Tải bản đầy đủ (.docx) (1 trang)

Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và bệnh học chấn thương hàm mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.43 KB, 1 trang )

Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và bệnh học chấn thương hàm mặt

1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và bệnh học chấn thương phần mềm vùng
hàm mặt
-

-

Vùng hàm mặt có nhiều mạch máu và bạch huyết nên có điều kiện nuôi dưỡng và bảo vệ tốt; vì vậy,
vết thương thường chảy máu nhiều nhưng lại chóng hồi phục.
Vùng hàm mặt có mạch máu nuôi dưỡng phong phú, có hốc miệng, mũi, mắt và tai, do đó ít có biến
chứng hoại sinh hơi và vì thế vết thương vùng hàm mặt có thể khâu đóng kín thì đầu (trước 6 giờ)
ngay cả vết thương đến muộn (sau 6 giờ) nếu làm sạch vết thương thật tốt cũng có thể khâu đóng
kín được.
Cơ bám da mặt một đầu bám vào xương, một đầu bám vào da nên vết thương có xu hướng bị toác
rộng và mép vết thương bị quắp lại, co kéo làm thay đổi các mốc giải phẫu.
Dây thần kinh mặt chi phối vận động các cơ bám da mặt dễ bị tổn thương trong chấn thương hoặc
trong phẫu thuật điều trị.
Vết thương ở mặt khi liền sẹo có thể bị co kéo làm thay đổi các mốc giải phẫu, ảnh hưởng rất nhiều
đến chức năng ăn, nuốt, thở, nói và thẩm mỹ.
Tuyến nước bọt và ống dẫn nếu bị đứt sẽ tạo dò nước bọt kéo dài, gây khó chịu cho bệnh nhân.

1.2. Đặc điểm xương hàm trên
Khối xương tầng giữa của mặt được cấu tạo nên bởi 13 xương đối xứng
từng đôi một (6 đôi xương chẵn và một xương lẻ là xương lá mía hay vách ngăn
mũi). Trong đó xương hàm trên và xương gò má là xương to và cơ bản.
Xương hàm trên là một xương cố định, mỏng do có xoang hàm, được che chở bởi : Phía trên là sàn
hộp sọ.- Phía dưới là xương hàm dưới.- Hai bên là xương gò má, cung tiếp.
- Khi có chấn thương, thường làm tổn thương các xương che chở, chỉ có lực mạnh và va chạm trực
tiếp mới làm gãy xương hàm trên.
- Xương hàm trên được cấu tạo để chịu đựng các lực va chạm từ dưới lên, chỉ có các lực ngang mới dễ


làm gãy hàm.
- Xương hàm trên là một xương xốp có nhiều mạch máu nuôi dưỡng, vì thế khi
gãy xương hàm trên chảy máu nhiều nhưng cũng rất chóng lành thương.
-

- Xương hàm trên dính liền với nền sọ nên trong những trường hợp gãy tách rời
sọ mặt cao hoặc gãy xương vách ngăn mũi ở cao gây tổn thương lá sàng, rách
màng não cứng làm cho nước dịch não tủy có thể chảy qua các lỗ sàng xuống
mũi và từ đó có nguy cơ có thể nhiễm khuẩn não hoặc màng não ngược dòng.

1.3. Đặc điểm giải phẫu xương hàm dưới:
-

Xương hàm dưới là một xương di động, dẹt, đặc, trong xốp, giữa có ống răng dưới giống như một cái
máng, phía ngoài có lỗ cằm.
Xương hàm dưới khi cử động chỉ dựa vào lồi cầu và cổ lồi cầu nhỏ bé.
Do vậy xương hàm dưới có một số vị trí yếu đó là: Vùng răng cửa, lỗ cằm, góc hàm và cổ lồi cầu.
Xương hàm dưới có nhiều cơ bám (các cơ nâng và hạ hàm) nên khi gẫy dễ bị di lệch do các cơ co kéo.
Khi dây thần kinh răng dưới bị đứt gây tê môi cằm.



×