Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trang trại chăn nuôi hà văn trường huyện hiệp hòa – tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NINH QUANG THỊNH
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
HÀ VĂN TRƯỜNG HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NINH QUANG THỊNH
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
HÀ VĂN TRƯỜNG - HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K46 - CNTY - N02

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. Từ Trung Kiên


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, em đã được Giám đốc trại chăn nuôi
Hà Văn Trường, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo
điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi – Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Từ Trung Kiên đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản
khoá luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty chăn
nuôi Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị em
công nhân trong trang trại của gia đình chú Hà Văn Trường đã tạo điều kiện
tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Ninh Quang Thịnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn................................................ 11
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2015 2017..28
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn .......................................... 29
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ............................... 30
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn...
31
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................ 34
Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ......................................... 35
Bảng 4.7. Kết quả lợn mắc bệnh tại trại trong thời gian thực tập .................. 38
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ..... 38


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP:

Charoen Pokhan

Cs:

Cộng sự

E.Coli:

Escherichia coli

Nxb:


Nhà xuất bản

TB:

Trung bình

TT:

Thể trọng

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

VSV:

Vi sinh vật


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập ................................... 4
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn .............................................................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ...................................................... 12
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....
26
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 26


5

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 28
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2016 2018 ............................................................................................................. 28
4.2. Kết quả công tác chăn nuôi.................................................................... 29
4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh..................................................... 29
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ..................................... 30
4.3.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng ............................................... 33
4.4. Kết quả tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi....................................... 34

4.5. Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm........................................ 35
4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn trong thời gian thực tập tại cơ sở ............. 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 40
5.1. Kết luận ................................................................................................. 40
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 42
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc,
nó là nguồn thực phẩm có tỷ trọng và chất lượng tốt cung cấp protein động
vật cho con người. Thịt lợn có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon, khi chế
biến không làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đại đa số người dân.
Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho trồng
trọt và cung cấp các sản phẩm phụ khác cho công nghiệp chế biến như: da,
lông, mỡ, xương…
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những bước
phát triển lớn như: tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao,
khả năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta luôn có những
chính sách, biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và
ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Các nhà khoa học cũng không ngừng tìm tòi,
nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang
có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập chung

với quy mô vừa và lớn. Trong đó là mô hình chăn nuôi gia công, một hình
thức hợp tác giữa cơ sở chăn nuôi nhỏ và công ty chăn nuôi với hình thức này
thì cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường thức ăn
mà hiệu quả mang lại từ mô hình này vẫn khá cao.
Tuy vậy, những cơ sở chăn nuôi và công ty vẫn cần phải quan tâm đến
vấn đề kỹ thuật và các biện pháp để nâng cao hiệu quả của việc chăm sóc nuôi
dưỡng, đây là vấn đề không thể thiếu vì vậy chúng em tiến hành thực hiện


2

chuyên đề với nội dung: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng
trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trang trại chăn nuôi Hà Văn Trường - huyện
Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt.
Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn thịt.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi Hà Văn
Trường- huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang.
Nắm vững quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn
lợn thịt.
Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở đầu tỉnh
Bắc Giang. Huyện lỵ là thị trấn Thắng cách thành phố Bắc Giang 30 km và
cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đường bộ.
Phía đông bắc giáp huyện Tân Yên;
Phía đông giáp huyện Việt Yên;
Phía nam giáp huyện Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh;
Phía tây nam giáp huyện Sóc Sơn của Hà Nội;
Phía tây bắc giáp các thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình của
tỉnh Thái Nguyên.
2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu
Có đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt
đới gió mùa.
Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa xã Đức Thắng nằm trong khu vực
đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu mang tính chất tập trung chủ yếu từ tháng 6
đến tháng
7 trong năm.
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%,
thấp nhất là 67%.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 21oC đến 23oC, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa
Đông Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong
năm.



4

Về chế độ gió, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
2.1.1.3. Giao thông, thủy lợi
Nằm trên quốc lộ 37 thuộc địa phận huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang,
thuận tiện cho việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa. Nằm trên hệ thống đường
thủy sông Cầu và có hệ thương kênh mương, ao hồ bao quanh thuận lợi cho
phát triển chăn nuôi.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng
Trại chăn nuôi Hà Văn Trường nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn có
địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích 3 ha. Trong đó:
Đất trồng cây ăn quả: 0,5 ha
Đất xây dựng: 2 ha
Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 0,5 ha
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà
cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các
hoạt động khác của trại.
* Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí, xây dựng hệ thống như
sau: Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại
cho 400 lợn thịt bao gồm: 2 dãy chuồng, mỗi dãy có 8 ô, mỗi ô kích thước 6
m × 8 m/ô. Hệ thống nước uống gồm 1 bể nước uống 40m³ và 2 giếng khoan,
2 téc nước dự trữ để chứa nước xả máng. Hệ thống nước uống và nước xả
máng được xử lí cẩn thận bằng clorin.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ

lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách
nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng.


5

Hệ thống sát trùng: gồm có phòng thay quần áo, phòng sát trùng và
phòng tắm với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, chậu
rửa, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội.
Hệ thống sát trùng khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: hố sát trùng, nhà sát
trùng xe, máy nén phun sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không dột, có sạp kê thức ăn.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc
để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại
01 quản lý
03 sinh viên
01 công nhân
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn thịt. Tính từ thời điểm
tháng 11/2017 toàn trại có 1250 đầu lợn.

Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
công ty chăn nuôi C.P Việt Nam cung cấp như: cám 550P, 550SF, 551F,
552SF, 552F, 553F.


6

* Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn luôn thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP
Việt Nam.
Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Vào các buổi sáng thứ 2 và thứ 6 hàng tuần phun
thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang vào ngày
1 và 15 hàng tháng, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo
vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng
nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh
bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật..
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng
tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Công tác trị bệnh: kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị
đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt
hại lớn về số lượng.

2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.


7

Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson (1972) [10], đã có khái niệm
như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng
trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai

đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển
của lợn.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [14], sinh trưởng là một quá trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở


8

tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác
nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần
kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ
xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai

đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình


9

tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [19] cho rằng: các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein
cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực

tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức
ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy, để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.


10

Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs (2004) [19] cho biết: Nhiệt độ và độ ẩm ảnh
hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn
nuôi béo từ 15 - 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm
không khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%.
Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005) [24] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ
và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình
hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài
ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm.
Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức
ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng
đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển
hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong
đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của
Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng
khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng
chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào,
không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém
như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ

Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005) [24].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.


11

2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [23], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gene quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gene, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết
quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng

khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều
cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn
Giống

Khối lượng giết Tăng khối lượng Tỷ lệ thịt xẻ Tỷ lệ nạc
mổ (Kg)

(g/ngày)

(%)

(%)

Đại Bạch

95

650-750

75-82

42-48

Landrace

100

600-750


82-85

48-56

Móng Cái

85

300-350

70-71

30-32


12

Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn
nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao,
chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các
nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ
dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả
cao, chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù
hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất
lượng thịt sẽ cao.
Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ

chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng
gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt
cao, ho nhiều, khó thở.
Sức đề kháng: Mycoplasma hyopneumoniae bị bất hoạt sau 48 giờ trong
điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở
nhiệt độ 2 - 7oC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 - 11 ngày ở
nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC.


13

Triệu chứng
Thể mạn tính: triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan,
kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn
tăng trọng chậm, thể mạn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được
các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất
do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
Thể mang trùng: thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời
gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do
giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mạn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò
gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang
trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng
đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng

không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng
trọng giảm thấp đến 15%.
Thể viên phổi phức hợp: thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau
cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,


14

nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi
do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh,
nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn

Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị
tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
- Do vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống tồn tại dưới
dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình
thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động
của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bị tiêu
chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.


15

Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn
này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho biết: khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút. E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên gây
tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [15], khi xét nghiệm phân gia súc
khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các
loại vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella Streptococcus, Bacilus subtilis.

Khi lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [16] cho biết: ở lợn không tiêu
chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli; 61,00% - 70,50% số mẫu
có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới
93,7% 96,40% mẫu phân lập có E.coli và 75,00% - 78,60% số mẫu phân lập có
Salmonella.
- Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.


16

TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là
một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi
thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở
niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh
sản trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [11]: virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng

không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
Theo Bergenland và cs (1992) [28], trong số những mầm bệnh thường
gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 29,00% phân lợn bệnh tiêu chảy
phân lập được Rota-virus; 11,20% có virus TGE; 2,00% có Enterovirus; 0,7%
có Parvovirus.
- Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy, ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố đầu
độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký
sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun
đũa lợn...
Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996) [13], sán lá ruột lợn và giun
đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.


17

- Do các nguyên nhân khác
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] cho biết các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.

Theo Sử An Ninh (1993) [17], Hồ Văn Nam và cs (1997) [15], khi lợn
bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào,
do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp
nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm
độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của
lợn thiếu khoáng và các vitamin, kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân
làm lợn dễ mắc bệnh.
Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý
để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.


18

Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một
vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đoàn Kim Dung,
2004 [2]).
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [18], bệnh tiêu chảy lợn con có liên

quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn
cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính: lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.
Phòng bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh


×