Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN-Mạng ngữ pháp về câu bị động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.19 KB, 10 trang )

Mảng ngữ pháp về câu bị động
A - Đặt Vấn Đề
Bộ môn tiếng anh đang ngày càng đợc phổ cập ở tất cả các trờng trung học cơ
sở trên mảnh đất hiếu học Hà Tĩnh của chúng ta. Học sinh cũng nh phụ huynh đã phần
nào ý thức đợc tầm quan trọng và tác dụng của nó đối với quá trình học tập sau này
của các em đã dành nhiều thời gian hơn cho việc học tập, hơn nữa một số em đã có sự
đầu t của bố mẹ về việc mua sách tham khảo để nâng cao trình độ học vấn về bộ môn
Anh Văn của mình. Bởi vậy, giáo viên là ngời trực tiếp truyền đạt những kiến thức cơ
bản cho học sinh, không thể chỉ hiểu một cách đại khái, chung chung về vấn đề mình
nêu ra mà phải làm chủ đợc kiến thức mình muốn giảng dạy cho học sinh. Muốn làm
đợc nh vậy, chúng ta, những ngời trực tiếp cầm phấn nhất thiết phải tự học, tự nghiên
cứu, bồi dỡng, học hỏi đồng nghiệp không chỉ về trình độ chuyên môn để có đáp ứng
nhu cầu học ngày càng cao của học sinh trong hiện tại mà còn cả trong tong lai.
Vậy chúng ta phải học cái gì? Từ vựng là một phần rất quan trọng để ngời học
rèn luyện đợc kỹ năng nghe nói - đọc viết dịch. Song để thành lập đợc một
câu thì yếu tố ngữ pháp không kém phần quan trọng, nó là sờn, là khung của câu. Và
mảng ngữ pháp tôi muốn đề cập trong đề tài này là phần Đảo Ngữ.
B - Giải quyết vấn đề
I. Thế nào là câu bị động? Thế nào là câu chủ động?
Nói một cách dễ hiểu và đơn giản nhất thì câu chủ động là câu mà chủ thể gây
ra hành động.
Còn câu bị động là câu mà vật thể đợc tạo ra bởi một tác nhân nào đó.
II. Khi nào ng ời ta sự dụng câu bị động?
1. Khi ngời nói không muốn đề cập đến ngời gây ra hành động vì khi nói lên
câu đó ngời nghe có thể biết đợc ngời gây ra hành động.
ex: Her teeth were come out.
Khi nói câu đó chắc chắn ngời nghe sẽ nói đợc ngời gây ra hành động trên là
một nha sỹ.
2. Khi ngời nói không biết, hoặc biết không chính xác ngời gây ra hành động.
ex: a) The suitcase has been stolen.
Sáng kiến kinh nghiệm


Mảng ngữ pháp về câu bị động
b) The president was assassinated last week.
3. Khi chủ thể gây ra hành động ở câu chủ động là một đại từ bất định hoặc
people.
ex: People will help you tomorrow.
You will be helped tomorrow.
4. Khi ngời nói quan tâm đến vật thể hơn là chủ thể gây ra hành động.
ex: Pupils are very happy because their school has been finished.
III. Cấu trúc của câu bị động:
Khi muốn chuyển từ câu chủ động sang câu bị động hoặc ngợc lại thì chúng ta
phải đảm bảo ba yếu tố không đợc thay đổi: thì, nghĩa và cấu trúc câu.
Cấu trúc chung :
(S: subject; O: Object; PP: Past participle )
Phần tân ngữ đứng sau giới từ by chỉ xuất hiện khi chủ thể xác định. Và cấu
trúc chung chỉ thay đổi động từ tobe phù hợp với các thì ở câu chủ động còn các
yếu tố khác giữ nguyên.
a) Thì hiện tại đơn:
S + am/ is/ are + PP.
ex: You are taught English.
b) Thì hiện tại tiếp diễn:
S + am/ is/ are + being + PP.
ex: The car is being cleaned now.
c) Thì hiện tại hoàn thành:
S + have/ has + been + PP.
ex: The book has been published.
d) Thì quá khứ đơn:
S + was/ were + PP.
ex: My cat was killed yesterday.
e) Thì quá khứ tiếp diễn:
Sáng kiến kinh nghiệm

S + be + PP ( + by O )
Mảng ngữ pháp về câu bị động
S + was/ were + being + PP.
ex: Her shirt was being washed.
f) Thì quá khứ hoàn thành:
S + had + been + PP.
ex: The bicycle had been made by 1975.
g) Các động từ khuyết thiếu có chung một cấu trúc bị động.
S + modal verb + be + PP.
ex: Their son will be looked after carefully.
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, thì tơng lai tiếp diễn, thì quá khứ hoàn thành
tiếp diễn và thì tơng lai hoàn thành tiếp diễn rất hiếm gặp ở dạng câu bị động.
h) Câu mệnh lệnh:
Vì phải lột tả hết ý của ngời nói nên ta không chuyển đơn thuần nh:
ex1: Open The door
The door is opened.
Mà ta phải sử dụng một số động từ khuyết thiếu phù hợp với tình huống của
lối nói nh: Should, must.
ex2: Open the door ( Its hot )
The door should be opened.
ex3: Finish the homework ( teacher asked his pupils )
The homework must be finished.
Chúng ta cũng có thể sử dụng dạng bị động nh sau:
You are asked to open the door.
ex4: You are requested to finish the homework.
i) Đối với gerund và infinitive.
+ Gerund: đứng sau một số động từ nh: remember, like, enjoy,
ex: I enjoy people smiled at me.
I enjoy being smiled at.
+ To infinitive: Đứng sau một số động từ nh: want, wish, love,.

ex: Nga wanted me to water vegetables.
Sáng kiến kinh nghiệm
Mảng ngữ pháp về câu bị động
Nga wanted vegetables tobe watered.
+ Bare infinitive: Đứng sau một số động từ chỉ giác quan nh: see, watch,
hear,.. và động từ make, let.
ex1: He watched a dog jump over the wall.
A dog was watched to jump over the wall.
ex2: I made them leave the office.
They were made to leave the office.
ex3: He let Nga go to the cinema.
Nga was allowed to go to the cinema.
Chúng ta thấy rằng trong phần bare infinitive đã có ngoại lệ, lúc này có sự
thay đổi cấu trúc, từ bare infinitive ở câu chủ động sang câu bị động đã chuyển
thành to- infinitive.
IV- Một số ngoại lệ khác:
a) Đối với các động từ nh: believe, say, think, suggest, consider, claim,
estimate,thì tân ngữ của chúnglà một mệnh đề và có hai cách chuyển sang câu
bị động.
ex: People said that he was the best pupil in class.
It was said that he was the best pupil in class.
He was said to be the best pupil in class.
b) Đối với cấu trúc: to have someone do something thì dạng bị động của nó
là to have something done by someone.
ex: I had my father fix the ball.
I had the ball fixed by my father.
c) Động từ need ngoài cách chuyển giữ nguyên cấu trúc nó còn có cách
chuyển khác sang câu bị động: to need doing.
ex: You need to cut your hair.
Your hair needs to be cut.

Your hair needs cutting.
Sáng kiến kinh nghiệm
Mảng ngữ pháp về câu bị động
c) Một số động từ nh: Suggest, recommend, beg, advise,. Sau chúng cho dù
là gerund hay to infinitive thì cũng có cách chuyển chúng bằng cách tách mệnh đề..
that..should.
ex:1 Mss Lan suggested building that house for her son.
Mss Lan suggested that house should be bought for her son
ex :2 They advised me to complete my exercises.
They advised that my exercises should be completed.
V- Các tr ờng hợp cần chú ý khi chuyển sang câu bị động.
Chúng ta biết rằng muốn chuyển một câu chủ động sang câu bị độngthì tất
yếu phải có tân ngữ trong câu chủ động. Bởi vậy những câu chứa nội động từ không
chuyển đợc sang câu bị động. Sau đây là một số trờng hợp chúng ta cần chú ý khi
chuyển sang câu bị động.
1.Khi trong câu có hai yếu tố làm tân ngữ.
Các động từ nh:give, buy, tell, bring, get, hand, teach, show. Có hai
yếu tố làm tân ngữ bổ nghĩacho động từ. Bởi vậy sẽ có hai cách chuyển sang bị
độnghoặc lấy tân ngữ gián tiếp hoặc lấy tân ngữ trực tiếplên làm chủ ngữ thì trong
câu bị động xuất hiện thêm giới từ to, hoặc for hoặc không có giới từ cũng đợc.
ex:1 I gave Lan a present on her last birthday.
Lan was given a presenton her last birthday.
A present was given (to) Lan on her last birthday.
ex:2 They taught English to us last year.
English was taught (to) us last year.
We were taught English last year.
2.Khi trong câu có một tân ngữ và một bổ ngữ cho tân ngữ.
Làm thế nào để xác định đợc yếu tố nào là tân ngữ, yếu tố nào là bổ ngữ?
Ta chỉ việc đặt câu hỏi cho phần gạch chânđó và câu hỏi bắt đầu với Who(m), What
thì yếu tố đó là tân ngữ.

Đó là các động từ nh: call, consider, name, regard,
Sáng kiến kinh nghiệm

×