Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
LỜI CẢM ƠN
Sau khi hoàn thành bốn năm tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, em đã có
cơ hội được thực tập tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn. Em xin chân thành cảm ơn Ban
lãnh đạo cùng các cán bộ trong Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn đã giúp em thu thập được
những số liệu xác đáng phục vụ cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đặc biêt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phan Kim
Chiến - thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn và định hướng cho em rất nhiều
trong quá trình làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Tuy nhiên với trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế còn có nhiều hạn
chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp này không thể tránh khỏi các sai sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô để bài chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đinh Diễm Quỳnh
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ..............................................................................5
1.1. Hộ kinh doanh cá thể...............................................................................5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể....................................5
1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế............................5
1.2. Khái quát về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam.....................5
1.2.1. Khái niệm chung về thuế, sắc thuế, bộ thuế.......................................5
1.2.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế......................................................5
1.2.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể..............5
1.3. Hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể................................5
1.3.1. Khái niệm và vai trò quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể..............5
1.3.2. Yêu cầu của công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể...................5
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể......5
1.4.1. Nhân tố thuộc về Cục Thuế................................................................5
1.4.2. Nhân tố bên ngoài Cục Thuế..............................................................5
1.5. Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên thế giới và
tại Việt Nam.....................................................................................................5
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại một số nước
trên thế giới..................................................................................................5
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại một số địa
phương trong nước.......................................................................................5
1.5.3. Bài học về quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể............................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC KẠN....................................................5
2.1. Giới thiệu Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn và đặc điểm các hộ kinh doanh cá
thể tại địa bàn..................................................................................................5
SV: Đinh Diễm Quỳnh
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
2.1.1.Giới thiệu Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn......................................................5
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.................................................................................................5
2.2. Thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Cục Thuế Tỉnh
Bắc Kạn............................................................................................................5
2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế..............................................5
2.2.2. Thực trạng quản lý doanh thu..........................................................27
2.2.3. Thực trạng quản lý thu, nộp thuế.......................................................5
2.2.4. Thực trạng kiểm tra chống thất thu thuế............................................5
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.............................................................................................5
2.3.1. Thành công........................................................................................5
2.3.2. Hạn chế...............................................................................................5
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế..................................................................5
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC KẠN.........................5
3.1. Định hướng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Cục Thuế
Tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới...................................................................5
3.2. Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Cục
Thuế Tỉnh Bắc Kạn.........................................................................................5
3.2.1. Nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ thuế...................................................................................................5
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế....................................................5
3.2.3. Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế hiệu quả.........5
3.2.4. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu
thuế...............................................................................................................5
KẾT LUẬN...........................................................................................................5
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................5
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 5
SV: Đinh Diễm Quỳnh
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
GTGT
KDCT
NNT
TNCN
TTĐB
KTQD
SV: Đinh Diễm Quỳnh
Giải thích
Giá trị gia tăng
Kinh doanh cá thể
Người nộp thuế
Thu nhập cá nhân
Tiêu thụ đặc biệt
Kinh tế quốc dân
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý...................................27
Bảng 2.2. Kết quả điều chỉnh thuế..................................................................28
Bảng 2.3. Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán năm 2017..................29
Bảng 2.4. Kết quả thu, nộp thuế hộ kinh doanh cá thể....................................32
Bảng 3.1. Phân loại đối tượng hộ quản lý thu thuế.........................................49
Biểu đồ
Biều đồ 2.1. Cơ cấu ngành nghề hộ kinh doanh cá thể...................................25
Biểu đồ 2.2. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế.........................................26
Sơ đ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Thuế.................................................................5
SV: Đinh Diễm Quỳnh
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của nghiên cứu
Thuế luôn là mối quan tâm hàng đầu của nước ta vì tầm quan trọng của
nó đối với đất nước, đặc biệt là sự quan trọng của thành phần kinh tế tư
nhân.Tính đến thời điểm 31/12/2017, Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn đang quản lý
khoảng 4.500 hộ kinh doanh cá thể, chủ yếu là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, ý
thức chấp hành pháp luật thuế còn hạn chế một phần do chủ quan nhận thức,
một phần do tình hình sản xuất kinh doanh chưa được phát triển. Nhìn chung
các hộ kinh doanh có số thuế nộp NSNN hàng năm thấp. Mặt khác chính
sách, chế độ thuế liên tục được sửa đối, bổ sung để đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ mới, hơn nữa sự cập nhật thông tin chưa kịp thời còn hạn chế, điều
này gây không ít khó khăn cho công tác quản lý thuế đối với hộ khoán.
Từ thực tiễn quản lý cho thấy, khi nền kinh tế càng phát triển, mức độ
hội nhập kinh tế quốc tế càng cao, thì các hành vi gian lận, trốn thuế ngày
càng tinh vi và gây ra hậu quả xấu tác động đến nền kinh tế, làm thất thu thuế
đối với ngân sách Nhà nước, từ đó phải tăng cường công tác quản lý thuế,
trong đó đặc biệt chú trọng đến hiệu quả của công tác rà soát diện hộ, khảo sát
doanh thu cho chính xác, sát với thực tế, công tác vận động tuyên truyền phục
vụ cho việc lập bộ thuế hàng năm. Việc thu thập thông tin, thực hiện phân tích
chuyên sâu về người nộp thuế thường chỉ được tiến hành trước khi lập bộ thuế
nên thường bị hạn chế, lãng phí nguồn lực, hiệu quả chưa cao.
Trong năm 2017, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể đã
có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, tỷ lệ hộ
lập bộ thuế tháng/hộ lập bộ thế môn bài còn thấp, doanh thu tính thuế bình
quân hộ/tháng và mức thuế bình quân hộ/tháng còn thấp, chưa sát với thực tế,
SV: Đinh Diễm Quỳnh
1
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
mức thuế bình quân/hộ/tháng giữa địa bàn các huyện có sự chênh lệch nhiều.
Nguyên nhân là do công tác điều chỉnh doanh thu tính thuế còn chưa kịp thời,
doanh số kê khai tính thuế chưa sát với thực tế kinh doanh, ý thức tuân thủ
pháp luật thuế của các hộ kinh doanh chưa tốt, công tác kiểm tra, kiểm soát
của cơ quan thuế còn thiếu chặt chẽ và chưa thường xuyên, liên tục, nên việc
phát hiện để điều chỉnh và xử lý vi phạm chưa kịp thời và hiệu quả.
Vì vậy, để hạn chế các tồn tại nêu trên và cải thiện tình hình thu thuế tại
địa phương em chọn đề tài “Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cả thể tại Cục Thuế Tỉnh Bắc Kạn” là đề tài cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT.
- Nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ KDCT tại tỉnh Bắc
Kạn.
- Đưa ra các biện pháp phù hợp với địa phương để cải thiện tình hình thu thuế
đối các hộ kinh doanh cá thể, đảm bảo thu đúng, thu đủ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT tại tỉnh Bắc
Kạn, vị trí nghiên cứu: cấp Cục Thuế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Cục thuế tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi thời gian: Hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong 5 năm 2014 - 2017.
SV: Đinh Diễm Quỳnh
2
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên những tài liệu thu thập được tại Cục
thuế tỉnh Bắc Kạn, bên cạnh đó còn có tài liệu em thu thập được thông qua
các sách, nguồn tài liệu bên ngoài, bài báo,…
Sau đó em đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá
để xử lý các thông tin, số liệu; Phương pháp so sánh, thống kê, mô tả,… để
làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh
cá thể.
Chương 2. Thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Cục
thuế Tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3. Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
tại Cục thuế Tỉnh Bắc Kạn.
SV: Đinh Diễm Quỳnh
3
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
- Khái niệm: Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về
đăng ký doanh nghiệp thì hộ KDCT được quy định như sau: “Hộ kinh doanh
do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không
quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”
- Đặc điểm:
Thứ nhất, hộ KDCT không có tư cách pháp nhân.
Hộ kinh doanh do một cá nhân thành lâp với bản chất là một cá nhân
kinh doanh, do đó không thể là pháp nhân.Mọi tài sản trong của hộ kinh
doanh đều là tài sản của cá nhân tạo lập ra nó. Cá nhân tạo lập hộ kinh
doanh hưởng toàn bộ lợi nhuận (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài
chính và thanh toán theo qui định của pháp luật) và gánh chịu mọi nghĩa
vụ.Trường hợp hộ kinh doanh được tạo lập bởi hộ gia đình, thì hộ kinh doanh
có bản chất là hộ gia đình kinh doanh. Do đó hộ kinh doanh cũng không phải
là pháp nhân. Tuy nhiên pháp luật Việt Nam hiện nay đổ dồn tất cả quyền
lợi và gánh nặng quản trị hộ gia đình vào chủ hộ.
Thứ hai, Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh qui mô nhỏ hẹp.
Đặc điểm này không xuất phát từ bản chất bên trong
của hình thức kinh doanh này mà xuất phát từ các quy định của pháp
SV: Đinh Diễm Quỳnh
4
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
luật Việt Nam căn cứ vào số lượng lao động được sử dụng trong hộ kinh
doanh, địa điểm kinh doanh.
Thứ ba, chủ hộ kinh doanh sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn với các
khoản nợ của hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ nhân
của nó. Nên về nguyên tắc chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm
vô hạn đối với khoản nợ của hộ kinh doanh, có nghĩa là chủ nhân của hộ kinh
doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình kể cả tài sản
không đưa vào kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ KDCT có một vai trò hết sức to
lớn đó là tạo ra nhiều loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời đóng vai
trò làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế trong quá trình phân
phối, luân chuyển hàng hóa, dịch vụ.
Thông qua các hộ KDCT có thể huy động được nguồn vốn lớn còn đang
tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh
của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia tăng thì
chính việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của hộ KDCT đã góp phần
giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội đồng thời tăng thu nhập, góp phần cải
thiện đời sống cho người lao động. Tuy mức đóng góp của từng hộ KDCT
không lớn nhưng với số lượng hơn ba triệu hộ KDCT cũng đã đóng một phần
đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ cá thể
cũng có một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, luôn tìm
những chỗ sơ hở để kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho
công tác quản lý. Chính vì vậy cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước
SV: Đinh Diễm Quỳnh
5
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường
hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả.
1.2. Khái quát về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam
1.2.1. Khái niệm chung về thuế, sắc thuế, bộ thuế
Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia. Thuế có sự điều
tiết chia sẻ và công bằng giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập
thấp đồng thời nói lên sức mạnh tự chủ về tài chính của một quốc gia.
Vậy ta có thể hiểu: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định
nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.”
Sắc thuế là “một hình thức thuế cụ thể được quy định bằng một văn bản
pháp luật, dưới hình thức luật, pháp lệnh hoặc các chế độ thuế”.
Sổ bộ thuế: “Là hệ thống sổ của cơ quan thuế ghi chép thông tin, số liệu
về căn cứ tính thuế và tiền thuế phải nộp ổn định trong kỳ của hộ khoán”. [1]
( Trích: Giáo trình Kinh tế học Tập I, ĐH KTQD)
1.2.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
a. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách
hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công
cộng, đó là Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước được tập hợp từ nhiều
nguồn thu khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công
cộng.Trong tất cả các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước. [2]
b. Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh
SV: Đinh Diễm Quỳnh
6
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
tế thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân
cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển
kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền
lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy,
Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội.
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào
quá trình này.
c. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó
khăn mà cơ sở sản xuất kinh doanh gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo
gỡ. Đồng thời, qua công tác thu thuế, cơ quan thuế, cơ quan thuế cập nhật
được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra,
kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực
hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
d. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ
yếu của Ngân sách Nhà nước, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất cứ một tổ
chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất
nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất
định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.3.1. Thuế Môn bài
Thuế môn bài là một loại thuế trực thu, được tính và thu vào đầu năm đối
với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Đinh Diễm Quỳnh
7
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
Về thời gian tính và nộp thuế môn bài: Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6
tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, hộ ra kinh doanh vào 6
tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh
thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh
doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Hộ kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế,
phải nộp mức thuế môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của
6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Cách tính thuế Môn bài dựa theo thu nhập hàng tháng của hộ kinh doanh.
Quy định có 6 mức thu (theo Phụ lục 01).
1.2.3.2. Thuế Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng quy định tại điều
5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, điều 1 Luật thuế GTGT số
31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT và điều 3
Luật thuế GTGT số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật
về thuế. Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế GTGT.
Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu
hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 thông tư 219/2013/TT-BTC (theo
phụ lục 02)
Đối với hộ khoán sử dụng hóa đơn quyển: trường hợp trong quý doanh thu
trên hóa đơn thấp hơn doanh thu khoán thì nộp thuế theo doanh thu khoán.
Trường hợp trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán
SV: Đinh Diễm Quỳnh
8
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
nhưng hộ nộp thuế khoán chứng minh được doanh thu phát sinh cao hơn
doanh thu khoán không phải do thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do
yếu tố khách quan đột xuất thì hộ nộp thuế khoán phải nộp bổ sung thuế thu
nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Trường hợp này cơ quan thuế không
thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, số thuế đã khoán. [3]
Bước sang năm 2015 các đối tượng là hộ, cá nhân kinh doanh đang nộp
thuế theo phương pháp kê khai trước đây sẽ chuyển sang nộp thuế theo
phương pháp khoán.[4]
1.2.3.3. Thuế Thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của
các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng
hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập
Thuế TNCN của Việt Nam dần được hoàn thiện theo thời gian. Từ năm
1991 đến trước năm 2009, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, thuế TNCN ở
Việt Nam được quy định dưới hình thức Thuế thu nhập với người có thu nhập
cao. Từ 01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước
phát triển quan trọng của sắc thuế này. Theo đó, khái niệm thuế TNCN ở Việt
Nam cũng dần được bổ sung đầy đủ hơn.
1.2.3.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB là thuế đánh vào một số hàng hóa và dịch vụ, nhằm điều tiết,
hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Thuế TTĐB được sử dụng phổ biến trên thế giới với các tên gọi khác nhau:
thuế tiêu dùng đặc biệt ở Pháp, thuế đặc biệt ở Thụy Điển, hay thuế hàng hóa ở
các nước Đông Nam Á. Ngoài ý nghĩa là một sắc thuế thu vào các hàng hóa, dịch
vụ “xa xỉ” thì thuế TTĐB còn là công cụ quan trọng để tạo nguồn thu mà không
ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế là công cụ để bảo vệ môi trường và điều tiết thu
nhập.Ở Việt Nam, Luật thuế TTĐB ban hành lần đầu tiên vào năm 1990. [5]
SV: Đinh Diễm Quỳnh
9
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
Thuế TTĐB
= Giá tính thuế TTĐB X
Thuế suất thuế TTĐB
phải nộp
1.3. Hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
1.3.1. Khái niệm và vai trò quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của
thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải đề ra các quy định, luật
pháp nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh
doanh phải thực hiện theo.
“Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan
thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế vào ngân sách
Nhà nước theo quy định của pháp luật” [6]. Do đó, quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể là hoạt động quản lý thuế trong đó đối tượng nộp thuế là các hộ
kinh doanh cá thể.
Thu thuế là hoạt động trọng tâm, quyết định hiệu quả của quản lý thuế
nên từ khái niệm quản lý thu thuế ta có thể hiểu quản lý thu thuế là việc Nhà
nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu
thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng
và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Được biểu hiện
cụ thể thành một hệ thống: Từ việc Nhà nước ban hành chính sách, tổ chức bộ
máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả đến việc chỉnh sửa chính
sách và ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực tiễn đang quản lý.
1.3.2. Yêu cầu của công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
Các yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể cũng
thống nhất với các yêu cầu của công tác quản lý thuế nói chung, bao gồm:
- Quản lý thuế đạt hiệu quả
- Quản lý thuế đúng mục tiêu
- Quản lý thuế đúng mục đích
1.3.3. Quy trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
Việc quản lý thu thuế đối với hộ KDCT thực hiện theo quy trình quản
SV: Đinh Diễm Quỳnh
10
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
lý thuế đối với hộ kinh doanh kèm theo Quyết định số 1688/QĐ-TCT. Tuy
nhiên, trên địa bàn Tỉnh Bắc Kạn(là phạm vi nghiên cứu thực trạng tại
chương 2)trong nhiều năm qua không phát sinh hộ KDCT hoạt động theo
hình thức kê khai. Mặt khác, từ ngày 01/01/2015 các đối tượng là hộ, cá nhân
kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp kê khai trước đây sẽ chuyển
sang nộp thuế theo phương pháp khoán. (Theo hướng dẫn tại công văn
17526/BTC-TCT ngày 01 tháng 12 năm 2014). Vì vậy, em chỉ tập trung trình
bày rõ quy trình quản lý thuế đối với hộ KDCT theo phương pháp khoán:
Qua phân tích đánh giá kết quả lập bộ thuế hộ kinh doanh cá thể năm
2016 và các năm trước, nhóm tác giả đã tham mưu cho Lãnh đạo Cục Thuế
ban hành Công văn số 2604/CT-THNVDT ngày 11/11/2016, thực hiện Nghị
định số 139/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về Lệ phí môn
bài; Công văn số 5050/TCT-CS ngày 01/11/2016 của Tổng cục Thuế về việc
triển khai lệ phí môn bài năm 2017, để chỉ đạo các Chi cục Thuế tổ chức rà
soát, đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ gia đình và cá nhân kinh
doanh năm 2016, lập bộ lệ phí môn bài năm 2017, làm cơ sở lập bộ thuế hộ
khoán ổn định năm 2017.
Các Chi cục thuế đã phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị
trấn, Ban Quản lý chợ để triển khai rà soát, thống kê tất cả các hộ sản xuất
kinh doanh trên địa bàn đưa vào diện quản lý thu thuế. Đồng thời tổ chức
hướng dẫn các hộ kê khai doanh thu tính thuế, điều tra doanh thu thực tế của
các hộ kinh doanh trọng điểm theo từng loại ngành nghề kinh doanh làm căn
cứ điều chỉnh thuế hộ khoán ổn định, đảm bảo việc điều chỉnh số thuế bình
quân lập bộ/tháng năm 2017, tăng tối thiểu 14,8 % so với năm 2016, tăng tỷ lệ
hộ nộp thuế khoán ổn định hàng tháng so với hộ lập bộ thuế môn bài
(3.281/3.271 hộ). Thực hiện tuyên truyền chính sách pháp luật thuế bằng các
hình thức để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh.
SV: Đinh Diễm Quỳnh
11
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
Tổ chức lập bộ thuế, duyệt bộ thuế theo đúng quy định tại quy trình Quản lý
thuế hộ kinh doanh. [7]
Trên cơ sở số liệu lập bộ các Cục báo cáo, hàng tháng phòng Tổng hợp
nghiệp vụ dự toán đã tiến hành tổng hợp đánh giá kết quả lập bộ. Từ đó phân
tích, so sánh và đánh giá được hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh của các Cục Thuế.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh
cá thể
1.4.1. Nhân tố thuộc về Cục Thuế
- Trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ.
Con người luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực
thi chính sách. Trình độ, năng lực của cán bộ thuế tại cục không chỉ ảnh
hưởng đến việc tham mưu, xây dựng và hoạch định chính sách thuế mà còn
quyết định hiệu quả thực hiện chính sách thuế. Cán bộ thuế vừa là người tiếp
xúc trực tiếp với đối tượng nộp thuế (những người luôn có nhiều thủ đoạn để
trốn thuế) vừa phải triển khai thực hiện chính sách thuế, giải quyết trực tiếp
các vướng mắc của đối tượng nộp thuế. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ nếu
không có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao thì mọi chính sách
dù tốt đến đâu cũng bị vô hiệu hóa và chính sách ban hành sẽ không phát huy
được tác dụng, trốn thuế, gây thất thu thuế cho Ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế.
Cục Thuế là nơi triển khai các quy trình quản lý thu thuế. Do vậy, công tác
thu thuế luôn phải hướng tới việc tổ chức thực hiện một cách hợp lý, kịp thời,
chính xác, đơn giản, nhanh gọn để người nộp thuế có thể dễ dàng nắm bắt, thực
hiện và có tinh thần tự giác. Đồng thời kết hợp với sự giám sát chặt chẽ, thường
xuyên việc thực hiện quy trình để tránh tình trạng nhũng nhiễu người nộp thuế
SV: Đinh Diễm Quỳnh
12
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
gây khó khăn cho việc chấp hành các chính sách thuế của các hộ kinh doanh.
SV: Đinh Diễm Quỳnh
13
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế.
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế đối với NNT (mà chủ đạo
thực hiện là đội tuyên truyền hỗ trợ NNT) giúp NNT hiểu sâu, hiểu đúng về
các chính sách thuế. Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân
thủ pháp luật thuế của hộ KDCT. Tạo lập được mối quan hệ bình đẳng, thân
thiện giữa cơ quan thuế quản lý và người nộp thuế theo hướng NNT là người
được phục vụ cà cơ quan thuế là người phục vụ đáng tin cậy nhất của NNT.
Cơ quan thuế và NNT là bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước. Từ đó giúp cơ quan thuế dễ dàng hơn trong việc thực hiện
các biện pháp quản lý đối với NNT.
1.4.2. Nhân tố bên ngoài Cục Thuế
- Hệ thống chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng.
Đối với các chính sách thuế, để các đối tượng nộp thuế tự giác chấp hành
nghĩa vụ của mình, thì bản thân họ phải hiểu về luật thuế đó, phải tự tính ra được
số thuế mà họ phải nộp và số thuế này nằm trong khả năng đóng góp của họ. Do
đó mỗi luật thuế phải có nội dung đơn giản, dễ hiểu, mang tính phổ thông, đồng
bộ, thống nhất, phù hợp với trình độ chung của cả người nộp thuế và người quản.
- Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong từng thời kỳ
Nền kinh tế phát triển tốt sẽ là động lực và điều kiện cho sự tồn tại và
phát triển của các hộ KDCT với sự đa dạng hóa các ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh nhằm thỏa mãn nhu cầu cao của nền kinh tế. Hoạt động hiệu quả của
các hộ KDCT là nhân tố tích cực tác động làm tăng nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nước, làm giảm các hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế. Ngược lại, khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, sẽ tác động xấu đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các hộ KDCT, thậm chí dẫn đến tình trạng ngừng hoạt động,
hoặc bất chấp cả việc vi phạm pháp luật về thuế để tồn tại, từ đó tác động làm
giảm nguồn thu từ cho Ngân sách Nhà nước.
SV: Đinh Diễm Quỳnh
14
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
- Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế
Mục tiêu công tác quản lý thu thuế là tập trung huy động đầy đủ, kịp thời
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và
phát triển nguồn thu. Sự tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các
đối tượng nộp thuế là điểm mấu chốt để thực hiện mục tiêu đó. Với mục tiêu
lợi nhuận là trên hết, các hộ kinh doanh cá thể sẽ tìm mọi cách để trốn thuế,
gian lận về thuế để thu lợi bất hợp pháp. Do đó, nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật cùng với sự hiểu biết của các hộ KDCT về những lợi ích xã hội mà hộ
KDCT nhận được thông qua nguồn thu từ thuế được phân phối lại vào nền
kinh tế sẽ là nhân tố làm giảm tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế và thất thu
thuế cho Ngân sách Nhà nước.
- Sự phối hợp của các cơ quan chức năng có liên quan.
Thuế liên quan đến nhiều lĩnh vực nên ngoài việc phối hợp trong nội bộ
ngành đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng như:
Ủy ban nhân dân, ngân hàng, phòng tài chính, hội đồng tư vấn thuế phường...
Việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan này giúp cơ quan thuế thu thập thông
tin về hộ KDCT, tình hình họat động kinh doanh, sự biến động về số hộ một
cách chính xác, kịp thời, toàn diện hơn. Từ đó, giúp quản lý hộ chặt chẽ, giảm
tình trạng thất thu thuế do bỏ sót hộ cũng như xác định doanh thu không chính
xác đồng thời có những quyết định quản lý chính xác hơn.
1.5. Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên thế giới
và tại Việt Nam
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại một số
nước trên thế giới
Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển đã
và đang thực hiện chiến lược hiện đại hóa công tác quản lý thuế và không ít các
quốc gia trong số đó đã đạt được những kết quả hết sức to lớn trong việc huy
SV: Đinh Diễm Quỳnh
15
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
động nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Một số kinh nghiệm của một số quốc
gia được đúc kết bởi tác giả Lan Pretty đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển
Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc Dân số 217 tháng 7/2015 như sau:
Xuất thân là một cựu quan chức cao cấp của ngành thuế Anh quốc, Lan
Pretty hiện đang là phó chủ tịch phụ trách thuế và phúc lợi của Tập đoàn
Capgenmini, khu vực công toàn cầu, với nhiều năm làm việc với nhiều cơ
quan thuế trên thế giới và cùng họ tìm cách đổi mới và hiện đại hóa công tác
quản lý thuế đã đúc kết được kinh nghiệm của một số quốc giá đó là: đẩy
mạnh tính tuân thủ; Nâng cao hiệu quả bộ máy tổ chức; Cải thiện các dịch vụ
hỗ trợ lấy người nộp thuế làm trung tâm và áp dụng công nghệ thông tin vào
quản lý thuế. Theo ông đây cũng chính là 4 thách thức mà các cơ quan thuế
trên thế giới cần giải quyết trong quá trình hiện đại hóa. [8]
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại một số
địa phương trong nước
Trong thời gian qua, ngành thuế nước ta đã và đang nỗ lực thực hiện lộ
trình cải cách hệ thống thuế, không ngừng hiện đại hóa, nâng cao năng lực
của bộ máy quản lý thuế, hạn chế đến mức thấp nhất các hành vi gian lận
thuế, chống thất thu cho ngân sách Nhà nước.
Có thể đơn cử nêu ra một số địa phương như Quảng Ninh, Bình Định...
Tính đến 31/7/2016, ngành thuế Quảng Ninh đã thu ngân sách (trừ tiền sử
dụng đất) là 5.016 tỷ đồng đạt 89,4% so dự toán pháp lệnh, bằng 79% so dự
toán phấn đấu và tăng 52,7% so cùng kỳ năm trước. Để có được kết quả như
trên, kinh nghiệm của Quảng Ninh là coi người nộp thuế là bạn đồng hành với
cơ quan thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế và phương châm hành động
là “thân thiện – trách nhiệm - Niềm tin". Ngành thuế Quảng Ninh đã lựa chọn
những cán bộ công chức có kỹ năng giao tiếp, có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và phẩm chất tốt làm việc tại bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
Kịp thời cung cấp thông tin về chính sách thuế cho người nộp thuế thông qua
SV: Đinh Diễm Quỳnh
16
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
hộp thư thoại tự động 801888, thư điện tử và qua điện thoại trực tuyến. Bên
cạnh việc đổi mới công tác hỗ trợ người nộp thuế, đảm bảo việc phổ biến chính
sách, giải đáp pháp luật về thuế được thực hiện thường xuyên liên tục, Cục thuế
tỉnh Quảng Ninh còn quan tâm, tập trung nâng cao chất lượng công tác thanh
tra, kiểm tra thuế của các doanh nghiệp đảm bảo tôn trọng và phát huy tính tự
giác trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế của người nộp thuế
(trích lược bài viết đăng trên tạp chí thuế nhà nước số 36 kỳ 4 tháng 9/2016 với
tựa đề "Cục thuế Quảng Ninh 8 tháng thu NS đạt 89,4% dự toán"). [9]
1.5.3. Bài học về quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
Đặc điểm của các hộ KDCT là quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế và luôn tìm mọi cách để tìm ra
những chỗ sơ hở trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế.
Để công tác quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT được tốt, kinh nghiệm
thực tiễn cho thấy:
Một là: Cán bộ quản lý thuế phải phối hợp tốt với Cấp ủy và Chính quyền địa
phương và nhất là Hội đồng tư vấn thuế của các địa phương để nắm chắc địa bàn
quản lý, nắm chắc số lượng các hộ kinh doanh phát sinh trong địa bàn quản lý.
Hai là: Tích cực tuyên truyền, giáo dục, định hướng để các hộ kinh
doanh tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế. đồng thời cơ quan thuế
cũng cần phải có những dịch vụ hỗ trợ kịp thời trong việc thực hiện các thủ
tục hành chính liên quan đến việc kê khai nộp thuế.
Ba là: Sự quản lý của Nhà nước thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo
ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh là hết sức quan
trọng, qua đó giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả.
Bài học kinh nghiệm: Công tác quản lý thu cần phải có sự quan tâm, phối
hợp của các cấp các ngành chứ không chỉ riêng Ngành thuế.
Thực tiễn cho thấy, nơi nào mà Cấp ủy, Chính quyền quan tâm chỉ đạo
kịp thời và có sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành thì ở đó công tác
SV: Đinh Diễm Quỳnh
17
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
quản lý thu thuế được thực hiện rất tốt, kết quả thực hiện dự toán thu ngân
sách luôn đạt và vượt chỉ tiêu dự toán được giao.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC KẠN
2.1. Giới thiệu Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn và đặc điểm các hộ kinh
doanh cá thể tại địa bàn
2.1.1.Giới thiệu Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng nhiệm vụ của Giới thiệu Cục
Thuế tỉnh Bắc Kạn
- Lịch sử hình thành Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn:
Thực hiện Quyết định số: 1137 TC/QĐ-TCCB ngày 14/12/1996 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Cục thuế tỉnh Bắc Kạn được thành lập trên cơ sở : 4 Chi
cục thuế huyện, thị xã được tách ra từ Cục thuế tỉnh Bắc Thái (cũ) và 2 Chi
cục thuế huyện được tách ra từ Cục thuế tỉnh Cao Bằng. Cục thuế tỉnh Bắc
Kạn có 07 phòng chức năng và 06 Chi cục thuế huyện, thị xã và đi vào hoạt
động từ ngày 01/01/1997. Từ khi thành lập đến nay, mặc dù khó khăn về cơ
sở vật chất, biên chế cán bộ và nguồn thu Ngân sách Nhà nước. Song được sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, của Tỉnh Uỷ,
UBND tỉnh và sự phối hợp thường xuyên và chặt chẽ của các ngành trong
tỉnh cùng với sự đoàn kết, khắc phục mọi khó khăn, nỗ lực vươn lên của cán
bộ công chức Cục thuế. Hàng năm Cục thuế thực hiện hoàn thành và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và UBND tỉnh
giao. Góp phần tích cực trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế - Xã
hội của tỉnh.
Sau 15 năm xây dựng và trưởng thành. Hiện nay, Cục thuế tỉnh Bắc
SV: Đinh Diễm Quỳnh
18
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
Kạn có 11 Phòng chức năng thuộc Cơ quan Cục và 08 Chi cục thuế huyện,
thị xã với 50 Đội thuế. 100% Cán bộ công chức có trình độ từ trung cấp trở
lên, Cục thuế tỉnh Bắc Kạn luôn hoàn thành vượt mức dự toán thu Ngân sách
Nhà nước. Số thu năm sau cao hơn năm trước. Thu Ngân sách năm 2011 tăng
gấp gần 18 lần so với năm 1997. Ghi nhận thành tích đạt được của Cục thuế
trong thực hiện nhiệm vụ và xây dựng đơn vị. Liên tục những năm qua, Cục
thuế tỉnh Bắc Kạn đã được Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, Uỷ ban nhân dân
tỉnh tặng nhiều Bằng khen. Được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen (năm
2000). Chính phủ tặng Cờ thi đua (năm 1999); UBND tỉnh tặng cơ thi đua
(năm 2006 và 2008). Năm 2001 được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân
chương Lao động hạng Ba.
- Chức năng nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn:
Theo Điều 1 - Quyết định số 108/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính, Quy định
chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế trực thuộc tổng Cục Thuế như sau:
“1. Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ
chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của
ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Cục thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.”
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy của Cục Thuế Tỉnh Bắc Kạn
* Văn phòng cục gồm có: 1 cục trưởng, 2 phó cục trưởng và 11 Phòng
nghiệp vụ, chức năng, cụ thể:
SV: Đinh Diễm Quỳnh
19
MSV: 11153724
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PGS.TS Phạm Kim Chiến
PB hanò n g TKtQH h uổiêànểyannảnếkmêngh T hailchýtợ ru íp&v n y-à h ễn- Q h uỗ ảnt r ợ t r ị tTnNchKCL ir hnaàiãnưgế ứậpỡưhTtcvNoinờọhệụccáángiộup-ánniếchẤvộnbT ụbphộnế -ộâutnchDhếợ uựỉ ết hT uo ếán
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Thuế
- BAN LÃNH ĐẠO CỤC THUẾ:
1. Cục trưởng: Ông Hoàng Văn Phùng (Về hưu 31/8/2018)
2. Phó Cục trưởng: Ông Nguyễn Duy Thể (Phụ trách sau khi Cục
trưởng nghỉ hưu)
3. Phó Cục trưởng: Ông Hứa Đình Bích
- CƠ QUAN CỤC THUẾ
(Có 11 phòng chức năng, tham mưu giúp việc Cục trưởng).
* CHI CỤC THUẾ CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
1. Chi cục thuế thị xã Bắc Kạn.
- Tổng số Đội thuế: 08 Đội.
2. Chi cục thuế Huyện Chợ mới.
SV: Đinh Diễm Quỳnh
20
MSV: 11153724