Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

SO SÁNH HAI CHUẨN mực IAS 02 và VAS 02 (phiên bản cuối)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.86 KB, 14 trang )

SO SÁNH HAI CHUẨN MỰC IAS 02 VÀ VAS 02

HÀNG TỒN KHO
MỞ ĐẦU:
Hàng tồn kho là tài sản không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh liên tục, cũng như đáp ứng được nhu cầu của thị trường và từ đó gia tăng thêm
lợi nhuận. Tùy theo từng doanh nghiệp, từng ngành hàng mà có phương pháp quản lí hàng tồn
khi khác nhau. Vậy đứng trên góc độ kế toán, hàng tồn kho sẽ được hạch toán như thế nào???

MỤC ĐÍCH BAN HÀNH:
Chuẩn mực kế toán là những quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và phương pháp kế toán
làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” được xây dựng nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho nhằm phản ánh lên các tài khoản một cách hợp lí, chính
xác làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính.

LỊCH SỬ:
Lịch sử của IAS 2
Ngày tháng
Tháng 9 năm
1974
Tháng 10 năm
1975
Tháng 8 năm
1991
Tháng 12 năm
1993
Ngày 01 tháng 1
1995
Ngày 18 tháng 12
năm 2003


Ngày 1 tháng 1
năm 2005

Phát triển
Dự thảo tiếp xúc Định giá E2 và trình bày của Hàng tồn kho trong bối cảnh
hệ thống Chi phí lịch sửxuất bản
IAS 2 Định giá và trình bày của Hàng tồn kho trong bối cảnh hệ thống Chi
phí Lịch sử ban hành
Dự thảo trình bày hàng tồn kho E38
IAS 9 (1993) Hàng tồn kho ban hành
IAS 9 (1993) có hiệu lực
Bản sửa đổi IAS 2 Hàng tồn kho ban hành bởi IASB
Bản sửa đổi IAS 02(1993) bắt đầu có hiệu lực


Lịch sử của VAS 02
Để đáp ứng kịp thời với tình hình thực tế về yêu cầu cung cấp thông tin phù hợp,
đa dạng và tạo điều kiện để hội nhập với hệ thống thông tin trong khu vực, trên thế giới,
kể từ năm 2000 Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. Chuẩn mực
kế toán số 02 – Hàng Tồn Kho được ra đời theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, về cơ bản được xây dựng dựa trên nền
tảng chuẩn mực quốc tế IAS 02, kèm theo là một số điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội đặc thù của Việt Nam.

CƠ QUAN BAN HÀNH
IAS 02 do International Stardards Board (IASB) ban hành lần đầu tiên vào tháng 12/1993 Tiếp
đó lần lượt ban hành các bản mới hơn vào các đợt: 12/1997, 12/2003, 11/2006 VAS 02 do quyết
định của bộ trưởng bộ tài chính số 149/2001/QĐ- BTC ban hành ngày 31/12/2001

PHẠM VI ÁP DỤNG

- IAS 02 được áp dụng trên phạm vi thế giới, do các quốc gia lựa chọn
- VAS 02 chỉ được áp dụng tai Việt Nam

ĐỊNH NGHĨA HÀNG TỒN KHO
IAS 02: Hàng tồn kho bao gồm:
Hàng hóa mua về để bán như: các hang hoa do một đại lý mua về để bán hoặc đất đai và các tài
sản khác được giữ để bán
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, phục vụ quá trình sản xuất
Chi phí dịch vụ dở dang
Thành phẩm tồn kho hoặc sản phẩm dở dang
VAS 02: Tương tự nội dung của IFRS, ngoại trừ việc không đề cập đến trường hợp hàng tồn kho
bao gồm cả đất và các tài sản khác được giữ lại để bán.

Giống nhau
Cả IAS 02và VAS 02 đều định nghĩa về hàng tồn kho như sau:
+ Hàng hoá mua về để bán như: các hàng hoá do một đại lý mua về để bán hoặc đất đai và các tài
sản khác được giữa để bán


+ Thành phẩm tồn khoá hoặc sản phẩm dở dang;
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ
+ Chi phí dịch vụ dở dang.

Khác nhau
Tương tự nội dung của IFRS, tuy nhiên VAS không đề cập đến trường hợp hàng tồn kho bao
gồm cả đất và các tài sản khác được giữ lại để bán. ( theo IAS 02- khoản 10 và VAS 02- khoản 3)

ĐỐI TƯỢNG HÀNG TỒN KHO
Giống nhau

Cả IAS 02 và VAS 02 đều quy định đối tượng của hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hoá mua về để bán như: các hàng hoá do một đại lý mua về để bán hoặc đất đai và các tài
sản khác được giữa để bán;
- Thành phẩm tồn khoá hoặc sản phẩm dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho phục vụ quá trình sản xuất;
- Chi phí dịch vụ dở dang.

Khác nhau
Đối với hàng tồn kho là sp nông nghiệp, khai khoáng
IAS: Ko áp dụng đối với hàng tồn kho thuộc thuộc sp nông nghiệp, khoáng sản, và môi giới
thương mại (tham khảo IAS 41)
VAS: Không có quy định cụ thể là không được áp dụng

GHI NHẬN CHI PHÍ
Xác định giá gốc hàng tồn kho
Giống nhau
Cả IAS 02 và VAS 02 đều quy định cách tính giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí thu mua,
chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiệu quả (IAS 02 mục 10 và VAS 02 mục 3)


Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến
việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua
không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Trường hợp 1: Chi phí đi mua hàng phát sinh ít, đơn giản và dễ xác định có thể vận dụng
nguyên tắc trọng yếu. Nguyên tắc trọng yếu cho rằng kế toán chỉ theo dõi và công khai những sự
việc được xem là quan trọng và có thể bỏ qua không quan tâm đến những sự việc được xem là
không quan trọng và không làm ảnh hưởng lớn đến các báo cáo tài chính. Vì vậy trong trường
hợp khi vận dụng nguyên tắc trọng yếu trong quá trình hạch toán thì có thể đưa chi phí thu mua

vào giá trị hàng nhập kho. Phương pháp hạch toán Kế toán sử dụng
TK 1561 – Giá mua hàng hóa Khi phát sinh chi phí thu mua hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn chứng
từ kế toán định khoản:
Nợ TK 1561: chi phí thu mua hàng hóa
Nợ TK 1331 ( nếu có thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 111,112 …
Trường hợp 2: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, chi phí mua hàng của các đợt
thường chênh lệch nhau lớn, phát sinh nhiều, chi phí tập hợp khó (do chi nhiều lần, kéo dài, gồm
nhiều khoản chi …)
Trong trường hợp này vận dụng nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Nguyên tắc này
yêu cầu khi tính chi phí được coi là chi phí hoạt động trong kỳ phải trên cơ sở những chi phí nào
tạo nên doanh thu được hưởng trong kỳ. Khi đó kế toán sử dụng TK 1562 – Chi phí thu mua
hàng hóa để tập hợp chi phí thu mua phát sinh đến cuối kỳ tiến hành phân bổ theo số hàng bán
ra sẽ làm giá vốn hàng bán đều nhau hơn giữa các kỳ kế toán.
Một số phương pháp phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng bán ra trong kỳ
Phân bổ theo trị giá mua :
(Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ) /
(Giá mua hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua hàng nhập trong kỳ) x Trị giá mua hàng xuất bán
trong kỳ.
Phương pháp này có giá trị mang tính chính xác cao, thích hợp trong trường hợp hàng nhập có
chênh lệch giá trị lớn, nhưng tính toán phức tạp trong trường hợp số lượng nhập suất lớn.
Phân bổ theo số lượng:
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ = (Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng tồn đầu kỳ + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số
lượng hàng nhập trong kỳ) x Số lượng hàng xuất bán trong kỳ.


Phương pháp này tính toán dễ dàng nhưng cho kết quả mang tính chất tương đối vì chỉ phụ thuộc
vào số lượng hàng nhập. Phương pháp hạch toán: Kế toán sử dụng TK 1562 – Chi phí thu mua
hàng hóa Kết cấu TK 1562: Bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan đến

khối lượng hàng hóa mua vào, đã nhập kho trong kỳ. Bên Có: Chi phí thu mua hàng hóa tính cho
khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Dư Nợ: Chi phí thu mua còn lại cuối kỳ. Trình tự hạch
toán:
- Trong kỳ khi phát sinh chi phí thu mua hàng hóa căn cứ vào các chứng từ kèm theo kế toán
định khoản:
Nợ TK 1562
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112…
- Cuối kỳ kế toán tính và phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ, định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 1562

Chi phí chế biến: bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong
quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Không bao gồm các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Khác nhau
TIÊU CHÍ
Chi phí khác

IAS 02

Theo IAS 02 trong một số
trường hợp, chi phí đi vay
được hạch toán vào giá trị
hàng tồn kho theo quy định
của IAS 23 – Chi phí đi vay
Khi mua hàng tồn kho theo
phương thức trả chậm, số tiền

chênh lệch cao hơn so với giá
trị khi mua theo điều khoản nợ
thong thường sẽ được hạch
toán vào chi phí tài chính
trong kì trả chậm
Phân bổ chi phí biến đổi cho Phân bổ khấu hao máy móc
giá thành phẩm
theo giá trị có thể thực hiện

VAS 02
Không đề cập
Không đề cập

Phân bổ khấu hao máy móc
theo thực tế sản phẩm phát


được (mang tính ước lượng sinh
tương đối).

Giá trị thuần có thể thực hiện được
Giống nhau
IAS 02 và VAS 02 đều quy định giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho được xác
định theo giá gốc.

Khác nhau
TIÊU CHÍ

IAS 02


Trường hợp giá trị thuần có Thì giá trị hàng tồn kho được
thể thực hiện được thấp hơn tính theo giá trị thuần có thể
(hoặc cao hơn) giá trị gốc:
thực hiện được
Trong đó giá trị thuần có thể
thực hiện được là giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kì
sản xuất kinh doanh trừ đi chi
phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần
thiết cho việc tiêu thụ sản
phẩm.

VAS 02
Khi giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập
dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số
chênh lệch giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện
được. việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được thực
hiện trên cơ sở từng mặt hàng
tồn kho. Đối với dịch vụ cung
cấp dở dang, việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
được tính theo từng loại dịch
vụ có mức giá riêng biệt.

Việc ước tính giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng
tồn kho phải dựa trên bằng
chứng tin cậy thu thập được
tại thời điểm ước tính. Việc
ước tính này phải tính đến sự
biến động giá cả hoặc chi phí
trực tiếp liên quan đến các sự
kiện diễn ra sau ngày kết thúc
năm tài chính, mà các sự kiện
này được xác nhận với các
điều kiện hiện có ở thời điểm
ước tính.
Cuối kì kế toán năm tiếp theo
phải thực hiện đánh giá lại về


giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho cuối
năm đó.

TRƯỜNG HỢP GIÁ VỒN HÀNG TỒN KHO ĐƯỢC GHI NHẬN
LÀ CHI PHÍ
Khi bán hàng tồn kho, giá
gốc của hàng tồn kho đã bán
được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ
phù hợp với doanh thu liên
quan đến chúng được ghi
nhận


IAS 02
Dr Cash/ receivables
Cr Sales
Cr Tax
Dr COGS
Cr Inventory

VAS 02
Nợ TK 111,112,131
Có TK 551-Doanh thu
bán hàng
Có TK 333-Thuế
Nợ TK 632-Gía vốn hàng
bán
Có TK 156-Hàng hóa

Thiếu hụt,mất mát hang tồn kho
IAS
VAS
Các khoản mất mát thiếu hụt sẽ được ghi nhận là chi - Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá
phí trong kì khi mất mát, thiếu hụt phát sinh.
Dr Expense
Cr Inventory

ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và
truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử
lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra
để xử lý và ghi sổ kế toán.
- Giá trị hang hóa thiếu chứ

xác định được nguyên nhân,
ghi nhận:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(TK 1381 - Tài sản thiếu
chờ
xử
lý)
Có TK 156 - Hàng hoá

-Khi có quyết định giải
quyết, ghi nhận:
Nợ các TK 111, 112,...
(Nếu do cá nhân gây ra
phải bồi thường bằng
tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (Nếu do
cá nhân gây ra phải trừ
vào
lương)
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388) (Phải thu
tiền bồi thường của
người
phạm
lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn


hàng bán (Phần giá trị

hao hụt, mất mát còn lại)
Có TK 138 - Phải thu
khác (1381)

Khác biệt sau đây
IAS
Đối tượng lập dự phòng:
- Chủ yếu là các loại tồn kho dung để bán. Các
loại tồn kho dung để sản xuất chỉ lập dự phòng
khi bán các thành phẩm sản xuất ra từ các loại
vật tư đó giảm sút trên thị trường .

VAS
Đối tượng lập dự phòng:
-Toàn bộ các loại vãt tư, sản phẩm Trường hợp
hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc
gái thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có
thể thực hiện được
-Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi
hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị
giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán
hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn
kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện
được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không
được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước
tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
-Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá
gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được

lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn
kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được
của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt
hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở
dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá
riêng biệt.
Mức dự phòng giảm giá = số lượng HTK x
( giá gốc – giá trị thuần có thể thũc hiện
được ).
Cả IAS và VAS đều đề cập đến việc lập dự
phòng giảm giá hang tồn kho nhưng giữa 2


chuẩn mực có các hang tồn kho.
-Bút toán lập dự phòng vào cuối năm kế toán:
-Cuối kì kế toán, lập dự phòng như sau:
Dr Expense
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Cr Allowance/ Provision for inventory
Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trường hợp kì kế toán năm sau đánh giá lại - Nếu mức dự phòng năm sau > mức dự phòng
NRV làm cho chênh lệch giữa giá gốc và NRV còn lại của năm trước:
giảm hay mức dự phòng giảm thì ta sẽ ghi bút Nợ TK 632 Chênh lệch
táon ngược lại phía trên:
Có TK 159
Dr Allowance/ Provision
- Nếu mức dự phòng năm sau < mức dự phòng
Cr Expense

còn lại của năm trước:
Nợ TK 159 Chênh lệch
Có TK 632
Dự phòng cho hợp đồng bán hang không thể Dự phòng cho hợp đồng bán hang không thể
hủy bỏ: Không đề cập
hủy bỏ:
-Thời điểm kết thúc kì kế toán năm, lần lập dự
phòng đầu tiên:
Nợ TK 632
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
-Vào kì kế toán năm sau khi bù đắp nguồn dự
phòng, có thể thực hiện theo 2 cách:
+Cách 1: Phần giá trị hàng tồn kho phải mua
thêm để thực hiện hợp đồng sẽ tính vào giá vốn
hàng bán sau khi trừ đi phần giá trị đã dự
phòng.
Nợ TK 352
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 111,112
+ Cách 2: Phần giá trị hàng tồn kho phải mua
thêm để thực hiện hợp đồng sẽ tính vào giá vốn
hàng bán. Phần giá trị dự phòng sẽ ghi giảm
chi phí giá vốn.
Bút toán 1:
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 111,112
Bút toán 2:
Nợ TK 352

Có TK 632
Không đề cập

-Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử
dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử
dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản


xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch
toán vào giá trị tài sản cố định.


TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

(Trích bảng cân đối kế toán trong báo cáo thường niên 2014 của Sam Sung )


(Trích bảng cân đối kế toán trong báo cáo thường niên năm 2014 của Vinamilk)

(Trích thuyết minh báo cáo tài chính trong báo cáo thường niên 2014
của Sam Sung)


( Trích từ thuyết minh báo cáo tài chính trong báo cáo thường niên năm 2014 của Vinamik)

Giống
IAS 02 khoản 36 và VAS 02 khỏa 27 đều qui định báo cáo tài chính doah nghiệp phải trình bày:

 Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho

 Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân loại
phù hợp với doanh nghiệp
 Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
 Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho ( Giá gốc- dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng để
thể chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả

Khác nhau


IAS 02
Quy định đối với trường hợp doanh nghiệp áp
dụng phương pháp LIFO ( nhập sau xuất trước)
Không còn áp dụng BCTC

VAS 02
Phải phản ánh chênh lệch giữa giá trị HTK
trình bày trong BCĐKT với giá trị HTK cuối
kỳ được tính theo các PP FIFO,BQGQ, LIFO
hoặc giá hiện hành của HTK cuối kỳ tại ngày
lập BCĐKT...

Gia trị HTK được ghi nhận là chi phí trong kì Trình bày chi phí về HTK trên BCKQKD được
hoặc chi phí hoạt động đước trình bày theo tính phân loại chi phí theo chức năng
chất của chi phí
Ko áp dụng đối với hàng tồn kho thuộc thuộc sp nông nghiệp, khoáng sản, và môi giới thương
mại (tham khảo IAS 41) ảnh hưởng của tỉ giá ngoại tệ ko có tác dụng tới Vì vậy khoảng mục lập
dự phòng trên bảng cân đối kế toán thường không xuất hiện thường xuyên.


KẾT LUẬN:
Trong VAS 02 phần hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cố định chưa rõ và khó áp dụng
trong thực tiễn
Đối với VAS 02 : Mặc dù phương pháp LIFO có những ưu điểm nhất định nhưng nhìn chung áp
dụng phương pháp LIFO sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực. Các lý do dẫn đến không nên áp dụng
phương pháp này:
Trong dài hạn, khi giá cả tăng lên trị giá hang tồn kho bị phản ánh thấp hơn gái trị của nó. Vì vậy
chỉ tiêu hang tồn kho trên BCĐKT không phản ánh sát với giá thị trường thời điểm báo cáo dẫn
đến giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp bị ghi nhận thấp so với giá trị thực tế cảu nó
Trong phương pháp này có thể bóp méo lợi nhuận trong kỳ, tạo nênsự hiểu lầm về khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp
Phương pháp này có thể bóp méo ảnh hưởng tới BCĐKT do giá trị hang tồn kho thường phản
ánh theo giá cũ nhất, điều này làm tài sản lưu động thương xuyên bị phản ánh sai lệch.



×