Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án cải tạo, sửa chữa một số hồ chứa nước thuộc ban quản lý dự án sông tích hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Nguyễn Minh Tuân
Lớp cao học:

23QLXD12

Chuyên ngành:

Quản lý xây dựng

Tên đề tài luận văn: “Hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án cải
tạo, sửa chữa một số hồ chứa nước thuộc Ban quản lý dự án Sông Tích Hà Nội”
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài được trích
dẫn rõ nguồn gốc theo qui định.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Tuân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm
và hướng dẫn tận tình của GS.TS Vũ Thanh Te, và những ý kiến quý báu của các thầy


cô giáo khoa Công trình, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, Viện kỹ thuật
công trình –Trường Đại học Thủy lợi.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình
giảng dạy tác giả trong suốt quá trình học tại trường và xin cảm ơn sự ủng hộ của Lãnh
đạo và các đồng nghiệp tại Ban quản lý dự án Sông Tích Hà Nội đã cung cấp số liệu,
giúp đỡ tác giả để thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS Vũ Thanh Te đã trực tiếp tận tình hướng
dẫn cũng như cung cấp tài liệu cần thiết cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Do năng lực, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý
thầy cô giáo và độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Tuân

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................1
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................3
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..............................................3

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................3
KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC ................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG HỒ CHỨA ..........5
1.1. Chất lượng công trình xây dựng .......................................................................5
1.1.1. Khái niệm về chất lượng.......................................................................................5
1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng ...........................................................................6
1.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ..........................................................7
1.2.1. Công trình xây dựng và quy trình một công trình xây dựng ................................7
1.2.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ..............................................................9
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và công tác quản lý chất lượng trong quá
trình xây dựng ................................................................................................................10
1.3. Dự án đầu tư xây dựng công trình ..................................................................12
1.3.1. Dự án đầu tư .......................................................................................................12
1.3.2. Dự án ĐTXD công trình .....................................................................................15
1.4. Đặc điểm công tác thi công cải tạo hồ chứa và yêu cầu nâng cao chất lượng
công trình......................................................................................................................23
1.4.1. Khái niệm chung về hồ chứa thủy lợi .................................................................23
1.4.2. Hiện trạng các hồ chứa ở Việt Nam và các hư hỏng thường gặp .......................23
1.4.3. Những Đặc trưng của công tác thi công cải tạo hồ chứa ....................................25
1.4.4. Yêu cầu nâng cao chất lượng thi công hồ chứa ..................................................26
Kết luận chương 1........................................................................................................30
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THI CÔNG ...................................................................................................31
2.1. Cơ sở pháp lý.....................................................................................................31
2.1.1. Luật xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam. [1] ...............................................................................................31
2.1.2. Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng. [2]......................................................................33
2.1.3. Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu

tư xây dựng công trình [3] .............................................................................................36
2.1.4. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành .................................................37
2.2. Quy trình quản lý dự án xây dựng ..................................................................41
iii


2.2.1. Quản lý thời gian và tiến độ dự án ..................................................................... 41
2.2.2. Quản lý chi phí dự án ......................................................................................... 42
2.2.3. Quản lý chất lượng dự án ................................................................................... 42
2.3. Quy trình quản lý chất lượng thi công xây dựng .......................................... 43
2.3.1. Giai đoạn đấu thầu và ký kết .............................................................................. 43
2.3.2. Giai đoạn chuẩn bị thi công ................................................................................ 44
2.3.3. Giai đoạn thi công .............................................................................................. 44
2.3.4. Giai đoạn nghiệm thu, bàn giao và quyết toán ................................................... 44
2.3.5. Giai đoạn dịch vụ sau thi công ........................................................................... 44
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công ............................................. 45
Kết luận chương 2: ...................................................................................................... 48
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG TẠI DỰ ÁN CẢI TẠO SỬA CHỮA HỒ CHỨA NƯỚC ........................... 49
3.1. Giới thiệu tổng quan về dự án ......................................................................... 49
3.1.1. Giới thiệu về gói thầu cải tạo hồ chứa nước thuộc Ban quản lý dự án Sông Tích.
............................................................................................................................ 49
3.1.2. Quy mô dự án .................................................................................................... 51
3.2. Giới thiệu tình hình thực trạng chất lượng thi công tại công trường dự án...
............................................................................................................................ 54
3.2.1. Giới thiệu về nhà thầu thi công .......................................................................... 54
3.2.2. Công tác khảo sát công trình .............................................................................. 57
3.2.3. Công tác thi công dự án ...................................................................................... 61
3.2.4. Quy trình quản lý trong công tác giám sát nghiệm thu dự án ............................ 68
3.2.5. Hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng thi công của nhà thầu thi công .......... 70

3.3. Giới thiệu chung về cơ cấu quản lý của Ban quản lý dự án Sông Tích Hà
Nội ............................................................................................................................ 72
3.3.1. Ban quản lý dự án Sông Tích Hà Nội ................................................................ 72
3.3.2. Quy trình quản lý dự án của Ban QLDA Sông Tích .......................................... 75
3.3.3. Hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng thi công của Ban QLDA Sông Tích .. 84
3.3.4. Hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án cải tạo, sửa chữa một
số hồ chứa nước ............................................................................................................. 90
Kết luận chương 3: ...................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 99

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hồ Vống - ảnh chụp tháng 7 năm 2015.........................................................27
Hình 1.2. Hồ Đầm - ảnh chụp tháng 7 năm 2015 ..........................................................27
Hình 1.3. Đường dẫn sau tràn hồ Đồng Đò - ảnh chụp tháng 7 năm 2015 ...................28
Hình 1.4. Dàn thả phai tràn xả lũ hồ Đồng Đò - ảnh chụp tháng 7 năm 2015 ..............28
Hình 1.5. Hiện trạng mái thượng lưu đập hồ Kèo Cà - ảnh chụp tháng 7 năm 2015 ....29
Hình 1.6. Mặt thượng lưu đập hồ Lập Thành ................................................................29
Hình 3.1. Mô hình tổ chức theo chức năng đơn tuyến của nhà thầu thi công ...............56
Hình 3.2. Phối hợp giữa các bên khi nghiệm thu công việc ..........................................68
Hình 3.3. Trình tự quy trình giám sát, nghiệm thu công tác đất ...................................68
Hình 3.4. Trình tự quy trình giám sát, nghiệm thu công tác bê tông ............................69
Hình 3.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hiện nay ........................................................73

v



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các dự án quan trọng quốc gia ..................................................................... 17
Bảng 1.2. Các dự án nhóm A ........................................................................................ 18
Bảng 1.3. Các dự án nhóm B ........................................................................................ 19
Bảng 1.4. Các dự án nhóm C ........................................................................................ 19
Bảng 1.5. Quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCT ...................................................... 20
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp khối lượng công tác khảo sát ngoài hiện trường .................. 59
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp khối lượng thí nghiệm mẫu đất trong phòng ........................ 60
Bảng 3.3. Các đơn vị và cá nhân tham gia công tác khảo sát ĐCCT: .......................... 60
Bảng 3.4. Bảng khối lượng khảo sát địa hình ............................................................... 61
Bảng 3.5. Bảng Lưu lượng lũ thiết kế P = 10% các tháng mùa kiệt. ............................ 67
Bảng 3.6. Quy mô và phương thức thực hiện đấu thầu tại Ban .................................... 79
Bảng 3.7. Kế hoạch đấu thầu dự án cải tạo, sửa chữa hồ Đầm ..................................... 80
Bảng 3.8. Phần công việc đã thực hiện ......................................................................... 81

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND

: Ủy ban nhân dân

BVTC


: Bản vẽ thi công

DTXD

: Đầu tư xây dựng

TKTCTC

: Thiết kế tổ chức thi công

BTCT

: Bê tông cốt thép

QLCL

: Quản lý chất lượng

XDCT

: Xây dựng công trình

CĐT

: Chủ đầu tư

CTXD

: Công trình xây dựng


CLCTXD

: Chất lượng công trình xây dựng

BCNCTKT

: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

BCNCKT

: Báo cáo nghiên cứu khả thi

KTKT

: Kinh tế kỹ thuật

QLNN

: Quản lý nhà nước

QLDA

: Quản lý dự án

CBKT

: Cán bộ kỹ thuật

CBGS


: Cán bộ giám sát

TKKT-TDT

: Thiết kế kỹ thuật – Tổng dự toán

vii



MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay có 95 công trình hồ chứa thủy lợi, trong đó
Thành phố quản lý 29 hồ, còn lại 66 hồ do các huyện, thị xã quản lý. Các hồ chứa thủy
lợi trên địa bàn Thành phố đa số được xây dựng xây dựng từ những năm 1960 - 1990,
qua thời gian dài khai thác, sử dụng các hạng mục công trình đầu mối của hồ như: đập
chính, cống lấy nước, tràn xả lũ đã bị hư hỏng, xuống cấp ảnh hưởng đến tích nước
phục vụ sản xuất, đến an toàn hồ đập, đến công tác quản lý vận hành công trình.
Thực hiện văn bản số 4658/BNN-TCTL ngày 31/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT; số 1027/UBND-NNNT ngày 17/02/2014 của UBND thành phố về việc tăng
cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn hồ chứa thủy lợi. Theo báo cáo của các chủ
hồ, Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Nội đã rà soát tổng hợp, báo cáo UBND thành phố
Hà Nội danh mục các hồ chứa thủy lợi đã bị hư hỏng, xuống cấp đề nghị ngân sách
trung ương hỗ trợ đầu tư kinh phí cải tạo, sữa chữa các hư hỏng để đảm bảo an toàn hồ
đập trong mùa mưa lũ và trong điều kiện thời tiết có nhiều diễn biến bất lợi do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. Tại văn bản số 4647/UBND-NNNT ngày
7/7/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã chấp thuận về việc xin chủ trương
đầu tư cải tạo, sửa chữa các hồ chứa thủy lợi nhỏ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn
thành phố và giao Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Nội đầu tư cải tạo, sữa chữa 06 hồ
chứa thủy lợi nhỏ bị hư hỏng, xuống cấp do thành phố quản lý, cụ thể: hồ Đầm, hồ

Vống, hồ Đồng Đò, hồ Kèo Cà, hồ Lập Thành, hồ Đền Sóc.
Ngày 15/7/2015 Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Nội đã ra Quyết định số 1447/QĐSNN về việc giao Ban quản lý dự án Sông Tích Hà Nội quản lý và thực hiện cải tạo,
sửa chữa 06 hồ chứa nước (hồ Đầm, hồ Vống, hồ Đồng Đò, hồ Kèo Cà, hồ Lập Thành,
hồ Đền Sóc) trên địa bàn thành phố và ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ và quyền
hạn của Chủ đầu tư cụ thể như:
- Chuẩn bị hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế BVTC, tổng mức đầu tư dự án, trình
thẩm định phê duyệt theo quy định;
1


- Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc
khắc phục vụ cho việc thi công xây dựng công trình;
- Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu;
- Thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định;
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết;
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi
trường của công trình xây dựng;
- Nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng; một số công việc khác được Chủ
đầu tư giao.
Thực hiện nhiệm vụ được giao, Ban quản lý dự án Sông Tích đã triển khai các thủ tục
đầu tư của dự án, lập kế hoạch triển khai quản lý các công tác thi công cải tạo và sửa
chữa các hồ chứa. Tuy nhiên hiện nay quy trình quản lý chất lượng thi công của dự án
vẫn còn chưa hoàn chỉnh và còn nhiều thiếu xót dẫn đến một số nhà thầu chưa đáp ứng
được yêu cầu, còn gặp phải nhiều khó khăn trong công tác thi công. Các bước tiến
hành còn chưa phù hợp, gặp phải nhiều vướng mắc trong các công tác thực hiện ảnh
hưởng đến chất lượng công trình và tiến độ dự án. Vì vậy việc nghiên cứu, hoàn thiện
quy trình quản lý chất lượng thi công của dự án trở nên rất quan trọng, có vai trò quyết
định đến chất lượng các hồ chứa để cung cấp nước phục vụ sản xuất và đảm bảo an
toàn hồ đập trong mùa mưa lũ, công tác vận hành công trình được thuận lợi.

Để chất lượng công trình và tiến độ dự án được đảm bảo việc nghiên cứu đề xuất
“Hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án cải tạo, sửa chữa một
số hồ chứa nước thuộc Ban quản lý dự án Sông Tích Hà Nội” là hết sức quan trọng
và cần thiết.

2


MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Góp phần cải tiến, hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng thi công các dự án cải tạo,
sửa chữa hồ chứa nước để làm tài liệu nghiên cứu và áp dụng thực tiễn.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
* Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý chất
lượng thi công hồ chứa để làm cơ sở nghiên cứu khoa học. Xây dựng quy trình quản lý
và đánh giá chất lượng trong từng giai đoạn thi công dự án.
* Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu, xây dựng quy trình quản lý chất lượng thi công của luận
văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đơn vị tư vấn và thi công hồ chứa, các kết
quả đạt được không chỉ hữu ích đối với công tác thi công của dự án “Cải tạo, sửa
chữa một số hồ chứa nước thuộc Ban quản lý dự án Sông Tích Hà Nội” mà còn là tài
liệu tham khảo cho các công trình xây dựng khác.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng thi công tại
dự án “Cải tạo, sửa chữa một số hồ chứa nước thuộc Ban quản lý dự án Sông Tích Hà
Nội”.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn những hồ chứa nước trên địa bàn thành phố
Hà Nội do Ban quản lý dự án Sông Tích Hà Nội thực hiện.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp hệ thống hóa văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất lượng thi
công.
Phương pháp khảo sát điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng
3


hợp và so sánh.
Một số phương pháp kết hợp khác.
KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
- Mô tả thực trạng công tác quản lý chất lượng của Ban quản lý dự án Sông Tích.
- Đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện quy trình và công tác tổ chức thực hiện trong
quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án “Cải tạo, sửa chữa một số hồ chứa
nước thuộc Ban quản lý dự án Sông Tích Hà Nội” nhằm nâng cao hiệu quả thi công
của dự án, đảm bảo chất lượng và tiến độ.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG HỒ CHỨA
1.1.

Chất lượng công trình xây dựng

1.1.1. Khái niệm về chất lượng
Xuất phát từ bản thân sản phẩm: Chất lượng là tập hợp các tính chất của bản thân sản
phẩm để chế định tính thích hợp của nó nhằm thỏa mãn những nhu cầu xác định phù
hợp với công dụng của nó.
Xuất phát từ phía nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản
phẩm với một tập hợp các yêu cầu tiêu chuẩn hay quy cách đã được xác định trước.

Xuất phát từ phía thị trường:
- Từ phía khách hàng: Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng.
- Về mặt giá trị: Chất lượng được hiểu là đại lượng được đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu
được từ việc tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
- Về mặt cạnh tranh: Chất lượng có nghĩa là cung cấp những thuộc tính mà mang lại
lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm khác cùng loại trên thị
trường.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO): Chất lượng là mức độ thỏa mãn của một
tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn.
Theo các chuyên gia về chất lượng thì chất lượng là:
- Sự phù hợp các yêu cầu;
- Sự phù hợp với công dụng;
- Sự thích hợp khi sử dụng;
- Sự phù hợp với mục đích;
- Sự phù hợp các tiêu chuẩn (Bao gồm các tiêu chuẩn thiết kế và các tiêu chuẩn pháp
định);

5


- Sự thỏa mãn người tiêu dùng.
Từ đó hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp là sự thỏa mãn yêu cầu trên tất cả các
phương diện như:
- Tính năng của sản phẩm, dịch vụ đi kèm;
- Giá cả phù hợp;
- Thời gian;
- Tính an toàn và độ tin cậy.
1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng
- Thông thường xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng, Chất lượng công trình
được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng, tuân thủ các tiêu

chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tin cậy, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác sử dụng,
tính kinh tế và đặc biệt đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình).
- Rộng hơn, chất lượng CTXD còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ góc độ bản
thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá
trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề
cơ bản đó là:
+ Chất lượng CTXD cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về xây dựng
công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế, thi công... cho đến giai
đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. Chất
lượng CTXD thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây
dựng công trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế...
+ Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục
công trình.
+ Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thục hiện

6


các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư
lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
+ Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác sử dụng đối với người thụ hưởng
công trình mà còn cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân kỹ
sư xây dựng.
+ Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục vụ
mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
+ Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình CĐT phải chi trả mà
còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho cho các nhà đầu tư thực hiện các hoạt
động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng...

+ Vấn đề môi trường cần chú ý ở đây không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các
yếu tố môi trường mà cả tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố
môi trường tới quá trình hình thành dự án.
- Chất lượng CTXD là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của
công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế.
Các yếu tố tạo nên chất lượng công trình không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ
thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã
hội và kinh tế.
1.2.
1.2.1.

Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Công trình xây dựng và quy trình một công trình xây dựng

1.2.1.1. Công trình xây dựng
Theo Luật xây dựng 2014 số 50/2014/QH13: Công trình xây dựng là sản phẩm được
tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt
đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công
trình xây dựng bao gồm: công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
7


1.2.1.2. Quy trình một công trình xây dựng
Để hoàn thành một công trình xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng phải trải qua
rất nhiều bước công việc xây dựng. Các bước này được quy định như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin về nhu cầu xây dựng. Việc thu thập thông tin về nhu cầu
xây dựng có thể qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ đề nghị của chủ đầu tư.

Bước 2: Khảo sát xem xét năng lực. Các giám đốc và phòng kế hoạch dự án của các
công ty xây dựng có trách nhiệm xem xét năng lực của công ty mình có đáp ứng nhu
cầu của chủ đầu tư hay không. Nếu đáp ứng sẽ chuyển sang bước công việc tiếp theo.
Bước 3: Lập hồ sơ dự thầu. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm lập hồ sơ dự
thầu để tham gia đấu thầu.
Bước 4: Tham dự đấu thầu. Nhà thầu sẽ gửi hồ sơ dự thầu đến chủ đầu tư. Nếu trúng
thầu, nhà thầu xây dựng sẽ được nhận công văn trúng thầu từ chủ đầu tư với giá dự
thầu trong hồ sơ của nhà thầu.
Bước 5: Thương thảo, ký hợp đồng. Trong công văn trúng thầu mà chủ đầu tư gửi có
quy định thời gian và địa điểm thương thảo, kí hợp đồng. Theo đó nhà thầu sẽ thương
thảo với chủ đầu tư:
- Nhà thầu gửi hồ sơ dự thầu đến chủ đầu tư phải nộp 1% giá trị được nêu ra trong hồ
sơ mời thầu làm bảo lãnh dự thầu. Nếu công trình trúng thầu hay không, chủ đầu tư
cũng sẽ trả lại số tiền ấy.
- Thương thảo ký hợp đồng: Giám đốc của nhà thầu sẽ cử cán bộ đến đàm phán trực
tiếp hoặc cử cán bộ đến đàm phán các điều khoản trách nhiệm, thanh toán...Ở giai
đoạn này, nhà thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng thông thường khoảng 10%
giá trị hợp đồng.
Bước 6: Sau khi ký hợp đồng, giám đốc công ty giao công trình cho các đội xí nghiệp
hoặc các đội xây dựng trong công ty để thi công. Nhà thầu có thể được phép thuê thầu
phụ để thi công một phần các hạng mục công trình (nhưng danh sách nhà thầu phụ
phải được chủ đầu tư cho phép).
8


Bước 7: Lập phương án biện pháp thi công. Đơn vị trong công ty nhận thi công công
trình sẽ phải lập biện pháp thi công (phải phù hợp với tiến độ và các vấn đề khác trong
hồ sơ dự thầu).
Bước 8: Nhập vật tư, thiết bị, nhân lực. Đơn vị thi công tiến hành tập kết thiết bị thi
công, nhân lực thi công đến công trường để tiến hành thi công. Sau đó căn cứ vào tiến

độ thi công và nhu cầu nguyên vật liệu để tiến hành tập kết vật tư.
Trong vấn đề tập kết vật liệu, không được tập kết nhiều quá và cũng không được tập
kết quá ít (hay thiếu). Phải mua vật liệu sao cho đảm bảo các giai đoạn tiếp theo.
Nguyên vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng và phải được sự đồng ý của
chủ đầu tư.
Ví dụ như: Thép phải mang đi thí nghiệm trước khi đưa vào sử dụng công trình.
Bước 9: Thực hiện xây lắp. Trong quá trình thi công, phải đảm bảo an toàn lao động
và vệ sinh môi trường, tiếp đó biện pháp thi công phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật hiện
hành và phải được chủ đầu tư nghiệm thu từng phần, từng công tác.
Bước 10: Nghiệm thu. Chủ đầu tư, đơn vị giám sát và đơn vị thi công tiến hành
nghiệm thu từng phần của công việc, từng giai đoạn của công việc. Nếu các hạng mục
của công việc chưa đảm bảo, nhà thầu phải tiến hành làm lại sao cho đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật về chất lượng.
Bước 11: Lập hồ sơ hoàn công và hồ sơ quyết toán công trình.
1.2.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.2.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu
cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp như kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống. Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát
và tự giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác.

9


1.2.2.2. Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các giai
đoạn của dự án.
Quản lý chất lượng công trình là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia vào quá
trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức
và cá nhân liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và

bảo trì, quản lý và sử dụng công trình.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng xuyên suốt các giai đoạn từ khâu khảo sát,
thiết kế đến thi công và khai thác công trình.
Trong giai đoạn khảo sát ngoài sự giám sát của chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát xây dựng
phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát.
Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước
chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu tư nghiệm
thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu.
Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình có các hoạt động quản lý chất lượng và
tự giám sát của nhà thầu thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình và
nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình.
Trong giai đoạn bảo hành chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình
có trách nhiệm kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu cầu
sửa chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục sửa chữa đó. Ngoài ra
còn có giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng.
Có thể nói quản lý chất lượng cần được coi trọng trong tất cả các giai đoạn từ giai
đoạn khảo sát thiết kế thi công cho đến giai đoạn bảo hành của công trình xây dựng.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và công tác quản lý chất lượng trong
quá trình xây dựng
Cũng như các lĩnh vực khác của sản xuất kinh doanh và dịch vụ, chất lượng và công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có nhiều nhân tố ảnh hưởng. Có thể phân

10


loại các nhân tố đó theo nhiều tiêu chí khác nhau. Nhưng trong bài nay chỉ đề cập tới
việc phân loại các yếu tố ảnh hưởng theo tiêu chí chủ quan và khách quan.
Theo chủ quan (là những yếu tố có thể kiểm soát được):
Đơn vị thi công: Đơn vị này thi công xây dựng trên công trường, là người biến sản

phẩm xây dựng từ trên bản vẽ thiết kế thành sản phẩm hiện thực. Do vậy đơn vị thi
công đóng vai trò khá quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng công trình cũng như công
tác quản lý chất lượng. Do vậy bên cạnh những kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân
đơn vị có được (kỹ năng chuyên môn), mỗi cá nhân cũng như toàn đội đều phải được
bồi dưỡng, đào tạo nhận thức về chất lượng và tầm quan trọng của công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng để họ có ý thức thực hiện nghiêm chỉnh. Đồng thời
hướng mọi hoạt động mà họ thực hiện đều phải vì mục tiêu chất lượng.
Chất lượng nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng, một phần hình
thành nên công trình, có thể ví như phần da và thịt, xương của công trình. Nguyên vật
liệu là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Vậy nguyên vật liệu
cần được đánh giá với chất lượng như thế nào thì được xem là đảm bảo?
Với tình trạng nguyên vật liệu như hiện nay, chẳng hạn như: xi măng, cát, đá, ngoài
loại tốt, luôn luôn có một lượng hàng giả, hàng nhái với chất lượng không đảm bảo
hay nói đúng hơn là kém chất lượng, nếu có sử dụng loại này sẽ gây ảnh hưởng xấu tới
chất lượng công trình xây dựng, thậm chí nặng hơn là ảnh hưởng tới tính mạng con
người (khi công trình đã hoàn công và được đưa vào sử dụng). Do vậy, trong quá trình
thi công công trình, nếu không được phát hiện kịp thời, sẽ bị một số công nhân ý thức
kém, vì mục đích trục lợi trộn lẫn vào trong quá trình thi công. Cũng như vậy, đối với
sắt, thép (phần khung công trình), bên cạnh những hàng tốt, chất lượng cao, có thương
hiệu nổi tiếng, còn trôi nổi, tràn ngập trên thị trường không ít hàng nhái, hàng kém
chất lượng.
Và một thực trạng nữa, các mẫu thí nghiệm đưa vào công trình, thường là đơn vị thi
công giao cho một bộ phận làm, nhưng đôi lúc họ không thí nghiệm mà chứng nhận
luôn, do đó không đảm bảo chất lượng đúng với chứng nhận đưa ra. Chẳng hạn như

11


nước trộn trong bê tông cốt thép không đảm bảo ảnh hưởng đến công tác trộn đổ bê
tông không đảm bảo chất lượng.

Ý thức của công nhân trong công tác xây dựng: Như đã được đề cập đến ở phần trên, ý
thức công nhân trong công tác xây dựng là rất quan trọng. Ví dụ như: công nhân
không có ý thức, chuyên môn kém, trộn tỷ lệ kết phối không đúng tỷ lệ xây dựng sẽ
dẫn đến những hậu quả khôn lường. Xi măng có thể sẽ không đủ nên không kết dính
được → giảm chất lượng vữa trát.
Biện pháp kỹ thuật thi công: Các quy trình phải tuân thủ quy phạm thi công, nếu
không sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công trình, các cấu kiện chịu lực sẽ không được
đảm bảo. Ví dụ như các cấu kiện thi công công trình đặc biệt đúng trình tự, nếu thi
công khác đi, các cấu kiện sẽ không được đảm bảo dẫn đến công trình có có một vài
phần chịu lực kém so với thiết kế.
Những yếu tố khách quan:
Thời tiết: Khắc nghiệt, mưa dài, ảnh hưởng chất lượng, tiến độ công trình, công nhân
phải làm việc đôi khi đốt cháy giai đoạn, các khoảng dừng kỹ thuật không được như ý
muốn (cốp pha cần bao nhiêu ngày, đổ trần bao nhiêu ngày) ảnh hưởng tới chất lượng
công trình.
Địa chất công trình: nếu như địa chất phức tạp, ảnh hưởng tới công tác khảo sát dẫn
đến nhà thầu, chủ đầu tư, thiết kế phải bàn bạc lại, mất thời gian do thay đổi, xử lý các
phương án nền móng công trình → ảnh hưởng đến tiến độ chung của công trình. Đối
với các công trình yêu cầu tiến độ thì đây là một điều bất lợi. Bởi lẽ công việc xử lý
nền móng phải tốn một thời gian dài.
1.3.

Dự án đầu tư xây dựng công trình

1.3.1. Dự án đầu tư
1.3.1.1. Khái niệm dự án
Dự án là tổng thể các hoạt động (quyết định và công việc) phụ thuộc lẫn nhau nhằm
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự ràng
buộc về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn.
12



Các phương diện chính của dự án
- Phương diện thời gian: Về phương diện này dự án là một quá trình bao gồm 3 giai
đoạn kế tiếp nhau và chi phối nhau: Xác định, nghiên cứu và lập dự án, giai đoạn triển
khai dự án, giai đoạn khai thác dự án.
- Phương diện kinh phí dự án: Kinh phí dự án là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực
cần thiết cho hoạt động của dự án. Trung tâm của phương diện này là vấn đề vốn đầu
tư và sử dụng vốn đầu tư.
- Phương diện độ hoàn thiện của dự án (chất lượng dự án)
Để hiểu về dự án đầu tư xây dựng, trước hết cần tìm hiểu thế nào là dự án và các đặc
điểm cơ bản của một dự án.
1.3.1.2. Dự án đầu tư
Tùy vào góc độ xem xét mà dự án đầu tư được định nghĩa khác nhau:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ
thống hoạt động & chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả & thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
- Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề
cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động cần thiết, được bố trí
theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định trong tương lai.
1.3.1.3. Những đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư
Dự án có mục đích và kết quả xác định: Mỗi dự án là một tập hợp của rất nhiều các
nhiệm vụ khác nhau cần được thực hiện, mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng,
độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ trong mối quan hệ tương tác

giữa chúng hình thành nên kết quả chung của dự án.
13


Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn: Không có dự án nào
kéo dài mãi mãi, có dự án hoàn thành trong thời gian rất ngắn, một vài tháng, cũng có
dự án để hoàn thành phải mất hàng chục năm, … nhưng dự án nào cũng có thời điểm
bắt đầu và thời điểm kết thúc. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án sẽ được chuyển giao
cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án khi đó giải tán.
Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc: Kết quả của dự án không phải là sản
phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem
lại là duy nhất, hầu như không lặp lại, và luôn luôn khác biệt nhau một cách tương đối.
Dự án sử dụng các nguồn lực có giới hạn: Mọi dự án đều bị giới hạn bởi các nguồn
lực về nhân lực, nguồn vốn, và thời gian nhất định.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý
chức năng với quản lý dự án: Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ
đầu tư, đối tượng hưởng thụ dự án, cơ quan quản lý nhà nước, nhà thầu, các nhà tư
vấn, quần chúng nhân dân ở địa phương diễn ra dự án. Tùy theo từng dự án mà mức
độ tham gia cũng như vai trò của các đối tượng trên là khác nhau.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao: Hầu hết các dự án đều huy động một khối
lượng nguồn lực rất lớn về con người, tài nguyên thiên nhiên, vốn, … và đều được
thực hiện trong thời gian tương đối dài. Do đó, dự án thường có tính bất định và độ rủi
ro cao.
1.3.1.4. Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo dự án
Các hoạt động đầu tư thường đòi hỏi một số vốn lớn và vốn này nằm khe đọng trong
suốt thời quá trình thực hiện đầu tư. Thêm vào đó, hoạt động đầu tư là hoạt động lâu
dài, thời gian thực hiện đầu tư, thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lớn. Do đó
không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn
định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế.... Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình
thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của của các yếu tố không ổn định theo thời gian

và điều kiện địa lý của không gian. Không những thế, các thành quả của hoạt động đầu
tư có giá trị sử dụng lâu dài, nhiều năm. Điều này nói lên giá trị to lớn của các thành
quả đầu tư. Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt
14


động ngay tại nơi nó được tạo dựng nên. Do đó nó chịu ảnh hưởng từ các yếu tố về địa
lý, địa hình ở địa phương đó.
Để đảm bảo đầu tư có hiệu quả, trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác lập kế hoạch.
Tức là phải xem xét, đánh giá các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài
chính, điều kiện môi trường xã hội, pháp lý liên quan. Phải dự đoán được các biến
động bất thường của môi trường ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư. Mọi sự đánh giá,
tính toán, xem xét này đều được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư. Dự án
đầu tư được soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện công cuộc
đầu tư.
Dự án là một phương thức hoạt động có hiệu quả. Bởi: Dự án là hoạt động có kế
hoạch, được kiểm tra để đảm bảo tiến trình chung với các nguồn lực và môi trường đã
được tính toán trước nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Dự án là điều kiện, là
tiền đề của sự đổi mới và phát triển. Dự án sinh ra nhằm giải quyết những vấn đề của
tổ chức. Dự án cho phép hướng sự nỗ lực có thời hạn để tạo ra một sản phẩm, dịch vụ
mong muốn. “Nhu cầu muốn trở thành hiện thực phải thông qua hoạt động của con
người, hoạt động khôn ngoan là hoạt động theo dự án.”
1.3.2. Dự án ĐTXD công trình
1.3.2.1. Khái niệm và những đặc trưng khác
Dự án đầu tư xây dựng công trình là dự án bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
“Dự án đầu tư xây dựng công trình” còn là thuật ngữ chuyên ngành dùng để chỉ bản
báo cáo nghiên cứu khả thi trong các dự án đầu tư xây dựng công trình. Theo nghĩa
này dự án đầu tư xây dựng công trình là tổng thể các đề xuất có liên quan đến việc bỏ

vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một
thời hạn nhất định. Bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Ngoài những đặc điểm của dự án đầu tư nói chung, dự án ĐTXD công trình còn mang
những đặc trưng khác biệt, đó là:
15


- Mỗi dự án đầu tư xây dựng công trình là một đơn vị xây dựng được cấu thành bởi
một hoặc nhiều công trình đơn lẻ có mối liên hệ nội tại, thực hiện hạch toán thống
nhất, quản lý thống nhất trong quá trình xây dựng trong phạm vi thiết kế sơ bộ.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình coi việc hình thành tài sản cố định là một mục tiêu
đặc biệt trong một điều kiện ràng buộc nhất định. Điều kiện ràng buộc thứ nhất là ràng
buộc về thời gian, tức là một dự án xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của
công trình xây dựng; thứ hai là ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án xây dựng
phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư; thứ ba là ràng buộc về chất
lượng, tức là dự án xây dựng phải có mục tiêu xác định về khả năng sản xuất, trình độ
kỹ thuật và hiệu quả sử dụng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân theo một trình tự xây dựng cần thiết
và trải qua một quá trình xây dựng đặc biệt, tức là mỗi dự án xây dựng là cả một quá
trình theo thứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa chọn
phương án, đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi công cho đến lúc công
trình hoàn thiện, đi vào sản xuất hoặc đi vào sử dụng.
- Dự án đầu tư xây dựng dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có được hình thức tổ chức có
đặc điểm dùng một lần. Điều này được biểu hiện ở việc đầu tư duy nhất một lần, địa
điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
- Mọi dự án đầu tư xây dựng đều có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt đến
một mức độ đầu tư nhất định mới được coi là dự án xây dựng, nếu không đạt được tiêu
chuẩn về mức đầu tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ, mức hạn
ngạch về đầu tư này được Nhà nước quy định và ngày càng được nâng cao.

1.3.2.2. Phân loại dự án ĐTXD
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình và
nguồn vốn sử dụng.
Theo điều 5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình quy định cụ thể phân loại các dự án đầu tư xây dựng
công trình như sau:
16


Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm có: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A,
dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư
công. Theo phụ lục I kèm theo nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ:
Bảng 1.1. Các dự án quan trọng quốc gia
TT

Loại dự án đầu tư xây dựng công trình

Tổng mức đầu tư

1. Theo tổng mức đầu tư
Dự án sử dụng vốn đầu tư công

10.000 tỷ đồng trở lên

2. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm
ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
a) Nhà máy điện hạt nhân.
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ

cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa
học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ
50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc
ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500
héc ta trở lên;
d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền
núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác.
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế chính sách đặc
biệt cần được Quốc hội quyết định.

17

Không phân biệt tổng
mức đầu tư


×