Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS tiểu học trong các trường TH & THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ TUYẾT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TR NG HỌC C

S

H

ỆN

YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 814.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ THỊ THÚY HẰNG

HÀ NỘI - 2018


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2



NGUYỄN THỊ TUYẾT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TR NG HỌC C

S

H

ỆN

YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI.

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ THỊ THÚY HẰNG

HÀ NỘI - 2018


2

LỜI CẢM

N


Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
Trường đại học sư phạm Hà Nội 2 và các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy
và cung cấp những kiến thức cơ bản, đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại
nhà trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Đỗ
Thị Thúy Hằng - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình
lập đề cương, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục - Đào tạo Huyện Yên Bình cùng
toàn thể các cán bộ quản lý Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo viên và học sinh 6
trường TH&THCS Huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi, cung
cấp thông tin, đóng góp ý kiến, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2018
Tác giả


Nguyễn Thị Tuyết


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ............................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. ............................................................................. 5
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................. 9
1.3.Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................................ 14
1.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học ....... 22
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho HS tiểu học .................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN BÌNH , TỈNH YÊN BÁI.......................... 31
2.1. Khái quát về giáo dục huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. ...................................... 31
2.2 Tình hình giáo dục tiểu học huyện Yên Bình ..................................................... 31
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS tiểu học
trong các trường TH& THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ......................... 37
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
cho học sinh tiểu học trong các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................. 49
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG
TH&THCS HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI........................................ 54
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 54
3.2 Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu
học trong các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ................... 56
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 69

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp ........................................ 71
3.5. Mối tương quan giữa các biện pháp ................................................................... 77
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CSVC

Cơ sở vật chất


4

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

6

GV

Giáo viên

7

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

8

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp


9

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

10

HS

Học sinh

11

HT

Hiệu trưởng

12

NV

Nhân viên

13

PHHS

Phụ huynh học sinh


14

QL

Quản lý

15

QLGD

Quản lý giáo dục

16

TH

Tiểu học

17

TNTPHCM

Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh

TT


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Thứ


Tên bảng và hình

Trang

tự
1

Bảng 2.1 Quy mô trường, lớp, học sinh cấp tiểu học

40

2

Bảng 2.2 Quy mô đội ngũ CBQL, GV và CSVC cấp tiểu học

42

3

Bảng 2.3 Kết quả các mặt hoạt động trong trường tiểu học

43

4

Bảng 2.4. Kết quả đánh giá việc xây dựng kế hoạch hoạt động

45


giáo dục ngoài giờ lên lớp
5

Bảng 2.5. Kết quả tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục ngoài

48

giờ lên lớp
6

Bảng 2.6. Kết quả thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt

51

động giáo dục ngoài giờ lên lớp
7

Bảng 2.7. Kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động
GDNGLL

53

8

Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng

56

đến QL hoạt động GDNGLL
9


Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp

82

10

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của 6 biện pháp

85

11

Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi

87

của các biện pháp quản lý HĐ GDNGLL

1

HÌNH
Hình 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của 6 biện pháp

84

2

Hình 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của 6 biện pháp


86


1

M

ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện đất nước đang thực hiện CNH, HĐH và phát triển kinh tế thị
trường, giáo dục sẽ phải đương đầu với nhiều thách thức to lớn để đáp ứng những
yêu cầu của xã hội. Do vậy, dạy học không chỉ đơn thuần là cung cấp tri thức, rèn
luyện kỹ năng môn học mà bản chất của dạy học hiện đại là: học để biết, học để
làm việc, học để chung sống và học để làm người. Có nghĩa là phải trang bị cho
người học kỹ năng sống và năng lực hoạt động xã hội để họ có thể thích nghi
với mọi hoàn cảnh luôn biến động.
Trong nhà trường có các hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học cơ
bản, và hoạt động giáo dục ngoài hệ thống các môn học. Giáo dục của nhà trường
chỉ thực sự có hiệu quả khi có sự phối hợp hài hoà cả hai hệ thống giáo dục trên.
Ở trường phổ thông, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong những
hoạt động đặc trưng, nó là nơi thể nghiệm, vận dụng và củng cố tri thức trên lớp, là
cơ hội để HS tự bộc lộ nhân cách và tự khẳng định vị trí của mình, là môi trường
nuôi dưỡng và phát triển tính tự chủ và sáng tạo của HS.
Lứa tuổi học sinh tiểu học là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ sang tuổi nhi
đồng, và từ tuổi nhi đồng sang tuổi thiếu niên. Ở lứa tuổi này, có sự phát triển mạnh
mẽ nhưng thiếu cân đối về các mặt sinh lý và tâm lí. Hoạt động giao tiếp của học
sinh đã bắt đầu phát triển, các em có nhu cầu cao về giao tiếp với bạn bè, có nguyện
vọng được sống và hoạt động trong tập thể. HĐGDNGLL sẽ làm thỏa mãn được
các nhu cầu này của các em học sinh.

Đối với học sinh TH trong các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên
Bái còn có những đặc điểm riêng: phần lớn các em còn rụt rè, nhút nhát, ngại hoạt
động, hạn chế về giao tiếp, thiếu kỹ năng sống và cách ứng xử với mọi người... Vì
vậy, HĐGDNGLL lại trở nên cần thiết ở khu vực này đối với các học sinh. Hơn
nữa, trong thực tế,

chất

lượng tổ chức HĐGDNGLL cho HS TH trong các

trường TH& THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái còn nhiều hạn chế. Do vậy cần
phải có những cải tiến để nâng cao chất lượng của hoạt động này. Đó chính là lý do


2

lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS tiểu học
trong các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái” nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDNGLL cho HS TH trong các trường
TH&THCS trên địa bàn Huyện còn nhiều khó khăn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL cho HS TH trong
các trường TH& THCS trên địa bàn huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học
sinh tiểu học
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS TH
trong các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.

- Đề xuất một số biện pháp QL GDNGLL cho HS TH trong các

trường

TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học trong
các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
5. Giả thuyết khoa học
Việc thực hiện HĐGDNGLL cho HSTH trong các trường TH&THCS, huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái trong những năm qua đã thu được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã bộc lộ một số hạn chế như: việc tổ chức thực
hiện còn đơn điệu, hiệu quả không cao; nội dung còn nghèo nàn; cách thức quản lý
còn lỏng lẻo. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý HĐGDNGLL phù hợp với


3

các trường thì sẽ nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục bên ngoài giờ học chính
khóa, góp phần giáo dục toàn diện HS.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và QLHĐGDNGLL cho HS
TH ở 6 trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Khách thể khảo sát là CBQL, chuyên viên phòng GD&ĐT huyện Yên Bình;
CBQL, GV và PHHS 6 trường TH&THCS có số lớp từ 13 đến 15 lớp thuộc huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa những vấn đề lý
luận trong các văn bản, tài liệu, sách báo, thông tin trên mạng iternet có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Mục đích sử dụng phương pháp này nhằm thu thập những thông tin từ
CBQL, giáo viên, PHHS về thực trạng QLHĐGDNGLL cho HS TH ở 6 trường
TH& THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Nội dung khảo sát là thực trạng
QLHĐGDNGLL cho HS TH ở 6 trường TH& THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên
Bái, khảo sát tính cần thiết, khả thi của hệ thống biện pháp đề xuất. Đối tượng khảo
sát là CBQL, giáo viên, PHHS. Công cụ khảo sát sử dụng 2 mẫu phiếu hỏi dành cho
CBQL, GV và PHHS.
7.3. Phương pháp toán thống kê
Mục đích sử dụng phương pháp này nhằm để xử lý kết quả khảo sát và các số
liệu thu được để định lượng kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
HS tiểu học


4

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS
tiểu học trong các trường TH& THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS
tiểu học trong các trường TH& THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái



5

CHƯ NG 1
C

S

LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp từ lâu được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm trong việc hình thành và phát triển toàn diện của con người nói chung cũng như
vai trò bổ trợ cho các môn học cơ bản nói riêng. Chính vì vậy, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục ở hầu hết các
nước trên thế giới. A.S Makarenco đã nói về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
học sinh ngoài giờ lên lớp, các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn
chế trong các vấn đề giáo dục, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực
hiện trên lớp học, mà cần phải thực hiện trên các hoạt động bên ngoài lớp học,trong
bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được
tiến hành trong lớp mà công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ. [1]
Mác nhấn mạnh: Học tập kết hợp với lao động sản xuất là phương pháp tổng
quát của sản xuất xã hội và là phương pháp duy nhất để hình thành con người toàn
diện. Lao động tạo ra nhân cách con người. Nhà trường phải giáo dục, đào tạo ra
những con người lao động chân chính và có nhân cách tốt. Mục tiêu tổng quát của
giáo dục là phải phát triển con người toàn diện; đối với xã hội, phát triển con người
toàn diện để phát triển kinh tế xã hội, đối với từng người – để có năng lực nghề
nghiệp, để sống và đóng góp cho gia đình, cho cộng đồng.
Nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã thu hút sự quan tâm

của các nhà nghiên cứu, của các nhà giáo trong cả nước bắt đầu từ những năm 80
của của thế kỷ XX đến nay. Song, từ năm 1979 trở về trước đã có một số tài liệu đề
cập đến. Ở giai đoạn này mô tả tên gọi và nội dung khái niệm “hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp” chưa được định hình, nhưng nội hàm cơ bản của khái niệm đã
được đề cập trong “ Thư gửi HS” nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Người viết: Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham


6

gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để
giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước. Trong thư gửi Hội
nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc” Hồ Chủ tịch nhắc tới một khía cạnh
khác của nội hàm khái niệm khi Người viết:Trong lúc học, cũng cần làm cho chúng
vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã
hội chúng đều vui học.
Những vấn đề mà một số tác giả quan tâm khẳng định vị trí và vai trò của hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong việc hình thành nhân cách cho HS ngay từ khi
bắt đầu đến trường. Trong đó nhấn mạnh đến vấn đề học phải được đi đôi với hành.
Học sinh được học gì trong sách vở thì phải thực hành điều ấy, củng cố tri thức đã
học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách vở mà phải bằng việc làm, gắn việc
học tập với sinh hoạt, với đời sống của tự nhiên và xã hội. Hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp cần phải được đa dạng về hình thức, trong đó việc cho học sinh được
biểu diễn trên sân khấu để hình thành sự tự tin, rèn khả năng diễn đạt cũng được các
tác giả đề cập đến. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn làm giàu chương trình
học, tạo dựng niềm tin và củng cố kỹ năng cho học sinh. Vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học nói chung đặc biệt là mở rộng không gian ngoài lớp học đã khơi dậy và phát
huy những khả năng tiềm ẩn, nhằm rèn luyện cá tính cho học sinh. Các nghiên cứu
trong nước cũng đã có rất nhiều công trình đề cập đến hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp với các khía cạnh khác nhau về vai trò, phương pháp, hình thức tổ chức

trong và ngoài nhà trường ở các bậc học khác nhau.
Phạm Minh Hạc đề cập đến nội dung: Toàn bộ công tác giáo dục nhằm xây
dựng và phát triển toàn diện nhân cách của con người Việt Nam sống và làm việc
trong thời kỳ đổi mới. Đó là nhân cách của người lao động sáng tạo năng động, có
tay nghề, có tâm hồn, chứ không phải là con người sống chỉ thích nghi với xã hội.
Nhân cách hình thành và phát triển bằng các hoạt động đã nêu ở trên, trong đó có
một hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
con người là hoạt động giao tiếp, vì tất cả các mối quan hệ có ở con người đều gắn
bó bằng cách này hay cách khác với quan hệ người - người.[9]


7

Bùi Thị Lâm với nghiên cứu: Một số biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức
hoạt động ngoài giờ cho trẻ mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi) làm quen với môi trường xung
quanh, tác giả đã chỉ ra vai trò của hoạt động ngoài trời trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non từ đó chỉ ra những biên pháp tổ chức hiệu quả.[13]
Đỗ Nguyên Hạnh đã đưa ra một số hình thức như: bình thơ, trưng bày tranh
ảnh, thăm quan có tác dụng tốt cho việc củng cố, bổ sung kiến thức, giáo dục tình
cảm, ý thức tập thể cho học sinh. Tác giả đề cập tới vấn đề liên quan đến các hình
thức của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong quá trình tổ chức thực hiện để
giáo dục toàn diện cho học sinh. .[10]
Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu về QL HĐGDNGLL ở các trường phổ
thông như:
"Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Sơn Đồng, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, của Nguyễn Kim Oanh. Nội dung
chính của luận văn đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp theo tiếp cận chức năng quản lý có thể áp dụng cho các trường TH nói chung và
các trường TH trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội nói riêng. [17]
Nguyễn Thành Tân (2012), với đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp ở các trường THPT Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội”, lựa chọn tiếp cận
chức năng quản lý trong nghiên cứu, có đánh giá những yếu tố chủ quan và khách
quan có liên quan đến quản lý hoạt động GD NGLL ở trường THPT. [21]
Ngày nay với xu hướng đổi mới giáo dục, với xu thế toàn cầu hóa và sự phát
triển của cách mạng công nghệ 4.0. Hệ thống giáo dục của chúng ta được cải cách
theo hướng đào tạo học sinh phổ thông thành người “năng động, sáng tạo, có sức
khỏe và hiểu biết xã hội.
Hoạt động trải nghiệm đã được tiến hành trước đây và ngày nay trở thành
một môn học trong chương trình GDPT mới có khả năng tạo cơ hội cho học sinh
huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác
nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội; tham gia vào
tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực


8

hiện và đánh giá kết quả hoạt động; trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng
tạo, lựa chọn ý tưởng hoạt động; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự
đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn... dưới sự hướng
dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất chủ
yếu và năng lực cốt lõi được tuyên bố trong chương trình tổng thể và các năng lực
đặc thù của Hoạt động trải nghiệm.
Chương trình Hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Các cơ
sở giáo dục có thể căn cứ vào bốn nội dung hoạt động chính là Hoạt động phát triển
cá nhân, Hoạt động lao động, Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, Hoạt động
giáo dục hướng nghiệp để thiết kế thành các chủ đề hoạt động phù hợp với nhu cầu,
đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương. Một số nội dung sinh hoạt
Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam được tích hợp trong nội
dung các hoạt động trên.

Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới bốn loại hoạt động chủ yếu: Sinh
hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc
bộ và thông qua bốn nhóm hình thức tổ chức: Hình thức có tính khám phá; Hình
thức có tính thể nghiệm, tương tác; Hình thức có tính cống hiến; Hình thức có tính
nghiên cứu, phân hoá. Hoạt động trải nghiệm có thể được tổ chức trong và ngoài
lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp
hoặc quy mô trường. Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên
kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm lớp,
GV bộ môn, Cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ
học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân và đoàn thể trong xã hội .
Qua nghiên cứu và thu thập thông tin về HĐGDNGLL đã có một số nghiên
cứu ở các khía cạnh khác nhau. Hầu hết đã chỉ ra được vai trò, hình thức tổ chức,
các biện pháp quản lý. Tuy nhiên, mới chỉ dừng lại ở một phạm vi, một trường, một
số khía cạnh nào đó, chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL ở
các trường tiểu học huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.


9

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Những nhà xã hội học nghiên cứu hoạt động quản lý trên cơ sở mối quan hệ
giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, các nhà hoạt động kinh tế nghiên cứu hoạt
động quản lý trên cơ sở hiệu quả kinh tế… Chính vì thế khái niệm quản lý đã được
các nhà khoa học định nghĩa một cách khác nhau:
Theo Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai quá trình
“quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy trì và ổn định
hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ. [2]
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa

chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về thực trạng của đối tượng
và môi trường, nhằm cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát
triển tới mục đích đã định.
Theo Đặng Vũ Hoạt, quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có
mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái
mới của hệ thống mà người quản lý. [11]
Như vậy, Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả cao.
* Chức năng quản lý
Người quản lý thực hiện rất nhiều hoạt động. Những hoạt động này có thể
khác nhau tùy theo tổ chức, hay theo cấp bậc của người quản lý. Tuy nhiên, có một
số nhiệm vụ cơ bản, phổ biến cho mọi người quản lý ở tất cả các tổ chức. có bốn
chức năng quản lý cơ bản như sau: (Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra Đánh giá). [6]
(1) Lập kế hoạch: là chức năng cơ bản, quan trọng nhất nhằm xác định mục
đích, lựa chọn mục tiêu, khái quát các công việc phải làm, xác định khối lượng công
việc, đề ra những quy định, xây dựng chương trình hành động, từ đó đề ra các biện


10

pháp phù hợp với các nguồn lực của hệ thống, góp phần giảm thiểu rủi ro, hạn chế
phát sinh, lãng phí. Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề có thể xẩy ra, những ý
tưởng của chủ thể quản lý để đạt được mục đích và đi đến mục tiêu. Đây là bước cơ
sở cho việc thực hiện các chức năng tiếp theo của quản lý.
(2) Tổ chức thực hiện: là bước xác định một cơ cấu chủ định về vai trò nhiệm
vụ. Tổ chức là xây dựng quy chế, qui định rõ mối quan hệ trong bộ máy tổ chức.
Xác định có tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận để thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến các khâu, các mắt
xích trong tổ chức và đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức giúp thực

hiện được những chủ trương, định hướng của kế hoạch.
(3) Chỉ đạo: là công việc thường xuyên của người quản lý nhằm tác động
đến đối tượng quản lý bằng các mệnh lệnh, đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy
trong tầm kiểm soát nhằm làm cho người bị quản lý luôn phục tùng, phát huy tính
tự giác và tính kỷ luật để làm việc đúng theo kế hoạch, đúng với chức năng, nhiệm
vụ đã phân công. Nói cách khác, đây là quá trình tác động, động viên, tạo động lực,
gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đã định.
(4) Kiểm tra - đánh giá: là nhiệm vụ quan trọng có liên quan đến mọi cấp
quản lý nhằm thu thập thông tin ngược của người quản lý để kiểm soát hoạt động
của bộ máy nhằm đo lường, phát hiện các sai sót để điều chỉnh kịp thời giúp bộ máy
đạt được mục tiêu. Có thể nói, kiểm tra là tai mắt của quản lý. Trong công tác lãnh
đạo, quản lý và chỉ huy, Hồ Chí Minh đã từng nói:“Không có kiểm tra - đánh giá
coi như không có lãnh đạo”. Qua đó, đủ thấy vai trò kiểm tra đánh giá, rút ra bài
học điều chỉnh mọi hoạt động của khách thể quản lý là việc làm không thể thiếu của
chủ thể quản lý.
Các chức năng quản lý phải tạo thành một chu trình thống nhất. Trong đó,
mỗi chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với các
chức năng khác. Quá trình ra các quyết định quản lý là quá trình thực hiện các chức
năng theo một trình tự nhất định. Nhà quản lý không được bỏ qua hay coi nhẹ bất
cứ chức năng nào. Bên cạnh bốn chức năng cơ bản nêu trên, trong quá trình quản lý


11

cần quan tâm thêm hai vấn đề quan trọng là: thông tin quản lý và quyết định quản
lý. [12]
1,2,2 Quản lý giáo dục,
Theo Phạm Minh Hạc: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành theo đường lối,

nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng HS. [9]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học –
giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
[19]. Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật
khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục
nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó.
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục, nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn, quản lý
là hệ thống những tác động có mục đính, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản
lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục
theo yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2.3. Quản lí nhà trường
TheoTrần Kiểm, quản lý trường học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở trong
đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và quản lý chuyên môn, các nhà quản lý
trong trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như
một tổ chức chuyên môn- nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất
kỹ thuật, tài chính, đầu tư khoa học-công nghệ và thông tin bên trong trường và


12

được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện
có.

Theo Phạm Minh Hạc, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học
sinh. [9]
Theo Nguyễn Ngọc Quang, quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối
ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và cán bộ khác nhằm tận dụng các
nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây
dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm
hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch
đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. [19]
Như vậy, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Quản lý nhà
trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý,
đồng thời có những nét riêng đặc thù của nó. Quản lý nhà trường phải là quản lý
toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý,
khoa học và hiệu quả.
1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức
ngoài giờ học của các môn học ở trên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là
sự tiếp nối hoạt động dạy – học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn,
tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của học sinh.
Điều 29 của Điều lệ trường tiểu học: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao
gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch,
giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động
xã hội khác.[3]
Theo Đặng Vũ Hoạt, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo
dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học-kĩ thuật, lao động công



13

ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mĩ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí, v..v. để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo
đức, năng lực, sở trường) [11]
Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục được tổ
chức ngoài thời gian học tập trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo dục cơ
bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà
trường; là hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp,
nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo,
đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
1.2.5. Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường tổ chức và quản lý với
sự tham gia của các lực lượng xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt
động dạy học trong nhà trường hoặc trong phạm vi cộng đồng. Hoạt động này diễn
ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm
cho quá trình này được thực hiện mọi nơi, mọi lúc và tác dụng giáo dục được xuyên
suốt.[7]
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường TH là một trong hai hoạt
động giáo dục cơ bản trong nhà trường có tính giáo dục cao, được thực hiện có mục
đích, có kế hoach, có tổ chức, góp phần cùng hoạt động giáo dục trong lớp học củng
cố kiến thức, trau dồi phẩm chất đạo đức, phát huy năng lực sở trường, từng bước
hoàn thiện nhân cách cho HS, góp phần phát triển chất lượng giáo dục toàn diện.
[18]
Như vậy, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là quá trình tác động
có mục đích của chủ thể quản lý (CBQL) đến tập thể cán bộ GV, nhân viên và HS,
được tiến hành ngoài giờ lên lớp, theo kế hoạch cụ thể, chi tiết, nhằm định hướng
hoạt động giáo dục đạt mục tiêu, kế hoạch chung của nhà trường. Quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp của CBQL nhà trường thực chất là quản lý mục tiêu, nội
dung, nhiệm vụ, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trên cơ

sở quản lý lập kế hoạch, quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của cán


14

bộ GV, nhân viên và HS cũng như các điều kiện CSVC môi trường, công tác phối
kết hợp của các đoàn thể, lực lượng xã hội, ban ngành địa phương đối với việc thực
hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
1.3.Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1 Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của trường tiểu học
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân
có tư cách pháp nhân, có tài khoản hệ thống giáo dục [3]
Nhiệm vụ của trường tiểu học là:
Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đào tạo theo chương trình
giáo dục phổ thông ; Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết
tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, trẻ em khuyết tật mù chữ trong cộng đồng; Xây
dựng, phát triển nhà trường; Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục; Quản lí cán
bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất,trang
thiết bị và tài chính theo; Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng
đồng thực hiện hoạt động giáo dục; Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên,nhân viên
và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
1.3.2 Đặc điểm của học sinh tiểu học
Các em đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên rất thích các trò chơi vận
động như chạy, nhảy, nô đùa,...Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa các em vào các
trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của
các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu
tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các
cuộc thi trí tuệ,...Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút các em

với các câu hỏi nhằm phát triển tư duy của các em.[14]
Chiều cao mỗi năm tăng thêm khoảng 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm
tăng khoảng 2kg. Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106 cm
(nam) 104 cm (nữ) cân nặng đạt 15,7 kg (nam) và 15,1 kg (nữ).


15

Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi
tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động
vui chơi sang hoạt động học tập. Tuy nhiên, song song với hoạt động học tập ở các
em còn diễn ra các hoạt động khác như: Hoạt động vui chơi; hoạt động lao động;
hoạt động xã hội.
Ngoài ra còn có những thay đổi kèm theo như các em luôn cố gắng là một
thành viên tích cực trong gia đình, thay đổi về phương pháp, hình thức, thái độ học
tập. Các em đã bắt đầu tập trung chú ý và có ý thức học tập tốt, các em đã tham gia
vào một số các hoạt động xã hội mang tính tập thể .
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang
tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan,
đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự
vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích,
có phương hướng rõ ràng.
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành
động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái
quát
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái
quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở
phần đông học sinh tiểu học.
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy

nhiên, ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và
dễ thay đổi, ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, tưởng
tượng sáng tạo tương đối phát triển trẻ bắt đầu có khả năng làm thơ, làm văn, vẽ
tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ
bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các
rung động tình cảm của các em.
Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt
đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu


16

hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ
có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản
thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính
và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của
trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết của
trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát
triển trí tuệ của trẻ.
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của các em còn yếu, khả năng kiểm
soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm ưu
thế hơn chú ý có chủ định, sự tập trung chú ý của các em còn yếu và thiếu tính bền
vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi tiểu học, các em dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý
của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, loại trí nhớ trực quan
hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic
Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế
hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý
nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay

xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường.
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em,
sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em...
Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà các em thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào
yêu cầu của người lớn. Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu
của người lớn thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu
bền vững, chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn
chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học: Tình cảm của học sinh tiểu học
mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với các sự vật hiện tượng sinh động, rực


17

rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và
cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên
vô tư...
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học luôn
luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các năng
khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện và bồi dưỡng
kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không làm thui chột năng
khiếu của trẻ.
Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần sự khéo léo, tế
nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình ảnh trực quan sinh động,
hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình cảm cho các em thông qua các hoạt
động cụ thể như trò chơi nhập vai, đóng các tình huống cụ thể, các hoạt động tập thể
ở trường lớp, khu dân cư,...
Sự phát triển nhân cách dần được hình thành, đặc biệt trong môi trường nhà

trường còn mới lạ, các em có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sôi nổi, mạnh
dạn...Sau 5 năm học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền vững ở các em.
Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong quá trình
phát triển trẻ luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một
cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các em lúc này còn
mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt,
nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách
của các em còn mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách không thể
diễn ra một sớm một chiều, với học sinh tiểu học còn đang trong quá trình phát triển
toàn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần cùng
với tiến trình phát triển của mình.
1.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
1.4.1. Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Nhà trường có nhiệm vụ dạy chữ và dạy người. Nếu nhà trường chỉ thực
hiện hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa trên lớp thì nhiệm vụ dạy người sẽ


18

không hoàn thành, vì học sinh sẽ thiếu môi trường hoạt động và giao tiếp, hạn chế
về tình huống thực tế, hạn chế về thời gian…các em hầu như không có điều kiện để
trải nghiệm những kiến thức đã học vào hoạt động thực tế. Vì vậy, việc nhà trường
tổ chức các hoạt động, các mối quan hệ khác nhau vào thời gian ngoài giờ lên lớp là
điều kiện quan trọng để hình thành thái độ, rèn luyện hành vi, kĩ năng xã hội cho
học sinh. Nói cách khác, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị trí rất quan
trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy người trong các nhà trường hiện nay. Dưới
góc độ chỉ đạo chung, vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được khẳng
định tại điều 27 Điều lệ trường tiểu học là một trong hai hoạt động giáo dục trong
nhà trường: - Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành thông qua các môn bắt
buộc và tự chọn… - Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường phối hợp

với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tổ chức,… Như vậy, hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp không phải là hoạt động “phụ”, hoạt động “bề nổi” mà giữ
một vị trí rất quan trọng trong các hoạt động giáo dục của các nhà trường. Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà
trường và xã hội - Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhà trường có
điều kiện phát huy vai trò tích cực của mình đối với xã hội , mở ra khả năng thuận
lợi để gắn học với hành, nhà trường với xã hội thông qua việc đưa thầy và trò tham
gia các hoạt động cộng đồng.[23]
1.4.2 Vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo Nguyễn Dục Quang thì hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có những
vai trò sau:
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh củng cố tri thức đã học ở
trên lớp, biến tri thức thành niềm tin. Thông qua các hình thức hoạt động cụ thể, học
sinh có dịp để đối chiếu, để kiểm nghiệm tri thức đã học, làm cho những tri thức đó
trở thành của chính các em.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp nối hoạt động dạy học, do đó
tạo nên sự hài hòa, cân đối của quá trình sư phạm tổng thể nhằm hiện thực hóa mục
tiêu giáo dục của cấp học.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao
tiếp giữa các lớp trong trường và với cộng đồng xã hội.


×