BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT
Cơng trình được hồn thành tại Trường Đại học Thủy lợi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
MAI LÂM TUẤN
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN QUY MƠ CƠNG TRÌNH
DẪN DỊNG THI CƠNG TRONG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
THỦY LỢI THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Quang Cường
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Lê Văn Hùng
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
GS.TS. Hồ Sĩ Minh - Hội Thủy lợi Việt Nam
PGS.TS. Vũ Hữu Hải - Trường Đại học Xây Dựng
PGS.TS. Nguyễn Thu Hiền - Trường Đại học Thủy Lợi
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng cơng trình thủy
Mã số chun ngành: 9 58 02 02
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Room 5 - K1
Trường Đại học Thủy Lợi vào lúc 08 giờ 30 ngày 03 tháng 05 năm 2019
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, NĂM 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Thủy lợi
MỞ ĐẦU
4. Nội dung nghiên cứu
1. Tính cấp thiết của luận án
Tổng quan về cơng tác dẫn dịng thi cơng các cơng trình đầu mối thủy lợi, thủy
Khi thiết kế dẫn dịng thi cơng, việc chọn tần suất thiết kế dẫn dòng, đặc biệt là
điện; Cơ sở khoa học và thực tiễn về lựa chọn lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi
khi cơng trình chính tham gia dẫn dịng cịn nhiều vấn đề cần bàn luận.
cơng; Xây dựng thuật tốn và chương trình tính tốn thủy lực dẫn dịng; Lựa chọn
Dẫn dòng qua đập đang xây dựng giúp tiết kiệm chi phí cho cơng trình dẫn dịng
hợp lý quy mơ cơng trình dẫn dịng qua đập đá đổ đang đang xây dựng.
vào mùa lũ, lựa chọn quy mô của công trình dẫn dịng như thế nào, gia cố đập
5. Phương pháp nghiên cứu
đang xây dựng như thế nào cần phải có cơ sở tính tốn các phương án khác nhau,
Nghiên cứu tổng quan về các phương pháp dẫn dòng thi cơng; Nghiên cứu kế thừa
từ đó lựa chọn ra phương án có hiệu quả nhất về mặt kinh tế và kỹ thuật.
và thực tiễn về chọn lưu lượng lớn nhất thiết kế dẫn dịng thi cơng; Thu thập tài liệu
Đề tài “Nghiên cứu lựa chọn quy mơ cơng trình dẫn dịng thi cơng trong xây
và phân tích tổng hợp; Ứng dụng tin học ứng dụng trong tính tốn và phân tích.
dựng cơng trình thủy lợi thủy điện ở Việt Nam” là rất cần thiết, có ý nghĩa lớn
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
đối với việc thiết kế và thi cơng các cơng trình thủy lợi, thủy điện.
Tổng hợp phương pháp phân tích và tính tốn thủy lực cho phương án dẫn dịng;
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đóng góp vào cơ sở khoa học lựa chọn hợp lý quy mô của cơng trình dẫn dịng.
Tổng quan về dẫn dịng khi xây dựng cơng trình đầu mối thủy lợi thủy điện; Bổ
Lựa chọn tần suất thiết kế dẫn dịng thi cơng phù hợp với điều kiện làm việc của
sung và hoàn thiện phương pháp lựa chọn tần suất và lưu lượng thiết kế dẫn
cơng trình; Đề xuất trình tự tính tốn và lựa chọn quy mơ của cơng trình dẫn dịng
dịng; Phân tích các yếu tố cơng trình phục vụ lựa chọn hợp lý quy mơ cơng trình
thi cơng, xác định quy mơ cơng trình dẫn dịng hợp lý về kinh tế và kỹ thuật.
dẫn dòng qua đập đá đổ, đá đắp đang xây dựng; Hồn thiện phương pháp tính
tốn và thuật toán phục vụ thiết kế và lựa chọn quy mơ của cơng trình dẫn dịng.
7. Cấu trúc luận án
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm:
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về dẫn dịng thi cơng trong xây dựng cơng
3.1. Đối tượng nghiên cứu
trình thủy lợi, thủy điện
Đối tượng nghiên cứu là cơng tác dẫn dịng thi cơng trong xây dựng cơng trình
đầu mối thủy lợi, thủy điện, trọng tâm là xác định qui mơ cơng trình dẫn dòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học lựa chọn lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi cơng và tính tốn
thủy lực dẫn dịng
Chương 3: Nghiên cứu phân tích lựa chọn hợp lý quy mơ cơng trình dẫn dịng thi cơng
Cơng tác dẫn dịng thi cơng có ứng dụng nhiều cơng trình cùng đồng thời tham
gia dẫn dịng; Chọn lưu lượng thiết kế dẫn dịng, tính tốn thủy lực dẫn dịng thi
cơng và lựa chọn quy mơ các cơng trình dẫn dịng. Khơng đi sâu nghiên cứu ảnh
Chương 4: Ứng dụng kết quả nghiên cứu cho một số cơng trình thủy lợi, thủy điện ở
Việt Nam
hưởng của thấm rối, mạch động và tiêu năng hạ lưu.
1
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DẪN DỊNG THI CƠNG TRONG XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
Luận án phân tích các đặc điểm dòng chảy liên quan đến việc chọn thời đoạn dẫn
1.1. Tầm quan trọng của công tác dẫn dịng thi cơng
chảy các vùng miền ở Việt Nam.
Lựa chọn phương án dẫn dịng thi cơng ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng, thời gian
1.2.3. Tính tốn thủy lực dẫn dịng
ngăn sơng, đắp đập vượt lũ, chi phí cho cơng tác dẫn dịng. Lựa chọn phương án
Các phần mềm tính tốn thủy lực, các tài liệu về tính tốn thủy lực chỉ tính tốn
dẫn dịng thi cơng hợp lý sẽ giúp tiết kiệm chi phí, giảm thời gian thi cơng mà
đối với cơng trình dẫn dịng độc lập, chưa đề cập cụ thể đến việc tính tốn thủy
vẫn đảm bảo chất lượng cơng trình.
lực dẫn dịng khi sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều cơng trình dẫn dịng.
Khi thiết kế dẫn dịng thi cơng, cần phải phân tích các điều kiện cụ thể và đề xuất
Luận án nghiên cứu lập chương trình tính tốn thủy lực dẫn dịng đồng thời qua
một số phương án khả thi nhất, thơng qua tính toán kinh tế kỹ thuật của từng
đập đang xây dựng và cống, xây dựng biểu đồ diễn biến lưu tốc dọc theo chiều
phương án và so sánh lựa chọn phương án tối ưu nhất.
dài dịng chảy qua cơng trình đập đang xây dựng, làm cơ sở xác định quy mô
1.2. Lựa chọn lưu lượng thiết kế dẫn dịng và tính tốn thủy lực dẫn dịng
cơng trình dẫn dịng và biện pháp gia cố khi dẫn dòng qua đập đang xây dựng.
1.2.1. Tần suất thiết kế dẫn dịng thi cơng
1.3. Dẫn dịng thi cơng qua cống, đường hầm
Trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Việt Nam, việc chọn tần suất thiết kế dẫn
1.3.1. Dẫn dịng thi cơng qua cống
dịng chỉ phụ thuộc vào cấp cơng trình, chưa đề cập cụ thể đến chiều cao cột
Nên lợi dụng cống lâu dài để tháo nước thi cơng, khi đó cơng tác thi cơng cơng
nước, dung tích lịng hồ khi đang dẫn dịng, việc kiến nghị nâng hạ cấp tần suất
trình dẫn dịng sẽ đơn giản đi nhiều, tránh được những khó khăn, phức tạp trong
là chưa có cơ sở khoa học rõ ràng. Điều này gây ra khó khăn cho người thiết kế
cơng tác hoành triệt cống, đồng thời giảm bớt được các phí tổn về dẫn dịng.
và phê duyệt thiết kế, chưa xác định đúng tần suất thiết kế dẫn dòng.
dòng thi công, đưa ra biện pháp xử lý các trường hợp đặc biệt liên quan đến dòng
Cống dẫn dòng được sử dụng tháo lũ lớn trong điều kiện cột nước cao như các
Trong thực tế dẫn dịng, trường hợp có nhiều cơng trình cùng tham gia dẫn dịng
cơng trình Sơn La (2.568 m3/s), Lai Châu (1.837 m3/s), Bắc Hà (1.134 m3/s).
đồng thời thì quy mơ của từng cơng trình như thế nào để đảm bảo điều kiện kinh
1.3.2. Dẫn dòng thi cơng qua đường hầm
tế kỹ thuật là bài tốn thường gặp đối với những cơng trình có lưu lượng dẫn
dịng lớn và thi công trong nhiều năm. Việc lựa chọn tần suất thiết kế dẫn dòng
ở Việt Nam cần điều chỉnh bổ sung cho rõ ràng hơn, phù hợp với thực tế thi cơng.
1.2.2. Thời đoạn dẫn dịng thi cơng
Đường hầm dẫn dịng có thể sử dụng để dẫn dịng trong cả mùa lũ và mùa kiệt
như cơng trình Hịa Bình, Cửa Đạt ở Việt Nam. Trung Quốc có cơng trình trạm
thủy điện Long Dương Hiệp, Ơ Giang Độ, Đơng Giang, ở Ấn Độ có cơng trình
Si-li-sa-lam, ở Mỹ có cơng trình Devosik, Paoerth...
Việc lựa chọn tần suất thiết kế dẫn dòng và thời đoạn dẫn dòng quyết định đến
lưu lượng thiết kế dẫn dòng, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mơ cơng trình dẫn dịng
thi cơng.
3
Để giảm chi phí, thường lợi dụng đường hầm lâu dài để kết hợp dẫn dịng như
Hịa Bình (Việt Nam), Mao Gia Thơn (Trung Quốc)…
4
1.4. Dẫn dịng thi cơng qua đập đang xây dựng
lượng và cường độ thi công giữa giai đoạn trước và sau khi dẫn dịng qua đập
1.4.1. Dẫn dịng thi cơng qua đập đá đổ đang xây dựng
đang xây dựng.
Dẫn dòng qua đập đá đổ đang xây dựng là một hình thức giúp tiết kiệm chi phí
1.5. Kết luận chương 1
cho cơng tác dẫn dịng vào mùa lũ nhờ khả năng tháo với lưu lượng lớn. Có thể
Dẫn dịng thi cơng là cơng tác quan trọng, xun suốt q trình thi cơng, có tính
áp dụng hình thức dẫn dịng này đối với các cơng trình đá đổ, đá đắp, lưu ý chọn
chất quyết định sự thành bại khi xây dựng công trình đầu mối thủy lợi, thủy điện.
cao trình tràn nước và chiều rộng tràn nước cho phù hợp với điều kiện của từng
Để lựa chọn được phương án dẫn dòng cũng như quy mơ của cơng trình dẫn dịng
cơng trình, từ đó có phương án gia cố bề mặt tràn nước, đảm bảo công tác dẫn
phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản, phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân
dịng được an tồn, hiệu quả.
sinh, kinh tế và đáp ứng các nhiệm vụ của dự án.
1.4.2. Dẫn dòng thi công qua đập bê tông đang xây dựng
Những công trình lớn, thời gian thi cơng dài, thường sử dụng nhiều dạng cơng
Dẫn dịng thi cơng qua đập bê tơng đang xây dựng được áp dụng nhiều đối với đập
trình dẫn dịng và kết hợp nhiều cơng trình tháo với nhau. Trên thế giới và ở Việt
bê tông trọng lực do đặc điểm của bê tông là khả năng chịu mài mịn cao trước lưu
Nam đã có nhiều thành cơng cũng như bài học kinh nghiệm về vấn đề này.
tốc lớn của dịng nước. Dẫn dịng qua đập bê tơng đang xây dựng thường kết hợp
với cống dẫn dòng đặt trong thân đập.
1.4.3. Dẫn dịng thi cơng qua đập đất đang xây dựng
Khi cần dẫn dòng qua đập đất đang xây dựng với lưu lượng lớn, có thể áp dụng đối
với phần chân khay của cơng trình. Mùa kiệt năm trước đào móng và đắp chân
khay, xử lý chống thấm cho nền cơng trình. Kết thúc mùa kiệt tiến hành lấp phủ
phần chân khay đã thi công xong và gia cố bề mặt để dẫn dòng cho mùa lũ. Sau
khi kết thúc mùa lũ, bóc bỏ bùn đất và lớp phủ bề mặt, tiếp tục thi công đắp đập.
1.4.4. Dẫn dịng thi cơng đồng thời qua đập đang xây dựng và cống, đường
hầm
Khi có nhiều cơng trình cùng tham gia dẫn dịng thì xác định lưu lượng thiết kế
cho từng cơng trình là bao nhiêu m3/s, đây là vấn đề cần nhiều cơng sức tính tốn
Các nghiên cứu của các tác giả chủ yếu tập trung vào thông số tối ưu về thủy lực
cơng trình và các giải pháp tiêu năng, gia cố đối với cơng trình tháo nước thi cơng
nhưng chưa có đề xuất nào một cách bài bản để giải quyết bài tốn thủy lực dẫn
dịng thi cơng tổng qt.
Dẫn dịng thi cơng qua cống, đường hầm giúp thi cơng phần đập lịng sơng thuận
lợi. Cống trong thân đập bê tơng và đường hầm có thể sử dụng dẫn dịng đồng thời
với cơng trình tháo lũ khác để dẫn được lưu lượng lớn về mùa lũ.
Dẫn dòng thi công qua đập đang xây dựng là giải pháp giúp tháo được lưu lượng
lũ lớn, việc xác định chế độ thủy lực và biện pháp gia cố cơng trình đập đang xây
dựng khi cho nước tràn qua cần nghiên cứu cụ thể hơn, phục vụ công tác lựa chọn
quy mô cơng trình dẫn dịng.
đối với mỗi phương án dẫn dịng khác nhau. Bên cạnh đó cịn phải xác định lưu tốc
Các mơ hình tính tốn thủy động lực sơng, hệ thống kênh tưới khơng phù hợp với
dịng chảy tại các vị trí khác nhau nhằm đề ra biện pháp gia cố phù hợp. Cần có
tính tốn thủy lực dẫn dịng, các chương trình tính tốn thương mại chưa giải quyết
nghiên cứu thêm về diễn biến lưu tốc trên bề mặt cơng trình dẫn dịng khi dẫn
triệt để việc tính tốn thủy lực dẫn dòng và điều tiết lũ. Yêu cầu đặt ra cần phải lập
dòng kết hợp qua đập đang xây dựng và cống, đường hầm.
chương trình tính tốn thủy lực dẫn dịng để phục vụ lựa chọn quy mơ cơng trình
Bên cạnh các thơng số về mặt thủy lực cơng trình dẫn dịng, gia cố bề mặt dẫn dịng
dẫn dịng nhanh chóng, hiệu quả.
đối với sử dụng đập đang xây dựng để dẫn dòng, cần chú ý đến việc cân đối khối
5
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC LỰA CHỌN LƯU LƯỢNG THIẾT KẾ
DẪN DỊNG THI CƠNG VÀ TÍNH TỐN THỦY LỰC DẪN DỊNG
Khi sử dụng cơng trình chính làm cơng trình dẫn dịng cần phải chọn tần suất
2.1. Phân tích lựa chọn tần suất thiết kế dẫn dịng thi cơng
chính sẽ ảnh hưởng đến chi phí cho cơng tác dẫn dịng.
2.1.1. Cơ sở lựa chọn tần suất thiết kế dẫn dòng thi cơng
Khi đề xuất phương án dẫn dịng cho một số cơng trình ở miền núi, lũ tập trung
Việc lựa chọn tần suất thiết kế dẫn dòng, thời đoạn dẫn dịng và cơng trình dẫn
nhanh, cột nước tăng cao, trong điều kiện đập khơng thể thi cơng vượt lũ thì đê
dịng có quan hệ mật thiết qua lại với nhau. Ba nhân tố này là cơ sở quyết định
quai bảo vệ hố móng trong trường hợp này sẽ rất cao, có thể chấp nhận cho nước
chọn lưu lượng thiết kế dẫn dịng, thời gian làm việc của mỗi cơng trình dẫn dịng
tràn qua đê quai và hố móng đang thi cơng vào mùa lũ.
và sơ đồ tính tốn thủy lực dẫn dòng cũng như việc xác định lưu lượng tháo qua
Kết quả so sánh trên cũng làm cơ sở cho việc nếu chấp nhận cho lũ tràn qua đê
mỗi công trình.
thiết kế dẫn dịng như tần suất đối với cơng trình tạm hay như đối với cơng trình
quai và hố móng. Khi chấp nhận cho nước tràn qua hố móng thì khả năng chọn
Thực tế cho thấy phân tích kinh tế gặp nhiều khó khăn, ứng với từng cơng trình sẽ
lưu lượng thiết nhỏ đi có thể giảm chi phí cơng trình dẫn dịng mà rủi ro thấp.
khác nhau, vì vậy lấy thời gian làm việc của cơng trình dẫn dịng, chiều cao cơng
2.2. Xác định thời đoạn dẫn dịng thi cơng
trình chắn nước, dung tích lịng hồ lớn nhất tương ứng với từng giai đoạn dẫn dòng
2.2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn thời đoạn dẫn dòng thi công
làm chỉ tiêu cơ bản của lựa chọn tần suất lưu lượng thiết kế dẫn dòng sẽ tiện cho
việc sử dụng khi thiết kế dẫn dòng và thuận tiện cho phân tích rủi ro của phương
án dẫn dịng.
2.1.2. Cơ sở khoa học để nâng hoặc hạ cấp tần suất thiết kế dẫn dịng
Đối với cơng trình dẫn dịng là loại cơng trình chỉ sử dụng trong q trình thi
cơng, vấn đề tiết kiệm chi phí ln mâu thuẫn với khả năng xảy ra rủi ro. Chọn
tần suất thiết kế chính là chấp nhận rủi ro khi lưu lượng vượt thiết kế.
Phương pháp thiết kế chọn tần suất dẫn đến cho chúng ta hàng loạt các bài toán
xác định thiệt hại do lũ vượt thiết kế: Vỡ đập, tràn qua đê quai và hố móng, hư
hỏng cơng trình chính và cơng trình tạm trong q trình thi cơng, ảnh hưởng hạ
du nếu có sự cố...
Thời đoạn dẫn dịng là khoảng thời gian làm việc của cơng trình ngăn nước như
đê quai hoặc đập chính và cơng trình dẫn nước như kênh, cống, tràn. Việc chọn
thời đoạn dẫn dịng thi cơng ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng thiết kế dẫn dòng
thi cơng.
Thời đoạn dẫn dịng phụ thuộc điều kiện thủy văn, đặc điểm kết cấu cơng trình,
cơng trình dẫn dịng, khả năng thi cơng vượt lũ. Cần phân tích một cách tồn diện
các yếu tố trên, từ đó lựa chọn thời đoạn dẫn dịng hợp lý.
2.2.2. Điều kiện khí hậu và dòng chảy các vùng của Việt Nam
Ở Việt Nam, do điều kiện khí hậu thủy văn các vùng khác nhau nên thời đoạn
mùa kiệt của các vùng cũng khác nhau, chia làm 5 khu vực: Trung du và miền
núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
Việc nâng hạ tần suất cần phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật để quyết định. Như
vậy sẽ khơng bao giờ có mức tăng giảm cụ thể mà phải dựa vào phân tích cụ thể
cho từng cơng trình và cuối cùng là quyết định của chủ đầu tư. Chấp nhận rủi ro
đến mức độ nào và vấn đề khó khăn nhất khi ra quyết định.
7
Các yếu tố về khí hậu, thủy văn ảnh hưởng đến việc lựa chọn thời đoạn thi công
theo các vùng miền của Việt Nam. Đặc biệt cần có phương án chống lũ tiểu mãn
vào thời điểm cuối mùa kiệt của các cơng trình.
8
2.3. Cơ sở lý thuyết tính tốn thủy lực dẫn dịng thi cơng và điều tiết lũ
2.3.1. Tính tốn thủy lực qua đập đang xây dựng
Dẫn dịng thi cơng qua đập tràn trong thực tế rất đa dạng. Về mặt thủy lực cơng
trình tương đương với đập tràn thực dụng hoặc đập tràn đỉnh rộng. Chế độ chảy
gồm có chảy ngập và chảy khơng ngập.
2.3.2. Tính tốn thủy lực dẫn dịng qua cống
Hình 2.9. Sơ đồ tính tốn thủy lực qua đập đá đổ đang xây dựng
Lưu tốc Vmax được xác định theo phương pháp vẽ đường mặt nước bằng phương
Các chế độ chảy gồm chảy hở khi H0 ≤ (1,2÷1,4)Hc; chảy bán áp hoặc chảy có
pháp sai phân theo phương trình (2-16)
áp khi H0 > (1,2÷1,4)Hc, tùy thuộc vào đường mặt nước. Trị số (1,2÷1,4)Hc được
∆E
=i− j
∆l
chọn như sau: Cửa vào rất thuận thì chọn 1,4Hc; khơng thuận chọn 1,2Hc.
(2-16)
2.3.3. Tính tốn thủy lực dẫn dịng đồng thời qua hai hoặc nhiều cơng trình
dẫn dịng
Từ lưu tốc và cột nước tại đầu dốc nước, vẽ đường mặt nước và tìm giá trị lưu
Khi tính tốn, cần phải xác định các điều kiện biên của bài toán là:
2.5. Kết luận chương 2
- Lưu lượng tháo qua các cơng trình phải có điều kiện mực nước thượng lưu (Ztl)
Chọn lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi cơng liên quan mật thiết với chọn tần suất
và hạ lưu (Zhl) như nhau.
thiết kế, chọn phương án dẫn dịng trong đó có chọn thời đoạn dẫn dòng thiết kế.
- Lưu lượng xả về hạ lưu bằng tổng lưu lượng xả qua các cơng trình tháo nước.
Ràng buộc với chúng là qui mô, kết cấu cơng trình chính và điều kiện tự nhiên
Để giải bài tốn này phải tính đúng dần hoặc đồ giải trên cơ sở xây dựng quan hệ
lưu lượng và mực nước thượng lưu (Q ~ Ztl) của các cơng trình tháo nước.
2.3.4. Điều tiết lũ trong dẫn dịng thi cơng
Khi mực nước ở dưới thấp, bụng hồ rất nhỏ hoặc chưa hình thành thì trong tính
tốn thiết kế dẫn dịng khơng xem xét đến điều tiết lũ. Nhưng khi cơng trình chắn
nước lên cao và lịng hồ đủ lớn sẽ có tác dụng điều tiết lũ. Luận án sử dụng
phương pháp lặp giải tích để tính tốn.
2.4. Tính tốn lưu tốc lớn nhất khi dẫn dòng qua đập đá đổ, đá đắp đang
xây dựng
Khi dẫn dòng qua đập đá đổ đang xây dựng, các thông số ảnh hưởng lớn đến lưu
tốc lớn nhất Vmax là lưu lượng đơn vị chảy qua đập đang xây dựng (q), chiều dài
dốc nước (L) tính từ sau ngưỡng tràn, hệ số mái dốc của dốc nước (m), chênh
lệch độ cao cuối dốc nước so với mực nước hạ lưu (H2). Sơ đồ tính tốn như Hình 2.9.
9
tốc lớn nhất Vmax ở mái hạ lưu.
nơi xây dựng. Cùng với các cơng tác trên là tính tốn thủy lực nhằm xác định qui
mơ cơng trình dẫn dịng.
Qui mơ cơng trình dẫn dịng được xác định phụ thuộc vào tổng hợp nhiều yếu tố:
qui mơ cơng trình chính, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, năng lực
thi công, thời hạn xây dựng, phương án dẫn dịng... Phải thơng qua tính tốn so
sánh kinh tế kỹ thuật phù hợp với điều kiện cụ thể của từng phương án để lựa
chọn qui mơ cơng trình dẫn dịng hợp lý.
Một trong những nội dung khó trong tính tốn thiết kế dẫn dịng thi cơng là các
bài tốn thủy lực dẫn dòng. Nội dung này cần được cụ thể và chi tiết các bước
nhằm giúp cho người thiết kế ít mắc sai lầm và tính tốn nhanh đối với những
cơng trình có khối lượng tính đồ sộ. Trong đó, trọng tâm là các thơng số thủy lực
cơng trình bao gồm như: Lưu lượng, mực nước, lưu tốc, các thơng số hình học...
đối với cơng trình tham gia dẫn dịng thi cơng.
10
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HỢP LÝ QUY
MƠ CƠNG TRÌNH DẪN DỊNG THI CƠNG
3.1. Nghiên cứu lựa chọn tần suất lưu lượng và thời đoạn thiết kế dẫn dòng
3.1.1. Chọn tần suất lưu lượng thiết kế dẫn dịng theo tiêu chuẩn các quốc gia
QCVN 04-05:2012 có một số nhược điểm sau: Việc lựa chọn tần suất thiết kế dẫn
Hình 3.2. Đắp đập chính theo mặt cắt kinh tế
dịng khơng đề cập đến việc cơng trình chính có tham gia chắn nước hay khơng,
3.2. Lập chương trình tính tốn thủy lực dẫn dịng thi cơng và điều tiết lũ
khơng nêu rõ ảnh hưởng của dung tích hồ tương ứng với chiều cao đập đang xây
Trong quá trình lập chương trình tính tốn thủy lực, ứng với các chế độ chảy khác
dựng; Việc nâng hạ cập tần suất không quy định cụ thể như thế nào gây khó khăn
nhau của cơng trình tháo, cơng thức tính thay đổi theo điều kiện biên. Tuy nhiên,
cho người thiết kế và người phê duyệt thiết kế; Khi sử dụng thân đập đá đắp đang
về bản chất thủy lực thì dịng chày khơng thay đổi chế độ đột ngột từ chảy hở
xây dựng làm tràn tạm phải dùng tần suất thiết kế công trình là q an tồn, chưa
sang chảy có áp hoặc ngược lại. Trong khi đó, các cơng thức bán thực nghiệm áp
phản ánh đúng tình trạng làm việc của cơng trình dẫn dịng khi dẫn dịng qua đập
dụng tại các điểm chuyển tiếp cột nước sẽ cho hai kết quả khác nhau về giá trị
đá đắp đang xây dựng ở cao trình thấp, dung tích lịng hồ khơng lớn.
lưu lượng. Vì vậy cần xử lý về mặt thuật tốn tại những vị trí này nhằm thuận lợi
3.1.2. Lựa chọn thời đoạn dẫn dịng trong điều kiện khí hậu Việt Nam
cho tính tốn nhưng khơng gây sai khác lớn đến kết quả.
Đối với cơng trình có thời gian thi cơng lớn hơn 1 năm, cần chia làm thời đoạn
mùa kiệt và mùa lũ. Khi chọn thời đoạn, chú ý chọn thời đoạn mùa kiệt sao cho
phù hợp, thời gian còn lại trong năm sẽ là mùa lũ.
Giai đoạn gần cuối mùa kiệt một số khu vực có lũ tiểu mãn, có 2 phương án đưa
ra để xử lý trường hợp này:
- Phương án 1: Lựa chọn lưu lượng lớn nhất của tháng có lũ tiểu mãn ứng với tần
suất thiết kế làm lưu lượng thiết kế dẫn dòng cho mùa kiệt.
- Phương án 2: Chia mùa kiệt làm 2 thời đoạn trước và sau lũ tiểu mãn. Giai đoạn 1:
Từ đầu mùa kiệt đến trước lũ tiểu mãn chọn lưu lượng thiết kế là lớn nhất trong các
tháng đó, sử dụng để thiết kế cơng trình dẫn dịng. Giai đoạn 2: Từ tháng có lũ tiểu
mãn đến cuối mùa kiệt chọn lưu lượng lớn nhất của tháng có lũ tiểu mãn làm lưu
lượng thiết kế dẫn dòng. Trong giai đoạn 2 sử dụng cơng trình dẫn dịng khác giai
đoạn 1, có thể tháo được lưu lượng lớn hơn. Khi áp dụng phương án này, có thể
dùng đập chính có mặt cắt kinh tế để giảm cường độ thi công của giai đoạn thi
cơng vượt lũ (Hình 3.2).
Hình 3.3. Tương quan Q~H khi
Hình 3.4. Tương quan Q~H0 khi
chuyển tiếp chảy ngập sang chảy
chuyển tiếp chảy khơng áp sang
khơng ngập
chảy có áp
Luận án lập sơ đồ khối cho tính tốn thủy lực qua cống, tính tốn thủy lực kết
hợp đập đang xây dựng và cống, tính tốn điều tiết lũ. Kết quả tính toán đưa ra
được lưu lượng chảy qua cống, đập đang xây dựng, lưu lượng tích lại trong lịng
hồ. Từ lưu lượng chảy qua đập đang xây dựng, tính tốn xây dựng đường mặt
nước, chế độ thủy lực trên dốc nước ứng với các phương án khác nhau. Chương
trình tính tốn thủy lực đã được kiểm định đối chứng với kết quả thí nghiệm mơ
hình cơng trình thủy điện Lai Châu.
11
12
3.3. Lựa chọn các thơng số khi dẫn dịng qua đập đá đổ đang xây dựng
Khi chênh lệch độ cao cuối dốc nước so với mực nước hạ lưu tăng lên (Hình
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thơng số cơng trình đến lưu tốc lớn nhất
3.14) thì lưu tốc lớn nhất tăng lên với mức độ tương tự nhau ở cả cấp lưu lượng
3.3.1.1. Ảnh hưởng của các thông số đến lưu tốc lớn nhất
đơn vị nhỏ và cấp lưu lượng đơn vị lớn. Cần giảm nhỏ chênh lệch độ cao cuối
dốc nước so với mực nước hạ lưu để hạn chế độ tăng thêm của lưu tốc lớn nhất.
3.3.1.2. Nhận xét chung
Với cùng một chiều dài dốc nước, lưu lượng đơn vị, lưu tốc lớn nhất Vmax phụ
thuộc vào hệ số mái dốc của dốc nước. Hệ số mái dốc của dốc nước càng nhỏ thì
lưu tốc Vmax càng lớn Hình 3.15 (a), (b). Khi m < 6, H2 = 0m, đường quan hệ lưu
tốc lớn nhất với lưu lượng đơn vị nằm tách hẳn so với các trường hợp khác. Vì
vậy cần hạn chế sử dụng hệ số mái dốc của dốc nước m < 6.
Hình 3.8. Đường mặt nước và diễn
Hình 3.12. Quan hệ Q ~ Vmax trường
biến lưu tốc
hợp L = 150m, H2 = 0m
Hình 3.13. Quan hệ Q ~ Vmax trường
Hình 3.14. Quan hệ Q ~ Vmax trường
hợp m = 8, H2 = 0m
hợp m = 8, L = 150m
a) L = 50m; H2 = 0m
b) L = 200m; H2 = 0m
c) L = 50m; H2 = 15m
d) L = 200m; H2 = 15m
Khi thay đổi hệ số mái của dốc nước (Hình 3.12), lưu tốc lớn nhất tăng lên và
tăng nhanh khi m = 4. Với xu hướng tăng mạnh như vậy, đối với dốc nước có
chiều dài lớn cần hạn chế dùng hệ số mái của dốc nước nhỏ để hạn chế lưu tốc
lớn nhất xuất hiện trên dốc nước.
Khi lưu lượng đơn vị nhỏ, việc thay đổi chiều dài dốc nước ít ảnh hưởng đến lưu
tốc lớn nhất (Hình 3.13). Khi lưu lượng đơn vị lớn, chiều dài dốc nước ảnh hưởng
nhiều hơn đến lưu tốc lớn nhất. Việc kéo dài dốc nước có thể áp dụng với lưu
3
lượng đơn vị q < 25 m /s.m, với lưu lượng đơn vị lớn hơn nên mở rộng chiều
rộng tràn nước để giảm lưu tốc lớn nhất ở trên dốc nước.
13
Hình 3.15. Ảnh hưởng của thông số m, H2 đến lưu tốc lớn nhất
14
Xem xét mức độ ảnh hưởng của chiều cao H2 trên Hình 3.15 nhận thấy khi chiều
Từ Hình 3.15 và Hình 3.16 nhận thấy chiều cao H2 có ảnh hưởng mạnh đến lưu
dài dốc nước nhỏ (L = 50m), chiều cao H2 ảnh hưởng rõ rệt đến lưu tốc lớn nhất
tốc lớn nhất trên dốc nước, vì vậy khi lựa chọn thơng số cơng trình đập đang xây
(trường hợp (a) Vmax = 17,5 m/s, trường hợp (c) Vmax = 23,1 m/s). Khi chiều dài
dựng để dẫn dòng cần hạn chế tăng cao H2, thậm chí để H2 < 0 (cửa ra của dốc
dốc nước lớn (L = 200m) thì chiều cao H2 ảnh hưởng ít hơn đối với lưu tốc lớn
nước thấp hơn mực nước hạ lưu) như Hình 3.17 để thuận lợi cho nối tiếp và tiêu
nhất (trường hợp (b) Vmax = 22,4 m/s, trường hợp (d) Vmax = 25,9 m/s).
năng ở hạ lưu đập đá đổ đang xây dựng phục vụ dẫn dịng.
Hình 3.17. Lựa chọn thơng số đập đá đổ đang xây dựng phục vụ dẫn dòng
Qua Hình 3.15 và Hình 3.16, lựa chọn thơng số lưu lượng đơn vị (q) nhỏ sẽ thuận
a) m = 16; H2 = 0m
b) m = 16; H2 = 0m
lợi cho việc gia cố vì lưu tốc lớn nhất khơng cao, tuy nhiên lựa chọn q nhỏ sẽ làm
tăng chiều rộng cơng trình đập đang xây dựng lên rất nhiều. Tác giả đề xuất lựa
chọn q = (20 - 35) m3/s.m để từ đó lựa chọn chiều rộng cơng trình đập đang xây
dựng để dẫn dòng cho phù hợp.
3.3.2. Gia cố bề mặt đập khi dẫn dòng qua đập đang xây dựng
Luận án sử dụng phương án gia cố mặt đập bằng các tấm bê tơng cốt thép có
chiều dày ttb. Các tấm bê tông này được nối bằng khớp nối chống thấm, ngăn
không cho nước thấm vào thân đập đá đổ như Hình 3.20.
c) m = 4; H2 = 15m
d) m = 4; H2 = 15m
Hình 3.16. Ảnh hưởng của thơng số L, H2 đến lưu tốc lớn nhất
Trong hình Hình 3.16, thơng số chiều dài dốc nước ảnh hưởng tới lưu tốc lớn
nhất khi H2 = 0 (trường hợp (a) Vmax ứng với q = 40 m3/s.m là 11,7 m/s; 14,3 m/s;
trường hợp (b) Vmax ứng với q = 40 m3/s.m là 17,5 m/s; 22,4 m/s). Tuy nhiên khi
H2 = 15m, chiều dài này ảnh hưởng rất ít đến sự thay đổi của lưu tốc lớn nhất
(trường hợp (c) Vmax ứng với q = 40 m3/s.m là 20,4 m/s; 21,5 m/s; trường hợp (d)
Vmax ứng với q = 40 m3/s.m là 23,1 m/s; 25,9 m/s).
15
Hình 3.20. Gia cố bề mặt cho nước tràn qua đập đá đổ đang xây dựng
So với phương án gia cố bằng rọ đá, phương án gia cố bằng tấm bê tông cốt thép
như trên tốn kém hơn, nhưng khơng có dịng thấm rối qua thân đập, sẽ bảo vệ
được lớp đệm chuyển tiếp không bị dịng nước phá hủy, đồng thời khơng có thấm
rối ở hạ lưu, hạn chế xói rỗng phần đá dưới các tấm bê tơng, an tồn hơn cho các
tấm bê tông gia cố dốc nước mà không cần phải sử dụng neo thép.
16
3.4. Kết luận chương 3
Lựa chọn tần suất lưu lượng thiết kế cơng trình dẫn dịng cũng như cấp bậc các
CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHO MỘT SỐ CƠNG
TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM
cơng trình dẫn dịng đóng vai trị quyết định chi phí cũng như mức độ chấp nhận
4.1. Phân tích việc lựa chọn tần suất thiết kế dẫn dòng
rủi ro trong xây dựng cơng trình đầu mối thủy lợi, thủy điện.
4.1.1. Sử dụng cơng trình chính để dẫn dịng thi cơng
Bảng 4.5. Tần suất thiết kế dẫn dòng khi dẫn dòng qua đập đang xây dựng
Điều kiện dòng chảy mùa kiệt và mùa lũ ở Việt Nam khác nhau rất nhiều. Cần
phải lựa chọn thời đoạn và phương án cơng trình dẫn dịng phù hợp với từng khu
vực khác nhau, đặc biệt phải xử lý được thời đoạn có lũ tiểu mãn, nhằm giảm chi
phí dành cho cơng trình dẫn dịng.
Xử lý thuật tốn chuyển tiếp là cần thiết để đảm bảo tính liên tục của đường quan
hệ lưu lượng và mực nước, tránh được các lỗi xảy ra trong q trình tính tốn
thủy lực của chương trình tính. Chương trình tính tốn thủy lực đã được tính tốn
kiểm nghiệm với nhiều trường hợp khác nhau của lưu lượng và thông số công
S
T
T
1
2
4
Loại hình đập
Năm
dẫn
dịng
Tun Đập đá đắp Bản
2004
Quang
mặt bê tơng
Cửa
Đạt
3 Sơn La
trình thủy điện Lai Châu. Kết quả tính tốn phù hợp với kết quả tính tốn của đơn
vị thiết kế và thí nghiệm mơ hình.
Tên
cơng
trình
Lai
Châu
Dung
Tần
Cao trình
tích suất LL Lưu
đập đang
lịng hồ
lớn
lượng
xây dựng
(triệu
nhất
(m3/s)
(m)
m3)
TKDD
Đánh giá sự phù hợp
với tiêu chuẩn
Việt Trung
Nga
Nam Quốc
+48,0
3,1
5%
5.036
x
Đập đá đắp Bản
2007
mặt bê tông
+50,0
67,8
5%
5.050
x
Đập bê tông
trọng lực RCC
2009
+126,0
75,1
3%
16.044
x
x
Đập bê tông
trọng lực RCC
2014
(*)
+220
23,9
3%
10.388
x
x
Kết
quả
Thành
cơng
x
Thất
bại
Thành
cơng
Các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn quy mơ cơng trình dẫn dịng qua
Cơng trình Cửa Đạt khi dẫn dòng với tần suất 5% đã gặp sự cố, cơng trình này
đập đá đổ đang xây dựng gồm lưu lượng đơn vị, chiều dài dốc nước, hệ số mái
theo tiêu chuẩn của Trung Quốc cần chọn tần suất thiết kế dẫn dịng là (1 ÷ 2)%
dốc của dốc nước, chênh lệch độ cao cuối dốc nước so với mực nước hạ lưu. Đề
hoặc nhỏ hơn để đảm bảo an tồn cho cơng trình.
3
xuất lựa chọn lưu lượng đơn vị trong khoảng (20 - 35) m /s.m giúp giảm nhỏ chiều
rộng đập dùng để dẫn dòng. Cần hạn chế tăng cao chênh lệch độ cao cuối dốc
nước so với mực nước hạ lưu, thậm chí bố trí cửa ra của dốc nước thấp hơn mực
nước hạ lưu để thuận lợi cho nối tiếp và tiêu năng.
Với kết quả nghiên cứu có được, người thiết kế có thể đưa ra nhiều phương án
4.1.2. Sử dụng cơng trình chính tham gia dẫn dòng
Bảng 4.6. Tần suất thiết kế dẫn dòng khi cơng trình chính tham gia dẫn dịng
nhất, chi phí cho công tác gia cố, khối lượng đắp đập giai đoạn mùa kiệt trước
Đập đá đắp Bản
mặt bê tông
2005
+79,0
~62
1%
Đập đá đắp Bản
mặt bê tông
2008
+85,0
~65
Đập bê tông
trọng lực RCC
2010 +145,0
Đập bê tơng
trọng lực RCC
2015
Loại hình đập
1
Tun
Quang
2
Cửa
Đạt
mùa lũ và giai đoạn mùa kiệt năm sau để lựa chọn phương án tối ưu nhất.
3 Sơn La
4
17
Cao
trình
tràn
nước
(m)
Tên
cơng
trình
quy mơ cơng trình khác nhau để dẫn dịng qua đập đá đổ đang xây dựng, từ đó
xác định lưu tốc lớn nhất và hình thức gia cố. Phân tích trên cơ sở lưu tốc lớn
Năm
dẫn
dịng
S
T
T
Lai
Châu
+275
Cột
Tần
Lưu
nước suất LL
lượng
trước lớn nhất
(m3/s)
đập (m) TKDD
Đánh giá sự phù hợp
với tiêu chuẩn
Kết
quả
Việt
Nam
Trung
Quốc
Nga
9.060
x
x
x
Thành
công
1%
7.520
x
x
x
Thành
công
~75
0,5%
21.947
x
x
x
Thành
công
~ 80
0,5%
13.105
x
x
x
Thành
công
18
Đối với các giai đoạn sau khi thi công công trình, các tần suất này khơng theo
4.2.2. Tính cường độ thi cơng và chi phí gia cố
QCVN 04-05:2012 vì đơn vị thiết kế đã chủ động kiến nghị nâng cấp tần suất để
Cường độ và chi phí gia cố được tính tốn tự động bằng chương trình tính do tác
tăng mức bảo đảm an tồn cho cơng trình. Các tần suất này đã phù hợp với tiêu
giả lập. Người sử dụng có thể thay đổi thơng số đầu vào để tính tốn cho các
chuẩn của Nga.
cơng trình khác nhau và các phương án khác nhau.
Việc lựa chọn tần suất phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho cơng
Khối lượng thi cơng giữa các giai đoạn tính tốn đã được kiểm chứng bằng khối
trình, mặc dù tiêu chuẩn của Việt Nam chưa quy định cụ thể về vấn đề này nhưng
lượng vẽ cho 1 trường hợp trong AutoCad 3D. Kết quả tính là chính xác.
các cơng trình thực tế ở Việt Nam có thời gian thi cơng dài đã có sự chủ động
4.2.3. Phân tích lựa chọn thơng số dẫn dịng
trong việc điều chỉnh tần suất trong q trình thi cơng.
4.1.3. Đề xuất chọn tần suất thiết kế dẫn dịng thi cơng
Tần suất thiết kế dẫn dịng qua các giai đoạn nên chọn phụ thuộc vào mức độ
quan trọng của cơng trình chính, thời gian sử dụng cơng trình tháo nước để dẫn
dịng, chiều cao cơng trình chắn nước và dung tích hồ chứa tương ứng chiều cao
đó nhằm bảo đảm an tồn thi cơng và ít thiệt hại hạ du nếu sự cố vỡ đập đang
xây dựng.
Đề xuất bổ sung, điều chỉnh mục 5.2.8, bảng 7, chú thích 4 của QCVN 04-
Hình 4.4. Lưu tốc lớn nhất các
Hình 4.5. Chi phí vật liệu gia cố đập
phương án
cho các phương án
Hình 4.6. Khối lượng thi cơng giai
Hình 4.7. Cường độ thi công giai
đoạn 1 và giai đoạn 2 các phương án
đoạn 1 và giai đoạn 2 các phương án
05:2012/BNN&PTNT: “Khi xả lũ thi công qua thân đập đá đắp đang xây dựng
phải có biện pháp cơng trình bảo đảm an toàn cho đập và hồ chứa. Tần suất lưu
lượng lũ thiết kế dẫn dịng thi cơng trong trường hợp này phải căn cứ vào mức độ
rủi ro phụ thuộc vào dung tích hồ ứng với mực nước tháo lũ và thiệt hại ở hạ du
nếu xảy ra sự cố vỡ đập;”
4.2. Lựa chọn thơng số dẫn dịng qua đập xây dựng dở cho cơng trình hồ
chứa nước Cửa Đạt
4.2.1. Số liệu đầu vào
Lựa chọn phương án dẫn dòng qua đập đá đổ đang xây dựng và đường hầm dẫn
dòng với tần suất P = 2%, thời đoạn dẫn dòng là mùa lũ năm 2007, lưu lượng
thiết kế dẫn dịng Q = 6660 m3/s. Luận án tính tốn với các thơng số đập xây
dựng dở: Cao trình ngưỡng +30m, +40m, +50m; Chiều rộng tràn nước 180m,
210m, 240m; Hệ số mái dốc nước m = 12; m = 8; m = 6.
19
Dựa trên cơ sở phân tích lưu tốc lớn nhất, chi phí vật liệu gia cố, cân đối khối
lượng thi công giai đoạn 1 và giai đoạn 2, tác giả lựa chọn phương án TH2-1-3
có các thơng số Zng = +40,0, chiều rộng tràn nước B = 180m, hệ số mái dốc của
dốc nước m = 6 để làm phương án dẫn dịng thi cơng qua đập đang xây dựng và
đường hầm.
20
4.2.4. Kiểm chứng bằng phương pháp số tính thủy lực
Dịng chảy có sự xáo trộn theo phương ngang ở trên mặt đập đang xây dựng
4.2.4.1. Mơ hình 2 chiều dẫn dịng qua đập đá đổ đang xây dựng
(Hình 4.16), tập trung hơn ở hai bên dốc nước làm cho lưu tốc tại thủy trực TT4,
TT6 tăng lên 15,5 m/s. Kết quả tính tốn này phù hợp với kết quả tính tốn lý
thuyết. Cuối dốc nước do tác động của mực nước hạ lưu, dịng chảy có lưu tốc
nhỏ hơn giữa dốc nước nhưng mạch động lưu tốc khá lớn, cần chú ý tăng cường
gia cố ở khu vực này.
4.3. Kết luận chương 4
Hình 4.8. Mơ hình tính tốn dịng chảy
Hình 4.9. Kết quả tính tốn dịng
Khi sử dụng cơng trình chính để dẫn dịng, các cơng trình ở Việt Nam đều sử
trên bề mặt đập đang xây dựng 2 chiều
chảy trên mặt đập đang xây dựng
dụng tần suất thiết kế dẫn dòng lớn hơn tiêu chuẩn của Nga. Tiêu chuẩn của Nga
Lưu tốc lớn nhất tại cuối dốc nước Vmax 15,0m/s. Kết quả tính tốn phù hợp
là an toàn hơn so với Việt Nam và Trung Quốc.
với kết quả tính tốn lý thuyết. Lưu tốc ở cuối dốc nước có mạch động rất lớn,
Khi cơng trình chính tham gia dẫn dịng ở giai đoạn sau, các cơng trình lớn ở Việt
cần tăng cường gia cố ở khu vực này.
Nam đã có sự chủ động trong việc điều chỉnh tần suất để đảm bảo an tồn cho
4.2.4.2. Mơ hình 3 chiều dẫn dòng qua đập đang xây dựng và đường hầm
cơng trình trong q trình thi cơng. Các tần suất này đã phù hợp với tiêu chuẩn
của Trung Quốc, Nga và Việt Nam.
Lựa chọn tần suất thiết kế dẫn dòng của các giai đoạn cần phải dựa vào tầm quan
trọng của cơng trình chính, thời gian sử dụng cơng trình tháo để dẫn dịng, chiều
cao và loại hình cơng trình chắn nước cơng trình tháo nước, dung tích hồ chứa
tương ứng với chiều cao cơng trình chắn nước nhằm bảo đảm an tồn thi cơng và
ít thiệt hại hạ du nếu sự cố vỡ đập trong quá trình thi cơng.
Hình 4.14. Mơ hình dẫn dịng qua
Hình 4.15. Điều kiện ban đầu dẫn
đập đang xây dựng và đường hầm
dòng qua đập đang xây dựng và
đường hầm
Dựa trên phân tích về lưu tốc lớn nhất, chi phí dành cho gia cố bề mặt đập, cân
đối khối lượng thi công giai đoạn trước mùa lũ và sau mùa lũ, tác giả đề xuất lựa
chọn phương án thông số đập đang xây dựng để dẫn dòng: Zng = +40,0m, B =
180m, m = 6. Kết quả tính tốn thủy lực cho phương án này được kiểm chứng
bằng phần mềm Flow3D, phù hợp với chương trình tính tốn của luận án.
Đối với cơng trình lớn và quan trọng, việc sử dụng đập đang xây dựng để dẫn
dịng thi cơng vào mùa lũ cần phải được tính tốn kỹ lưỡng và tiến hành thí
Hình 4.16. Phân bố dịng chảy qua
Hình 4.17. Phân bố dịng chảy cắt
đập đang xây dựng và đường hầm
qua tim đường hầm
21
nghiệm mơ hình để xác định chế độ chảy, phân bố lưu tốc, mạch động để có biện
pháp gia cố thích hợp.
22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Người thiết kế có thể đưa ra nhiều phương án cơng trình khác nhau để dẫn dịng
qua đập đá đổ đang xây dựng, từ đó xác định lưu tốc lớn nhất và hình thức gia
1. Kết quả đạt được của luận án
Luận án đã tổng quan được các vấn đề về lựa chọn quy mô của cơng trình dẫn
dịng cũng như những thành tựu của cơng tác dẫn dịng thi cơng trong xây dựng
cơng trình thủy lợi, thủy điện trên thế giới và Việt Nam.
Luận án trình bày cơ sở lý thuyết cơ bản trong việc lựa chọn thơng số thiết kế các
cơng trình dẫn dịng thi cơng và các phương pháp tính tốn thủy lực dẫn dịng
phục vụ cho lựa chọn các thơng số đó.
cố. Phân tích trên cơ sở lưu tốc lớn nhất, chi phí cho cơng tác gia cố, khối lượng
đắp đập giai đoạn mùa kiệt trước mùa lũ và giai đoạn mùa kiệt năm sau để lựa
chọn phương án tối ưu nhất.
Đối với cơng trình Cửa Đạt, tác giả đề xuất lựa chọn phương án thông số đập
đang xây dựng để dẫn dòng: Zng = +40,0m, B = 180m, m = 6. Kết quả tính tốn
thủy lực cho phương án này được kiểm chứng bằng phần mềm Flow3D, kết quả
tính tốn là phù hợp với chương trình tính tốn của luận án.
Việc chọn tần suất thiết kế dẫn dòng qua các giai đoạn nên chọn phụ thuộc vào tầm
quan trọng của công trình chính, thời gian sử dụng cơng trình tháo nước, chiều cao
2. Những đóng góp mới của luận án
cơng trình chắn nước và dung tích hồ chứa tương ứng chiều cao đó nhằm bảo đảm
1) Đề xuất luận cứ khoa học để xác định lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi cơng
an tồn thi cơng và ít thiệt hại hạ du nếu sự cố vỡ đập đang xây dựng. Đề xuất sửa
ứng với tần suất và thời đoạn dẫn dòng là hợp lý;
đổi tần suất thiết kế dẫn dòng trong QCVN 04-05:2012/BNN&PTNT đối với
2) Xây dựng quan hệ giữa hình dạng, kích thước của cơng trình đập đá đổ, đá đắp
trường hợp xả lũ thi công qua thân đập đá đắp đang xây dựng.
với chế độ thủy lực khi cho nước tràn qua;
Trong điều kiện khí hậu Việt Nam, cần lựa chọn thời đoạn dẫn dòng theo từng
3) Xây dựng chương trình tính tốn lựa chọn quy mơ cơng trình dẫn dòng thi
vùng miền khác nhau, nên phân chia thành mùa kiệt và mùa lũ, đặc biệt chú ý xử
công khi dẫn dịng đồng thời qua nhiều cơng trình dẫn dòng.
lý chống lũ tiểu mãn vào cuối mùa kiệt.
Luận án đã xây dựng được sơ đồ khối và chương trình tính tốn thủy lực dẫn
dịng cho các dạng cơng trình tháo nước khác nhau. Chương trình tính tốn đã
3. Những tồn tại và kiến nghị
3.1. Tồn tại
được kiểm chứng thông qua kết quả thí nghiệm mơ hình và số liệu thực đo của
Chương trình tính tốn phù hợp với sơ đồ tính chưa kể đến tổn thất thủy lực của
cơng trình thủy điện Lai Châu.
kênh dẫn vào, tác động qua lại ở cửa cống và đập đang xây dựng khi dẫn dịng.
Các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn quy mơ cơng trình dẫn dịng qua
đập đá đổ, đá đắp đang xây dựng gồm lưu lượng đơn vị, chiều dài dốc nước, hệ
số mái dốc của dốc nước, chênh lệch độ cao cuối dốc nước so với mực nước hạ
Luận án không đề cập đến vấn đề tiêu năng ở hạ lưu cơng trình dẫn dịng. Khi áp
dụng vào thực tế, cần tính tốn tiêu năng cho phương án chọn để có được phương
án dẫn dịng hồn chỉnh.
lưu. Đề xuất lựa chọn lưu lượng đơn vị trong khoảng (20 - 35) m3/s.m giúp giảm
3.2. Kiến nghị
nhỏ chiều rộng đập dùng để dẫn dòng. Cần hạn chế tăng cao chênh lệch độ cao
Hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án là xem xét bài tốn khơng gian của các
cuối dốc nước so với mực nước hạ lưu, thậm chí bố trí cửa ra của dốc nước thấp
hơn mực nước hạ lưu để thuận lợi cho nối tiếp và tiêu năng.
23
cơng trình dẫn dịng, ảnh hưởng qua lại khi các cơng trình dẫn dịng cùng làm
việc đồng thời, diễn biến mạch động lưu tốc và áp suất trên dốc nước.
24
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
1. Mai Lâm Tuấn, "Lựa chọn tần suất thiết kế dẫn dịng thi cơng khi cơng trình
chính tham gia dẫn dịng", Tạp chí Khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường, no.
60, pp. 89-93, 2018.
2. Mai Lâm Tuấn, "Xác định quan hệ mực nước và lưu lượng khi dẫn dịng thi
cơng qua đập xây dựng dở và cống", Tạp chí Khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi
trường, no. 60, pp. 83-88, 2018.
3. Mai Lâm Tuấn, "Dẫn dịng thi cơng qua đập xây dựng dở khi xây dựng cơng
trình thủy lợi - thủy điện", Hội nghị khoa học Thủy lợi toàn quốc, pp. 7-9, 2017.
4. Mai Lâm Tuấn, Lê Văn Hùng, "Dẫn dòng thi cơng Cơng trình Cửa Đạt 20052009 và sự cố vỡ đập 04-10-2007", Tạp chí Khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi
trường, no. 48, pp. 77-84, 2015.