Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Thế nào là Fintech và các ứng dụng của Fintech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.12 KB, 12 trang )

Định nghĩa Fintech
Fintech dịch là công nghệ tài chính. Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất
về công nghệ tài chính được đưa ra, tuy nhiên, có một cách hiểu thống nhất và phổ biến
trên thế giới về công nghệ tài chính đó là việc áp dụng công nghệ vào trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng nhằm mang tới những dịch vụ tài chính, ngân hàng an toàn, tiện lợi với
chi phí thấp hơn so với các dịch vụ tài chính, ngân hàng truyền thống.
Vài năm trở lại đây, Fintech đã và đang trở thành trào lưu phát triển mạnh mẽ trên toàn
thế giới khi chứng kiến sự xâm nhập thị trường tài chính, ngân hàng của các công ty công
nghệ không phải ngân hàng. Lúc này Fintech được biết đến và hiểu như hoạt động kinh
doanh của các công ty công nghệ vốn có lợi thế về trình độ công nghệ, đã nghiên cứu và
phát triển các giải pháp phần mềm để hỗ trợ hoặc cung ứng trực tiếp các dịch vụ tài chính
thay thế dịch vụ ngân hàng truyền thống với tôn chỉ tiện lợi, nhanh chóng và chi phí thấp.
Theo nghĩa hẹp hơn, Fintech được hiểu là ngành công nghiệp bao gồm các tổ chức không
phải ngân hàng trong đó có các tổ chức khởi nghiệp (startup) sử dụng công nghệ để hỗ
trợ hoạt động cung ứng các dịch vụ tài chính hiệu quả hơn. Fintech là những ứng dụng,
quy trình, sản phẩm hay mô hình kinh doanh trong lĩnh vực tài chính nhằm mục tiêu cạnh
tranh với những phương thức cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống.

Hệ sinh thái Fintech (Fintech eco-system)
Trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, Fintech đã tạo dựng một hệ sinh thái vận
động xung quanh bao gồm 3 nhân tố chính hoạt động tương hỗ là Chính phủ, tổ chức tài
chính và các công ty Fintech. Các nhân tố này cùng tạo lập nên hệ sinh thái Fintech, cùng
đóng góp thế mạnh riêng của mình vào hệ sinh thái và đồng thời hưởng các lợi ích mà hệ
sinh thái mang lại.
Chính phủ là tổ chức nòng cốt tạo dựng môi trường hoạt động, thiết lập khuôn khổ pháp
lý cho sự hình thành và phát triển của các Công ty Fintech, xây dựng các vườn ươm cũng
như cơ chế hỗ trợ, thúc đẩy cho sự phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh
vực Fintech (Fintech Startup). Đồng thời Chính phủ cũng sẽ hưởng lợi từ những giải
pháp mà các Công ty Fintech mang lại không chỉ cho hoạt động thường nhật của Chính
phủ với tư cách của một tổ chức cung ứng dịch vụ công tới công chúng mà còn hỗ trợ
Chính phủ để đạt được các mục tiêu về kinh tế - xã hội nhất là trong lĩnh vực phổ cập tài


chính, xóa đói giảm nghèo.
Các tổ chức tài chính đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của các mô hình
kinh doanh sáng tạo của Fintech. Các ngân hàng, tổ chức tài chính tham gia vào quá trình
đầu tư hình thành các Công ty Fintech, tham gia hỗ trợ các chương trình khởi nghiệp hỗ
trợ sáng tạo của các Fintech Startup, hỗ trợ vốn cho các giải pháp Fintech hay đầu tư mạo
hiểm vào các Startup Fintech, hợp tác nghiên cứu xây dựng và phát triển giải pháp công


nghệ tài chính mới… Nhiều tổ chức tài chính còn thành lập các đơn vị chuyên nghiên cứu
về Fintech để phục vụ mục đích ứng dụng trong các hoạt động của mình và thậm chí còn
thành lập các đơn vị pháp nhân phụ thuộc hoạt động chuyên biệt trong lĩnh vực Fintech.
Mặt khác, các tổ chức tài chính lại chính là đối tượng trực tiếp thụ hưởng thành quả từ
những giải pháp mà các công ty Fintech mang lại, ứng dụng vào quá trình hoạt động,
cung ứng dịch vụ của mình.
Công ty Fintech bao gồm các tổ chức có kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực công
nghệ; trực tiếp nghiên cứu, phát triển các giải pháp công nghệ với mục đích ứng dụng vào
lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Tham vọng ban đầu và to lớn của các công ty Fintech là
được thâm nhập thị trường tài chính, ngân hàng, trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
các ngân hàng, tổ chức tài chính và dần đưa các dịch vụ Fintech thay thế các dịch vụ tài
chính, ngân truyền thống. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất của các công ty Fintech chính là
thiếu kinh nghiệm và kiến thức về quản trị trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; cũng như
thiếu một tập khách hàng lớn là thế mạnh của các công ty tài chính mà các công ty
Fintech không dễ gì bắt kịp. Do đó, sự hợp tác cộng sinh giữa các tổ chức tài chính và
công ty Fintech để tạo nên hệ sinh thái Fintech bền vững là xu thế chủ đạo và tất yếu
trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai.


Các lĩnh vực hoạt động và ứng dụng chính của Fintech
Các công ty Fintech hoạt động trên nhiều phân khúc, lĩnh vực khác nhau dựa trên các nền
tảng giải pháp thế mạnh của mình tuy nhiên các hoạt động này đều theo hai hướng chính

đó là: dựa vào các lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng nòng cốt đã được định hình;
phục vụ cho mục đích tăng cường hàm lượng công nghệ trong quá trình xử lý thông tin,
giao dịch khách hàng của các ngân hàng, tổ chức tài chính.
Các lĩnh vực hoạt động chính của Fintech trong hệ thống tài chính, ngân hàng có thể
được phân chia thành:


Lĩnh vực thanh toán
Lĩnh vực thanh toán là lĩnh vực được các công ty Fintech bắt tay nghiên cứu, phát triển
giải pháp sớm nhất và hiện là một trong các lĩnh vực hoạt động chính của các công ty
Fintech tại nhiều Quốc gia nhất là ở các Quốc gia có ty lệ người dân tiếp cận với dịch vụ
tài chính, ngân hàng hay thanh toán ở mức thấp. Với các giải pháp sáng tạo, các công ty
Fintech đã cung cấp các giải pháp thanh toán mới hiện đại cho khách hàng thay thế các
dịch vụ thanh toán truyền thống thường đòi hỏi phải có tài khoản thanh toán mở tại ngân
hàng Các dịch vụ thanh toán này có thể được xây dựng dựa trên các nền tảng của hệ
thống điện thoại di động hay mạng Internet như Tiền điện tử (E-money), thanh toán di
động (Mobile payment), thanh toán qua QR code hay chuyển tiền dựa trên mạng ngang
hàng (Peer to peer payment)… Đây đều là những giải pháp thanh toán nhanh chóng,
thuận tiện, an toàn và mang nhiều tiện ích cho khách hàng mà không đòi hỏi một nền
tảng xử lý quá tốn kém như một hệ thống thanh toán qua ngân hàng truyền thống, góp
phần đáng kể trong việc thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt của người dân và
toàn xã hội.
• Lĩnh vực Tiết kiệm, đầu tư và kế hoạch tài chính, quản lý tài sản

Trong lĩnh vực này, các công ty Fintech chủ yếu cung cấp các giải pháp Robot tư vấn
(Robo-Adviser) nhằm mục đích cung cấp các lời khuyên, tư vấn cho khách hàng, nhà đầu
tư về phương án đầu tư tài chính với mức phí phù hợp và rẻ hơn so với các nhà tư vấn tài
chính và quản lý đầu tư truyền thống dựa trên các thuật toán (algorithms) qua mạng
Internet; các giải pháp Quản lý tài sản (wealth management) giúp khách hàng xây dựng
các kế hoạch quản lý tài chính cá nhân thông qua các ứng dụng phần mềm qua điện thoại

thông minh, cho phép khách hàng quản lý được các khoản tiền gửi hoặc khoản vay tại các
ngân hàng, tổ chức khác nhau trên cùng một ứng dụng; hay các công cụ tiết kiệm tự động
qua đó sử dụng các thuật toán để phân tích hành vi tiêu dùng của khách hàng từ đó đưa ra
các giải pháp tiết kiệm phù hợp…
• Lĩnh vực Blockchain và các ứng dụng


Công nghệ Blockchain được biết nhiều và phổ biến rộng rãi qua đồng tiền ảo Bitcoin khi
được phát minh và thiết kế bởi Satoshi Nakamoto vào năm 2008. Qua việc sử dụng mạng
lưới ngang hàng và một hệ thống dữ liệu phân cấp, Bitcoin Blockchain đóng vai trò như
là một cuốn sổ cái cho tất cả các giao dịch, được quản lý tự động bởi người sở hữu (mọi
người đều có thể kiểm tra nhưng không một ai có quyền điều khiển và sửa chữa). Việc
phát minh ra Blockchain cho Bitcoin đã làm cho nó trở thành loại tiền tệ kỹ thuật số đầu
tiên giải quyết được vấn đề double spending (chi tiêu gian lận khi 1 lượng tiền được dùng
2 lần). Mặc dù Bitcoin với tiếng xấu của mình đang khiến cho nhiều quốc gia, tổ chức và
cá nhân dè chừng thậm chí tẩy chay thì công nghệ Blockchain của Bitcoin đã và đang trở
thành nguồn cảm hứng cho rất nhiều các ứng dụng khác đặc biệt trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Ưu điểm của công nghệ này là tính bảo mật cao hơn khi dữ liệu được ghi trên
một sổ cái kỹ thuật số đã được mã hóa, không thể bị can thiệp, giúp thông tin giao dịch
được bảo mật, giảm nguy cơ lừa đảo; Thời gian thực hiện giao dịch nhanh hơn khi không
cần trung gian và xử lý thủ công như với các giao dịch thông thường; Minh bạch hơn với
việc loại bỏ trung gian thanh toán, sự dịch chuyển của dòng tiền giữa người gửi và người
nhận sẽ dễ theo dõi hơn; Bản chất phân tán của sổ cái Blockchain sẽ loại bỏ nhu cầu
trung gian và xử lý thủ công, từ đó làm giảm chi phí. Hiện nay công nghệ Blockchain bắt
đầu được các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm bắt đầu ứng dụng trong một số
phạm vi hoạt động như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, tài trợ thương mại hay xác thực,
nhận biết khách hàng (KYC)…
• Lĩnh vực tín dụng, cho vay ngang hàng (Peer to Peer Lending)

Công nghệ cho vay ngang hàng (P2P Lending) là một trong những giải pháp đột phá của

các công ty Fintech nhắm thẳng vào lĩnh vực tín dụng vốn là địa hạt hoạt động chính của
các ngân hàng. Khác với hoạt động cho vay truyền thống, P2P Lending được thiết kế trên
một nền tảng trực tuyến để kết nối giữa người đi vay và người cho vay với mục tiêu giảm
bớt các chi phí cho người đi vay và tăng lợi suất cho người cho vay. Thị trường cho vay
ngang hàng hướng tới mục tiêu là những khách hàng chưa được phục vụ hoặc không
được phục vụ đầy đủ bởi hệ thống ngân hàng truyền thống như các khoản vay tiêu dùng
hoặc khoản vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các ngân hàng truyền thống thường không
phục vụ tốt đối với phân khúc khách hàng này do yêu cầu chặt chẽ hơn về thủ tục KYC
hay AML/CFT cũng như tiêu chuẩn cho vay chặt chẽ hơn đặt ra sau cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu.
• Lĩnh vực bảo hiểm

Các giải pháp hiện nay do các công ty Fintech ứng dụng trong lĩnh vực bảo hiểm tập
trung vào việc thúc đẩy khả năng tìm kiếm các loại hình bảo hiểm phù hợp và mang lại
những giải pháp tốt hơn cho khách hàng. Một trong những ứng dụng mà Fintech mang lại
cho ngành bảo hiểm đó là bảo hiểm ngang hàng (P2P insurance). Mục tiêu của bảo hiểm
ngang hàng là giúp giảm bớt chi phí, nâng cao tính minh bạch, đặc biệt giảm bớt các mâu


thuẫn giữa công ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm trong thời gian thực hiện bồi thường
bảo hiểm.
• Lĩnh vực phân tích dữ liệu và công nghệ khác

Bên cạnh việc cung ứng các giải pháp công nghệ nhằm hướng tới việc thay thế các sản
phẩm, dịch vụ tài chính truyền thống, các công ty Fintech cũng nghiên cứu phát triển
công nghệ hay công cụ tiên tiến và hiện đại hỗ trợ hoạt động của ngành tài chính, ngân
hàng như: công cụ bảo mật và quản lý rủi ro, công cụ quản lý và phân tích hành vi khách
hàng, công cụ chấm điểm/ xếp hạng tín dụng, công cụ báo cáo phòng chống rửa tiền và
tài trợ khủng bố (AML/CFT)... được vận hành dựa trên các giải pháp phân tích dữ liệu
lớn (Big Data) hay ứng dụng giao diện mở (Open API). Big Data được dùng để chỉ một

tập hợp dữ liệu rất lớn và rất phức tạp đến nỗi những công cụ, ứng dụng xử lí dữ liệu
truyền thống không thể thực hiện được mà cần phải có một giải pháp phân tích đặc biệt;
tuy nhiên, nó lại chứa trong mình rất nhiều thông tin quý giá nếu trích xuất thành công sẽ
giúp ích rất nhiều cho việc các công việc kinh doanh, nghiên cứu khoa học và dự đoán.
Chính vì thế, việc phân tích những dữ liệu này phải được thực hiện theo một phương thức
khác so với bình thường và công nghệ phân tích Big Data đã giải quyết được vấn đề này.
Hiện nay, xu thế hợp tác giữa các công ty Fintech và ngân hàng đang trở thành xu thế nổi
trội trên toàn cầu, là mô hình tối ưu “hợp tác cùng có lợi”. Mô hình hợp tác giữa công ty
Fintech và ngân hàng phục vụ cho chiến lược hiện thực hóa giao dịch tài chính trên nền
tảng công nghệ cao để ngân hàng trở nên thông minh và hỗ trợ khách hàng tối ưu nhất.
Tuy nhiên, do những quy định ngặt nghèo về quản lý và bảo vệ bí mật thông tin khách
hàng mà quá trình hợp tác giữa hai bên trở nên khó khăn hơn. Các công ty Fintech không
được cấp quyền kết nối và truy cập trực tiếp vào kho dữ liệu khách hàng của ngân hàng,
và vì vậy sẽ không đủ thông tin và thời gian để xử lý giao dịch một cách tối ưu. Chính vì
vậy, để giải quyết vấn đề này các công ty Fintech đã nghiên cứu áp dụng giải pháp Open
API trong quá trình hợp tác với các ngân hàng. Theo đó Open API sẽ thiết lập một giao
diện tương tác cho các Công ty Fintech dựa trên các thông tin được trích xuất từ
corebanking của các ngân hàng mà không cần phải kết nối trực tiếp. Giải pháp này sẽ
đảm bảo hài hòa được yêu cầu của hai bên khi ngân hàng vẫn đảm bảo được quyền quản
lý toàn vẹn thông tin khách hàng đồng thời các công ty Fintech vẫn có đầy đủ thông tin
để thực hiện xử lý giao dịch cho khách hàng của ngân hàng. Việc cung ứng các giải pháp
hỗ trợ như phân tích Big Data hay Open API của các Công ty Fintech đã góp phần làm
cho các thông tin tài chính minh bạch và chi tiết hơn, qua đó giảm bớt tính bất cân xứng
thông tin trong nhiều lĩnh vực tài chính, cho phép các tổ chức tài chính có thể đánh giá và
định lượng các rủi ro chính xác hơn và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của luật pháp.

Ý nghĩa việc áp dụng Fintech trong hoạt động tài chính vi




Sự ra đời và xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường tài chính trên toàn cầu của các tổ chức
phi ngân hàng, cung cấp các giải pháp Fintech bắt đầu từng bước ảnh hưởng trực tiếp tới
các hệ thống tài chính khác nhau nhờ các giải pháp công nghệ thay thế đơn giản, hiệu quả
và minh bạch hơn so với hệ thống ngân hàng truyền thống. Do được phát triển trên nền
tảng hệ thống công nghệ thông tin và viễn thông, không cần mạng lưới chi nhánh và
phòng giao dịch mà Fintech đã và đang thu hút được một lượng lớn khách hàng đặc biệt
là người dân sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và hải đảo vốn không có tài
khoản ngân hàng, là những đối tượng khách hàng mà các ngân hàng, tổ chức tài chính
truyền thống không hướng tới. Với những diễn biến trong giai đoạn vừa qua, Fintech
được nhận định sẽ là xu hướng phát triển tất yếu trong hoạt động tài chính ngân hàng trên
toàn cầu trong những năm tiếp theo.Khả năng tối ưu hóa tiện ích cho người sử dụng, chất
lượng cao và phí sử dụng thấp là những ưu điểm nổi bật của Fintech được dự báo sẽ
mang đến không ít thách thức cho chính các tổ chức tài chính truyền thống với tư cách là
những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Tuy nhiên, xu thế chủ đạo trong thời gian qua vẫn là mô hình kết hợp giữa các công ty
Fintech với ngân hàng, tổ chức tài chính, bởi mặc dù có lợi thế về giải pháp công nghệ
nhưng các công ty Fintech lại chưa đủ kiến thức sâu về dịch vụ tài chính ngân hàng nói
chung, kinh nghiệm quản trị hoạt động ngân hàng và đặc biệt là chưa thể ngày một ngày
hai tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng vốn đã quen thuộc với các dịch vụ ngân
hàng truyền thống.
Sự bùng nổ các giải pháp Fintech đã có một tác động đáng kể không chỉ đối với hoạt
động tài chính thông thường mà còn cả lĩnh vực tài chính vi mô, thể hiện ý nghĩa và vai
trò tích cực đối với hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô. Hoạt động Fintech cho
thấy có sự tương đồng về mục tiêu hoạt động với các tổ chức tài chính vi mô trong việc
thúc đẩy mở rộng tiếp cận tài chính.
Theo báo cáo Chỉ số toàn cầu (Global Index Report) hiện nay vẫn có khoảng 2 tỷ người
trên toàn thế giới không có cơ hội tiếp cận và sở hữu một tài khoản thanh toán và hơn 200
triệu doanh nghiệp vừa và nhỏ và siêu nhỏ (SME) cũng không được tiếp cận với nguồn
tài chính đầy đủ. Những con số này cho thấy được thực trạng phổ cập tài chính còn thấp
bất chấp các nỗ lực của hệ thống tài chính, ngân hàng trong thúc đẩy và thu hút những

đối tượng khách hàng chưa có cơ hội tiếp cận dịch vụ tham gia vào hệ thống tài chính
chính thức.
Trong những năm qua, nhiều nghiên cứu đã chứng minh công nghệ nói chung chính là
cuộc cách mạng mạnh mẽ nhất để mở ra khả năng tiếp cận nhanh chóng, giá rẻ và an toàn
đối với các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Ở khía cạnh hẹp hơn, Fintech đã và đang thể
hiện vai trò quan trọng của mình trong việc đẩy mạnh phổ cập tài chính cho người dân,
đặc biệt là người dân sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; đây cũng chính là
mục tiêu hoạt động chủ đạo của các tổ chức tài chính vi mô. Thực tế cho thấy, mặc dù với


thu nhập rất thấp (ở ngưỡng vài đô la Mỹ/ngày) nhưng ngày càng có nhiều người trong
nhóm thu nhập này có cơ hội tiếp cận và truy cập dịch vụ Internet hay điện thoại di động
thậm chí là điện thoại thông minh. Đối với nhiều người trong số này, đặc biệt là những
người sinh sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, Internet hay công nghệ di động
đã trở thành cửa ngõ đầu tiên cho họ cơ hội tiếp cận đến các dịch vụ tài chính, ngân hàng
bao gồm cả các dịch vụ tài chính vi mô. Các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền chất lượng,
giá cả hợp lý được phát triển nhờ những công nghệ tài chính mới sẽ giúp người dân
nghèo không có tài khoản ngân hàng dễ dàng tiếp cận hơn, từ đó giúp mở rộng khả năng
tiếp cận tài chính và tiến tới phổ cập tài chính – một mục tiêu mà nhiều quốc gia đang
theo đuổi nhằm giảm bớt chênh lệch giàu nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội và môi
trường, hướng tới tăng trưởng kinh tế bền vững.
Các tổ chức tổ chức tài chính vi mô đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng tiếp
cận tài chính. Do có cùng mục tiêu và đối tượng khách hàng, các giải pháp Fintech sẽ hỗ
trợ tích cực cho hoạt động của các tổ chức vi mô nhằm đạt được mục tiêu chung trong
việc mở rộng tiếp cận tài chính cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn trong tiếp cận dịch
vụ tài chính, ngân hàng do bị cản trở bởi các yếu tố địa lý và thu nhập.
Các giải pháp Fintech co tiềm năng thay đổi và tác động tơi hoạt động của tổ chức tài
chính vi mô theo ba cách. Thứ nhất, Fintech co thê giảm chi phí của các tổ chức tài chính
vi mô. Thứ hai, Fintech co thê tăng cường phạm vi tiêp cận của các sản phẩm tài chính vi
mô so vơi phương thức truyền thống như hiện nay khiên cho việc cung cấp sản phẩm tài

chính vi mô cho người dân vùng sâu, vùng xa trơ nên dễ dàng hơn. Và thứ ba, các giải
pháp Fintech co thê tạo điều kiện cho sư đổi mơi trong thiêt kê sản phẩm và dịch vụ của
các tổ chức tài chính vi mô, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng tài chính vi mô.
Thứ nhất, Fintech hỗ trợ cắt giảm chi phí quản lý hành chính và chi phí hoạt động đối
vơi các tổ chức tài chính vi mô.

-

Fintech không chỉ giúp các tổ chức tài chính vi mô đạt được các mục tiêu mở rộng phạm
vi cung ứng dịch vụ mà còn còn giúp các tổ chức này cắt giảm chi phí quản lý hành chính
và chi phí hoạt động.
Do đặc trưng hoạt động của mình mà các tổ chức tài chính vi mô vẫn cần phải dựa trên
một đội ngũ nhân viên và cộng tác viên lớn, những người phải thường xuyên đến tận nhà
khách hàng để tư vấn, thẩm định và ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ. Đây là một trong
những yếu tố chính khiến cho chi phí hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô cao và
làm phức tạp hóa các quá trình phân tích, thẩm định và xử lý giao dịch đối với khách
hàng. Vì đặc điểm này mà một khoản vay hay một dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô
thường mất nhiều thời gian hơn để xử lý, khiến độ hấp dẫn của các dịch vụ tài chính vi
mô cũng giảm đi trong mắt của khách hàng.


Nhân viên của các tổ chức tài chính vi mô thường sử dụng tới 20% thời gian làm việc để
gặp mặt khách hàng và 80% giao dịch tài chính vi mô được thực hiện tại địa điểm của
khách hàng. Với hệ thống thông tin thông minh và tự động hóa nhờ Fintech, các tổ chức
tài chính vi mô có thể cắt giảm đáng kể nguồn nhân lực và thời gian tiếp xúc với khách
hàng tại hiện trường qua đó giúp cắt giảm chi phí nhân công, giảm chi phí quản lý tiền
mặt; có thể sắp xếp các quy trình dịch vụ, quy trình cho vay có tính khả thi về mặt kinh tế
hơn đối với người vay và người cho vay.
Các giải pháp của Fintech cũng giúp các tổ chức tài chính vi mô tăng cường khả năng
phân tích, xử lý giao dịch đồng thời nâng cao chất lượng phân tích qua đó cắt giảm chi

phí so với phương thức xử lý thủ công như hiện nay. Việc “số hóa” thông tin khách hàng,
thông tin dịch vụ, quy trình giao dịch khách hàng hay giải ngân qua các phương thức
thanh toán điện tử cũng góp phần đáng kể trong việc cắt giảm chi phí quản lý hoạt động
của các tổ chức tài chính vi mô.
Ngoài ra, các chi phí quản lý hành chính khác như thiết lập và quản lý văn phòng, chi
nhánh, giấy tờ hành chính, truyền thông… cũng có thể được cắt giảm đáng kể nhờ các
giải pháp công nghệ.
Thứ hai, Fintech sẽ hỗ trợ các tổ chức tài chính vi mô mở rộng phạm vi cung ứng dịch
vụ, tăng cường khả năng tiêp cận dịch vụ nhờ các giải pháp kêt nối vơi khách hàng của tổ
chức vi mô nhanh chóng và dễ dàng hơn khi không còn phụ thuộc vào yêu tố vị trí địa lý.

-

Hầu hết các tổ chức tài chính vi mô đều hoạt động ở những khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, nơi cơ sở hạ tầng công nghệ chưa đầy đủ và chất lượng không ổn định. Các khu
vực này thường xa trung tâm đô thị, điều kiện giao thông vận tải không thuận tiện và chi
phí tốn kém. Do đó, quá trình tiếp xúc, liên lạc giữa nhà cung cấp dịch vụ tài chính vi mô
với các khách hàng tiềm năng tương đối phức tạp và nhiều hạn chế, là một rào cản đáng
kể trong quá trình thu hút khách hàng và cung ứng dịch vụ.
Công nghệ nói chung và Fintech nói riêng có thể giải quyết được vấn đề kết nối khách
hàng của các tổ chức tài chính vi mô thông qua việc bù đắp khoảng cách và giúp truyền
thông trở nên dễ dàng hơn khi các dịch vụ tài chính vi mô có thể được xử lý qua các thiết
bị di động.
Việc tiếp nhận và triển khai các ứng dụng Fintech sẽ tạo cơ hội quan trọng để các tổ chức
tài chính vi mô mở rộng tập khách hàng với phạm vi địa lý rộng hơn, vươn tới phân khúc
khách hàng có thu nhập thấp hơn ở những khu vực sâu và xa hơn bằng việc cung cấp dịch
vụ có giá cả phải chăng hơn.
Thứ ba, Fintech hỗ trợ các tổ chức tài chính vi mô trong việc đa dạng hóa sản phẩm,
dịch vụ cũng như nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ.


-


Thay vì dựa vào các quy trình thủ công để thiết kế sản phẩm, dịch vụ như hiện nay, nhờ
sự hỗ trợ của Fintech, các tổ chức tài chính vi mô có thể thiết kế các sản phẩm đa dạng
với chất lượng cao hơn, với chi phí thấp hơn.
Bằng cách ứng dụng các giải pháp mới như thông qua điện thoại di động, khách hàng của
các tổ chức vi mô có thể trả tiền vay dễ dàng mà không phải chịu thêm chi phí phát sinh
trong quá trình di chuyển tới địa điểm giao dịch, thời gian cũng như những rủi ro, nguy
cơ mất mát trên đường di chuyển.
Việc ứng dụng các giải pháp mới còn giúp tăng cường chất lượng dịch vụ chăm sóc
khách hàng bằng cách tận dụng các kênh liên lạc qua điện thoại di động để thông tin về
sản phẩm, đồng thời cảnh báo khách hàng về những rủi ro, gian lận mà họ có thể gặp phải
trong quá trình sử dụng dịch vụ.
Ngoài ra, bằng cách phân tích thông tin và hành vi của khách hàng dựa trên nền tảng
công nghệ, các tổ chức tài chính vi mô có thể tối ưu hóa quá trình cung ứng dịch vụ, bán
chéo sản phẩm như tiết kiệm và bảo hiểm vi mô mà không cần phải tìm hiểu khách hàng
trực tiếp; đồng thời cung cấp thông tin, hỗ trợ khách hàng mở rộng cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ gia tăng khi có nhu cầu sử dụng sau này.
Như vậy, giải pháp công nghệ tài chính trong giai đoạn hiện nay đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của dịch vụ tài chính nói chung và
dịch vụ tài chính vi mô nói riêng.

Rủi ro, hạn chế của Fintech
Các tổ chức tài chính vi mô có mục tiêu hoạt động khá khác biệt so với các tổ chức tài
chính hoạt động vì lợi nhuận khác nên việc áp dụng các giải pháp Fintech có thể gặp phải
những thách thức và hạn chế nhất định. Việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ mô hình
truyền thống sử dụng con người là chính sang mô hình hoạt động dựa trên công nghệ hay
mạng Internet sẽ khiến các tổ chức tài chính vi mô gặp phải không ít thách thức trong vấn
đề quản lý hoạt động, đặc biệt là sự không sẵn sàng của đội ngũ cán bộ vốn có trình độ

công nghệ thấp và những rủi ro khi đối mặt với các vấn đề về đảm bảo an ninh, an toàn
bảo mật thông tin khách hàng qua hệ thống mạng. Nhưng thách thức và hạn chê nội tại
mà các tổ chức tài chính vi mô co thê phải đối măt khi tiên hành triên khai đầu tư, ứng
dụng các giải pháp Fintech bao gồm thiêu vốn đầu tư, nguồn lưc con người hay cơ sơ hạ
tầng kỹ thuật yêu kém, hạn chê… Về nguồn vốn đầu tư công nghệ, Đa phần các tổ chức
tài chính vi mô có quy mô hoạt động vừa và nhỏ, nên việc huy động và thu xếp được
nguồn vốn đầu tư cần thiết vào công nghệ là việc khá khó khăn. Trong khi đó, mục tiêu
hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chủ yếu là xóa đói giảm nghèo, hoạt động
không vì lợi nhuận nên vấn đề thu lợi nhuận mang tính chất thương mại để bù đắp chi phí
đầu tư vào công nghệ sẽ dẫn tới xung đột mục tiêu hoạt động và do đó khó đem lại hiệu
quả cao. Hơn nữa, địa bàn hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chủ yếu tập trung ở


khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thường cách xa bán kính cung ứng cơ sở hạ tầng
quan trọng như điện và viễn thông... Do đó, chi phí đầu tư vào Fintech cũng có thể sẽ cao
hơn so với bình thường và theo đó gây áp lực lên nguồn vốn đầu tư vốn đã ít ỏi và khó
khăn của các tổ chức này. Về nguồn lưc con người, Các tổ chức tài chính vi mô có đội
ngũ nhân lực đông đảo và dồi dào tuy nhiên đa phần trong số đó có trình độ không cao.
Đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và kiến thức về công nghệ nói chung và Fintech nói riêng
có thể nói là rất thiếu và yếu. Do đó, ngay cả khi huy động được nguồn vốn để đầu tư các
giải pháp Fintech phục vụ quá trình cung ứng dịch vụ thì các tổ chức tài chính vi mô cũng
khó khăn trong việc huy động đủ nhân sự để quản lý và vận hành hệ thống, nhất là trong
ngắn hạn.
Việc đào tạo nhân viên trong quá trình triển khai các giải pháp Fintech cũng có thể là bài
toán khó đối với các tổ chức tài chính vi mô do yếu tố trình độ chênh lệch hay vị trí địa lý
cách xa.
Về cơ sơ vật chất, hạ tầng kỹ thuật: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức tài chính vi
mô về cơ bản là nghèo nàn, lạc hậu và hoạt động không ổn định. Trên thực tế, hệ thống
quản lý và xử lý giao dịch của các tổ chức tài chính vi mô vẫn dựa vào con người và xử
lý thủ công là chính. Hệ thống kỹ thuật của các tổ chức tài chính vi mô nếu được đầu tư

thì cũng đa phần là lạc hậu và không thường xuyên được cập nhật, nâng cấp. Do đó, nếu
thực hiện đầu tư các giải pháp Fintech hoặc kết nối với các công ty Fintech thì các yếu tố
về hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức tài chính vi mô sẽ không thể đảm bảo đáp ứng các
tiêu chuẩn và điều kiện, do đó đòi hỏi các tổ chức này cần phải tiến hành những đầu tư
lớn hơn về cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Ngoài nhưng thách thức và hạn chê trong nội tại kê trên của các tổ chức tài chính vi mô,
nêu tiên hành đầu tư các giải pháp Fintech hoăc hợp tác vơi các tổ chức Fintech trong
việc cung ứng dịch vụ, các tổ chức tài chính vi mô còn phải đối măt và gánh chịu nhiều
rủi ro đên từ bên ngoài do Fintech hoăc các đối tác thứ ba mang lại nếu không có các giải
pháp kiểm soát phù hợp.
Thứ nhất, các giải pháp Fintech được nghiên cứu và phát triển trên cơ sở sáng tạo và
đổi mới, do đó đa phần chúng đi trước và vượt ra ngoài các khuôn khổ quản lý và pháp lý
của các quốc gia. Đa số các lĩnh vực Fintech hiện chưa được quản lý bởi các cơ quản
quản lý nhà nước nên thiếu sự kiểm soát, giám sát về mặt quy trình hoạt động (về yêu cầu
kỹ thuật, yêu cầu về vốn và các rủi ro khi hoạt động…). Chính vì vậy, nhằm hỗ trợ và
thúc đẩy việc áp dụng các giải pháp Fintech vào cuộc sống, một số quốc gia đã xây dựng
khuôn khổ pháp lý thử nghiệm “sandbox approach” theo đó cho phép các công ty Fintech
hoặc ngân hàng, tổ chức tài chính được triển khai thí điểm cung ứng các dịch vụ tài
chính, ngân hàng trên nền tảng Fintech trong một phạm vi hẹp (về không gian địa lý và
số lượng khách hàng). Phương pháp thử nghiệm này nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể

-


xảy ra trong quá trình triển khai Fintech, nếu có xảy ra thì mức độ tác động và thiệt hại
chỉ ở mức nhỏ.
Như vậy, trong trường hợp tiến hành triển khai đầu tư các giải pháp Fintech hoặc phối
hợp với các công ty Fintech để triển khai dịch vụ mà không tính đến các yếu tố rủi ro
pháp lý có thể gây thiệt hại lớn về tài chính đối với các tổ chức tài chính vi mô.
Thứ hai, hoạt động của các tổ chức tài chính nói chung và tổ chức tài chính vi mô nói

riêng dựa trên uy tín và niềm tin của khách hàng đối với dịch vụ do mình cung ứng. Do
đa phần các giải pháp Fintech đều mới nên khó tránh khỏi những rủi ro trong quá trình
triển khai có thể gây nên những thiệt hại cho bản thân tổ chức và khách hàng, từ đó ảnh
hưởng tới danh tiếng của các tổ chức tài chính vi mô. Các công Fintech đa phần đều là
các công ty mới được thành lập, ở quy mô nhỏ và hoạt động dựa vào việc đánh đổi giữa
thành công với rủi ro. Nhưng các công ty tài chính vi mô thì khác, họ có danh tiếng được
gây dựng và phát triển suốt trong thời gian dài dựa trên sự tin tưởng của khách hàng,
công chúng cũng như các quy định nghiêm ngặt của pháp luật. Do đó, rủi ro về danh
tiếng của các tổ chức tài chính vi mô có thể bị ảnh hưởng nếu không thể kiểm soát và xử
lý được rủi ro trong quá trình triển khai áp dụng các giải pháp Fintech, thậm chí có thể
dẫn tới sự sụp đổ của tổ chức.
- Thứ ba, công ty tài chính vi mô cũng sẽ phải đối mặt với những rủi ro liên quan tới an
toàn, bảo mật thông tin khách hàng và rủi ro tấn công mạng. Fintech đa phần hoạt động
hoàn toàn dựa trên môi trường công nghệ và mạng Internet, nên khó tránh khỏi những rủi
ro liên quan tới việc hệ thống bị tội phạm tấn công ăn cắp dữ liệu khách hàng, giao dịch
gian lận, giả mạo… Do đó, khi thực hiện đầu tư các giải pháp Fintech hoặc kết nối hệ
thống với các đối tác thứ ba qua Internet rất dễ trở thành nơi bị “hacker” tấn công, gây rủi
ro và thiệt hại cho cả bản thân công ty tài chính vi mô lẫn khách hàng.
-

Các tổ chức tài chính vi mô vốn hoạt động chủ yếu dựa trên phương pháp xử lý thủ công,
thiếu kinh nghiệm trong việc thực thi các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và
giao dịch khách hàng đồng thời không có đội ngũ nhân sự có đủ trình độ về công nghệ và
kinh nghiệm quản lý rủi ro môi trường Internet để có thể ứng phó với các dạng rủi ro như
vậy.
Thứ tư, các tổ chức tài chính vi mô có thể cũng sẽ phải đối mặt với những rủi ro vận
hành và rủi ro thông tin trong quá trình hoạt động. Fintech hoạt động dựa trên hệ thống
công nghệ và máy tính do đó rủi ro vận hành vẫn có thể xẩy ra khi xuất hiện những sai
sót về mặt kỹ thuật của hệ thống xử lý hay những sai sót trong quá trình vận hành của
nhân viên… Ngoài ra, việc kết nối hệ thống kỹ thuật và lệ thuộc vào bên thứ ba trong quá

trình xử lý giao dịch có thể dẫn tới những rủi ro khi thông tin, dữ liệu của tổ chức tài
chính vi mô bị bên thứ ba hoặc nhân viên của họ tiến hành đánh cắp để thực hiện các giao
dịch bất hợp pháp.

-


Những thách thức và rủi ro là hiện hữu khi tiến hành đầu tư hoặc phối hợp với các công
ty Fintech để triển khai các giải pháp Fintech trong quá trình hoạt động, cung ứng dịch vụ
của các tổ chức tài chính vi mô, đòi hỏi các tổ chức này phải xây dựng kế hoạch và khuôn
khổ quản lý rủi ro phù hợp nhằm ngăn chặn kịp thời các rủi ro nếu có, giảm thiểu thiệt
hại của mình cũng như của khách hàng.



×