Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Hãy vận dụng quan điểm xây dựng văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong việc xây dựng văn hóa kinh doanh của nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.63 KB, 22 trang )

Đề tài 2: Hãy vận dụng quan điểm xây dựng văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc trong việc xây dựng văn hóa kinh doanh của nước ta hiện nay
Mục lục
A.Lời mở đầu.....................................................................................................2
B. Nội dung……………………………………………………………………3
I. Cơ sở lí luận……………………………………………………….……...….3
1. Định nghĩa nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc…………..……...3
1.1. Định nghĩa………………………………………………………...........3
1.2. Đặc điểm và biểu hiện của nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc…......3
2. Quan điểm của Đảng theo chủ nghĩa Mác-Lenin về xây dựng nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc……………………………..............................4
3. Văn hóa kinh doanh……………….…………………………………..…....5
3.1. Văn hóa kinh doanh……………………………………………............5
3.2. Tại sao phải xây dựng văn hóa kinh doanh………………………….....5
II.Vận dụng……….…………..…………………………………………….….6
1. Thực trạng nền văn hóa kinh doanh ở Việt Nam……………………...…... 6
1.1. Đặc điểm của nền văn hóa kinh doanh của nước ta qua từng giai đoạn..6
1.2. Thành tựu và hạn chế…………………………………………………...8
2. Liên hệ……………………………………………………………...……..11
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty du lịch Hanoi Tourist………….…....11
2.2. Công ty du lịch Hanoi Tourist đã vận dụng quan điểm của Đảng về xây
dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vào phát triển đối với dịch vụ
của công ty như thế nào………………………………………………………..13
3. Vận dụng…………………………………………………………………...15
3.1 Thành tựu và hạn chế khi đưa văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
vào xây dựng văn hóa kinh doanh ở nước ta……………………………...…...15
3.2 Giải pháp khắc phục hạn chế…………………………………………..17
C. Kết luận………………………………………………………..…………18
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..18



A/

LỜI MỞ ĐẦU

Trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước Đảng ta luôn coi trọng yếu tố văn
hóa là nền tảng tinh thần của xã hội là sự kết tinh những giá trị tốt đẹp nhất
trong quan hệ giữa người với người, với xã hội và với thiên nhiên. Văn hóa vừa
là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và là mục tiêu của chúng ta. Trong
quá trình chuyển từ nền kinh tế hoặc tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự
định hướng của nhà nước. Văn hóa càng đóng vai trò điều tiết tinh thần góp
phần đăc lực vào việc khai thác những nhân tố tích cực hạn chế nhân tố tiêu cực
của mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ trong xã hội, văn hóa giữ vai trò góp phần
hình thành một con đường phát triển phù hợp với đặc điểm của dân tộc và xu
hướng phát triển của thế giới. Gần đây các học giả quốc tế nói nhiều nghiên cứu
về yếu tố thành công của các nước có nền công nghiệp mới (wics) trong phát
triển trong khu vực Đông Á – Đông Nam Á ( là những con rồng – con hổ trong
phát triển kinh tế. Sự thành công và năng động đó được xác nhận là sự bắt
nguồn từ yếu tố văn hóa truyền thống, trong đó tinh cộng đồng, tinh ý thức dân
tộc thể hiện rất cao trong quan hệ kinh doanh : Sự ham học hỏi, sáng tạo, tinh
nghiêm túc, kỉ luật cao trong công việc đã được nhấn mạnh và được coi là
những nhân tố thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế bền vững, cân đối của
những nước này. Và đặc biệt trong nền kinh tế thị trường kinh tế XHCN ở Việt
Nam với rất nhiều các quan hệ kinh tế đan xen bên cạnh các mặt tích cực, đã
xuất hiện mặt ttiêu cực nảy sinh các hành vi kinh doanh thiếu đạo đức – phi văn
hóa, chạy theo lợi nhuận ảnh hưởng đến văn hóa kinh doanh, đến các giá trị
kinh doanh nền tảng của kinh tế thị trường làm cho các giá trị đó bị đảo lộn, đe
dọa đến sự bất ổn cho hoạt động kinh tế, chính vì tinh cấp thiết của sự xuống
cấp thang giá trị đó. Xây dựng văn hóa kinh doanh vừa là mục tiêu, vừa là thách
thức lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam trong xu
hướng gia nhập WTO và toàn cầu hóa hiện nay. Thách thức lớn nhất là nguy cơ

tụt hậu, là hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh thấp. Hơn lúc nào hết chúng
ta cần nhận thức rõ những hạn chế, bât cập trong văn hóa kinh doanh Việt Nam,
từ đó tìm ra hướng đi cho các doanh nghiệp, doanh nhân văn hóa kinh doanh
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm nền tảng cho sự phát triển bền
vững của nền kinh tế Việt Nam trong thế kỉ XXI.


B/ NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN.
1. Định nghĩa nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
1.1. Định nghĩa.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng nghàn năm đấu
tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường
dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng
xã – Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần
cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giải dị trong lối
sống... Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét trong các hình thức biểu hiện
mang tính dân tộc độc đáo. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng
giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa
các dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi
thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập quốc tế hiện nay thì việc kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa
tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa
nhân loại, ngăn chặn và hạn chế ảnh hướng tiêu cực của văn hóa lai căng, độc
hại, phản văn hóa: xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích
chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và
thẩm mỹ ngày càng cao trở thành yêu cầu, mục tiêu của phát triển văn hóa và là
những nhân tố góp phần hình thành hệ giá trị chuẩn mực văn hóa của con người

Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh. Để thực hiện thành công mục tiêu này
Nhà nước cần hiện thực hóa những quy định pháp luật thông qua chính sách cụ
thể, trong đó chú trọng tới các vấn đề: phát triển văn học nghệ thuật; phát triển
các phương tiện thông tin đại chúng; tạo môi trường xây dựng Việt Nam ấm no,
tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người phát triển toàn diện.
1.2. Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất tính cách, khuynh hướng tư tưởng
và sức sáng tạo giúp dân tộc đó giữ vững và thể hiện được tính duy nhất, tính
nhất quán trong quá trình phát triển. Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của
dân tộc Việt Nam, là quá trình dân tộc tự ý thức, tự khám phá và thể hiện mình
trong quá trình phát triển cùng với dân tộc khác.


Tính chất tiên tiên của nền văn hóa Việt Nam không tách rời bản sắc dân tộc.
Nói đến đến văn hóa là nói đến dân tộc. Lịch sử mấy nghìn năm dựng nước và
giữ nước đã hun đức cho dân tộc ta biết bao giá trị truyền thống tốt đẹp. Đó là
chủ nghĩa yêu nước, lòng nhân ái bao dung, trọng nghĩa tình, đạo lý...Nước ta có
54 dân tộc. Trong nền văn hóa đa dân tộc của nước ta, mỗi dân tộc anh em đều
có bản sắc riêng của mình. Giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc của tất cả các
dân tộc anh em sẽ phát huy sức mạnh tổng hợp của cả cộng đồng dân tộc Việt
Nam, tạo nên sự phong phú đa dạng trong tính thống nhất của nền văn hóa Việt
Nam.
Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương
vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại. Bảo vệ bản sắc dân tộc, gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu
có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác để bắt kịp
sự phát triển của thời đại. Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hóa với
các quốc gia để xây dựng những giá trị mới của văn hóa Việt Nam đương đại.
Xây dựng Việt Nam thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế.
2. Quan điểm của Đảng theo chủ nghĩa Mac-Lenin về xây dựng nền văn

hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
Từ Đại hội VI đến Đại hội X, Đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức mới
về đặc trưng của nền văn hóa mới mà chúng ta từng xây dựng; về chức năng, vai
trò, vị trí của văn hóa trong phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế. Cương
lĩnh năm 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa Việt Nam có 2 đặc
trưng cơ bản: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Cương lĩnh chủ trương xây dựng
nền văn hóa mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có
nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ; kế thừa và phát huy những truyền thống
văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn
hóa của nhân loại; chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống
tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương
hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng, phát triển văn hóa Đảng ta nêu
rõ: Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
nhằm mục tiêu tất cả vì con người (hạnh phúc, tự do, phát triển phong phú, toàn
diện trong quan hệ hài hòa giữa con người với cộng đồng, xã hội với thiên
nhiên) . Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu
hiện, trong các phương tiện truyền tải nội dung. Khái niệm tiên tiến cần được


hiểu có nội dung rộng hơn so với khái niệm yêu nước, tiến bộ... bao hàm được
tính giai cấp, dân tộc.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa bền vững được tạo ra trong suốt
chiều dài dựng và giữ nước của nhân dân ta. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, lòng
tự tôn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã Tổ quốc, đó là lòng nhân ái khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần
cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống...
Bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc
độc đáo. Có thể nói, bản sắc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính

cách, khuynh hướng cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức mạnh sáng tạo,
giúp cho dân tộc đó giữ vững được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán
so với bản thân mình trong quá trình phát triển.
3. Văn hóa kinh doanh
3.1. Khái niệm
Văn hoá trong kinh doanh là việc sử dụng các nhân tố văn hoá vào hoạt động
kinh doanh của chủ thể, là cái văn hoá mà các chủ thể kinh doanh tạo ra trong
quá trình kinh doanh, hình thành nên những kiểu kinh doanh ổn định và đặc thù
của họ.
Văn hoá kinh doanh cuả các nhà kinh doanh, của doanh nghiệp được nhận biết
qua hai phương diện chính:
Một là: các nhân tố văn hoá (hệ giá trị, triết lý sống, tâm lý) được vận dụng
vào quá trình kinh doanh để tạo ra các sản phẩm hàng hoá về dịch vụ phù hợp
với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng có văn hoá. Đó chính là kiểu kinh doanh
có văn hoá, kiểu kinh doanh phù hợp với nét đẹp của văn hoá dân tộc.
Hai là: cái giá trị, sản phẩm văn hoá như hệ giá trị, triết lý, tập tục riêng, nghệ
thuật kinhdoanh...mà chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình hoạt động và làm
nghề kinh doanh của họ, có tác dụng cổ vũ biểu dương đối với kiểu kinh doanh
có văn hoá mà họ đang theo đuổi. Đó chính là lối sống có văn hoá của các chủ
thể kinh doanh.
3.2. Tại sao phải xây dựng văn hóa kinh doanh.
Việc sử dụng các nhân tố văn hoá vào hoạt động kinh doanh sẽ đem lại cho
kinh doanh và chủ thể kinh doanh một sử mạng cao cả. Đó là sứ mệnh phát triển
con người, đem lại sự giàu có, hạnh phúc cho mọi người, sự phồn vinh và vững
mạnh của đất nước, sự vẻ vang của dân tộc. Nhận thức được sứ mệnh ấy con
người sẽ hay say lao động, không ngại khó khăn gian khổ, thậm chí hy sinh cả
lợi ích riêng của mình đóng góp vào lợi ích chung vì xã hội. Do đó, văn hoá
trong kinh doanh là bộ phận cấu thành của nền văn hoá dân tộc, phản ánh trình
độ của con người trong lĩnh vực kinh doanh.



Bản chất của văn hoá trong kinh doanh đó là làm cho cái lợi gắn chặt chẽ với
cái đúng cái tốt, cái đẹp. Cái lợi đó tuân theo cái đúng, cái tốt, cái đẹp. Ngược
lại cái đúng, cái tốt, cái đẹp là cơ sở bền vững cho hoạt động sinh ra cái lợi.
Đề cao cái lợi của hoạt động kinh doanh gắn liền với cái đúng, cái tốt, cái
đẹp, nhằm thoả mãn có chất lượng nhu cầu và thị hiếu của đời sống xã hội, mỗi
xã hội cần định hình ra thành các truyền thống văn hoá kinh doanh trong nền
văn hoá chung của dân tộc.
II. Vận dụng.
1. Thực trạng nền văn hóa kinh doanh ở Việt Nam.
1.1. Đặc điểm của nền văn hóa kinh doanh của nước ta qua từng giai
đoạn.
* Văn hóa kinh doanh Việt nam thời kỳ phong kiến
- Đặc điển kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Thời kỳ này
người Việt cư trú theo địa bàn làng xã. Trọng tĩnh, ưa ổn định, không thích mạo
hiểm.
- Nghề nông là nghề chính, nghề gốc của người Việt có quy mô nhỏ, thủ công,
kinh tế hộ gia đình tự cung tự cấp, các ngành nghề khác là phụ. Kinh doanh
không được coi trọng.
- Bị ảnh hưởng bởi các dòng tư tưởng không coi trọng, không cổ vũ các hoạt
động kinh doanh, hoạt động kinh tế. Đạo phật coi trọng lòng nhân ái, giản dị vị
tha, không coi trọng của cải vật chất => kinh miệt làm giàu bằng con đường
buôn bán vì đó là lừa đảo, bất nhân “vi phú bất nhân, vi nhân bất phú”. Tư
tưởng trọng nông, ức thương.
* Văn hóa kinh doanh thời kỳ Pháp thuộc (1859-1945) và thời kỳ kháng
chiến chống Pháp (1945-1954)
+ Thời kỳ Pháp thuộc (1859-1945)
- Đã xuất hiện triết lý “tu thân, tề gia, trị quốc bình thiên hạ” và từ đó đạo làm
giàu nảy sinh.
- Bắt đầu tách công thương không phụ thuộc vào nông nghiệp, xuất khẩu một số

sản phẩm cao su, than, kẽm,… nhập khẩu hàng công nghiệp từ Pháp, Trung
Quốc, Nhật.
- Các doanh nhân Việt Nam đã biết chọn lọc những yếu tố văn hóa dân tộc, tình
nghĩa đồng bào để vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh.


- Lương Văn Can (1854-1927) lãnh đạo phong trào Duy Tân, lập trường Đông
Kinh Nghĩa Thục truyền bá tinh thần yêu nước và đạo làm giàu với cuốn
“Thương học phương châm”
- Xuất hiện một số nhà kinh doanh Việt: xà phòng “Cô Ba” của Thương gia
Trương Văn Bền; sơn Gekco của Nguyễn Sơn Hà.
- Bạch Thái Bưởi: Giám đốc công trình cầu Long Biên, kinh doanh vận tải
đường sông với khẩu hiệu “Người Việt Nam đi tàu thủy Việt Nam” cạnh tranh
với Trung Quốc, Pháp.
+ Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
- Tinh thần đoàn kết dân tộc lập và góp quỹ ủng hộ giải phóng dân tộc.
- Hồ chủ tịch gửi thư giới công thương cảm ơn và động viên tinh thần nỗ lực
đem tài năng làm giàu ích quốc lợi dân.
- Tinh thân gắn bó cặt chẽ tinh thần yêu nước vận dụng giá trị văn hóa dân tộc
vào kinh doanh làm giàu cứu quốc.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tôn vinh doanh nhân ngay say khi nước Việt Nam
mới ra đời.
* Văn hóa kinh doanh giai đoạn 1954-1975
+ Văn hóa kinh doanh miền Nam Việt Nam
- Nhập khẩu và phân phối hàng của Hoa Kì.
- Chất lượng tốt, mặt hàng phong phú,
- Kiến thức kinh doanh hiện đại. phong cách làm việc, chất lượng dịch vụ theo
kiểu Mỹ đã có ảnh hưởng tích cực đến văn hóa kinh doanh miền Nam.
+Văn hóa kinh doanh tại Miền Bắc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
- Nghề buôn bán bị coi rẻ, thương nhân bị kỳ thị, mọi hoạt động sản xuất đều dể

phục vụ cho tiền tuyến.
- Sự nhiệt tính, hăng hái lao động với tinh thâtn “hậu phương chi viện cho tiền
phương”, thể hiện lòng yêu nước, yêu chỉ nghĩa xã hội của đại đa số người miền
Bắc.
* Văn hóa kinh doanh giai đoạn 1975-1985
- Kinh tế chưa phát triển, tình trạng “cha chung không ai khóc”.
- Triết lý kinh doanh phổ biến là “trông chờ và ban phát”.
- Kế hoạch hóa tập trung cả 2 miền.


- Cơ chế quản lý, tập trung quan liêu bao cấp.
- Quốc hữu hóa tư liệu sản xuất.
- Doanh nghiệp nông nghiệp làm ăn không hiểu quả “lợi nhà nước hưởng, lỗ
nhà nước chịu”.
- Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trì trệ.
- Cán bộ lãnh đạo được bổ nhiệm hoặc được điều động, điều chuyển theo quyết
định của nhà nước.
- Các tư tưởng đổi mới chưa được phát huy.
* Văn hóa kinh doanh của Việt Nam trong quá trình đổi mới
- Chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường. Buôn bán không ngừng được mở rộng, những rào cản, trói buộc bị phá
bỏ. Doanh nhân Việt Nam dần dần được tôn trọng và được coi như chiến sĩ tiên
phong trong công cuộc chấn hưng đất nước. Chính phủ Việt Nam cũng đã có
những chương trình khuyến khích xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh
của các doanh nghiệp, những giải thưởng được tổ chức liên tục để tôn vinh
doanh nghiệp, doanh nhân, văn hóa để thu hút sự chú ý của xã hội đối với vấn
đề kinh doanh.
- Văn hóa kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước
+ Chịu rất nhiều áp lực khi chèo chống con thuyền doanh nghiệp trong điều kiện
môi trường kinh doanh và các chính sách kinh tế của nhà nước còn nhiều bất

cập.
+ Triết lý kinh doanh đã vận dụng không được trình bày đầy đủ, rõ ràng.
- Văn hóa kinh doanh trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Văn hóa doanh nhân: người có tấc phong công nghiệp, có trình độ quản lý và
năng lực lãnh đạo, có tầm nhìn và khả năng thích ứng cao với môi trường kinh
doanh ở Việt Nam.
+ Triết lý kinh doanh: đã vận dụng triết lý kinh doanh của họ như 1 công cụ
quản lý chiến lược và tìm cách tuyên truyền giáo dục để.
1.2. Thành tựu và hạn chế.
Thực tế trong bối cảnh hội nhập hiện nay, không ít doanh nghiệp Việt Nam đã
trưởng thành, trụ vững và phát triển mạnh mẽ, mà nguyên nhân sâu xa chính là
do các doanh nghiệp này đã và đang coi trọng xây dựng VHKD cho mình và đã
đạt được một số thành tựu đáng kể sau:


+Kế thừa có chọn lọc các giá trị đạo đức kinh doanh truyền thống.
Các giá trị đạo đức kinh doanh truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta được đúc
rút qua nhiều thế hệ và được xác định ở từng thời kỳ nhất định đã trở thành
những giá trị truyền thống cơ bản, bền vững, mang bản sắc văn hóa dân tộc như:
tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng,
cần cù, sáng tạo, trung thực, nhân nghĩa... Các giá trị truyền thống đó cần được
phát huy và nâng lên một tầm cao mới để đáp ứng nhu cầu thời đại mới, làm
cho nó trở thành nguồn nội lực trong phát triển kinh tế đất nước. Mặt khác, cần
hạn chế những rào cản truyền thống gây trở ngại cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
+ Tiếp thu có chọn lọc các giá trị đạo đức kinh doanh của nhân loại trong
bối cảnh toàn cầu hóa.
Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa đem đến nhiều giá trị mới mẻ, trong
đó có những cái chúng ta còn thiếu hụt cần được bổ sung như: ý thức pháp luật,
ý thức công dân, tôn trọng cá nhân, tự do sáng tạo, làm giàu chính đáng... Trong

thời đại khoa học kỹ thuật, tri thức, năng lực của mỗi cá nhân cũng như vai trò,
trách nhiệm cá nhân thực sự trở thành vấn đề then chốt cho sự phát triển, bởi
vậy nó cần được phát huy tối đa, song phải có sự kết hợp hài hòa giữa giá trị cá
nhân và giá trị cộng đồng. C. Mác đã từng nói: “Lợi ích, hiểu một cách đúng
đắn là toàn bộ cơ sở của đạo đức”. Hoạt động kinh doanh vì lợi ích cá nhân
chính đáng (không làm tổn hại đến người khác, đến cộng đồng, xã hội) không
chỉ làm giàu cho doanh nhân mà còn góp phần đóng góp cho xã hội, vì vậy lợi
ích cá nhân chính đáng cũng là một giá trị cần thiết trong nền kinh tế thị trường,
song phải đảm bảo giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích trên cơ sở đặt lợi ích cá
nhân trong tổng thể các quan hệ lợi ích và sự kết hợp hài hòa giữa giữa lợi ích
cá nhân và lợi ích cộng đồng.
+ Xây dựng đạo đức, lối sống doanh nhân theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh. Các giá trị, chuẩn mực đạo đức được Hồ Chí Minh đúc kết từ sự kết hợp
giữa truyền thống và hiện đại như trung với nước, hiếu với dân, cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư đã trở thành những tiêu chí đạo đức căn bản xây dựng
mẫu hình nhân cách doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
Kế thừa có chọn lọc các giá trị đạo đức kinh doanh truyền thống. Các giá trị đạo
đức kinh doanh truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta được đúc rút qua nhiều thế
hệ và được xác định ở từng thời kỳ nhất định đã trở thành những giá trị truyền
thống cơ bản, bền vững, mang bản sắc văn hóa dân tộc như: tinh thần yêu nước,
ý chí tự lực tự cường, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, cần cù, sáng tạo,
trung thực, nhân nghĩa... Các giá trị truyền thống đó cần được phát huy và nâng
lên một tầm cao mới để đáp ứng nhu cầu thời đại mới, làm cho nó trở thành
nguồn nội lực trong phát triển kinh tế đất nước. Mặt khác, cần hạn chế những


rào cản truyền thống gây trở ngại cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì cũng có không ít những bất cập cần
phải được khắc phục như:

+Cung cách làm ăn nhỏ lẻ, thói quen tùy tiện, thiếu chuyên nghiệp, thiếu
sáng tạo.
Các doanh nghiệp Việt Nam vốn bị kém thế cạnh tranh trên thương trường
quốc tế do cung cách làm ăn manh mún, chạy theo lợi nhuận trước mắt mà ít
nghĩ đến cục diện chung. Việc liên kết để đáp ứng những đơn đặt hàng lớn chỉ
thuận lợi trong những bước đầu, sau đó, các doanh nghiệp thường tìm cách xé
lẻ, giành riêng hợp đồng cho mình để rồi dẫn đến tình trạng luôn nghi kỵ, đối
phó lẫn nhau và sẵn sàng giành giật quyền lợi riêng cho công ty mình mà không
nghĩ đến cục diện chung. Nhiều doanh nghiệp không có khả năng tổ chức thực
thi sản xuất và kinh doanh ở quy mô lớn cho cùng loại sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu thị trường.
+ Tầm nhìn hạn hẹp, tư duy ngắn hạn
Một hạn chế lớn khác đã bộc lộ rõ nét trong VHKD của các doanh nghiệp nước
ta khi hội nhập là sự hạn chế về tầm nhìn cũng như khát vọng của các doanh
nghiệp, doanh nhân Việt Nam. Xuất thân từ nền kinh tế tiểu nông, con người
Việt Nam thường có tầm nhìn thấp, ngắn hạn, hay thay đổi và muốn đi đường
tắt, thay vì kiên nhẫn chờ đợi kết quả lâu dài. Muốn có và đạt được những mục
tiêu dài hạn, đòi hỏi doanh nhân phải có tầm nhìn dài hạn. Vì không có tầm nhìn
dài hạn nên các doanh nhân Việt Nam thường không xây dựng mục tiêu dài hạn
và có kế hoạch đầu tư thích hợp. Đa số doanh nhân khi lập doanh nghiệp chỉ
nghĩ đến việc xây dựng một công ty hàng đầu Việt Nam, ít khi nghĩ xa hơn tới
việc xây dựng các thương hiệu toàn cầu, tham gia vào giải quyết các bài toán
tiêu dùng cho toàn thế giới.
+ Thiếu tính liên kết, cộng đồng


Trong khi các doanh nghiệp nước ngoài có sức mạnh và tiềm lực lớn, lại hơn
chúng ta cả trăm năm kinh nghiệm mà doanh nghiệp Việt Nam lại vốn liếng
chưa nhiều, năng lực cạnh tranh chưa cao thì chúng ta rất cần đến sự liên kết,
+ Nặng về “quan hệ”, “chạy chọt”, dựa dẫm

Ở nước ta, đặc tính coi trọng quan hệ cá nhân, xu hướng cá nhân hóa các mối
quan hệ kinh doanh, ỷ lại vào sự bảo hộ của Nhà nước vẫn tồn tại khá phổ biến.
Nhiều doanh nghiệp tập trung thời gian và tiền bạc cho một hoặc một số nhân
vật quan trọng của đối tác, cho các mối quan hệ cá nhân giữa người kinh doanh
mà cụ thể hơn là người bán hoặc mua với người có thẩm quyền quyết định của
bên đối tác mua hoặc bán. Nhiều doanh nghiệp thành công nhờ vào mối quan hệ
rộng hơn là nhờ vào năng lực. Xu hướng dựa vào quan hệ rộng như là một chủ
bài, mạnh hơn cả năng lực, và xu hướng nhờ vả, chạy chọt hiện đang tồn tại ở
mức đáng kể.
2. Liên hệ
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty du lịch Hanoi Tourist.
Tổng công ty du lịch Hà Nội là một tổng công ty nhà nước hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con.
Tên đăng kí kinh doanh : TỔNG CÔNG TY DU LỊCH HÀ NỘI - CÔNG TY
TNHH
Tên giao dịch quốc tế : HANOITOURIST CORPORATION - LIMITED
COMPANY
Tên viết tắt
: HANOITOURIST- Co.,Ltd
Trụ sở
: 18 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại
: (+84 4) 3972.6292 / 3972.6527 / 3972.6528
Email
:
Website
: www.hanoitourist.com.vn
Ngày 25/3/1963, Công ty Du lịch Hà Nội - Hanoitourist (tiền thân của Tổng
công ty Du lịch Hà Nội) được thành lập. Ngày 12/7/2004, UBND Thành phố Hà
Nội ra Quyết định thành lập Tổng công ty Du lịch Hà Nội, thí điểm hoạt động

theo mô hình Công ty mẹ - công ty con, trên cơ sở tập hợp một số Doanh nghiệp
kinh doanh du lịch trên địa bàn Thành phố với mục tiêu tập trung xây dựng một
Tổng công ty du lịch lớn, có thương hiệu mạnh, hoạt động đa ngành nghề, đa sở


hữu, có sức cạnh tranh cao và hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả, phù hợp với
yêu cầu phát triển của ngành Du lịch và nền kinh tế Thủ đô.
Qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty Du lịch Hà Nội
(Hanoitourist) đã trở thành một Tổng công ty lớn mạnh, có 44 Công ty thành
viên, Công ty liên doanh liên kết với nước ngoài và trong nước, Công ty cổ
phần và Đơn vị trực thuộc. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Tổng công ty
bao gồm: Lữ hành, Khách sạn, Văn phòng cho thuê, Thương mại và Vui chơi
giải trí.
Lữ hành: 3 công ty lữ hành có uy tín và thương hiệu hàng đầu thủ đô đều thuộc
Tổng công ty Du lịch Hà Nội, gồm có Công ty Hanoitourist lữ hành, Công ty
HanoiToserco, và Công ty Thăng Long GTC.
Khách sạn:Trong tổng số hơn 10 Khách sạn 5 sao của Hà Nội, Hanoitourist
nắm giữ cổ phần chi phối của 5 khách sạn 5 sao nổi tiếng nhất thủ đô như:
Sofitel Legend Metropole Hanoi, InterContinental Hanoi Westlake, Pullman
Hanoi, Hilton Hanoi Opera và Hotel De L’Opera. Ngoài ra, Hanoitourist còn sở
hữu và nắm giữ cổ phần chủ yếu của các khách sạn 4 sao như Khách sạn Hà
Nội, Khách sạn Hilton Garden Inn,…
Văn phòng cho thuê:Tòa nhà văn phòng Hanoitourist tọa lạc ở vị trí vàng – 18
Lý Thường Kiệt, cách Hồ Hoàn Kiếm 300m, nằm trong chuỗi khu thương mại
sầm uất của Trung tâm Thành phố, mang phong cách kiến trúc hiện đại, văn
phòng tiêu chuẩn hạng A.
Thương mại:Siêu thị Big C Thăng Long là một trong những ví dụ điển hình về
sự thành công trong lĩnh vực Thương mại của Tổng công ty. Đây là liên doanh
giữa Tổng công ty du lịch Hà Nội và Tập đoàn Bourbon (Pháp).
Vui chơi giải trí (Công viên Hồ Tây): Công viên Nước bao gồm 14 khu trò

chơi dưới nước hiện đại; toàn bộ trang thiết bị của Công viên Nước Hồ Tây
được nhập khẩu trực tiếp từ Tây Ban Nha, tất cả đều đáp ứng đầy đủ những tiêu
chuẩn mà hiệp hội Công viên Nước thế giới quy định. Khu vui chơi trên cạn
(Công viên Mặt Trời Mới), nằm cạnh Công viên Nước, với 13 thể loại trò chơi
hiện đại dành cho mọi lứa tuổi.
Trong nhiều năm, Tổng Công ty Du lịch Hà Nội luôn được đánh giá là một
trong những doanh nghiệp hàng đầu về lĩnh vực kinh doanh du lịch và khách
sạn. Là thành viên của nhiều hiệp hội và tổ chức du lịch trong nước cũng như
quốc tế: PATA, VITA, ASTA, JATA, USTOA...cùng mạng lưới hàng trăm đối
tác trong và ngoài nước. Tổng công ty đã liên tục hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh chủ yếu về doanh thu, nộp ngân sách và lợi nhuận, với
sự tăng trưởng mỗi năm từ 12% đến 25%. Vị thế, uy tín, chất lượng, hiệu quả và
thương hiệu Hanoitourist ngày càng được khẳng định tại thị trường trong nước
và quốc tế.
Với những thành tích xuất sắc đã đạt được trong 50 năm xây dựng và phát triển,
Công ty Du lịch Hà Nội - Công ty mẹ Tổng công ty đã được tặng thưởng nhiều
Huân chương và danh hiệu cao quý:
- Huân chương Lao động hạng Ba (năm 1980).


- Huân chương Lao động hạng Hai (năm 1985).
- Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 2002).
- Huân chương Độc lập hạng Ba (năm 2010).
- 2 Cờ Luân lưu của Chính phủ.
- 1 Cờ thi đua của Bộ Văn hoá, Thông tin, Thể thao và Du lịch (năm
1990)
- 6 Cờ thi đua xuất sắc của UBND Thành phố Hà Nội.
- 4 Cờ thi đua của Tổng cục Du lịch Việt Nam.
Với tiềm lực vững mạnh, cùng các mục tiêu dài hạn mang tầm chiến lược, Tổng
Công ty Du lịch Hà Nội sẽ tiếp tục cải tiến chất lượng dịch vụ, nâng cấp cơ sở

vật chất, phát triển nhiều mô hình sản phẩm mới, mở rộng thị trường, tăng
cường công tác tuyên truyền, quảng bá, và tiếp thị, góp phần đưa du lịch Việt
Nam phát triển bền vững và ngang tầm khu vực, thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
2.2. Công ty du lịch Hanoi Tourist đã vận dụng quan điểm của Đảng về
xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vào phát triển đối với
dịch vụ của công ty như thế nào?
* Những biểu hiện và việc làm cụ thể
+Chính sách về sản phẩm
Sản phẩm của công ty là các tour du lịch, bên cạnh việc bán các tour du lịch
công ty còn liên tục khảo sát và tìm các điểm du lịch mới để xây dựng tour. Đặc
biệt công ty đã tập trung nghiên cứu các nhu cầu của khách để đưa ra chương
trình phù hợp và có hiệu quả. Các tour du lịch được công ty xây dựng, tính giá
hợp lý, có lịch trình chi tiết từng ngày để khách có thể lựa chọn và tham khảo.
Công ty đã thực hiện chính sách hạ giá sản phẩm tùy theo yêu cầu khác nhau
của khách và khả năng thanh toán của họ. Với khách đi theo đoàn công ty có
chương trình du lịch riêng với mức giá ưu đãi và chất lượng cao, đặc biệt có thể
xây dựng tour theo yêu cầu của đoàn, Có thể nói với một chính sách sản phẩm
hợp lý, công ty đã phần nào thỏa mãn nhu cầu của khách. Tuy nhiên, công ty
vẫn còn có những hạn chế nhất định đó là trong những năm trở lại đây công ty
có ít các sản phẩm du lịch mới để phục vụ khách du lịch nội địa. Chính vì vậy
mà việc phát triển hoạt động kinnh doanh lữ hành nội địa của công ty gặp rất
nhiều khó khan
+Chính sách xúc tiến quảng cáo
Công ty lữ hành Hanoitourist là một doanh nghiệp đã có vị thế trong hoạt động
kinh doanh lữ hành nội địa, chính vì vậy mà công ty không tập trung quá nhiều
vào quảng cáo. Do đó, việc đầu tư kinh phí cho hoạt động quảng cáo còn hạn
hẹp. Hiện tại công ty vẫn quảng cáo trên tờ rơi, tập gấp. Công ty cũng xây dựng
và tổ chức thực hiện những tour du lịch không lấy lãi để thu hút khách hàng



tiềm năng mà công ty đang hướng tới, chủ yếu để giới thiệu và thiết lập mối
quan hệ
+ Chính sách tổ chức bán các chương trình du lịch
Với kênh phân phối khác nhau, công ty sẽ sử dụng cho những đối tượng khác
nhau. Khi khách hàng đặt mua một chương trình du lịch, công ty sẽ xác định
xem khách hàng đó thuộc loại đối tượng nào, là khách hàng quen thuộc hay lần
đầu tiên đến công ty, khách hàng đó đặt mua chương trình cho cán bộ nhân viên
hay học sinh, sinh viên,…để có thể đưa ra những mức giá hợp lý. Đối với khách
đi theo đoàn thì công ty có thể giảm giá hoặc có những chương trình khuyến
mại và tặng quà như tặng mũ, áo, cờ…Với những khách thường xuyên mua
chương trình du lịch của công ty thì mức giá đưa ra có thể cao hơn một chút
nhưng cũng đồng nghĩa với việc chất lượng chương trình cũng tăng lên. Đối với
một số khách có thể không tính lãi nhằm mục đích thiết lập quan hệ trong tương
lai.
+ Chính sách tổ chức thực hiện chương trình du lịch
Khi thỏa thuận với khách hàng về giá cả, điểm đến, công ty tiến hành chi phí
thực hiện chương trình nội địa. Bản dự trù kinh phí này bao gồm các chi tiết
khoản mục như vận chuyển, ăn uống, hướng dẫn viên, khách sạn, vé tham quan,
chi phí khác, hoa hồng và tính sơ bộ tổng thu chi và hiệu quả trước thuế. Có thể
nói, việc thực hiện chính sách giá hợp lý là điều kiện quan trọng để công ty có
thể bán được những chương trình du lịch trong nền kinh tế thị trường hiện nay
Sau khi chương trình được duyệt và xác nhận của ban giám đốc, công ty tiến
hành đặt vé các phương tiện vận chuyển trong chuyến du lịch như vé máy bay,
vé tàu,…gửi yêu cầu cho các công ty vận chuyển, đặt phòng khách sạn, đặt ăn,
mua bảo hiểm cho khách…
Khi công đoạn chuẩn bị đã hoàn thành thì bàn giao chương trình du lịch cho
hướng dẫn viên trong đó bao gồm cả lich trình của chương trình du lịch. Sau đó
huớng dẫn viên có nhiệm vụ tổ chức đón khách, hướng dẫn và giúp đỡ khách
nhằm thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn của khách trên cơ sở hợp đồng đã


Khi kết thúc chương trình du lịch, hướng dẫn viên phải lấy ý kiến của khách
hàng về các dịch vụ như vận chuyển, ăn uống, nơi ở, thái độ của hướng dẫn
viên…Sau đó hướng dẫn viên còn phải liệt kê các chi phí trong quá trình phục
vụ khách để bộ phận tài chính-kế toán hạch toán lãi lỗ sau chuyến đi.
Công ty lữ hành Hanoitourist đã đạt được những kết quả khả quan dù chưa thực
sự như mong muốn. Số lượng khách du lịch nội địa của công ty ngày càng tăng
lên, điều đó chứng tỏ công ty đã tạo được lòng tin đối với khách hàng và khẳng


định được chỗ đứng trong lĩnh vực kinh doanh nội địa. Có những thành công
như vậy là do những nguyên nhân:
- Công ty đã nắm bắt được đặc điểm thị trường mục tiêu của công ty là
khách du lịch nội địa. Trên cơ sở đó công ty đưa ra những chương trình
du lịch phù hợp với mục đích du lịch, khả năng tri trả, thời gian rỗi của du
khách
- Công ty có một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình có trình
độ chuyên môn cao tạo được ấn tượng cho khách hàng
- Công ty có mối quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp và luôn duy trì mối
quan hệ này trên cơ sở hai bên đều có lợi
Tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn còn những hạn chế, khó khăn
- Mặc dù số lượng khách nội địa của công ty ngày càng tăng nhưng do sự
quản lý chi phí của công ty chưa hợp lý, thêm vào đó là sự thích nghi
chậm với những biến động về kinh tế nên lợi nhuận thu về còn thấp
- Thiếu đội ngũ nhân viên marketing nên dẫn đến việc tiến hành quảng cáo,
tiếp thị chưa được sâu và rộng
- Các tour du lịch phong phú đa dạng nhưng chưa có nhiều điểm mới
- Số lượng nhân viên làm việc trong mảng thị trường còn thiếu người nên
không có điều kiện đi tìm hiểu thực tế và nghiên cứu thị trường
3. Vận dụng.

3.1. Một số thành tựu và mặt hạn chế khi đưa văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc vào xây dựng văn hóa kinh doanh ở nước ta:
* Thành tựu :
 -Nhận thức về giá trị di sản và truyền thống văn hóa ngày càng được nâng
cao, tạo được sự đồng thuận và nguồn lực xã hội trong việc bảo vệ và
phát huy di sản văn hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc, nhận thức về di sản văn
hóa vật thể và phi vật thể của lãnh đạo các cấp, của nhân dân có sự
chuyển biến tích cực. Nhiều công trình văn hóa, khu di tích được đầu tư
tôn tạo.
 -Hoạt động phi vật thể được đầu tư, nghiên cứu ở các lĩnh vực như ẩm
thực,lễ hội, các hình thức diễn xướng dân gian… Hệ thống bia, tượng đài
được quan tâm xây dựng đẻ ghi công và giáo dục truyền thống cho các
thế hệ.


 -Giao lưu văn hóa nước ngoài từng bước được mở rộng. Chúng ta có dịp
tiếp xúc rộng rãi với những thành tựu văn hóa nhân loại. Quan hệ hợp tác
quốc tế được chú trọng, thông tin đại chúng phát triển nhanh cả về số
lượng và chất lượng như:đài, báo, tivi, internet… điều này khẳng định vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế, nền văn hóa trong nước càng có
điều kiện tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới,đồng thời cũng có thể giới
thiệu với bạn bè các nước trên trường quốc tế những giá trị tốt đẹp, độc
đáo về nền văn hóa của dân tộc ta.
 -Văn hóa góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng,tham gia tích cực vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 -Tính chủ động, sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân bước đầu
được phát huy,dân chủ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội được mở
rộng.Đã phát huy được tính tích cực tự giác của nhân dân tham gia vào
các hoạt động văn hóa, đặc biệt là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa” để tạo nên sự chuyển biến bước đầu và là tiền đề
quan trọng để văn hóa Việt Nam tiếp tục phát triển đúng hướng và vững
chắc.
 -Di sản văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy nhằm phục vụ đời sống
tinh thần của nhân dân.Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được
Unesco công nhận.Nhiều giá trị văn hóa và sản phẩm văn hóa mới được
hình thành, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
 -Hoạt động văn học, nghệ thuật, thông tin, báo chí được mở rộng, có
nhiều thành tựu đóng góp tích cực cho sự nghiệp đổi mới.Đời sống văn
hóa của nhân dân ở vùng dân tộc thiểu số, ở vùng gặp khó khăn như miền
núi, hải đảo, biên giới được cải thiện.Giao lưu quốc tế về văn hóa được
mở rộng, việc quảng bá hình ảnh dân tộc và văn hóa Việt Nam ra nước
ngoài được chú ý
* Hạn chế :
 Bên cạnh những thành tựu, những chuyển biến tích cực nền văn hóa nước
ta còn vấp phải một số hạn chế sau:
 Trước hết là sự sa sút về đạo đức, lối sống của một bộ phận xã hội ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống tinh thần, môi trường văn hóa lành mạnh.
Một số nơi tình trạng mê tín dị đoan, các hủ tục lạc hậu có biểu hiện hồi
phục, việc cưới, việc tang, lễ hội… có chiều hướng phô trương hình thức,
lãng phí ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và sự phát triển kinh tế của
đất nước.
 Chưa khai thác, phát huy đầy đủ di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.Di
sản văn hóa đang đứng trước nhiều thách thức, chưa giải quyết tốt mối
quan hệ giữa bảo tồn và phát triển, việc bảo tồn di sản văn hóa chưa được


triển khai theo một quy hoạch, kế hoạch lâu dài nên thường bị động, chưa
có sự phối hợp đồng bộ giữa quy hoạch bảo tồn di tích với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

 Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn học nghệ thuật xuất hiện nhiều tiêu
cực, sự suy thoái đạo lý quan hệ thầy trò, bạn bè, lối sống thiếu lý tưởng,
thiếu hoài bão, xa rời giá trị truyền thống chạy theo lối sống thực dụng,
ích kỉ thiếu trách nhiệm với cộng đồng, với gia đình và ngay với cả bản
thân mình, ứng xử kém văn hóa , thiếu bản lĩnh chính trị, không chịu khó
rèn luyện, vấn đề thanh niên bị phạm pháp luật, sa vào các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội, văn hóa tham gia giao thông đang là một vấn đề nhức nhối
của xã hội hiện nay. Ở một số học sinh, sinh viên, coi nhẹ một số môn
thẩm mĩ và chính trị.
 Lực lượng hoạt động văn hóa –văn nghệ trong cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài hiện nay không nhỏ, đã có những công trình nghiên
cứu, tác phẩm văn học, nghệ thuật tốt hướng về Tổ quốc. Song chúng ta
còn thiếu những biện pháp tích cực giúp đồng bào ta tìm hiểu sâu văn hóa
dân tộc, liên hệ mật thiết với quê nhà, góp phần đấu tranh với những hoạt
động chống phá với Tổ quốc.Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn
hóa giữa các vùng, các miền, khu vực, tầng lớp xã hội tiếp tục gia tăng
3.2.Giải pháp khắc phục hạn chế.
Để khắc phục những hạn chế khi đưa văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
vào xây dựng văn hóa kinh doanh ở nước ta , cần phải có những giải pháp như
sau :
 Xây dựng con người Việt Nam với những đức tính: có tinh thần yêu
nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
có chí
 vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân
dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập, dân tộc dân
chủ.
 Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỉ cương phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức
bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Lao động chăm chỉ với lương
tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo. Năng suất cao vì lợi ích của bản

thân, gia đình, tập thể và xã hội.
 Coi trọng giáo dục đạo lý làm người, ý thức trách nhiệm nghĩa vụ công
dân, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, đạo đức, lối sống, nếp sống văn
hóa, lịch sử dân tộc và bản sắc dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của
mỗi người và tiền đồ của đất nước, bồi dưỡng ý thức và năng lực phát
huy giá trị văn hóa dân tôc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.



Bảo tồn phát
huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số: coi trọng và
bảo tồn, phát
huy những giá trị truyền thống và xây dựng, phát huy những giá trị mới về
văn hóa, văn học nghệ thuật của các dân tộc thiểu số. Bảo tồn và phát huy
ngôn ngữ , chữ viết của các dân tộc.
C/

KẾT LUẬN

Để xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
cần phải tập trung sức mạnh của toàn Đảng, của bộ máy nhà nước, các đoàn
thể chính trị - xã hội và toàn thể các tầng lớp nhân dân, làm cho văn hóa
thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động của cá nhân và cộng đồng, phản
ánh chất lượng và trình độ sống của xã hội, xây dựng đời sống tinh thần cao
đẹp, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới đất nước,
làm cho văn hóa thực sự trở thành môi trường nhân văn, trở thành động lực
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Nguồn tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.

2.Nguồn: />

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(Lần 1)
Nhóm thực hiện: 06
Thời gian: 9h ngày 30/9/2017
Địa điểm: Tại sân thư viện.
Nội dung: Lấy ý kiến của các thành viên, lên ý tưởng, xây dựng đề
cương thảo luận.
STT Họ và tên

Mã sv

1
2
3
4

15D250239
15D250100
15D250240
15D110174

K51B4LH
K51B2LH
K51B4LH
K51B3KS

15D250203
15D250173

14D110100
15D250243
15D250104

K51B2LH
K51B3LH
K50B2KS
K51B4LH
K51B2LH

5
6
7
8
9

Trần Thanh Nga
Tô Thị Ngân
Đặng Thúy Nghi
Phan Thị Thanh
Nhàn
Nguyễn Thị Nhung
Trần Thị Nõn
Nguyễn Kiều Oanh
Phạm Thị Oanh
Phạm Hải Phong

Lớp HC

Thư Kí


BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(LẦN 2)
Nhóm thực hiện: 06

Chữ ký
(sv)

Nhóm Trưởng


Thời gian: 9h30, ngày 3/10/2017
Địa điểm: Tại sảnh nhà V502
Nội dung: Chỉnh sửa và thống nhất nội dung đề cương bài thảo
luận.
STT Họ và tên

Mã SV

Lớp HC

1
2
3
4

15D250239
15D250100
15D250240
15D110174


K51B4LH
K51B2LH
K51B4LH
K51B3KS

15D250203

K51B2LH

15D250173
14D110100

K51B3LH
K50B2KS

15D250243
15D250104

K51B4LH
K51B2LH

5
6
7
8
9

Trần Thanh Nga
Tô Thị Ngân

Đặng Thúy Nghi
Phan Thị Thanh
Nhàn
Nguyễn Thị
Nhung
Trần Thị Nõn
Nguyễn Kiều
Oanh
Phạm Thị Oanh
Phạm Hải Phong
Thư kí

Chữ kí
(sv)

Nhóm Trưởng


BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(LẦN 3)
Nhóm thực hiện: 06
Thời gian: 9h30, ngày 10/10/2017
Địa điểm: Tại phòng V501
Nội dung: Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, tiến hành
làm bài thảo luận.
STT Họ và tên

Mã SV

Lớp HC


1
2
3
4

15D250239
15D250100
15D250240
15D110174

K51B4LH
K51B2LH
K51B4LH
K51B3KS

15D250203

K51B2LH

15D250173
14D110100

K51B3LH
K50B2KS

15D250243
15D250104

K51B4LH

K51B2LH

5
6
7
8
9

Trần Thanh Nga
Tô Thị Ngân
Đặng Thúy Nghi
Phan Thị Thanh
Nhàn
Nguyễn Thị
Nhung
Trần Thị Nõn
Nguyễn Kiều
Oanh
Phạm Thị Oanh
Phạm Hải Phong
Thư Kí

Chữ kí
(sv)

Nhóm Trưởng

BẢNG ĐÁNH GIÁ NHÓM 6
ST
T


Họ và tên

Mã sv

Nhiệm vụ

SV tự
đánh

Nhóm Chữ
đánh kí


giá
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Trần Thanh
Nga
Tô Thị Ngân
Đặng Thúy
Nghi

Phan Thị
Thanh Nhàn
Nguyễn Thị
Nhung
Trần Thị
Nõn
Nguyễn
Kiều Oanh
Phạm Thị
Oanh
Phạm Hải
Phong

Thư Kí

giá

15D250239
15D250100
15D250240
15D110174
15D250203
15D250173
14D110100
15D250243
15D250104

Nhóm Trưởng

(sv)




×