Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu hiện trạng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng rừng nguyên liệu ván dăm bằng cây keo lai ở huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 136 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƢƠNG VĂN HÀ

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG TIẾN BỘ
KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG TRỒNG RỪNG
NGUYÊN LIỆU VÁN DĂM BẰNG CÂY KEO LAI
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Đặng Kim Vui
2.ThS. Trần Công Quân

THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trương Văn Hà


Học viên cao học khóa 17 chuyên ngành: Lâm Nghiệp. Niên khóa 2009
- 2011. Tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hòa thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin
cam đoan.
- Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện
- Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực
- Các kết luận khoa học trong luận văn chưa từng ai công bố trong các
nghiên cứu khác
- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên./.
Ngƣời cam đoan

Trương Văn Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành trương trình đào tạo thạc sĩ của nhà trường tác giả đã thực
hiện đề tài:“Nghiên cứu hiện trạng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
trồng rừng nguyên liệu ván dăm bằng cây Keo lai ở huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên”. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp tác
giả đã được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện của lãnh đạo Công ty TNHH
MTV Ván dăm Thái Nguyên. Được thầy giáo PGS.TS Đặng Kim Vui - Giám
đốc Đại học Thái Nguyên và thầy giáo ThS Trần Công Quân - Giảng viên
khoa Lâm Nghiệp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ với trách nhiệm cao giúp tác

giả hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan
tâm, giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, giảng viên phụ
trách Đào tạo sau Đại học đã dành cho tác giả những điều kiện hết sức thuận
lợi trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân trong gia đình đã
động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong cả quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả

Trương Văn Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ, cụm từ viết tắt ................................................................... vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục các hình vẽ ................................................................................. viii
Chƣơng 1. MỞ ĐẦU .................................................................................... 1


1.1. Đặt vấn đề .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................ 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4

1.4. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................... 4
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................... 4
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ................................................... 4
Chƣơng 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 5

2.1. Tổng quan tài liệu ......................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................. 5
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 8
2.1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................... 13

2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................. 31
2.2.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ ...................................... 31
2.2.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ ............. 34
Chƣơng 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 38

3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv


3.1.1. Địa điểm ...................................................................................... 38
3.1.2. Thời gian tiến hành ..................................................................... 38

3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................. 38
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 38
3.3.1. Kế thừa các số liệu thứ cấp ......................................................... 38
3.3.2. Phương pháp điều tra thực địa .................................................... 39
3.3.3. Phương pháp điều tra khảo sát kết hợp với tiếp cận thông tin
định tính, định lượng với các phương pháp như: RRA, PRA ...... 41
3.3.4. Phương pháp quan sát ................................................................. 41
3.3.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu....................................... 41
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 46

4.1. Tình hình trồng rừng nguyên liệu của công ty TNHH MTV
VDTN tại tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 46
4.2. Những TBKT trong trồng rừng nguyên liệu ván dăm đã được
áp dụng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ......................................... 48
4.2.1. Xác định dạng lập địa và đánh giá độ thích hợp cây trồng .......... 48
4.2.2. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khâu chọn tạo
giống của công ty TNHH MTV VDTN ...................................... 49
4.2.3. Về phương thức làm đất .............................................................. 51
4.2.4. Kỹ thuật bón phân ....................................................................... 53
4.2.5. Về mật độ trồng .......................................................................... 54
4.2.6. Về chăm sóc và tưới nước ........................................................... 55
4.2.7. Tình hình sâu bệnh hại ................................................................ 56

4.3. Đánh giá tình hình sinh trưởng và phát triển của rừng trồng....... 57
4.3.1. Chỉ tiêu đường kính D1.3 ............................................................. 57
4.3.2. Chỉ tiêu chiều cao cây Hvn ......................................................... 58


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

4.4. Dự tính hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường các mô hình
điều tra......................................................................................... 62
4.4.1. Các thông số sử dụng trong tính toán .......................................... 62
4.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình trồng rừng ................. 62
4.4.3. Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường ................. 71

4.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả ứng dụng TBKT trong trồng rừng nguyên liệu ván dăm .......... 74
4.5.1. Vai trò của các tổ chức xã hội ..................................................... 74
4.5.2. Phân tích sơ đồ SWOT ............................................................... 76
4.5.3. Đề xuất một số giải pháp ............................................................. 77
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................... 80

5.1. Kết luận ...................................................................................... 80
5.2. Kiến nghị .................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 82

I. Tiếng Việt ...................................................................................... 82
II. Tiếng Anh..................................................................................... 85
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

:

Số thứ tự

OTC

:

Ô tiêu chuẩn

FAO

:

Tổ chức nông lương thế giới

PAM

:

Dự án trồng rừng


ĐCP

:

Độ che phủ

TBKT

:

Tiến bộ kỹ thuật

PRA

:

Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia

VNĐ

:

Việt Nam đồng

USD

:

Đô la


D1.3

:

Đường kính tại vị trí 1 mét 3

Hvn

:

Chiều cao vút ngọn

Dbq

:

Đường kính bình quân

Hbq

:

Chiều cao bình quân

DT

:

Đường kính tán


M

:

Trữ lượng

Vbq

:

Thể tích bình quân

ĐT

:

Đông Tây

NB

:

Nam Bắc

Tb

:

Trung bình


NN&PTNT

:

Nông Nghiệp và phát triển nông thôn

KNKL

:

Khuyến nông khuyến lâm

Công ty TNHH MTV VDTN: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
ván dăm Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thiết kế kỹ thuật trồng rừng cây Keo lai của Công ty TNHH
MTV Ván Dăm Thái Nguyên ..................................................... 25
Bảng 2.2. Tình hình khí hậu thuỷ văn của huyện Đồng Hỷ ........................... 32
Bảng 3.1. Mẫu biểu phiếu điều tra tình hình sinh trưởng của rừng trồng ...... 40
Bảng 3.2. Mẫu bảng sắp xếp kết quả điều tra ............................................... 42
Bảng 4.1. Bảng thống kê diện tích trồng rừng nguyên liệu ........................... 46
Bảng 4.2. Bảng thống kê nguồn Keo giống sử dụng tại vườn ươm ............... 50

Bảng 4.3. Bảng tổng hợp các phương pháp làm đất trồng rừng .................... 52
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp các mô hình bón phân trồng rừng ......................... 53
Bảng 4.5. Thống kê tình hình sâu bệnh hại rừng trồng Keo lai ..................... 56
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu đường kính trung bình (D1.3) ......................... 57
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu chiều cao trung bình (Hvn) ........................... 58
Bảng 4.8. Bảng hạch toán kinh tế mô hình 1 ................................................ 63
Bảng 4.9. Bảng hạch toán kinh tế mô hình 2 ................................................ 64
Bảng 4.10. Bảng hạch toán kinh tế mô hình 3 .............................................. 66
Bảng 4.11. Bảng hạch toán kinh tế mô hình 4 .............................................. 67
Bảng 4.12. Bảng hạch toán kinh tế mô hình 5 .............................................. 69
Bảng 4.13. Bảng hạch toán kinh tế mô hình 6 .............................................. 70
Bảng 4.14. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của các mô hình ................... 71
Bảng 4.15. Bảng tổng hợp thu nhập và tốc độ sinh trưởng của các mô hình ....... 72
Bảng 4.16. Kết quả điều tra số công lao động trên ha của các mô hình
trồng rừng thâm canh .................................................................. 73
Bảng 4.17. Bảng xếp hạng cho điểm về tác động của một số mô hình
trồng rừng ứng dụng TBKT đến môi trường ............................... 73
Bảng 4.18. Kết quả phân tích vai trò của các tổ chức đến việc phát triển
mô hình trồng rừng nguyên liệu ván dăm ở huyện Đồng Hỷ....... 74
Bảng 4.19. Ý kiến đề nghị của người dân ..................................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Giản đồ vũ nhiệt Gaussen -Walter huyện Đồng Hỷ....................... 33
Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn diện tích trồng rừng nguyên liệu ........................... 47

Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn đường kính trung bình D1.3 ................................. 58
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn chiều cao trung bình Hvn .................................... 59
Hình 4.4. Sơ đồ VENN về mối quan hệ của các tổ chức xã hội trong
phát triển mô hình trồng rừng nguyên liệu tại huyện Đồng Hỷ ....... 75
Hình 4.5. Sơ đồ SWOT phát triển mô hình trồng ứng dụng TBKT ............... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

Chƣơng 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Tính đến 31/12/2009 Việt Nam có 13.258.843 ha đất có rừng, nhiều
hơn 140.070 ha so với năm 2008, trong đó diện tích rừng tự nhiên là
10.339.305 ha và rừng trồng là 2.919.538 ha. Độ che phủ rừng toàn quốc năm
2009 là 39,1% tăng 0,4% so với năm 2008 (Bộ NN&PTNT, 2010) [3]. Tuy
diện tích rừng và độ che phủ của rừng đã tăng lên đáng kể nhưng năng xuất và
chất lượng rừng vẫn còn thấp. Hầu hết diện tích rừng tự nhiên là rừng trung
bình và rừng nghèo, không còn khả năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất hiện
nay. Đặc biệt là rừng trồng, trong những năm vừa qua năng suất đã nâng lên
hơn 20m3/ha/năm nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nguyên liệu cho nhu cầu sản
xuất của xã hội.
Theo số lượng thống kê của Bộ NN&PTNT tính đến năm 2010 trữ
lượng gỗ cả nước là 871 triệu m3, trong đó gỗ rừng tự nhiên là 798 triệu m3 và

6,4 tỷ cây tre nứa, rừng trồng là 73 triệu m3, chiếm 8,4% tổng trữ lượng gỗ.
(Bộ NN&PTNT, 2010) [2]. Tuy nhiên, sản lượng gỗ trên chủ yếu chỉ phục vụ
cho ngành chế biến giấy và gỗ ván sàn. Phần lớn gỗ dùng để chế biến các sản
phẩm đồ mộc đặc biệt là đồ mộc gia dụng và đồ thủ công mỹ nghệ vẫn phải
nhập khẩu. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 6 tháng đầu năm 2011
của cả nước đạt 1,9 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2010 nhưng kim
ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đã là 605 triệu USD tăng 19,8% so với
cùng kỳ năm 2010 (Thông tấn xã Việt Nam, 2011) [36]. Điều này một lần nữa
khẳng định sự thiếu hụt nguyên liệu trong nước là đáng kể.
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã đề
ra mục tiêu xuất khẩu sản phẩm gỗ đến năm 2020 đạt 7 tỷ USD. Tốc độ tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

trưởng bình quân hàng năm của kim ngạch xuất khẩu gỗ vào khoảng trên
30%/năm, phấn đấu đến năm 2020 GDP lâm nghiệp đạt khoảng 2 - 3% GDP
quốc gia (Bộ NN và PTNT, 2007) [4]. Con số này cho thấy nhu cầu nguyên
liệu đầu vào cho các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tăng mạnh đến năm 2020.
Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và
các nhu cầu khác trên thị trường nội địa cũng được các chuyên gia dự báo là
sẽ liên tục tăng. Đáp ứng được nhu cầu gỗ ngày càng tăng của xã hội đồng
thời góp phần cải thiện phần nào khí hậu ngày càng khắc nghiệt như hiện nay,
ngành Lâm nghiệp đã đưa ra nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp lựa chọn
các loài cây mọc nhanh và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh nhằm
nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng.
Một trong những loài cây nguyên liệu có khả năng sinh trưởng nhanh

được đề cập đến đó là cây Keo lai (Acacia hybrids). Cây Keo lai là 1 trong 48
loài cây trồng chính để trồng rừng sản xuất đã được Bộ NN và PTNT công
nhận tại Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/03/2005. Keo lai không chỉ
là giống có ưu thế sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, có khả năng
thích ứng với nhiều loại đất mà còn có khả năng cải tạo đất, cải thiện môi
trường sinh thái. Gỗ Keo lai có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau như ván sàn, ván dăm, trụ mỏ và đặc biệt hơn cả là được sử dụng trong
công nghiệp sản xuất giấy. Keo lai có khối lượng gỗ lấy ra lớn gấp 2-3 lần
Keo tai tượng và Keo lá tràm, hàm lượng xenluylo trong gỗ cao, lượng lignin
thấp do đó có hiệu suất bột giấy lớn, chất lượng bột giấy tốt.
Tại tỉnh Thái Nguyên, công tác trồng rừng trong những năm qua đã
được các cấp, các ngành và người dân quan tâm; diện tích rừng trồng tăng lên
đáng kể, đặc biệt là rừng sản xuất. Năm 2010 toàn tỉnh có khoảng 167.904 ha
rừng, trong đó rừng tự nhiên là 99.922 ha, rừng trồng 67.982 ha; Tổng trữ
lượng gỗ trên 3,5 triệu m3 và có khoảng 25 triệu cây tre nứa. Hàng năm toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

tỉnh khai thác khoảng 21.000 m3 gỗ và 660 triệu cây tre nứa, lượng lâm sản
này một phần phục vụ cho nhu cầu sử dụng của người dân trong vùng, phần
còn lại cung cấp nguyên liệu cho Công ty TNHH MTV ván dăm Thái Nguyên
và Nhà máy giấy Bãi Bằng.
Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên đã có chủ trương đẩy
mạnh công tác trồng rừng sản xuất và loài cây trồng chính được đưa vào trồng
là cây Keo lai và Keo tai tượng, ngoài ra còn các loài cây khác khá phổ biến
như: Mỡ, Bạch đàn... Tuy phần lớn diện tích trồng rừng chủ yếu là hai loài

Keo trên, nhưng theo đánh giá sơ bộ của Sở NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên
lượng tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt khoảng 15-18m3/ha/năm. Với
lượng tăng trưởng như vậy đã không đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu về gỗ
nguyên liệu cho địa phương. Vì vậy cần phải nâng cao năng suất và chất lượng
gỗ rừng trồng. Để thực hiện được mục tiêu trên cần phải lựa chọn giống tốt,
điều kiện lập địa và đặc biệt là ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thâm canh phù hợp.
Xuất phát từ những yêu cầu trên tôi thực hiện đề tài:“Nghiên cứu hiện
trạng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng rừng nguyên liệu ván
dăm bằng cây Keo lai ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được kết quả ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong
trồng rừng nguyên liệu ván dăm bằng cây Keo lai ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng áp dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật trong trồng rừng nguyên liệu ván dăm trong khu vực và các
vùng có điều kiện sinh thái tương tự.
- Tính toán và dự báo được hiệu quả kinh tế của một số mô hình trồng
rừng nguyên liệu ván dăm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các khu rừng trồng nguyên liệu ván dăm bằng Keo lai trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
- Cán bộ và người dân tham gia nhân giống và trồng rừng nguyên liệu

cho Công ty TNHH MTV VDTN.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các vườn ươm cây giống cung cấp giống trên của Công ty TNHH
MTV VDTN.
- Các khu rừng trồng nguyên liệu ván dăm ở các cấp tuổi điển hình 3,5,7.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Thực hiện đề tài giúp tôi củng cố kiến thức đã học vào công tác
nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất lâm nghiệp một cách có kết quả.
Mang lại cho tôi một tác phong làm việc khoa học, khả năng lập kế hoạch
nghiên cứu hợp lý, tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả và viết báo cáo
nghiên cứu trôi trảy.
- Góp phần xây dựng quy trình áp dụng TBKT vào trồng rừng nguyên
liệu ván dăm và làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu việc ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật trong trồng rừng nguyên liệu công nghiệp ván dăm tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Ứng dụng kết quả nghiên cứu để hướng dẫn người dân áp dụng vào
công tác trồng rừng đạt hiệu quả cao nhất.
Đánh giá thực tế công tác trồng rừng của địa phương đã ứng dụng
những TBKT để làm tài liệu tham khảo cho công ty và người dân tham gia
trồng rừng thâm canh cây Keo lai làm nguyên liệu ván dăm ở huyện Đồng Hỷ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chƣơng 2


TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. Đặc điểm sinh thái cây Keo lai
Keo lai có bố mẹ là Keo tai tượng và Keo lá tràm nên chúng có một số
đặc điểm sinh thái có thể giống với đặc điểm sinh thái của hai loài bố mẹ ở nơi
nguyên sản. Kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Quang, (2002) [29] tại các đề
mục “Xác định lập địa phục vụ trồng rừng công nghiệp cho một số vùng sinh
thái ở Việt Nam” thuộc đề tài khoa học KC.06.05.NN nghiên cứu các giải pháp
công nghệ phát triển nguyên liệu gỗ cho xuất khẩu, cho thấy Keo lai:
- Phân bố ở 10 vĩ độ Nam đến 180 vĩ độ Nam
- Độ cao so với mặt nước biển từ 0-600m
- Lượng mưa trung bình năm >800mm
- Chế độ mưa: Mưa mùa hè, mùa khô kéo dài 0 - 7 tháng
- Nhiệt độ trung bình năm >200C
- Nhiệt độ tháng nóng nhất 370C
- Nhiệt độ tháng lạnh nhất 60C
- Nhiệt độ tối thấp từ 0-60C
+ Đất đai: Loài Keo lai không kén chọn loại đất, chúng có thể sinh
trưởng trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất acid, đất granit, feralit, đất xám,
đất đỏ, đất bồi tụ, đất nhiệt đới, đất thoát nước tốt, đất chua, đất nông, sét pha,
thịt nặng...
- Cấu tượng: Trung bình, nặng
- Độ thoát nước tự do, úng theo mùa
- Phản ứng đất: đất chua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6

- Đặc biệt chịu được trên đất bạc mầu, có thể chịu được úng và có khả
năng cố định đạm.
So với đặc điểm khí hậu và đất đai ở vùng Đông Bắc Bộ nói chung và
khu vực tỉnh Thái Nguyên nói riêng thì cây Keo lai hoàn toàn phù hợp, có khả
năng sinh trưởng, phát triển tốt và đặc biệt khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật
thâm canh rừng trồng sẽ tăng năng suất cao.
2.1.1.2. Trồng rừng thâm canh
- Khái niệm về trồng rừng thâm canh
Khái niệm về trồng rừng thâm canh có nhiều nguồn thông tin, các tác
giả đã đề cập đến như:
Theo Phạm Quang Minh (1987) [26] đưa ra: “Trồng rừng thâm canh
là tăng cường đầu tư các biện pháp kỹ thuật tổng hợp tác động vào rừng từ
khâu tạo cây con, làm đất, chăm sóc bảo vệ đến khâu khai thác rừng nhằm
nâng cao số lượng và chất lượng lâm sản, đồng thời củng cố tiềm năng tự
nhiên để nâng cao sức sản xuất của rừng”. Hay: “Trồng rừng thâm canh là
biện pháp đầu tư theo chiều sâu nhằm làm cho rừng trồng sinh trưởng
nhanh, sớm đạt được mục tiêu đề ra và đạt kết quả cao hơn trước. Đầu tư
theo chiều sâu ở đây không chỉ giới hạn việc đầu tư tiền vốn, vật tư, lao
động mà còn làm sao phát huy hết tiềm năng điều kiện sẵn có của tự nhiên
và xã hội để mang lại kết quả cao”.
* Nhận xét: Khái niệm trên cho thấy trồng rừng thâm canh đi sâu vào
đầu tư chưa thấy quan tâm đến môi trường.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1995) [30] khái niệm về trồng rừng thâm
canh là: “Trồng rừng thâm canh là một phương pháp canh tác dựa trên cơ sở
được đầu tư cao, bằng việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật tổng hợp và liên
hoàn. Các biện pháp đó phải tận dụng cải tạo và phát huy được tiềm năng của
tự nhiên cũng như của con người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh trưởng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

rừng trồng để thu được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt với giá thành
hạ để cho kết quả lớn. Đồng thời cũng phải duy trì và bồi dưỡng được tiềm
năng đất đai và môi trường đảm bảo an toàn sinh thái đáp ứng yêu cầu phát
triển trồng rừng ổn định lâu dài và bền vững”.
* Nhận xét: Khái niệm trên được xem như đầy đủ nhất về kết quả kĩ
thuật, kết quả kinh tế và kết quả môi trường. Nó không chỉ giải quyết nhu cầu
trước mắt mà còn bền vững về sau này.
- Thực chất của trồng rừng thâm canh
Theo Nguyễn Xuân Quát (1995) [30] cho thấy: Thực chất của trồng
rừng thâm canh là mức độ đầu tư về tiền của và trí tuệ phải cao hơn trồng
rừng quảng canh và bán thâm canh.
Đầu tư ở đây, trước hết là đầu tư về tiền vốn cho trồng rừng, mọi khâu của
quá trình trồng rừng thâm canh cần phải có tiền vốn đầy đủ và hợp lý, tức là mức
vốn suất trồng rừng phải được tính toán đầy đủ từ khâu giống, trồng rừng, chăm
sóc, quản lý bảo vệ đến khi thiết kế khai thác từng diện tích rừng đó.
Đặc biệt, mấu chốt thành công của trồng rừng thâm canh có kết quả cao
lại là đầu tư cao về kỹ thuật, nhất là đối với giai đoạn đầu tư từ chọn điều kiện
lập địa, chọn cây, chọn giống, chăm sóc nuôi dưỡng và khai thác sử dụng rừng
trồng. Tốn nhiều tiền và công sức để làm gì nếu không thu được kết quả kinh tế
cao (lợi nhuận ròng trên một đơn vị diện tích cao) với giá thành sản phẩm là
thấp nhất, kể cả khi có được năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn.
Vì vậy, mọi tính toán trong quá trình trồng rừng thâm canh phải được
kết hợp chặt chẽ giữa kết quả kỹ thuật với kết quả kinh tế. Mặt khác nếu các

yêu cầu sinh lợi đều được thoả mãn, nhưng đất đai, môi trường lại bị suy thoái
thì không thể trồng lại được rừng nữa, hoặc năng suất, chất lượng rừng giảm
dần thì việc đầu tư thâm canh như vậy không thể gọi là thành công bởi vì như
thế mới giải quyết được nhu cầu trước mắt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.2.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia hybrids)
Keo lai là tên viết tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculifomis). Giống Keo lai tự nhiên này
được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972 trong số
các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah,
Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông qua việc thụ phấn chéo giữa
Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh trưởng nhanh
hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978, kết luận trên cũng đã được Pedley
xác nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật ở
Queensland - Autralia (Lê Đình Khả 1986, Gun và cộng sự 1987, Griffin,
1988), ở một số nơi khác tại Sabad (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut (Darus và
Rasip, 1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của Thái Lan
(Kijkar, 1992). Giống lai tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính
vượt trội so với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với
đọan thân dưới cành lớn (Lê Đình Khả và cs 1997) [20].
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình
nghiên cứu của Rufelds (1988) [46], Gan.E và Sim Boon Liang (1991) [43]
các tác giả đã chỉ ra rằng: Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo tai

tượng nhưng muộn hơn Keo lá tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá
tràm thường xuất hiện ở lá thứ 4-5, Keo tai tượng thường xuất hiện ở lá thứ 89 còn Keo lai thì thường xuất hiện ở lá thứ 5-6. Bên cạnh đó là sự xuất hiện
về tính chất trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở các bộ phận sinh
sản (Bowen, 1981) [39].
Theo nghiên cứu của Rufeld (1987) [47] thì không tìm thấy một sự sai
khác nào đáng kể của Keo lai so với các loài bố mẹ. Các tính trạng của chúng
đều thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ mà không có ưu thế lai thật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

sự. Tác giả đã chỉ ra rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều của thân,
có đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn Keo tai
tượng, song độ thẳng thân, hình dáng tán lá và chiều cao dưới cành lại kém
Keo tai tượng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Pinso Cyril và Robert
Nasi (1991) thì trong nhiều trường hợp cây keo lai có xuất xứ ở Sabah vẫn giữ
được hình dáng đẹp của Keo tai tượng. Và ưu thế lai thì có thể có nhưng
không bắt buộc vì có thể bị ảnh hưởng của cả 2 yếu tố di truyền lẫn điều kiện
lập địa. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh trưởng của cây Keo lai tự nhiên
đời F1 là tốt hơn, còn từ đời F2 trở đi cây sinh trưởng không đều và trị số
trung bình còn kém hơn cả Keo tai tượng. Khi đánh giá về các chỉ tiêu chất
lượng của cây Keo lai, Pinso và Nasi (1991) thấy rằng độ thẳng của thân,
đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của thân,... đều tốt hơn giống bố mẹ và cho
rằng Keo lai phù hợp với các chương trình trồng rừng thương mại.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng
Để trồng rừng đạt hiệu quả hơn, các nước trên thế giới và vùng nhiệt
đới người ta cần tiến hành phân chia nơi trồng rừng. Mục đích của việc phân

chia nơi trồng rừng là nhằm sử dụng một cách hợp lý. Trên cơ sở việc phân
chia nơi trồng rừng để chọn loài cây trồng và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
chuẩn xác, nhằm tăng khả năng sinh trưởng và phát triển của rừng trồng, hạ
giá thành sản phẩm gỗ rừng trồng, đồng thời làm cho môi trường sinh thái
ngày một tốt hơn.
Người ta phân chia nơi trồng rừng dựa vào 2 nhóm nhân tố chính: Điều
kiện lập địa và trạng thái hoàn cảnh của nơi trồng rừng. Ví dụ: Theo Yang Jigao,
1995 nghiên cứu và phân chia ở Nam Quảng Tây - Trung Quốc đã phân chia
điều kiện lập địa thành 17 loại và các loài cây thích hợp với những điều kiện
lập địa ấy...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Theo Vater (1925) thì: “Lập địa nên hiểu là tất cả các yếu tố ngoại cảnh
thường xuyên tác động tới sự sinh tồn và phát triển của thực vật” cũng có
nghĩa là lập địa bao gồm tất cả các yếu tố như: Khí hậu, địa hình, đất, sinh vật
tạo thành một quần lạc sinh địa. Tất cả các yếu tố trong quần lạc sinh địa có
ảnh hưởng qua lại, tác động lẫn nhau và phụ thuộc vào nhau, trong đó con
người có vai trò đặc biệt quan trọng. Có thể hiểu lập địa như là nơi mà cây
sinh sống và phát triển hay là phạm vi không gian chứa đựng tất cả các yếu tố
ngoại cảnh tác động đến đời sống thực vật.
Tập hợp các kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức
nông lương thế giới FAO (1984) [41] đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của
rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào 4 nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa
hình, loại đất và hiện trạng thực bì.

Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves
J.L.M và cs, (2004) cho rằng năng suất rừng trồng là sự “kết hợp” thích hợp
giữa kiểu gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngoài ra, tác giả còn
chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan tới các yếu tố môi trường
theo thứ tự mức độ quan trọng như sau: Nước > dinh dưỡng > độ sâu tầng đất.
Qua một số công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định điều kiện
lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một trong yếu tố
quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng.
2.1.2.3. Nghiên cứu cải thiện giống
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất trong trồng rừng thâm
canh, không có giống tốt thì không thể đưa năng suất rừng lên cao.
Ở Công-gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai
(Eucalyplus hybrids) có năng suất đạt tới 35 m3/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7.
Bằng con đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống
Eucalyplus grandis đạt tới 55 m3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở Swaziland cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

đã chọn được giống Pinus patula sau 15 năm tuổi đạt 19 m3/ha/năm, giống
Paraserianthes jaicataria trồng ở Malaysia được 7 -10 năm cũng đạt 30
m3/ha/năm (Pandrey, 1983) [45]. Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống
E.gradis đạt từ 35 - 40 m3/ha/năm, giống E.urophylla đạt trung bình tới 55
m3/ha/năm, có nơi lên tới 70 m3/ha/năm (Campinhos và Ikemori, 1988).
2.1.2.4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng đặc biệt là ở những nơi

đất đai khô cằn, ít chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, chúng ta cần lựa chọn loại
phân và cách bón nào cho kết quả, liều lượng bón là bao nhiêu và nên bón vào
lúc nào cho phù hợp nhu cầu sinh lý của cây, cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây
sinh trưởng, bón ít mà thu lợi nhiều không gây lãng phí hoặc làm ô nhiễm hay
suy thoái môi trường. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới
quan tâm, điển hình như công trình nghiên cứu của Mello (1976) ở Brazil cho
thấy bạch đàn Eucaliptus sinh trưởng khá tốt ở công thức không bón phân
nhưng bón NPK thì năng suất có thể lên trên 50%.
Bolstand và cs (1988) [38] cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản
ứng tích cực mang lại kết quả như ở Potasium, phosphate, boron và magnesium.
Khi nghiên cứu bón phân cho rừng trồng Thông P.caribeae ở Cuba.
Herrero và cs (1988) [44] cũng cho thấy phân bón phosphate đã nâng
sản lượng rừng từ 56 lên 69 m3/ha sau 13 năm trồng.
Nhận xét: Từ các kết quả nghiên cứu trên đã khẳng định bón phân cho
rừng trồng mang lại những hiệu quả rõ rệt như: Nâng cao tỷ lệ sống, tăng sức
đề kháng của cây trồng, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng.
2.1.2.5. Ảnh hưởng mật độ đến năng suất rừng trồng
Theo Thoommson 1994, các loài Keo và Bạch đàn nên trồng với mật
độ 1111 cây/ha không ảnh hưởng xấu tới sản lượng và chất lượng gỗ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Tác giả Evans.J.(1992), đã bố trí 4 công thức mật độ khác nhau (2985,
1680, 1075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số
liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công
thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang lại

tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy
lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của
rừng vẫn nhỏ hơn công thức trồng ở mật độ cao.
Nhận xét: Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ trồng ảnh
hưởng khá rõ đến chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh. Vì vậy cần phải
căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho phù hợp.
2.1.2.6. Ảnh hưởng của biện pháp tưới nước đến sinh trưởng của rừng trồng
Theo Evans.J (1992) cho thấy: Ngoài những biện pháp trên, biện pháp
tưới nước cho cây mới trồng, nhất là ở những vùng khô hạn tuy còn rất ít công
trình nghiên cứu nhưng đã có một vài công trình đề cập đến. Như ở Brazil khi
trồng rừng Bạch đàn E.gadis trên những vùng đất khô hạn người ta đã phải tưới
cho cây con mới trồng 3-4 lít nước/cây, sau đó 3 ngày và 9 ngày phải tưới nước
lại nếu chưa có mưa.
Nguyễn Huy Sơn (2006) [32] Ở Trung Quốc áp dụng biện pháp tưới
nước thấm nhỏ giọt cho rừng trồng cây Dương Lai (Populuseuramericana)
trên vùng đất khô hạn, kết quả thu được sau 6 năm tuổi cho thấy đường kính
ngang ngực tăng trưởng gấp gần 3 lần so với đối chứng.
2.1.2.7. Về vấn đề sâu bệnh hại
Đối với rừng trồng công nghiệp vấn đề sâu bệnh hại đang rất được quan
tâm. Với kĩ thuật tiên tiến hiện đại, nhiều công trình đã nghiên cứu rất sâu ở
mức độ phân tử như chuyển và biến đổi gen để phòng chống sâu bệnh hại. Như
công trình nghiên cứu sâu rầy hại cây Keo dậu (L.leucocephla) ở khu vực Châu
Á Thái Bình Dương của Napompeth.B (1989).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13


Tóm lại: Qua các công trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã giải
quyết khá đầy đủ các vấn đề liên quan, nhưng hầu hết các công trình được
nghiên cứu trong những hoàn cảnh sinh thái và các điều kiện về kinh tế kỹ
thuật hết sức khác nhau nên không thể ứng dụng một cách máy móc vào điều
kiện cụ thể nước ta.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Cây Keo lá tràm và cây Keo tai tượng được nhập vào nước ta từ những
năm 1960 nhưng mãi đến đầu những năm 90 của thế kỷ trước, giống Keo lai
mới được phát hiện và tập trung nghiên cứu từ các khâu chọn tạo giống cho
đến trồng rừng, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu điển hình sau:
2.1.3.1. Đặc điểm cây Keo lai (Acacia hybrids)
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát
hiện đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng đông Nam Bộ vào năm 1992.
Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã
tiến hành nghiên cứu về cải thiện giống Keo lai, đồng thời đưa vào khảo
nghiệm một số giống Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được ký
hiệu là BV; Trung tâm nguyên liệu giấy Phù Ninh - Phú Thọ cũng chọn lọc
được một số dòng được ký hiệu là BL.
Lê Đình Khả và các cộng sự [18,19,20,21] khi nghiên cứu về các đặc
trưng hình thái và ưu thế lai của cây Keo lai đã kết luận: Keo có tỷ trọng gỗ
và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai loài Keo bố mẹ. Keo lai có ưu
thế lai về sinh trưởng so với Keo tai tượng và Keo lá tràm. Điều tra sinh
trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi ở Ba Vì (Hà Tây cũ) cho thấy
Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng từ 1,2 đến 1,6 lần về chiều cao
và từ 1,3 đến 1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về thể tích. Tại Sông Mây
(Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo lá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14

tràm 1,3 lần về chiều cao và 1,5 lần về đường kính. Một số dòng vừa có sinh
trưởng nhanh vừa có chỉ tiêu chất lượng tốt đã được công nhận là giống Quốc
Gia và giống tiến bộ kỹ thuật là các dòng BV5, BV10, BV16, BV32, BV33.
Khi nghiên cứu sự thoái hoá và phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997)
[21] đã khẳng định: Không nên dùng hạt cây Keo lai để gây trồng rừng mới.
Keo lai đời F1 có hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ và tương đối đồng
nhất, đến đời F2 Keo lai có biểu hiện thoái hoá và phân ly rõ rệt, cây Keo lai
F2 sinh trưởng kém hơn cây Keo lai F1 và có biến động lớn về sinh trưởng.
Do đó, để có thể phát triển giống Keo lai vào sản xuất thì phải dùng phương
pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy mô từ những cây Keo lai tốt nhất đã
được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật.
2.1.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến sinh trưởng rừng trồng
Xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các loài cây trồng ở nước ta đã
có nhiều công trình nghiên cứu như: Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế (1994)
[33], tác giả căn cứ vào 3 nội dung: Đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sử dụng
đất và độ thích hợp của cây trồng đã chỉ ra vùng Đông Nam Bộ có tiềm năng
sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, đặc biệt để phát triển các loài cây
cung cấp gỗ nguyên liệu công nghiệp như một số loài Bạch đàn (Eucalyptus),
Keo (Acacia), Tếch (Tectona Grandis)...
Phạm Thế Dũng và cs (2004) [10] chỉ ra rằng mặc dù áp dụng biện
pháp kỹ thuật thâm canh như nhau, nhưng trên đất nâu đỏ Keo lai sinh trưởng
tốt hơn trên đất xám phù sa cổ. Nguyễn Huy Sơn và cs (2004) có nhận xét về
năng suất rừng trồng Bạch đàn U6 trên ba loại đất khác nhau ở khu vực Tây
Nguyên là trên đất xám Granit ở An Khê, K’Bang rừng trồng Bạch đàn U6 từ
4 đến 5 năm tuổi đạt 20 - 24 m3/ha/năm, nhưng trên đất nâu đỏ phát triển trên
đá Macma acid ở Mang Yang 6 năm tuổi đạt 12 m3/ha/năm, trên đất đỏ Bazan

thoái hóa ở Pleicu 4 năm tuổi cũng chỉ đạt 11 m3/ha/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Nhận xét: Xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng
là một khâu quan trọng để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng.
2.1.3.3. Tiến bộ kỹ thuật trong công tác giống
Việt Nam đã có nhiều công trình và tác giả nghiên cứu để đưa tiến bộ
kỹ thuật vào áp dụng trong trồng rừng. Có tác giả dựa trên nền những cây đã
và đang được trồng rừng sản xuất ở Việt Nam, sau đó cải thiện giống (lai tạo,
cải tiến cách thức nhân giống...) để có được những giống cây rừng và phương
thức nhân giống tiến bộ làm cho cây trồng rừng phù hợp hơn với điều kiện tự
nhiên, có năng suất cao, chất lượng gỗ cao hơn.
Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (2003) [17] cũng khẳng định rằng:
Trước đây, khi vụ đặt ra cho trồng rừng là “phủ xanh đất trống đồi núi trọc”
chúng ta đã không quan tâm đầy đủ đến công tác giống. Kết quả là chi phí cho
trồng rừng rất tốn kém, nhưng năng suất rừng trồng vẫn rất thấp và thậm chí
nhiệm vụ phủ xanh cũng không thực hiện được. Điều đó một mặt do lấy
giống xô bồ, không chọn loài cây và xuất xứ thích hợp, không chọn giống có
năng suất cao và có tính chống chịu sâu bệnh cũng như thích hợp với điều
kiện sinh thái ở từng vùng để gây trồng, mặt khác do thiếu áp dụng các biện
pháp kỹ thuật thâm canh đồng bộ.
Bộ NN&PTNT (2001) [5] thành tựu lớn nhất và được áp dụng rộng rãi
trong trồng rừng sản xuất trước hết phải nói đến công tác chọn và cải thiện
giống cây trồng lâm nghiệp. Đây là một lĩnh vực mũi nhọn được ưu tiên rất
cao cho nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trong nhiều năm qua, mang lại

những bước nhảy vọt góp phần nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng,
đặc biệt đối với các loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên liệu giấy như Keo
lai, Bạch đàn. Các thành tựu và tiến bộ trong lĩnh vực giống cây lâm nghiệp
đã được đúc kết thành hệ thống quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn áp dụng có
hiệu quả trong sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16

Lê Đình Khả (2006) [16] cho rằng: Giống là một khâu quan trọng nhất
của trồng rừng thâm canh. Không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh
tế thì không thể đưa năng suất rừng lên cao. Các tác giả đã dẫn chứng bằng
việc trồng rừng ở nước ta năng suất rừng trồng chỉ đạt 5 - 10 m3/ha/năm,
trong khi đó các nước có nền lâm nghiệp tiên tiến đã tạo được năng suất rừng
trồng 40 - 50 m3/ha/năm (như giống Dương lai I - 214 ở Italia và Bạch đàn ở
Công-gô), hoặc thâm chí hơn 100 m3/ha/năm (trên một số diện tích thí
nghiệm cho Bạch đàn lai E.Grandis với E.Urophylla ở Brasin (Kageyama,
1984). Mới đây, việc phát hiện, chọn lọc, nhân giống và khảo nghiệm giống
thành công cho giống lai tự nhiên giữa Keo Tai tượng (Acacia mangium) với
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) đã mở ra một triển vọng lớn cho trồng
rừng nguyên liệu ở nước ta.
Qua nghiên cứu các ông Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Hồ Quang Vinh
(1997) [20] đã có số liệu chứng minh được khả năng kỳ diệu của chúng như:
Sau 4 năm tuổi giống Keo lai có thể tích thân cây là 70 - 80 dm3/cây trong khi
những xuất xứ tốt nhất của Keo tai tượng cũng chỉ có thể tích đạt 30 - 40
dm3/cây, còn những xuất xứ tốt của Keo lá tràm chỉ đạt 17 - 27 dm3/cây. Và
các tác giả kết luận: Cải thiện giống cây rừng nhằm không ngừng nâng cao

năng suất, chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác là một yêu cầu
cấp bách đối với sản xuất lâm nghiệp ở nước ta.
Bình luận: Cải thiện giống cây rừng phải xuất phát từ mục tiêu kinh tế
đặt ra cho mỗi loài mà nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời
phải phù hợp với điều kiện sinh thái của mỗi vùng, chống chịu được sâu bệnh
hại, mọc nhanh và đảm bảo được mục tiêu trồng rừng sản xuất nhưng đáp ứng
được tính bền vững trong sử dụng đất lâm nghiệp. Giải quyết tốt mối quan hệ
môi trường và xã hội, phát triển và ứng dụng được những tiến bộ vào sản
xuất, đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×