứng cho da.
2.5.1.1. Đa dạng hóa sản phẩm
Với chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của mình, công ty đã cho ra đời nhiều dòng
nước hoa với nhiều dòng riêng biệt để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của từng khách
hàng, sự kết hợp của mùi hoa lài dịu dàng, thanh khiết với hương thơm ngọt ngào của
vani và hương thơm ấm áp của gỗ đàn hương., đó chính là Miss VietNam - SaiGon
(N24) .
 Note hương đầu: đem lại sự tươi mới, nhẹ nhàng từ sự kết hợp hài hòa giữa

hương hoa lài và vani
Note hương giữa: đây là tầng hương chủ đạo của sản phẩm với hương thơm

lãng mạn, nữ tính mà hoa lài đem lại, cùng chút ngọt ngào từ vanilla, hòa
quyện cùng nét trầm của hương gỗ đàn hương
Note hương cuối: mùi gỗ đàn hương lưu lại cùng mùi hương thanh khiết của
vani gợi lên cảm giác đang lạc vào một khu rừng với hương thơm trầm, ấm,
nhưng có gì đó phóng khoáng, hòa hợp với thiên nhiên cây cỏ rộng rãi, thoáng
mát.

20


 Mùi hương thích hợp cho buổi sáng tươi mới và trong những buổi picnic,

dạo chơi ngoài trời.
2.5.1.2. Quyết định về chai lọ, bao bì:
 Về kích thước chai: Lọ thủy tinh sản phẩm với dung tích 50 ml cùng kích cỡ Dài x
Rộng x Chiều cao là 11 x 3 x 1.5 cm và trọng lượng 50 gram. Với cỡ chai này, khách
hàng sẽ mua và để sản phẩm ở nhà để sử dụng lâu dài hoặc cũng có thể mang theo bên
mình và đựng trong giỏ xách, túi xách.
 Về kiểu dáng chai: Chai đựng nước hoa có phần thân chai được làm từ chất liệu thủy
tinh cao cấp được nhập khẩu từ Pháp với tính chất trong suốt, cho phép tạo ra độ tương
phản ánh sáng thích hợp nhất nhằm tôn lên vẻ đẹp màu sắc của sản phẩm kể cả ban
ngày (dưới ánh sáng mặt trời) lẫn ban đêm (dưới ánh sáng của đèn điện). Kiểu dáng
chai thon cao và có những nét cong mềm mại tương đồng với hình dáng của người
thiếu nữ Việt Nam trong tà áo dài và chiếc nón lá truyền thống tương ứng với phần nắp
chai. Kiểu dáng này thể hiện sự quyến rũ, mềm mại của người phụ nữ, nhưng cũng
không kém phần sang trọng quý phái cho các doanh nhân. Đồng thời, loại chai thon
cao và trong suốt như vậy còn làm toát lên vẻ đẹp nền văn hoá Việt Nam - một giá trị
mang tính cảm nhận mà công ty muốn định vị trong tâm trí người tiêu dùng bởi thiết kế
cực kì ấn tượng của sản phẩm. Ngoài ra, với loại chai này, khách hàng không chỉ sử
dụng mà có thể dùng để trưng bày trang trí trên bàn làm việc của mình.

 Về bao bì: Hộp đựng nước hoa có dạng hình hộp chữ nhật đứng. Đặc biệt hộp được
làm bằng giấy lụa cứng với kiểu dáng được thiết kế sang trọng, phớt nét nhũ bạc hình
ảnh cách điệu thiếu nữ Việt Nam trong trang phục truyền thống, tạo nét cuốn hút với
thị giác của người tiêu dùng. Ngoài ra bên ngoài vỏ hộp còn có tên nhãn hiệu và ghi
dung tích sản phẩm. Phía mặt đối diện là các thành phần để chế tạo nên nước hoa Miss
VietNam - SaiGon (N24)
2.5.1.3.Quyết định về cách đặt tên nhãn hiệu sản phẩm
Công ty sử dụng cách đặt tên nhãn hiệu sản phẩm bằng tên gọi: Miss VietNam SaiGon (N24). Cái tên này nhằm nhấn mạnh thị trường dành cho các cô gái Sài Gòn trẻ
trung năng động nhưng ẩn sâu trong đó vẫn là hình dáng của thiếu nữ Việt trong tà áo
dài xinh xắn. Tên nhãn hiệu của công ty được in trực tiếp trên thân chai, đơn giản
nhưng làm toát lên vẻ thanh lịch. Không dùng quá nhiều gam màu, chỉ dùng một gam
màu chủ đạo là nhũ bạc cùng nét chữ uốn lượn mềm mại thể hiện nét diễm lệ người

21


phụ nữ Việt Nam nhưng không kém phần năng động trong thời đại mới, vừa thể hiện
hương thơm quyến rũ đang bay phất phơ trong gió.
2.5.1.4.Chất lượng và uy tín sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định cho sự thành bại của doanh nghiệp.
Chính vì thế, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và xem đây chính
là yếu tố sống còn. Sản phẩm nước hoa của công ty luôn được cải tiến và nâng cao chất
lượng liên tục thể hiện ở các ưu điểm sau:
 Nước hoa với công nghệ của Pháp, cùng với hương thơm tự nhiên, thanh khiết,
tạo sự dễ chịu, tự tin và thoải mái cho người sử dụng.
 Tỉ lệ cồn thấp, hương thơm bền lâu trên 12 giờ / ngày.
 Mùi hương đặc biệt thể hiện nhiều phong cách khác nhau cho người sử dụng.
 Đặc biệt dòng sản phẩm này có thêm tính năng mới với hương thơm dịu dàng
của hoa lài, ấm áp của đàn hương thì đây cũng là cách giúp an thần dễ đi vào
giấc ngủ.

2.5.2 Chiến lược về giá của sản phẩm
2.5.2.1 Lựa chọn mục tiêu của chiến lược giá
Các mục tiêu của chiến lược giá:
 Tối đa hoá doanh thu, lợi nhuận: là mục đích thường xuyên của doanh nghiệp.
Giá cả có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối lượng bán, giá càng thấp thì nhu cầu
càng cao và ngược lạ vì thích mua rẻ là xu hướng có tính quy luật trong ứng xử
về giá của người mua.
 Dẫn đầu thị phần: các doanh nghiệp tin rằng nếu có thị phần lớn nhất sẽ có phí
tổn thấp nhất và lợi nhuận về lâu dài là cao nhất. Để đạt thị phần lớn nhất, các
doanh nghiệp thường định giá theo xu hướng: đặt mức giá thấp với mong muốn
đạt được quy mô thị trường lớn nhất.
 Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm: Doanh nghiệp có thể đề ra mục tiêu dẫn đầu
về chất lượng sản phẩm trên thị trường, thường thì điều này đòi hỏi phải đê ra
mức giá cao. Sử dụng cặp quan hệ chất lượng – giá cả để gây ảnh hưởng đến sự
cảm nhận của khách hàng về chất lượng cao của sản phẩm.
 Đảm bảo sự tồn tại: là mục tiêu chính thức của doanh nghiệp. Trong trường hợp
doanh nghiệp gặp khó khăn thì nó sẽ cố gắng đặt một mức giá đảm bảo đủ để
trang trải phần chi phí biến đổi.
 Miss Saigon Elegance là sản phẩm nước hoa cao cấp của thị trường nội địa
Việt Nam. Chính vì vậy công ty quyết định lấy chất lượng sản phẩm là mục

22


tiêu hàng đầu. Vì thế dẫn đầu về chất lượng sẽ là mục tiêu chính và là nền tảng
cho công ty khi định giá.
2.5.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định về giá của sản phẩm và
xác định giá cho sản phẩm Miss Viet Nam – Sai Gon (N24)
 Nhóm nhân tố chủ quan:


- Chi phí sản xuất: là các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, bao bì, đóng gói
sản phẩm.
- Chi phí bán hàng, phân phối: chi phí vận tải, chi phí phân phối, các chi phí về bán
hàng như: quảng cáo, tiếp thị, tài trợ chương trình, các hoạt động quảng bá thương
hiệu.
 Nhóm nhân tố khách quan:
- Quan hệ cung cầu trên thị trường.
- Sự cạnh tranh và mức giá đang tồn tại trên thị trường.
- Số lượng và cơ cấu ngành nghề, dân cư, phong tục tập quán, sức mua của người dân,
Xác định giá cho sản phẩm:
- Công ty hiện nay áp dụng chiến lược định giá theo giá trị. Mục đích của chiến lược
này là sự phối hợp các yếu tố giá bán sản phẩm, chi phí sản xuất và chất lượng sản
phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của khách hàng cũng như tối đa hoá
mục tiêu lợi nhuận của công ty. Công ty muốn khẳng định với người tiêu dùng rằng sản
phẩm của công ty Mỹ phẩm Sài Gòn mặc dù là nước hoa trong nước sản xuất nhưng
dẫn đầu về chất lượng và giá cả phải chăng do không phải chịu các loại thuế nhập khẩu
nước hoa đắt đỏ từ các nước khác.
- Với các điểm khác biệt về hình dáng của sản phẩm mang đậm vẻ đẹp truyền thống
Việt Nam nên dòng nước hoa Miss Viet Nam thường được dùng để làm quà tặng.
Ngoài ra, với phụ nữ có nhu cầu sử dụng nước hoa cao cấp nhưng có thu nhập trung
bình - khá, thì nước hoa Miss Viet Nam là lựa chọn hàng đầu vì mức giá không cao
như hàng ngoại và có chất lượng cao cấp.
Phân tích giá đối thủ cạnh tranh
Đối thủ
cạnh
tranh

Sản phẩm

Giá

(VNĐ)

Đặc điểm sản phẩm

Đối tượng sử
dụng

Dun
g
tích
(ml)

23


Công ty
Tiffany

Athena

1.500.00
0

Công ty
Oriflame

Miss Giordani
Eau de Parfum

899.000


Eclat Femme
Eau De Toilette

800.000

My Red Eau
De Parfum

999.000

Công ty
Tha Von
(Miss Đà
Lạt)

Forget guitar

276.000

New Chance

239.000

Công ty
Wipro
Unza

Izzi


45.000
đến
60.000

Hương thơm của hoa
sứ trắng hòa quyện
cùng long diên hương
Hương thơm sinh
động ngập tràn cảm
hứng
Biểu tượng của sự
gợi cảm tinh tế, với
hương thơm chủ đạo
là hoa nhài tinh dầu
thủ phủ lâu đời của
Pháp
Hương hoa nhài đỏ
với hương thơm nồng
nàn nóng bỏng.

Phụ nữ quyến


50

Phụ nữ gợi
cảm nóng
bỏng

50


Hương thơm đa dạng
nổi bật với hình dáng
chiếc guitar màu sắc
Hương thơm đa dạng
chai có dạng như quả
táo cắn dở của Apple
Hương thơm đa dạng
phù hợp với tuổi teen

Phụ nữ

60

Phụ nữ

60

Phụ nữ cá tính
chuộng thời
trang
Phụ nữ sang
trọng gợi cảm
quý phái

50

50

Tuổi teen


50

Qua phân tích giá của các đối thủ cạnh tranh cùng với bảng định vị 2.4 ta thấy vị trí
thương hiệu của công ty SCC nằm dưới Công ty Oriflame và trên Công ty Tha Von
(Miss Đà Lạt). Dựa vào đó quyết định giá của sản phẩm sẽ nằm trong khoảng từ
500k – 900k.
Dòng nước hoa Miss Viet Nam hiện nay có 1 loại sản phẩm (N27) được công ty định
giá và bán chung mức giá trên thị trường là 890.000 đồng, Do vậy việc định giá cho
N24 sẽ dựa theo dòng sản phẩm, và có mức là cũng sẽ là 890.000 đồng.

2.5.3 Chiến lược về chiêu thị
Công ty đã tiến hành thực hiện quảng cáo trên truyền hình tivi vào năm 2006,
tuy nhiên do chi phí quảng cáo ngày càng cao nên thay vì tốn nhiều chi phí cho quảng
cáo trên truyền hình mà nội dung quá ngắn và dễ bị quên lãng do có quá nhiều loại

24


quảng cáo khác nhau. Sản phẩm Miss VietNam - SaiGon (N24) sẽ đánh mạnh vào nhu
cầu của của phái đẹp trong khoảng từ 18t-35t và khách du lịch nên sẽ đa dạng hình
thức chiêu thị nhằm đưa hình ảnh Miss VietNam - SaiGon (N24) đến công chúng một
cách sâu rộng và Internet sẽ là phương thức trọng tâm.
2.5.4 Chiến lược về phân phối
Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn có hai mảng phân phối chính đó là phân
phối trong nước (nội địa) và phân phối ra nước ngoài (xuất khẩu). Hai mảng phân phối
này là nguồn đem lợi lợi nhuận chính của Công ty
2.5.4.1 Phân phối nội địa
Miss Saigon xây dựng hệ thống phân phối ngày càng rộng rãi có khoảng gần
500 đại lý lớn nhỏ với 13.500 điểm bán lẻ thuộc 61 tỉnh thành trên khắp cả nước

thường tập trung phân phố rộng rãi ở các trung tâm tương mại lớn và hệ thống các siêu
thị trên toàn quốc, các trung tâm, đại lý bán lẻ, những con đường chuyên mua sắm của
người tiêu dùng…
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ phân phối sản phẩm của công ty mỹ phẩm Sài Gòn

( Nguồn: saigoncometics.com )
 Kênh phân phối truyền thống:Công ty Mỹ phẩm Sài Gòn thực hiện chiến lược

phân phối qua kênh bán hàng truyền thống gồm các đại lý, chợ, các cửa hàng

25


×